Giải đáp vướng mắc thuế – Cục thuế Bắc Ninh ngày 19/10/2021

899

Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh – Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế – Cục thuế Bắc Ninh ngày 19/10/2021

Tên người hỏi: Trần Quốc Việt, , Email: nsduy@gmail.com, Mst: 8070859551-72–1
Tôi có một mảnh đất ở phường Vũ Ninh, TP Bắc Ninh với diện tích là 350m2 trong hạn mức. Tháng 7/2021 tôi có tách cho con trai tôi 200m2. Vậy cho tôi hỏi hạn mức mà con trai tôi được hưởng là bao nhiêu m2?
Trả lời:

         Chi cục thuế TP Bắc Ninh xin trả lời:

         Căn cứ khoản 1 điều 5 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
“… Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền…”
Như vậy con trai ông/bà sẽ được hưởng hạn mức theo quy định trên.

        Xin trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Công Thị Yến, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI TUỆ MINH, Email: congthiyen@gmail.com, Mst: 2300942968-71–2
Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có mua cây trống, cộc tre để làm cốt pha, giàn giáo để thi công công trình nhưng mua của cá nhân bán lẻ không có hóa đơn. Xin hỏi công ty tôi lập bảng kê mua vào không có có hóa đơn thì chi phí có được tính là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN không?
Trả lời:
Chi cục Thuế TP Bắc Ninh trả lời như sau:
Trường hợp Công ty mua cọc tre của các cá nhân nếu doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì Công ty căn cứ hợp đồng mu bán hoặc lập bảng kê thu mua hàng chứng từ chi tiền để tính chi phí được trừ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp, doanh thu trong năm của các cá nhân chở hàng trong năm trên 100 triệu đồng, thì cá nhân phải thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính, thực hiện thủ tục mua, cấp hóa đơn với cơ quan quản lý thuế trực tiếp theo hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính để xuất trả cho Công ty làm căn cứ tính chi phí được trừ. Nếu giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì Công ty phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.Trân trọng cảm ơn!
Tên người hỏi: Công ty TNHH xuất khẩu Gi San, , Email: mtthanh21@gmail.com, Mst: 2300711946-70–3
Đề nghị hướng dẫn đối với trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai tên hàng hóa, dịch vụ
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Trường hợp hóa đơn điện tử lập sai tên hàng hóa, dịch vụ thì bên mua và bên bán thực hiện lập biên bản ghi rõ nội dung sai sót đồng thời lập hóa đơn điện tử điều chỉnh tên hàng hóa, dịch vụ theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011.

Trân trọng cảm ơn.

Tên người hỏi: Công ty TNHH TM và DV Trung Dũng Vina, , Email: trungdung.org@gmail.com, Mst: 2300984534-69–4
Công ty em có vướng mắc như sau: Năm 2021 triển khai Nghị định số 52/2021/NĐ-CP của chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế TNDN, thuế TNCN. Vậy cho em hỏi, bên công ty em đã gửi hồ sơ đề nghị gia hạn thì cơ quan thuế có thông báo về số tiền thuế được gia hạn không?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Trường hợp Công ty thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT, TNDN năm 2021 theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP và đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP thì được gia hạn nộp tiền thuế GTGT, TNDN năm 2021. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước

Trân trọng cảm ơn.

Tên người hỏi: Thu Hiền, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Myung Tech Vina, Email: hienntt.myungtech@gmail.com, Mst: 2300641495-68–5
Kính gửi các anh chị, em có vấn đề cần tư vấn như sau: Đối với nhân viên cần thử việc 2 tháng trước khi chính thức, trong thời gian thử việc em tạm tính thuế TNCN của họ theo lũy tiến (do sau này họ sẽ ký HĐLĐ trên 3 tháng với công ty và lương của họ đều dưới 11 triệu/tháng). Sau này, nếu họ nghỉ trong thời gian thử việc và không ký hợp đồng chính thức, em sẽ thu hồi lại số tiền thuế TNCN phải nộp của họ trong thời gian thử việc (số thuế tính theo mức 10%). Tờ khai thuế TNCN nộp hàng tháng em đang kê theo số thực tế trả tính theo bảng lương với cách tính nêu trên. Em làm như vậy có được không ạ?
Trả lời:

         Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

        Theo quy định tại Điểm c, d  Khoản 2 Điều 2; Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Bộ Tài Chính.

          + Đối với hợp đồng thử việc dưới 3 tháng, tổ chức trả thu nhập phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với mức 10% trước khi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên.

          + Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập khấu trừ thuế nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết ( theo mẫu 02/CK_TNCN ban hành kèm theo thông tư 92) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Nhưng cá nhân làm cam kết phải đăng ký mã số thuế và có MST tại thời điểm làm cam kết.

Khi công ty trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế đối với nhân viên thử việc ký hợp đồng dưới 3 tháng phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (Theo mẫu 05-2BK-TNCN) và nộp cho cơ quan thuế.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Công ty TNHH Remotech, , Email: tthanh.mb@gmail.com, Mst: 2300950616-67–6
Khi công ty thay đổi trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý thì cần phải làm những thủ tục gì để thông báo với cơ quan thuế ?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Trường hợp Công ty có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Công ty thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý thì Công ty phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh.

Trân trọng cảm ơn.

Tên người hỏi: Công ty TNHH Dịch vụ TAC, , Email: Nthanh123@gmail.com, Mst: 2300982939-66–7
Công ty tôi sử dụng phiếu mua hàng để chi thưởng cho tập thể đạt thành tích xuất sắc, như vậy khoản thưởng này có được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân hay không?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Công ty sử dụng phiếu mua hàng để chi thưởng cho tập thể đạt thành tích xuất sắc thì:

+ Nếu nội dung chi thưởng ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân.

+ Nếu nội dung chi thưởng không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể cán bộ công nhân viên thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Trân trọng cảm ơn.

Tên người hỏi: Hường, , Email: phammaihuong273@gmail.com, Mst: 2301057437-65–8
Nội dung: Công ty TNHH Hanbo Tech Vina và Công ty AUD góp vốn thành lập công ty TNHH Hanbo Tech. Công ty TNHH Hanbo Tech Vina muốn chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp tại Công ty TNHH Hanbo Tech cho cá nhân Ông JIN ZHEYIN. -Câu hỏi: Trong trường hợp này, công ty chúng tôi mong muốn nhận được sự hướng dẫn của Chi Cục thuế TP Bắc Ninh về nghĩa vụ thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và cách thức xuất hóa đơn giá trị gia tăng của nghiệp vụ này.
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Điểm 2.1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 ; Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài Chính; Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ;  Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014; Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài Chính.

Căn cứ các quy định, Công ty TNHH Hanbo Tech Vina chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp tại Công ty TNHH Hanbo Tech cho cá nhân Ông JIN ZHEYIN thì:

+ Về thuế GTGT: thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT

+ Về lập hoá đơn GTGT: trên hóa đơn chỉ ghi dòng giá bán, dòng thuế suất không ghi và gạch bỏ.

+ Về thuế TNDN:

Trường hợp Công ty có phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN theo quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.

Trường hợp cơ quan thuế có cơ sở xác định giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này của Công ty không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng theo quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Công ty Phương Mai, , Email: Phuongmai.bn@gmail.com, Mst: 2300369747-64–9
Theo yêu cầu của UBND tỉnh Bắc ninh về phòng chống dịch bệnh, công ty có chi phí xét nghiệm Covid -19 cho lái xe. Vậy, chi phí này có được tính vào Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không và có phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động không?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Trường hợp, Công ty thực hiện chỉ đạo của tỉnh Bắc Ninh về việc xét nghiệm cho các lái xe chở hàng hoặc chở người lao động đi công tác thì chi phí xét nghiệm được tính vào chi phi được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính: Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do đơn vị xét nghiệm lập; Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác; Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động. Khoản chi phí xét nghiệm này được coi là khoản công tác phí không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Công ty Phúc Phương, , Email: Phucphuong@gmail.com, Mst: 2301000335-63–10
Tôi có một vấn đề vướng mắc về thuế nhà thầu như sau ạ: Công ty mẹ của công ty chúng tôi có thực hiện mua một khoản bảo hiểm trách nhiệm cho Giám đốc của công ty chúng tôi theo chính sách bảo hiểm của tập đoàn. Tiền phí bảo hiểm sẽ được công ty mẹ thanh toán cho bên mua bảo hiểm. Sau đó công ty chúng tôi sẽ thanh toán lại cho công ty mẹ phần chi phí tương ứng của công ty chúng tôi. Theo cách hiểu của chúng tôi thì Công ty mẹ chỉ thực hiện việc thu hộ phí bảo hiểm chứ không thực hiện dịch vụ cung cấp bảo hiểm, do vậy không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam. Cách hiểu như vậy có đúng không rất mong nhận được giải đáp của chi cục.
Trả lời:

Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh xin trả lời:

Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam:

– Tại khoản 1 Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng thuế nhà thầu:

“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”;

– Tại Điều 6 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT;

– Tại Khoản 2 Điều 12 quy định tỷ lệ (%) để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế;

– Tại Khoản 2 Điều 13 quy định tỷ lệ (%) để tính thuế TNDN trên doanh thu tính thuế.

Từ các căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty mẹ tại nước ngoài mua bảo hiểm trách nhiệm cho Giám đốc của Công ty con tại Việt Nam; Công ty mẹ thanh toán tiền bảo hiểm cho Bên bán bảo hiểm tại nước ngoài. Sau đó thu lại tiền bảo hiểm của Công ty con thì Công ty mẹ thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính. Công ty con tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế nhà thầu nước ngoài trước khi thanh toán cho Công ty mẹ và Công ty con thực hiện kê khai, nộp thuế nhà thầu nước ngoài thay cho Công ty mẹ theo quy định của Luật quản lý thuế.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Công ty Hà Thành, , Email: ntha1978@gmail.com, Mst: 2300370083-62–11
Công ty tôi thuê tài sản là ô tô của một cá nhân, với giá trị hợp đồng dưới 100 triệu/năm (đã bao gồm thuế), chi trả theo tháng. Vậy theo thông tư số 40/2021, Công ty tôi có phải nộp tờ khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh cho cá nhân đó hay không?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính (có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2021) thì trường hợp tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thì tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản theo tháng hoặc quý hoặc từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc năm dương lịch theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế.

Việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Công ty Tiến Thịnh, , Email: Bthoa187@gmail.com, Mst: 2300171088-60–12
Công ty chúng tôi phát sinh các chi phí tiền nhà nghỉ, tiền ăn uống cho công nhân viên ở lại Công ty làm việc theo quy định của tỉnh Bắc Ninh. Vậy, những chi phí này có tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không và có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động không ?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp Công ty phải bố trí cho công nhân làm việc tập trung nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất an toàn trong thời kỳ dịch bệnh covid theo yêu cầu của UBND tỉnh Bắc Ninh. Vậy khoản chi tiền ăn cho công nhân nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ, thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Nếu khoản chi không ghi rõ tên cá nhân hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Công ty Minh Phát, , Email: tmphat.hn@gmail.com, Mst: 2300317347-58–13
Công ty phát sinh chi phí thuê tạp vụ với mức chi dưới 2 triệu đồng/tháng, vậy Công ty có phải khấu trừ thuế TNCN 10% không.
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp người lao động có cam kết chỉ có thu nhập ở 1 nơi thì khi chi trả Công ty không phải khấu trừ 10%. Nhưng kết thúc năm tính thuế, Công ty trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Anh Tuấn, , Email: duan.nk1982@gmail.com, Mst: 8132084346-58–14
Nhà tôi có 2 mảnh đất thuộc địa bàn phường Thị Cầu TP Bắc Ninh. Một mảnh có diện tích 50m2, một mảnh có diện tích 50 m2. Cho tôi hỏi, tôi phải kê khai như thế nào? Và có phải kê khai tổng hợp không?
Trả lời:

          Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ khoản 2 điều 16 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
“…. Trường hợp NNT có quyền sử dụng đối với một (01) thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất thì NNT thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã và không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.”

          Như vậy, trường hợp của ông Tuấn sẽ thực hiện lập tờ khai cho từng thửa đất và không phải kê khai tổng hợp.

         Xin trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Công ty xây lắp Miền Bắc, , Email: xaylap@gmail.com, Mst: 2300986034-57–15
Hiện nay do tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, mỗi ngày một tăng thêm nên Công ty chúng tôi đã lên phương án phòng dịch để công ty không bị gián đoạn trong sản xuất. Công ty chúng tôi đã cho cán bộ công nhân viên cách ly ăn ở tại công ty và một số cán bộ công nhân viên ở khách sạn. Vậy, chi phí ăn ở khách sạn, tiền xét nghiệm cho CBCNV trước khi vào Công ty làm việc, khoản tiền phụ cấp các vật dụng khác có tính thuế TNCN không? Công ty chúng tôi có thành lập tổ, đội dân quân tự vệ trong Công ty. Chúng tôi chi tiền phụ cấp cho đội dân quân tự vệ và khoản tiền bồi dưỡng đi trực trong các ngày lễ lớn. Vậy, khoản tiền trên có tính thuế thu nhập cá nhân hay không?
Trả lời:

Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh xin trả lời:

Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN; quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.

đ.7) Các khoản lợi ích khác.

Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng…

g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau: …

…”;

– Tại Điều 3 quy định các khoản thu nhập được miễn thuế:

“1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

…”.

Căn cứ các quy định trên, nếu khoản thu nhập của cá nhân thuộc thu nhập từ tiền lương, tiền công, không thuộc các khoản không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN và các khoản thu nhập được miễn thuế thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Trần Khánh Chi, , Email: tkchi@gmail.com, Mst: 2400875923-56–16
Hiện nay do tình hình dịch bệnh Covid kéo dài, dẫn đến Công ty hoạt động làm ăn thua lỗ kéo dài, Công ty muốn làm thủ tục giải thể, vậy Công ty phải thực hiện như thế nào?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1a, khoản 4, khoản 5 Điều 39 và khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 thì trước khi đăng ký giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định. Công ty có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế (tháng/quý/năm), nộp thuế theo quy định: thuế GTGT, thuế TNDN, TNCN, lệ phí môn bài, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) …, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn. Trường hợp Công ty có các đơn vị phụ thuộc thì toàn bộ các đơn vị phụ thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Thu Huyền, , Email: ntthuyen2809@gmail.com, Mst: 0108339278-55–17
Công ty tôi đã nộp hồ sơ chuyển địa điểm và đang trong thời gian quyết toán. Tuy nhiên, do thời gian quyết toán, chờ biên bản quá lâu nên đã dùng hết hóa đơn. Trong trường hợp này, công ty chúng tôi có được phát hành hóa đơn mới hay không? Nếu không thì phải làm thế nào để không ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty cũng như thủ tục hợp lý. Mong Quý Cơ quan giải đáp
Trả lời:

             Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

             Theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

              “7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

               a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

             “b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)…..”

             Vậy trong trường hợp công ty đã nộp hồ sơ chuyển địa điểm và đang trong thời gian quyết toán mà đơn vị đã dùng hết hóa đơn thì đơn vị được phát hành hóa đơn mới để sử dụng.

               Xin trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Công ty điện tử Sanku Việt Nam, , Email: nthien@gmail.com, Mst: 2301030763-54–18
Do sơ suất Công ty kê khai thiếu hóa đơn, vậy đề nghị Chi cục Thuế hướng dẫn Công ty khai bổ sung như thế nào?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ khoản 4 Điều 7 nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về kê khai bổ sung: Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế GTGT đã khai có sai sót thì được kê khai bổ sung cho kỳ có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Nếu khai bổ sung dẫn đến tăng hoặc giảm số thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì NNT tổng hợp vào chỉ tiêu 37, 38 của kỳ hiện tại.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Trang, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP Thương mại và Đầu tư NHC, Email: nguyentrang8911@gmail.com, Mst: 2300776090-54–19
Kính gửi các anh chị! Em có 2 vấn đề xin được tư vấn ạ: 1. Công ty em có thuê xe của cá nhân có đăng ký dịch vụ vận tải để chở CBCNV nhưng các cá nhân không xuất được hóa đơn đầu vào cho Công ty thì Công ty em cần phải làm gì để những chi phí đó được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN ạ 2. Công ty em có kinh doanh mảng dịch vụ ăn uống và có mua NVL như: thịt, tôm,rau,…..của các cá nhân không xuất được hóa đơn thì Công ty em và các cá nhân đó phải làm gì để những chi phí đo được tính là hợp lý, hợp lệ khi tính thuế TNDN ạ Em rất mong nhận được sự tư vấn của các anh/chị. Em xin cám ơn ạ!
Trả lời:

              Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

  Theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính:

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

…2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

– Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;

– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

…”

            1/ Đối với dịch vụ thuê xe của cá nhân có đăng ký dịch vụ vận tải để chở CBCNV:

            + Trường hợp Công ty thuê dịch vụ vận tải cá nhân kinh doanh nếu doanh thu của cá nhân trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì Công ty căn cứ hợp đồng, chứng từ chi tiền để tính chi phí được trừ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

           + Trường hợp, doanh thu trong năm của cá nhân có đăng ký dịch vụ vận tải để chở CBCNV trên 100 triệu đồng thì đăng ký thuế, kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính, thực hiện thủ tục mua, cấp hóa đơn với cơ quan quản lý thuế trực tiếp theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính để xuất trả cho Công ty làm căn cứ tính chi phí được trừ. Nếu giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì Công ty phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.

            2/ Đối với việc mua NVL như: thịt, tôm,rau,….của các cá nhân

            + Trường hợp Công ty mua hàng hóa (thịt, tôm, rau…..) của các cá nhân trực tiếp sản xuất ra thì Công ty được phép lập bảng kê thu Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN, có chứng từ chi tiền thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

            + Trường hợp Công ty mua hàng hóa (thịt, tôm, rau…..) của cá nhân nếu doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì Công ty căn cứ hợp đồng mua bán hoặc lập bảng kê thu mua hàng hóa, chứng từ chi tiền để tính chi phí được trừ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

            + Trường hợp, doanh thu trong năm của các cá nhân trên 100 triệu đồng, thì cá nhân phải thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính, thực hiện thủ tục mua, cấp hóa đơn với cơ quan quản lý thuế trực tiếp theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính để xuất trả cho Công ty làm căn cứ tính chi phí được trừ. Nếu giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì Công ty phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.

            Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Min, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH BNF, Email: minprous@gmail.com, Mst: 0108705365-001-53–20
Công ty tôi thuộc trường hợp có quan hệ liên kết và giao dịch liên kết nên chi phí lãi vay được trừ và không được trừ chuyển kỳ sau được xác định theo hướng dẫn tại Điểm a và điểm b, Khoản 3, điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020. Giả sử trong năm 2021, Công ty tôi có tình hình hoạt động như sau: 1. Lợi nhuận thuần từ thuần từ hoạt động kinh doanh: 15.416.806.478 đồng 2. Chi phí lãi vay: 9.493.265.687 đồng 3. Lãi tiền gửi: 3.740.819 đồng 4. Chi phí khấu hao 321.008.346 đồng Từ tình hình hoạt động kinh doanh như trên thì chi phí lãi vay được trừ và không được trừ được trừ chuyển kỳ sau tính như thế nào để phù hợp vói tinh thần của Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020. Rất mong nhận được câu trả lời để Công ty chúng tôi thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật. Xin chân trọng cảm ơn!
Trả lời:

Chi cục Thuế TP Bắc Ninh trả lời như sau:

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định:

“3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;

…”

Theo ví dụ từ số liệu của Công ty cung cấp Chi phí lãi vay được trừ được xác định như sau:

CPLV được trừ (sau khi trừ lãi tiền gửi) trong năm tính thuế TNDN 2021 tối đa  = 30% x [LN thuần từ HĐKD + (CPLV-Lãi TG)+CPKH] = 30% x [15.416.806.478+( 9.493.265.687-3.740.819)+321.008.346] = 7.568.201.908 đồng

CPLV được trừ trong năm 2021 = 7.568.201.908 + 3.740.819 = 7.571.942.727 đồng

CPLV chuyển kỳ sau = 9.493.265.687 – 7.571.942.727= 1.921.322.960 đồng

Trân trọng cảm ơn,

Tên người hỏi: Đỗ Trung Kiên, , Email: dotrungkien1402bn@gmail.com, Mst: 2300952620-52–21
Khoản tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền thuê đất không?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

             Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

            “2. Đối với trường hợp thuộc đối tượng thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và người được nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.”

          Căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính:

          “4. Việc xử lý tiền đền bù, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp tự thỏa thuận bồi thường hoặc tự nhận chuyển nhượng) mà người sử dụng đất đã chi trả theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 quy định tại Khoản 6 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định  số 135/2016/NĐ-CP):

           a) Cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên và môi trường và các cơ quan khác có liên quan (nếu cần) căn cứ vào phương án đền bù, giải phóng mặt bằng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo giá đất của mục đích nhận chuyển nhượng quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm nhận chuyển nhượng (đối với trường hợp tự thỏa thuận, nhận chuyển nhượng) để xác định số tiền đền bù, giải phóng mặt bằng (không bao gồm tài sản gắn liền với đất) được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt

…..”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, đơn vị ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đề nghị Công ty liên hệ với Sở Tài chính để xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp.

Xin trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hải, , Email: nguyenthihai28111997@gmail.com, Mst: 0105309275-003-51–22
Công ty tôi hoạt động ở Bắc Ninh – là chi nhánh của công ty mẹ có trụ sở chính tại Hà Nội. Chi nhánh ở BN có MST riêng, phát hành số hóa đơn GTGT riêng, kê khai và nộp thuế GTGT tại chi cục thuế thành phố Bắc Ninh, là đơn vị hạch toán phụ thuộc cuối kỳ kết chuyển doanh thu chi phí… tập trung về công ty mẹ ở Hà Nội theo điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC (chi nhánh khác tỉnh nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc) Còn theo khoản 2 điều 11 nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 thì Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính và nộp bảng phân bổ số thuế phải nộp cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Vậy chi nhánh tôi thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại đâu theo nghị định, thông tư nào là đúng ạ?
Trả lời:

Chi cục Thuế TP Bắc Ninh xin trả lời:

Tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định: Về tính thuế, phân bổ số thuế GTGT, TNDN, TNCN…. phải nộp cho chi nhánh, địa điểm kinh doanh. Hiện nay Chính phủ đang giao cho Bộ Tài chính hướng dẫn. Khi Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính ban hành, đề nghị công ty nghiên cứu để thực hiện. Trong thời gian chờ Thông tư Bộ tài chính ban hành thì Doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại  khoản 1 điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

    Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Trang, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CTCP TM và ĐT NHC, Email: ketoannhc9999@gmail.com, Mst: 2300776090-50–23
Kính mong Quý chi cục hướng dẫn: đơn vị chúng tôi là đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải đưa đón công nhân viên tại các khu công nghiệp, chúng tôi có thuê thêm xe của cá nhân. Hồ sơ, hợp đồng, chứng từ như thế nào để công ty đủ điều kiện tính chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN và cá nhân phải kê khai, nộp thuế đối với khoản thu nhập này như thế nào?
Trả lời:

Chi cục Thuế TP Bắc Ninh xin trả lời:

– Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính:

“… – Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân….”

Như vậy, căn cứ vào Hợp đồng ký kết thực tế của đơn vị với cá nhân, đề nghị đơn vị, cá nhân thực hiện theo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC và kê khai nộp thuế cho thuê tài sản theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021.

              Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Ngọc Trâm, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP KCT Việt Nam, Email: ngoctram.acc@kctvn.com, Mst: 2300942051-49–24
Kính gửi chi cục thuế TP Bắc Ninh Doanh nghiệp tôi ủng hộ đồ phòng dịch cho các bệnh viện, trạm y tế và UBND xã trên địa bàn tỉnh. Vậy phải có những điều kiện gì thì chúng tôi mới được ghi nhận đó là chi phí hợp lý của doanh nghiệp Cảm ơn Chi cục!
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Theo quy định tại Điều 2, Nghị định 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định:

         1.Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ bao gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; cơ sở y tế; đơn vị lực lượng vũ trang; đơn vị, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ làm cơ sở cách ly tập trung; cơ sở giáo dục; cơ quan báo chí; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức đảng, đoàn thanh niên, công đoàn các cấp ở trung ương và địa phương; cơ quan, đơn vị chính quyền địa phương các cấp có chức năng huy động tài trợ; Quỹ phòng, chống dịch Covid-19 các cấp; Cổng thông tin điện tử nhân đạo quốc gia; quỹ từ thiện, nhân đạo và tổ chức có chức năng huy động tài trợ được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ gồm có: Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện từ) xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên ủng hộ, tài trợ và đại diện của đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ; kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật của khoản ủng hộ, tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật.

Căn cứ quy định trên, trường hợp  doanh nghiệp ủng hộ đồ phòng dịch cho các bệnh viện, trạm y tế và UBND xã trên địa bàn tỉnh… phải đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Ngọc Trâm, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP KCT Việt Nam, Email: ngoctram.acc@kctvn.com, Mst: 2300942051-49–25
Kính gửi chi cục thuế TP Bắc Ninh Doanh nghiệp tôi có thuê cộng tác viên thời vụ, có hợp đồng lao động dưới 3 tháng, trả lương theo hiệu suất làm việc, trả lương 1 lần dưới 2 triệu, nhưng 1 tháng nghiệm thu nhiều lần. Vậy doanh nghiệp tôi có phải khấu trừ 10% thu nhập của ctv đó không? Cảm ơn Chi cục!
Trả lời:

Chi cục Thuế TP Bắc Ninh xin trả lời: 

Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính:

“…i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Đề nghị doanh nghiệp thực hiện theo quy định.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Lan, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty cổ phần Gemtec, Email: nguyenthilansdcc@gmail.com, Mst: 2300893164-48–26
Tôi muốn hỏi, công ty tôi phát sinh chi phí test covid khi lao động đi công tác ngoài tỉnh. Vậy chi phí đó có tính là hợp lý không và có phải ra cơ sở y tế lấy hoá đơn chi phí test không ạ. Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

…2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:…

– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp”.

         Căn cứ các quy định trên, khoản chi phí test COVID-19 cho nhân viên của Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện về hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.

          Đồng thời, khoản chi này được tính trong khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động bị khống chế không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

          Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Hoàng thị thủy, Tên doanh nghiệp/tổ chức: công ty tnhh gumsung precision vina, Email: gumsungvina01@gmail.com, Mst: 2301080059-46–27
Công ty tôi có thuê nhà ở cho giám đốc, hợp đồng với chủ cho thuê là 6 tháng, từ ngày 15/09/2021 đến ngày 14/03/2022, giá thuê 11,000,000đ/ tháng chưa bao gồm thuế, vậy theo tt 40 mới với hợp đồng thuê nhà 6 tháng này bên tôi có cần kê khai và đóng thuế thuê không ạ.
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh xin trả lời:

Căn cứ  Điểm C, Khoản 1, Điều 9, Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính qui định như sau:

c) Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.

Ví dụ 2: Ông B phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thỏa thuận tiền cho thuê là 10 triệu đồng/tháng trong thời gian từ tháng 10 năm 2022 đến hết tháng 9 năm 2023. Như vậy, doanh thu thực tế năm 2022 là 30 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 120 triệu đồng; doanh thu thực tế năm 2023 là 90 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2023 là 120 triệu đồng. Do đó, Ông B thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh của năm 2022 và năm 2023 theo hợp đồng nêu trên.

Đơn vị phải thực hiện kê khai và nộp thuế theo qui định trên.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Bùi Thị Hương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH vàng bạc đá quý Sinh Diễn, Email: buithihuong25hd@gmail.com, Mst: 2300272664-45–28
Công ty vay vốn ngân hàng số tiền vay vượt quá 50% vốn điều lệ thì có tính vào giao dịch liên kết hay không?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“ d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay”.

Căn cứ quy định nêu trên trường hợp Công ty có vay vốn ngân hàng với khoản vốn vay lớn hơn 25% vốn góp của chủ sở hữu của Công ty và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của Công ty thì giữa Công ty và Ngân hàng được xác định là có quan hệ liên kết. Khi đó các giao dịch phát sinh giữa doanh nghiệp và ngân hàng được xác định là giao dịch liên kết.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hoài Nam, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ANP QUỐC TẾ, Email: hoainam.2111@gmail.com, Mst: 2301001755-44–29
Công ty A và Công ty B cùng góp vốn thành lập công ty C. Sau khi góp đủ vốn công ty A nhượng bán toàn bộ số vốn góp cho cá nhân ôn g D. Với trường hợp này sẽ xuất hóa đơn như thế nào ? (Trên hợp đồng chuyển nhưỡng đã công chứng Bên chuyển nhượng công ty C, và có thêm 1 bản thỏa thuận chuyển nhượng bên chuyển nhượng là công ty A). 1/ Công ty A xuất hóa đơn cho công ty C, sau đó công ty C xuất hóa đơn cho cá nhân ông D? 2/ Công ty A xuất hóa đơn cho cá nhân ông D Ghi chú: Vì ông D là cá nhân không cứ trú nên khi chuyển tiền thì phải thông qua công ty C sau đó công ty C chuyển trả lại công ty A.
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Điểm 2.1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 ; Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài Chính; Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ;  Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014; Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài Chính.

Căn cứ các quy định, Công ty A lập hoá đơn cho cá nhân ông D, trên hóa đơn chỉ ghi dòng giá bán, dòng thuế suất không ghi và gạch bỏ. Trường hợp Công ty A phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN theo quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.

Trường hợp cơ quan thuế có cơ sở xác định giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này của Công ty không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng theo quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hướng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CTY TNHH VẬT LIỆU ĐÓNG GÓI KODIA VIỆT NAM, Email: huong.bn286@gmail.com, Mst: 2301089735-42–30
Công ty A và Công ty B cùng góp vốn thành lập công ty C. Sau khi góp đủ vốn công ty A nhượng bán toàn bộ số vốn góp cho cá nhân ôn g D. Với trường hợp này sẽ xuất hóa đơn như thế nào ? (Trên hợp đồng chuyển nhưỡng đã công chứng Bên chuyển nhượng công ty C, và có thêm 1 bản thỏa thuận chuyển nhượng bên chuyển nhượng là công ty A). 1/ Công ty A xuất hóa đơn cho công ty C, sau đó công ty C xuất hóa đơn cho cá nhân ông D? 2/ Công ty A xuất hóa đơn cho cá nhân ông D Ghi chú: Vì ông D là cá nhân không cứ trú nên khi chuyển tiền thì phải thông qua công ty C sau đó công ty C chuyển trả lại công ty A.
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Điểm 2.1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 ; Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài Chính; Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ;  Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014; Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài Chính.

Căn cứ các quy định, Công ty A lập hoá đơn cho cá nhân ông D, trên hóa đơn chỉ ghi dòng giá bán, dòng thuế suất không ghi và gạch bỏ. Trường hợp Công ty A phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN theo quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.

Trường hợp cơ quan thuế có cơ sở xác định giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này của Công ty không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng theo quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Phạm Văn Chính, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cổ phần Dược phẩm TC Pharma BN, Email: tcpharmabn0106@gmail.com, Mst: 2301139087-40–31
Hiện tại Công ty chúng tôi mua hàng hóa đầu vào các sản phẩm dược phẩm, dụng cụ y tế chịu thuế suất 5% và các mặt hàng là nước hoa, hàng mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh chịu thuế suất 10%. Chúng tôi là công ty thương mại thì các sản phẩm trên khi chúng tôi bán ra cho khách hàng là các quầy thuốc sẽ chịu thuế suất bao nhiêu?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013; Khoản 8, Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 11 điều 10 Thông tư 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013

Đối với sản phẩm là dược phẩm và thiết bị, dụng cụ y tế khi doanh nghiệp bán cho các quầy thuốc áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.

Đối với các sản phẩm là nước hoa, mỹ phẩm  và chế phẩm vệ sinh khi doanh nghiệp bán cho các quầy thuốc thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Phạm Thị Mai Hương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Hanbo tech vina Bắc Ninh, Email: huongmaipham1911@gmail.com, Mst: 2301133945-40–32
Công ty A và Công ty B cùng góp vốn thành lập công ty C. Sau khi góp đủ vốn công ty A nhượng bán toàn bộ số vốn góp cho cá nhân ôn g D. Với trường hợp này sẽ xuất hóa đơn như thế nào ? (Trên hợp đồng chuyển nhưỡng đã công chứng Bên chuyển nhượng công ty C, và có thêm 1 bản thỏa thuận chuyển nhượng bên chuyển nhượng là công ty A). 1/ Công ty A xuất hóa đơn cho công ty C, sau đó công ty C xuất hóa đơn cho cá nhân ông D? 2/ Công ty A xuất hóa đơn cho cá nhân ông D Ghi chú: Vì ông D là cá nhân không cứ trú nên khi chuyển tiền thì phải thông qua công ty C sau đó công ty C chuyển trả lại công ty A.
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Điểm 2.1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 ; Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài Chính; Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ;  Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014; Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài Chính.

Căn cứ các quy định, Công ty A lập hoá đơn cho cá nhân ông D, trên hóa đơn chỉ ghi dòng giá bán, dòng thuế suất không ghi và gạch bỏ. Trường hợp Công ty A phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN theo quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.

Trường hợp cơ quan thuế có cơ sở xác định giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này của Công ty không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng theo quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Thu Huyền, , Email: ntthuyen2809@gmail.com, Mst: 0108339278-39–33
Công ty chúng tôi là công ty thương mại và không có hoạt động sản xuất. Đến thời điểm ngày 06/10/2021, công ty chúng tôi có tồn kho mặt hàng sơn sàn kém chất lượng, không bán được và hết thời gian hoàn trả sản phẩm cho nhà cung cấp. Hiện tại công ty chúng tôi muốn thanh lý mặt hàng này để lấy chỗ tồn kho cho các mặt hàng khác. Với hình thức là Công ty thương mại, loại hình kinh doanh sơn, Công ty chúng tôi có được thanh lý hàng kém chất lượng như khoản 2, điều 4, thông tư 96/2015/TT-BTC không? Từ đó chúng tôi có cơ sở để tính chi phí hợp lý được trừ cho năm tài chính 2021.
Trả lời:

Chi cục Thuế TP Bắc Ninh trả lời như sau:

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp, sơn mua về bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, không được bồi thường, không bán được, buộc phải tiêu hủy thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, nếu có đầy đủ hồ sơ, tài liệu đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng như sau:

– Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.

Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

 Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.

Công ty căn cứ tình hình thực tế của đơn vị và hướng dẫn nêu trên để thực hiện.

Xin cảm ơn,

Tên người hỏi: Đào tiến phượng, , Email: Congtythuongmaiphuongtu@gmail.com, Mst: 2301127282-38–34
DN có hoạt động kinh doanh cho các CTY thuê xe ô tô con. Do nhu cầu hoạt động DN có thuê xe ô tô con của cá nhân với giá thuê xe 8 triệu đồng/ tháng _ giá thuê ko có xăng xe, và không có lái xe ( thuê xe không). DN xin hỏi các cá nhân cho thuê xe phải kê khai và nộp những loaij thuế nào.
Trả lời:

          Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

           Tại khoản 2, điều 4 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 10/06/2021 của Bộ Tài chính:

           “2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định…”

             Tại khoản 1, điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 10/06/2021 của Bộ Tài chính

            “….c) Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.”

            Từ các căn cứ nêu trên, trường hợp giá thuê 8 triệu đồng/tháng (đã bao gồm thuế), doanh thu 1 năm dưới 100 triệu đồng (8.000.000 đồng * 12 tháng = 96.000.000 đồng) thì không phải nộp thuế. Trường hợp giá thuê 8 triệu đồng/tháng (chưa bao gồm thuế),  doanh thu 01 năm trên 100 triệu đồng((8.000.000 đồng * 12 tháng)/0,9 =106.666.666 đồng ), người nộp thuế phải kê khai và nộp thuế. Các khoản thuế phải nộp gồm: thuế GTGT, thuế TNCN và lệ phí môn bài.

            Xin trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Đặng Thị Thảo, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Thiết Bị Công Nghiệp Đồng Tiến, Email: hoanxuyen87@gmail.com, Mst: 2301089686-37–35
Vay tiền của chính giám đốc công ty có được là coi là giao dịch liên kết không ?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch vay tiền của cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc các mối quan hệ theo quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP mà số tiền vay ít nhất 10% vốn của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tình thuế thì quan hệ giữa Công ty và cá nhân nêu trên được xác định là quan hệ liên kết, giao dịch vay tiền giữa Công ty với cá nhân này là giao dịch liên kết theo quy định tại tiết l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Quỳnh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH ANH HOÀNG PHÚC, Email: vungocanh72@gmail.com, Mst: 2300726244-36–36
Khoản chi tổ chức liên hoan sơ kết cho người lao động của doanh nghiệp có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Trường hợp Công ty có chi khoản tiền tổ chức liên hoan sơ kết cho người lao động của Công ty, nếu khoản chi nêu trên có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động và tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp và đáp ứng đủ điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Phan Thị Thúy, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI DAVIMAX, Email: phanthuysaobac@gmail.com, Mst: 2300720588-35–37
Công ty thuê nhà của cá nhân để hoạt động kinh doanh. Tổng giá thuê dưới 100tr/năm thì đơn vị cần phải làm nghĩa vụ gì để được tính chi phí hợp lý về khoản chi thuê nhà đó.
Trả lời:

Chi cục Thuế TP Bắc Ninh xin trả lời:

– Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính:

“… Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản…”

– Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021:

“…Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”

Như vậy, để được tính chi phí được trừ khoản chi phí thuê nhà, đơn vị cần đáp ứng điều kiện về hồ sơ, chứng từ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính như trên.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Đặng Thị Thảo, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Thiết Bị Công Nghiệp Đồng Tiến, Email: hoanxuyen87@gmail.com, Mst: 2301089686-34–38
1. Công ty nhập khẩu của công ty A và đã trả tiền cho công ty A , công ty A ký với công ty B để thông quan,làm CO,vậy có được ký hợp đồng 3 bên giữa công ty ở Việt nam và công ty A, B không ?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Câu hỏi của đơn vị chưa rõ nội dung, đề nghị đơn vị liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để trao đổi và hướng dẫn theo số  điện thoại: 02223822608.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hằng, , Email: bacatapdoan@gmail.com, Mst: 2300222286-33–39
Anh chị cho e hỏi trình tự, thủ tục xin giảm 30% tiền thuê đất năm 2021 cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, đã có phương thức nộp hồ sơ điện tử chưa ạ?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19:

Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất:

Người thuê đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày 25/9/2021 đến hết ngày 31/12/2021; trường hợp nộp hồ sơ từ ngày 1/1/2022 trở về sau thì không được giảm tiền thuê đất theo quy định.

Hồ sơ giảm tiền thuê đất gồm:

– Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2021 của người thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định.

Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định.

– Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao)

Hiện tại cơ quan thuế đang chờ hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Tài chính để tích hợp nộp hồ sơ bằng phương thức điện tử lên cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế. Do vậy, đơn vị có thể nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2021 trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan thuế.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hiền, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI MINH ANH, Email: minhanh.vt.company@gmail.com, Mst: 2301032873-32–40
A/C cho e hỏi thuế GTGT Q3/2021 có được gia hạn nộp thuế ko ạ?
Trả lời:

Chi cục Thuế TP Bắc Ninh xin trả lời:

Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2021 của​ Chính phủ quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tổ chức như sau:

“1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)

a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021 và quý 1, quý 2 năm 2021, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2021, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2021. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế…”

Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp không được gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ quý 3/2021.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Dương Thị Ngân, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN TMDV LOGISTICS PHƯƠNG THẢO, Email: vuthutrangbn97@gmail.com, Mst: 2301031291-31–41
Chúng tôi có 1 số NLĐ ở tại Bắc Giang, sau thời gian nghỉ làm việc tại nhà, công ty yêu cầu các bạn quay lại Bắc Ninh làm việc, công ty trợ cấp tiền nhà trọ cho đến khi 2 tỉnh Bắc Ninh – Bắc Giang cho phép đi lại. NLĐ tự thuê trọ, hàng tháng công ty sẽ TT cho NLĐ 1,500,000/ người. A, Khoản trợ cấp tiền ở trọ 1,500,000/ tháng này có bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của NLĐ không? B, Khoản phúc lợi này có được tính CP đc trừ thuế TNDN không ?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính; Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.Trường hợp, Công ty chi hỗ trợ tiền thuê nhà cho lao động ở Bắc Giang là khoản tiền lương, tiền công cho người lao động nếu được ghi rõ, cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp chứng từ chi tiền ghi cụ thể tên cá nhân người lao động được hưởng thì khoản chi này phải được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

             Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyên Thị Hải, , Email: tanthuybn@gmail.com, Mst: 2300108311-29–42
Công ty chúng tôi có ký hợp đồng thi công xây dựng ( thời gian thi công là 6 tháng). Trong quá trình thi công Chủ đầu tư có ứng cho chúng tôi 3 lần theo tiến độ công trình mà không xác định khối lượng hoàn thành ( Khoản tạm ứng này ghi rõ trong hợp đồng). Vậy cho tôi hỏi khoản Tiền tạm ứng có bắt buộc phải xuất hoá đơn VAT không. Hay đợi kết thúc công trình , tính toán khối lượng ký xá nhận 2 bên thì xuất hoá đơn theo đúng giá trị nghiệm thu? Xin cảm ơn.
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Theo khoản 5, Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính quy định thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT như sau:

Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Theo quy định trên, trường hợp công ty có nhận tiền tạm ứng của chủ đầu tư thì không phải xuât hoá đơn GTGT.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: VŨ THƠM, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM TRUNG ĐÔNG, Email: vuthithombn89@gmail.com, Mst: 2301091004-28–43
Công ty chúng tôi đăng kí hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm. Đầu ra của công ty chủ yếu là hàng hóa bán cho các bếp ăn của công ty khách hàng Mặt hàng chủ yếu là các thực phẩm tươi sống và thực phẩm mới chỉ qua sơ chế. Xin hỏi, thuế suất đầu ra của Công ty được xác định thuộc loại thuế GTGT nào? Không chịu thuế/ Không phải kê khai nộp thuế hay 5% ?
Trả lời:

Chi cục Thuế TP Bắc Ninh xin trả lời:

Căn cứ các quy định tại khoản 1 điều 4, khoản 5 điều 5, khoản 5 khoản 7 điều 10, điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.

– Trường hợp Công ty là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán các sản phẩm là thực phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường thì:

+ Khi Công ty bán các sản phẩm trên cho các doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

+ Khi Công ty bán các sản phẩm trên cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

– Trường hợp Công ty bán các sản phẩm thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì thuộc trường hợp kê khai, tính nộp thuế GTGT với mức thuế suất thuế GTGT 10%.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Thu Phương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI LTS, Email: Baoanhnam@gmail.com, Mst: 2300750871-26–44
Công ty chúng tôi vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu vào khu chế xuất, tôi xuất hóa đơn cho khách với thuế suất bao nhiêu % thì đúng quy định?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

– Trường hợp khách hàng của Công ty là Doanh nghiệp chế xuất thì:

+ Nếu dịch vụ nêu trên tiêu dùng trong khu phi thuế quan và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan;Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật) thì thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT 0%.

+ Nếu dịch vụ nêu trên được tiêu dùng ngoài khu phi thuế quan thì thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT 10%.

Công ty căn cứ vào tình hình thực tế để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

(Căn cứ Điều 9, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.)

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Trần Thị Nguyệt, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH TÂM LỰC VIỆT, Email: trannguyet4486@gmail.com, Mst: 2300770740-24–45
Xin hỏi, khi tính thuế TNCN cho ông chủ tịch Hội đồng quản trị có thu nhập tại hai công ty thì tôi có được trừ các khoản thu nhập không tính thuế TNCN trước khi khấu trừ thuế 10% không? Xin cảm ơn !
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với cá nhân thì khi trả thu nhập, Công ty thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi (Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế (-) các khoản giảm trừ).

Trường hợp Công ty không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với người lao động thì Công ty thực hiện khấu trừ 10% thuế TNCN đối với mỗi lần trả thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên trước khi trả thu nhập (thu nhập tính thuế bao gồm các khoản giảm trừ).

(Căn cứ Điều 7 và điểm b, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC)

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Mỹ, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH TỔNG HỢP DPC VIỆT NAM, Email: nguyenmykt.bn@gmail.com, Mst: 2300888238-24–46
Cá nhân (vợ) đã đăng ký giảm trừ người phụ thuộc (con) từ tháng 01/2020. Đến tháng 08/2020 cá nhân muốn thay đổi cắt giảm trừ người phụ thuộc để cá nhân khác (chồng) đăng ký giảm trừ người phụ thuộc từ tháng 09/2020 có được không?
Trả lời:

Chi cục Thuế TP Bắc Ninh xin trả lời:

Căn cứ Điểm c, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, quy định:

“ … c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.”

Như vậy, Cá nhân (vợ) đã đăng ký giảm trừ người phụ thuộc (con) từ tháng 01/2020 thì cá nhân khác (chồng) không được đăng ký giảm trừ người phụ thuộc trong năm tính thuế 2020.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Lương Thị Tuất, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Hợp tác xã cổ phần Thiện Thắng, Email: phamdan028@gmail.com, Mst: 2300236232-23–47
Thuế TNDN tạm nộp 3 quý không thấp hơn 75% số thuế cả năm Từ ngày 05/12/2020, Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ chính thức có hiệu lực. Trong đó, có quy định mới về việc tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Vậy nếu DN chưa tạm tính được Thuế TNDN quý 4, dẫn đến nộp thiếu thuế tndn thấp hơn 75% thuế TNDN cả năm! Vậy có Tính lãi chậm nộp tạm tính ko?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm b, Khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Doanh nghiệp căn cứ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 03 quý đầu năm để tạm nộp thuế TNDN không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp tạm nộp thuế TNDN 03 quý đầu năm thấp hơn 75% thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Thanh Hương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Hộ Kinh doanh Cửa hàng ăn nhanh HI KOREA Địa điểm 178 – Nguyễn Gia Thiều Suối Hoa thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh, Email: huong.nguyn@gmail.com, Mst: 2300871971-22–48
Tôi kinh doanh 02 cửa hàng ăn tại 178 – Nguyễn Gia Thiều, Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh và 42 – Đường Hùng Vương, TP Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Cả 02 địa điểm này tôi chưa có giấy Chứng nhận đăng ký thuế. Nhưng hàng tháng tôi vẫn nộp đủ thuế khoán theo quy định. Vậy 02 hộ kinh doanh của tôi do phải đóng cửa do dịch bệnh COVID có được nhận hỗ trợ theo Nghị Quyết 68 của Chính Phủ không? MST tại Bắc Ninh: 2300871971 ( trên giấy nộp thuế hàng tháng); 8040960868 ( tra cứu trên trang Website thuế)
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh xin trả lời:

Căn cứ vào Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2021

Căn cứ điều 35 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, ngày 07 tháng 7 năm 2021.
“…Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
2. Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp của Ông/Bà chưa có Chứng nhân đăng ký thuế nên không đủ điều kiện để được hỗ trợ theo quy định.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Ánh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI CƯỜNG THỊNH, Email: 214ngogiatu@gmail.com, Mst: 2300236232-21–49
Công ty TNHH một thành viên nếu phát sinh mượn tiền giám đốc thì có thuộc giao dịch liên kết không? Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch vay tiền của cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc các mối quan hệ theo quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP mà số tiền vay ít nhất 10% vốn của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tình thuế thì quan hệ giữa Công ty và cá nhân nêu trên được xác định là quan hệ liên kết, giao dịch vay tiền giữa Công ty với cá nhân này là giao dịch liên kết theo quy định tại tiết l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Phượng, , Email: hannahnguyen8383@gmail.com, Mst: 2300711946-20–50
Công ty chúng tôi thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế GTGT theo Nghị định 52. Ngày 16/5/2021 công ty chúng tôi đã gửi giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tuy nhiên Công ty chúng tôi vẫn nhận được thông báo tiền phạt và tiền chậm nộp?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh xin trả lời:

Số thuế được gia hạn theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ:
Trên hệ thống cơ quan thuế vẫn tính tiền chậm nộp của kỳ kê khai quý 1/2021 của Doanh nghiệp với lý do: Thời hạn nộp thuế đối với kỳ kê khai thuế GTGT quý 1/2021 là ngày 04/5/2021. Đến ngày 16/5/2021 Doanh nghiệp gửi giấy đề nghị gia hạn nộp thuế theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP (đáp ứng điều kiện được gia hạn theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP). Do vậy, hệ thống quản lý thuế tính tiền chậm nộp tiền thuế GTGT đến thời điểm nộp giấy đề nghị gia hạn. Cơ quan Thuế sẽ rà soát và điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp tiền thuế của doanh nghiệp đối với kỳ kê khai thuế GTGT được gia hạn.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hải, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN DU HỌC QUỐC TẾ MINH TRÍ, Email: nguyenhai240997@gmail.com, Mst: 2300767233-19–51
Chi phí quảng cáo trên Facebook, Google của doanh nghiệp cần những hồ sơ gì để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính; Khoản 1 Điều 1, Khoản 2 điều 4  Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính; Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp doanh nghiệp có khoản chi quảng cáo trên Facebook, Google nếu khoản chi này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có tờ khai và chứng từ nộp thuế nhà thầu nước ngoài và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Huyền, , Email: tranhuyen.km@gmail.com, Mst: 2301127268-18–52
Trường hợp công ty chi nghỉ mát bằng tiền mặt trực tiếp cho người lao động. Vậy khoản chi này có bị tính vào thuế TNCN không?
Trả lời:

        Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

         Căn cứ Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính

        Trường hợp khoản chi nghỉ mát do Công ty chi trả cho người lao động nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính.

          Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Tống Thị Chinh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty TNHH An Hoa, Email: chinhin58@gmail.com, Mst: 2300612279-17–53
Năm 2019, doanh nghiệp có vay mượn tiền của chủ sở hữu công ty. Đến thời điểm năm 2021, doanh nghiệp trả lại khoản tiền mượn đó (số tiền lớn hơn 10% vốn góp của chủ sở hữu) thì nghiệp vụ trả tiền đã vay vào năm 2021 này có phải là giao dịch liên kết không?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Theo quy định tại điểm l Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

“l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch vay tiền của chủ sở hữu mà số tiền vay ít nhất 10% vốn của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tình thuế thì quan hệ giữa Công ty và chủ sở hữu được xác định là quan hệ liên kết, giao dịch vay tiền giữa Công ty với cá nhân này là giao dịch liên kết theo quy định tại tiết l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Công ty luật TNHH Công Minh, , Email: Congminh@gmail.com, Mst: 2300425261-16–54
Bên tôi là Công ty luật, chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý (tư vấn pháp lý, tranh tụng, đại diện ngoài tố tụng…)cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Công ty tôi có ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với một công ty ở nước ngoài (không có chi nhánh, văn phòng đại diện…ở Việt Nam), tức là hoàn toàn ở nước ngoài và không có liên quan gì tại Việt Nam. Nội dung hợp đồng là Công ty tôi sẽ đại diện, thay mặt cho công ty ở nước ngoài giải quyết các vấn đề tranh chấp hợp đồng kinh tế giữa công ty ở nước ngoài và một công ty ở Việt Nam. Theo đó, công ty tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý hoàn toàn ở Việt Nam. Nay công ty tôi muốn hỏi: 1. Mức thuế suất cho dịch vụ chúng tôi cung cấp (như tình huống nêu trên) là 0% hay 10%? 2. Chúng tôi có phải suất hóa đơn cho công ty ở nước ngoài hay không?
Trả lời:

             Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Quy định tại Khoản 1, Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:

1.    Thuế suất 0%:

      ….

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ pháp lý (tư vấn pháp lý, tranh tụng, đại diện ngoài tố tụng…) cho tổ chức nước ngoài nhưng tiêu dùng ở Việt Nam, thì dịch vụ này áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Công ty phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.

  Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: NGUYỄN THẢO, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH KIM KHÍ BẢO HỘ LAO ĐỘNG VIKOSUN, Email: thaochuoi.bn@gmail.com, Mst: 2300779327-15–55
Công ty tôi có các khoản tài trợ hội nghị, hội thảo cho một số bệnh viện, trung tâm y tế thuộc bệnh viện, các cuộc hội thảo này nhằm mục đích trao đổi và nâng cao trình độ chuyên môn của các bác sĩ trong lĩnh vực y tế như chữa trị ung thư,…., Tôi xin hỏi: 1. Các khoản tài trợ cho hội nghị, hội thảo của các bệnh viện nhằm để các bác sĩ trao đổi, nâng cao trình độ chuyên môn có được tính là chi phí hợp lí không 2. Hồ sơ để xác định chi phí tài trợ là chi phí hợp lí gồm những giấy tờ gì? Cảm ơn Cục thuế!
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Trường hợp Công ty có khoản chi tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viên, trung tâm y tế theo quy định tại tiết a Điểm 2.23 Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2016/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính thì hồ sơ để xác định là khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hiền, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI MINH ANH, Email: minhanh.vt.company@gmail.com, Mst: 2301032873-13–56
A/C cho em hỏi đến ngày 31/10/2021 có phải nộp 75% thuế TNDN của năm 2021 không
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm b, Khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì DN tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Yến, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH TIẾN TÚ, Email: vinguyen2210@gmail.com, Mst: 2300316008-13–57
Công ty tôi có chi trợ cấp hàng tháng bằng tiền về nhà ở cho người lao động thì khoản chi này có được hạch toán vào chi phí không?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có quy định hàng tháng công ty có trợ cấp bằng tiền cho nhân viên về nhà ở, nếu khoản chi này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

(Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính)

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Lan, , Email: lanlan2009@gmail.com, Mst: 2300199982-12–58
Cho tôi hỏi, các phụ cấp và hỗ trợ phụ cấp chống dịch theo Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2020 có tính thuế thu nhập cá nhân không? Năm nay thông tin y tế có thêm các chương trình mục tiêu (dân số, Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật (CDC) …) thì các khoản đó tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Trả lời:

          Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

          Căn cứ Điểm b.4, b.11 Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

          “b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

           ….

            b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

            Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.”

            Căn cứ Điều 3 Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/03/2020 của Chính phủ về một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19 quy định  điều khoản thi hành.

             “1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

              2. Chế độ đặc thù quy định tại Nghị quyết này được thực hiện trong thời gian phòng, chống dịch COVID-19. Các chế độ khác không được quy định tại Nghị quyết này thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.”

             Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Trung tâm y tế thực hiện chi phụ cấp chống dịch cho cán bộ y tế, người lao động tham gia phòng, chống dịch có đầy đủ chứng từ theo quy định thì cá nhân nhận phụ cấp thuộc trường hợp không chịu thuế thu nhập cá nhân.

              Trường cá nhân có thu nhập từ các chương trình mục tiêu như dân số, Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật (CDC) … do bà Lan không cung cấp hồ sơ nên cơ quan thuế không có căn cứ trả lời.

              Xin trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Phan Văn Đông, , Email: hangan1207@gmail.com, Mst: 2300950535-11–59
Năm 2018, Công ty có đăng ký trụ sở kinh doanh tại nhà riêng của mình, sau đó do nhu cầu tuyển thêm nhân sự và thuận tiện cho việc kinh doanh, Công ty có đi thuê ở nơi khác để làm văn phòng hoạt động của Công ty. Đến đầu năm 2019, Công ty mới đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh tại địa chỉ đó. Công ty có đầy đủ hợp đồng, chứng từ thanh toán qua Ngân hàng và hóa đơn GTGT mà tòa nhà đã xuất cho Công ty thuê. Như vậy, chi phí thuê văn phòng của Công ty trong năm 2018 có tính vào chi phí được trừ khi Công ty chậm đăng ký thay đổi thông tin trụ sở kinh doanh hay không? Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Trường hợp Công ty phát sinh khoản thuê nhà làm văn phòng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Nội dung vướng mắc về việc chậm thay đổi đăng ký kinh doanh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Thuế. Đề nghị đơn vị liên hệ với Cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Công Hùng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH xây lắp miền Bắc, Email: Hungkt@gmail.com, Mst: 2300986034-10–60
Hiện nay do tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, mỗi ngày một tăng thêm nên Công ty chúng tôi đã lên phương án phòng dịch để công ty không bị gián đoạn trong sản xuất. Công ty chúng tôi đã cho cán bộ công nhân viên cách ly ăn ở tại công ty và một số cán bộ công nhân viên ở khách sạn. Vậy, chi phí ăn ở khách sạn, tiền xét nghiệm cho CBCNV trước khi vào Công ty làm việc, khoản tiền phụ cấp các vật dụng khác có tính thuế TNCN không? Công ty chúng tôi có thành lập tổ, đội dân quân tự vệ trong Công ty. Chúng tôi chi tiền phụ cấp cho đội dân quân tự vệ và khoản tiền bồi dưỡng đi trực trong các ngày lễ lớn. Vậy, khoản tiền trên có tính thuế thu nhập cá nhân hay không?
Trả lời:

             Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

          1/ Đối với khoản chi phí phòng, chống dịch Covid-19:

           Căn cứ Tiết đ.3.2 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 cửa Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và hướng dẫn thi hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bồ sung một số điều của Luật Thuế TNCN quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN: Trường hợp Công ty trong đợt dịch covid-19 có phát sinh các khoản chi phí phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định của pháp luật (chi phí cách ly ăn ở tại khách sạn,…) nếu các khoản chi này nội dung ghi rõ tên cá nhân hưởng thì được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại tiết đ.3.2 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trường hợp khoản chi chung cho tập thể người lao động không ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

           2/ Đối với khoản chi tiền phụ cấp cho dân quân tự vệ:

             Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN; quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công; Điều 3 quy định các khoản thu nhập được miễn thuế: Theo các quy định trên, nếu khoản thu nhập của cá nhân thuộc thu nhập từ tiền lương, tiền công, không thuộc các khoản không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN và các khoản thu nhập được miễn thuế thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.

           Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Phan Văn Đông, , Email: hangan1207@gmail.com, Mst: 2300950535-9-v-61
Năm 2018, Công ty có đăng ký trụ sở kinh doanh tại nhà riêng của mình, sau đó do nhu cầu tuyển thêm nhân sự và thuận tiện cho việc kinh doanh, Công ty có đi thuê ở nơi khác để làm văn phòng hoạt động của Công ty. Đến đầu năm 2019, Công ty mới đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh tại địa chỉ đó. Công ty có đầy đủ hợp đồng, chứng từ thanh toán qua Ngân hàng và hóa đơn GTGT mà tòa nhà đã xuất cho Công ty thuê. Như vậy, chi phí thuê văn phòng của Công ty trong năm 2018 có tính vào chi phí được trừ khi Công ty chậm đăng ký thay đổi thông tin trụ sở kinh doanh hay không? Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Trường hợp Công ty phát sinh khoản thuê nhà làm văn phòng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Nội dung vướng mắc về việc chậm thay đổi đăng ký kinh doanh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Thuế. Đề nghị đơn vị liên hệ với Cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thu Hoài, , Email: thuhoai083bn@gmail.com, Mst: 2300947821-8- -62
Từ ngày 01/8/2021, theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh khoán thuế có được sử dung hóa đơn quyển hay không?
Trả lời:

              Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2021). Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.

Xin trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Loan, , Email: loandong36@gmail.com, Mst: 2300984534-7-v-63
Khi quyết toán thuế TNCN năm 2020, tính đến thời điểm quyết toán, chúng tôi chưa chi trả lương cho Giám đốc từ tháng 05/2020-12/2020 và đã loại ra trên tờ khai quyết toán thuế TNCN 2020. Vậy Công ty chúng tôi có được xác định phần chi phí lương đó vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Theo quy định tại điểm 2.6 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính:

Khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

 Trường hợp hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2020, Công ty chưa chi trả lương cho giám đốc từ tháng 05/2020-12/2020 thì không được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Đặng Thị Luyến, , Email: luyendtl@gmail.com, Mst: 2300853194-6-H-64
Công ty chúng tôi đề nghị hướng dẫn đối với trường hợp hóa đơn điện tử lập có sai tên hàng hóa, dịch vụ.
Trả lời:

Chi cục Thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Tại Điều 9, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính quy định:

             “1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc huỷ hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

              Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điên tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm.

              2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”

           Căn cứ quy định trên, trường hợp hóa đơn điện tử lập sai tên hàng hóa, dịch vụ thì bên mua và bên bán thực hiện lập biên bản ghi rõ nội dung sai sót đồng thời bên bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh tên hàng hóa, dịch vụ theo quy định.

Xin trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hiền, , Email: danglien386@gmail.com, Mst: 2300950616-5-v-65
Doanh nghiệp tôi bị hiển thị trạng thái không hoạt động tại địa chỉ đã đăng kí, những tờ khai thuế tôi đã nộp qua mạng ở trạng thái ko được chấp nhận, vậy tôi có phải nộp lại bản cứng cho Chi cục thuế không?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Trường hợp cơ quan thuế đã có Thông báo về việc doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh thì phải khôi phục mã số thuế và có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu; hoàn thành đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi khôi phục mã số thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Oanh, , Email: ltthuy@gmail.com, Mst: 2300226795-4- -66
Tôi Nguyễn Thị Oanh mới ra kinh doanh vào thàng 09/2021 với doanh thu là 15 Triệu/tháng. Cho tôi hỏi có phải thực hiện nộp thuế không?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh xin trả lời:

Căn cứ vào khoản 3 điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC, ngày 01 tháng 6 năm 2021. Hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hiệu lực từ ngày 01/08/2021
“… Hộ khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: hộ khoán mới ra kinh doanh, hộ khoán kinh doanh thường xuyên theo thời vụ, hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh. Đối với hộ khoán kinh doanh không trọn năm, mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định hộ khoán không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định mức thuế khoán phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.
Ví dụ 1: Ông A bắt đầu kinh doanh từ tháng 4 năm 2022, và dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu đồng/tháng) thì doanh thu tương ứng của một năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông A thuộc diện phải nộp …”thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 4 năm 2022 là 90 triệu đồng
Như vậy căn cứ vào điều khoản trên hộ kinh doanh Ông phải thực hiện kê khai và nộp thuế các tháng còn lại của năm 2021 theo doanh thu thực tế phát sinh.

Về nội dung này tại Thông tư 40/2021/TT-BTC nêu trên, Bộ Tài chính đang sửa đổi, bổ sung, vì vậy khi Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn ban hành chính thức Chi cục Thuế sẽ thông báo tới người nộp thuế để thực hiện.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Quý, , Email: habn77@gmail.com, Mst: 2300982939-3-v-67
Theo nghị định 52 thì doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế. Vậy quý 2/2021, doanh nghiệp còn được gia hạn nộp thuế GTGT không ?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP quy định:

Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý). Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021 và quý 1, quý 2 năm 2021, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2021, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2021.

Như vậy,trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý thì thời gian được gia  hạn của quý 2/2021 là 5 tháng.

Trân trọng cảm ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hà, , Email: Ha2011@gmail.com, Mst: 2300589789-2-T-68
Tôi kinh doanh vải do ảnh hưởng của dịch Covid19, nhà tôi thuộc đối tượng được hỗ trợ. Xin hỏi tôi nộp hồ sơ ở đâu và thời gian bao lâu thì tôi được lĩnh tiền trợ cấp?
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh xin trả lời:

Căn cứ Điều 37 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do Đại dịch Covid-19:

“1. Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

2. Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.

3. Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp.
4. Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do”

Như vậy, Ông(bà) thực hiện nộp sơ xin hỗ trợ theo quy định nêu trên.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Vũ Thj Ngọc Ánh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CƠ KHÍ ĐỨC HẠNH, Email: anhketoanbn@gmail.com, Mst: 2300814116-1-G-69
Chi nghỉ mát bằng tiền mặt trực tiếp cho người lao động có được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?
Trả lời:

       Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời:

       Trường hợp Công ty có quy định chi tiền nghỉ mát trực tiếp cho người lao động là khoản chi có tính chất phúc lợi đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, đồng thời tổng số chi nghỉ mát và các khoản chi phúc lợi khác của Công ty không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế, thì các khoản chi nghỉ mát này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

        Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Đặng Thị Khánh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Eunsung tech Việt Nam, Email: dangngockhanh2404@gmail.com, Mst: 2300932335-27–70
Kính gửi các anh chị! Em có 2 vấn đề cần xin tư vấn ạ: 1. Thuế suất GTGT đối với mặt hàng phân bón đã được áp dụng mức thuế suất 5% chưa ạ? cho em xin tên văn bản thi hành ạ? 2. Đối với công ty chuyên thu gom rác thải công nghiệp không độc hại thì thuế suất cho dịch vụ này vẫn là 10% như các dịch vụ thông thường khác phải không ạ? (công ty mới thành lập) Em xin cảm ơn.
Trả lời:

Chi cục thuế TP Bắc Ninh trả lời

1/  Về thuế suất GTGT đối với mặt hàng phân bón:

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“3a. Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: Phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;…”.

Căn cứ các quy định mặt hàng phân bón thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT từ khâu nhập khẩu đến khâu sản xuất, thương mại bán ra. Hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn chính thức về việc đưa phân bón vào mặt hàng chịu thuế GTGT 5% nên Công ty nghiên cứu và thực hiện theo hướng dẫn trên.

2/  Căn cứ điều 4 và điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về thuế GTGT,  đối với dịch vụ thu gom, tiếp nhận và xử lý chất thải công nghiệp áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.

Trân trọng cảm ơn!

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass Email Address  

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass

Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091

Tham khảo dịch vụ tư vấn từng lần – giải quyết các nỗi lo rủi ro thuế

Mọi thông tin xin liên hệ:

Công ty TNHH Gonnapass

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Email: hotro@gonnapass.com

Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/

Group Facebook chia sẻ mẫu biểu: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan

Group Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xefwrd200

Website: https://gonnapass.com

Hotline/ Zalo : 0888 942 040

avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page