Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế – Cục thuế Bắc Ninh ngày 27/8/2021 về nhiều sắc thuế khác nhau để độc giả hiểu
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Việc phân loại loại hình doanh nghiệp không thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế. Công ty vui lòng liên hệ với Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh để được giải đáp.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
– Tại Khoản 2 Phụ lục 4 Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
…
2.2. Tổ chức xuất nhập khẩu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận ủy thác lập chứng từ như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT để cơ sở đi ủy thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác, cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định trên.
Hóa đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác ghi:
(a) Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hóa thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế độ quy định ở khâu nhập khẩu (nếu có).
(b) Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu.
(c) Tổng cộng tiền thanh toán (= a + b)
Cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác lập hóa đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng ủy thác nhập khẩu.
..”
Căn cứ quy định trên đề nghị Công ty thực hiện xuất hóa đơn GTGT theo quy định.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Liên quan đến trình tự, thủ tục và tài sản dùng để góp vốn, đề nghị Quý độc giải liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư (Ban quản lý các KCN, Sở Kế hoạch và Đầu tư) để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế Bắc Ninh trả lời như sau:
Trường hợp Công ty mua cọc tre của các cá nhân nếu doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì Công ty căn cứ hợp đồng mu bán hoặc lập bảng kê thu mua hàng chứng từ chi tiền để tính chi phí được trừ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp, doanh thu trong năm của các cá nhân chở hàng trong năm trên 100 triệu đồng, thì cá nhân phải thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính, thực hiện thủ tục mua, cấp hóa đơn với cơ quan quản lý thuế trực tiếp theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính để xuất trả cho Công ty làm căn cứ tính chi phí được trừ. Nếu giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì Công ty phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty mẹ tại nước ngoài có cử chuyên gia đến công ty tại Việt Nam để làm việc, chi phí lương đo doanh nghiệp Việt Nam chịu trách nhiệm chi trả. Nếu Công ty ký hợp đồng lao động với lao động nước ngoài (thời hạn từ 3 tháng trở lên) thì khi chi trả tiền lương cho lao động nước ngoài, Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính và thực hiện khấu trừ, kê khai thuế TNCN đối với tiền lương trả cho lao động nước ngoài, thuế TNCN phải nộp được tính theo biểu lũy tiến từng phần theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Nếu Công ty ký hợp đồng cung cấp lao động với Công ty mẹ ở nước ngoài, phải trả cho Công ty mẹ khoản chi phí này cùng với việc trả lương cho lao động được cử sang thì ngoài việc phải khấu trừ, kê khai thuế TNCN cho lao động nước ngoài, Công ty phải kê khai, nộp thay thuế cho Công ty mẹ từ việc cung cấp dịch vụ nhân công (thuế GTGT là 5%; Thuế TNDN 5% tính trên doanh thu Công ty mẹ nhận được) theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp còn vướng mắc đề nghị độc giả liên hệ với Phòng TTHT theo số điện thoại 0222822347 trình bày rõ hơn vướng mắc để được tư vấn và trả lời.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định tại khoản 1 điều 4, khoản 5 điều 5, khoản 5 khoản 7 điều 10, điều 11 thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.
– Trường hợp Công ty là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán các sản phẩm là thực phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường thì:
+ Khi Công ty bán các sản phẩm trên cho các doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
+ Khi Công ty bán các sản phẩm trên cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
– Trường hợp Công ty bán các sản phẩm thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì thuộc trường hợp kê khai, tính nộp thuế GTGT với mức thuế suất thuế GTGT 10%.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Căn cứ Công văn số 15606/BTC-TCT ngày 18/10/2014 của Bộ Tài chính về việc lập hóa đơn đối với dịch vụ giao nhận, vận tải hàng hóa như sau:
“Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, giao nhận hàng hóa cung ứng dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hóa cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể lập hóa đơn vào ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung ứng dịch vụ kèm theo bảng kê chi tiết số lượng giao nhận, vận tải hàng hóa trong tháng phát sinh hoạt động cung ứng dịch vụ.
Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu ghi trên hóa đơn và bảng kê chi tiết”.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp doanh nghiệp thuê xe của công ty A để phục vụ hoạt động kinh doanh, chi phí thuê ô tô tính khoán theo tháng (giới hạn không vượt quá 2.800Km/ tháng, kèm theo lịch trình di chuyển có xác nhận của người đi và người vận chuyển) thì công ty A có thể xuất hóa đơn điện tử vào ngày cuối cùng của tháng.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Trường hợp, Công ty hoạt động trong lĩnh vực giáo dục phát sinh các chi phí trả trước (mua bản quyền thương hiệu), tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch Covid-19 Công ty phải ngừng hoạt động thì khoản chi phí trả trước (tiền bản quyền thương hiệu) có đầy đủ hóa đơn, thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định được tính vào chi phí được trừ theo số chi phí được hạch toán phân bổ trên sổ kế toán của đơn vị.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
1-Số thuế được gia hạn theo NĐ số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021:
Trên hệ thống CQT vẫn tính tiền chậm nộp của kỳ kê khai quý 1/2021 của Doanh nghiệp với lý do: Thời hạn nộp thuế đối với kỳ kê khai thuế GTGT quý 1/2021 là ngày 04/5/2021. Đến ngày 19/7/2021 Doanh nghiệp gửi giấy đề nghị gia hạn nộp thuế theo NĐ số 52/2021 (đáp ứng điều kiện được gia hạn theo NĐ số 52/2021) do vậy, hệ thống QLT tính tiền chậm nộp tiền thuế GTGT đến thời điểm nộp giấy đề nghị gia hạn. Cơ quan Thuế sẽ rà soát và điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp tiền thuế của DN đối với kỳ kê khai thuế GTGT được gia hạn.
2-Thời hạn nộp thuế GTGT quý 1/2021 và quý 2/2021 theo NĐ số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021:
Thời gian gia hạn nộp thuế là 05 tháng đối với số thuế GTGT quý 1/2021 và quý 2/2021, cụ thể:
+Thời hạn nộp thuế GTGT của ký tính thuế quý 1/2021 chậm nhất là 30/9/2021.
+Thời hạn nộp thuế GTGT của ký tính thuế quý 2/2021 chậm nhất là 31/12/2021.
3-Tờ khai khấu trừ thuế TNCN theo quý của các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập tiền lương, tiền công và thuế GTGT của quý 3 + quý 4/ 2021, hiện nay chưa có chính sách được giảm thuế hay gia hạn nộp thuế.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 10, Điều 2, Thông tư 26/2015/TT-BTC bổ sung Điều 34a Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 quy định. Trường hợp Công ty có số thuế còn nợ NSNN (không phân biệt số thuế còn nợ của việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn NSNN hay không), nếu nhỏ hơn hoặc bằng số tiền NSNN chưa thanh toán cho NNT thì thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
– Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng kiểm tra hàng hóa cho doanh nghiệp tại nước ngoài nhưng Công ty được chỉ định đến thực hiện dịch vụ tại các doanh nghiệp nội địa hoặc doanh nghiệp chế xuất thì dịch vụ này áp dụng thuế suất thuế GTGT như sau:
+ Nếu dịch vụ được cung ứng và tiêu dùng trong khu phi thuế quan (doanh nghiệp chế xuất) và đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì Công ty áp dụng thuế suất 0%;
+ Nếu dịch vụ được cung ứng và tiêu dùng tại doanh nghiệp nội địa hoặc không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì Công ty áp dụng thuế suất 10%.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 3, khoản 10 Điều 3; Điều 33 Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013 của Quốc hội; khoản 15 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn luật thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 5%. Trường hợp Công ty có cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng Hệ thống theo các tiêu chuẩn VietGap, ISO 9001: 45001, nếu các dịch vụ trên được xác định là dịch vụ khoa học công nghệ thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để xác định đúng loại hình dịch vụ đơn vị cung cấp có phải là dịch vụ khoa học và công nghệ hay không, trên cơ sở đó thực hiện chính sách thuế GTGT theo đúng quy định pháp luật. Trường hợp còn vướng mắc về việc xác định loại hình dịch vụ cung cấp, đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực khoa học và công nghệ để được hướng dẫn xác định theo đúng thẩm quyền.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp Công ty có phát sinh một số khoản chi phí xét nghiệm, chi phí phục vụ cho người lao động lưu trú tập trung, thuê cơ sở lưu trú bên ngoài Công ty… để đảm bảo công tác phòng chống dịch Covid-19, nếu khoản chi ghi chung cho tập thể người lao động, không ghi tên cá nhân thì không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC) quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào; Điều 1, Điều 2 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định trên, từ ngày 15/12/2016 (ngày có hiệu lực của Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016) thì chứng từ thanh toán qua ngân hàng đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Bên bán và bên mua không cần đăng ký số tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế mà đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp Công ty đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp).
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty B nhập khẩu hàng hóa, hàng được gửi vào kho ngoại quan thì khi bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất là quan hệ mua bán hàng hóa giữa các khu phi thuế quan với nhau (từ kho ngoại quan vào khu phi thuế quan) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Căn cứ tại khoản 2.1 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn về lập hóa đơn đối với đối tượng không chịu thuế GTGT thì khi bán hàng cho DNCX, Công ty lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có kiến như sau:
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn:
“Điều 29. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt.”
Trường hợp công ty đã nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 1, quý 2 năm 2021 theo mẫu “Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo số lượng (BC26/AC) đúng hạn. Công ty được nộp lại mẫu Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (BC26/AC), và không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, nhưng phải nộp trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Về nguyên tắc, Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu khoản chi phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp và có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các hóa đơn trên 20 triệu theo quy định. Trường hợp khi đơn vị đã thực hiện thanh toán cho Công ty mẹ (không phân biệt đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng hay chưa) mà cơ quan thuế kiểm tra đơn vị không xuất trình được chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí được trừ.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1, khoản 5 Điều 1; khoản 2 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng áp dụng thuế nhà thầu. Trường hợp Công ty A (Công ty ở nước ngoài) bán hàng hóa cho Công ty B (Công ty ở Việt Nam), hàng hóa được Công ty A lưu giữ và giao hàng cho Công ty B tại kho ngoại quan tại Việt Nam thì khi bán hàng cho Công ty B, Công ty A có nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu (thuế TNDN) đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam theo quy định do Công ty A đã sử dụng kho ngoại quan tại Việt Nam để thực hiện quyền phân phối hàng hóa tại Việt Nam. Công ty B có trách nhiệm khai, khấu trừ nộp thay thuế nhà thầu thay cho Công ty A theo quy định.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
– Tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
“Điều 86. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:
a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.”
– Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này. …”
Để được hưởng thuế suất 0% Công ty phải đáp ứng các điều kiện nêu trên. Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn để đơn vị biết và thực hiện./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015), khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 thì khoản chi phí môi giới thuê nhà Công ty trả cho bên môi giới nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015), được quy định cụ thể trong Hợp đồng lao động thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Đồng thời khoản chi môi giới tiền thuê nhà được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo) theo quy định nêu trên.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm d.2 Khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“d.2) Đối với cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn thì tổ chức nơi cá nhân có vốn góp có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.”
Căn cứ quy định nêu trên Công ty trích một phần từ lợi nhuận chưa phân phối lũy kế đến 31/12/2020 để bổ sung vốn góp cho các thành viên theo tỷ lệ góp vốn trong đó có 01 thành viên là cá nhân. Công ty chưa phải khấu trừ thuế TNCN từ đầu tư vốn khi ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn, khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn, Công ty chi trả thực hiện khấu trừ thuế TNCN từ đầu tư vốn đối với khoản lợi tức ghi tăng vốn.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015 /TT-BTC ngày 15/6/2015), tiết g.7, khoản 2, Điều 2 thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì khoản tiền học phí (theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông) trả cho con người lao động là người nước ngoài, hưởng lương tại Việt Nam, được ghi rõ trong Hợp đồng lao động hoặc quy chế của Công ty (bao gồm cả trường hợp Công ty mẹ ở nước ngoài chi trả thông qua Công ty tại Việt Nam) thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Tại điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015 /TT-BTC ngày 15/6/2015) quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công thì khoản chi phí khấu hao căn hộ, các trang thiết bị gắn với căn hộ, tiền điện, nước và các dịch vụ kèm theo được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động theo số chi phí khấu hao hạch toán trên sổ sách kế toán và số tiền điện, nước…thực tế Công ty chi trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Tại điểm 2.2, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp Công ty mua căn hộ chung cư làm nơi ở cho người lao động thì chi phí khấu hao và các khoản chi liên quan đến căn hộ được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định đồng thời hoạt động mua nhà cho người lao động ở phải được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động, quy chế của Công ty.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Tại khoản 1, khoản 9, khoản 15 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì trường hợp Công ty tại Bắc Ninh mua nhà cho Giám đốc chi nhánh khá tỉnh ở, chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (Giám đốc chi nhánh là cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với Công ty) thì thuế GTGT phát sinh khi mua căn hộ và các chi phí phát sinh liên quan đến việc sử dụng căn hộ (như tiền điện, nước, phí quản lý …) không được khấu trừ nhưng vào chi phí được trừ hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định. Trường hợp, tiền điện, nước, phí quản lý Chi nhánh trả hộ công ty đã nhận hóa đơn của đơn vị cung cấp thì Chi nhánh lập hóa đơn trả Công ty để thu tiền hoặc bù trừ với nghĩa vụ phải trả Công ty.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 6 Điều 1, Điều 19 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn;Tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá tại Việt Nam, hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu. Trường hợp Chi nhánh đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của Chi nhánh. Trong tháng hoặc quý (theo kỳ kê khai của Chi nhánh) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế GTGT theo tháng, quý theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
1.Trước ngày 05/12/2020
Trường hợp Công ty có chi trả cho cá nhân các khoản chi nêu trên thì các khoản chi cho cá nhân này không chịu thuế GTGT nhưng là khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Công ty có trách nhiệm khai thay, nộp thay thuế TNCN cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hướng dẫn chi tiết tại các văn bản của Tổng cục Thuế: Công văn số 1162/TCT-TNCN ngày 21/03/2016, Công văn số 1163/TCT-TNCN ngày 21/03/2016, Công văn số 4447/TCT-TNCN ngày 27/10/2015 và Công văn số 3929/TCT-TNCN ngày 23/9/2015, đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện.
2.Kể từ ngày 05/12/2020 đến ngày 31/7/2021
Công ty có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định tại tiết đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020).
Công ty khai thay thuế TNCN đối với khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính,với thuế suất thuế TNCN là 1%.
3.Kể từ ngày 01/8/2021
Công ty có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định tại tiết đ khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Công ty khai thay thuế TNCN với thuế suất thuế TNCN là 0,5% đối với khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2021).
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Trường hợp DN đầu tư chiếm 50% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia thì 2 DN được xem là có quan hệ liên kết. Trong quá trình hoạt động, các bên có quan hệ liên kết phát sinh hoạt động giao dịch với nhau thì giao dịch này là giao dịch liên kết. Và việc thực hiện kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế. Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định trên được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức khống chế. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninhcó ý kiến như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 và Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, thì trường hợp thành viên trong hội đồng thành viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển nhượng vốn góp cho những thành viên còn lại không phát sinh thu nhập tính thuế thì không phải nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ); khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới được Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận đầu tư (trong đó có mục tiêu xây dựng nhà xưởng để cho thuê), thực hiện tại KCN Quế Võ III thuộc địa bàn ưu đãi thuế TNDN. Nếu dự án đầu tư mới của Công ty thực hiện đúng các quy định của Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời đáp ứng đầy đủ các quy định về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ thì được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN phải nộp 2 (hai) năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 (bốn) năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án tại KCN.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ thời điểm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 5 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài Chính quy định về cấp mã nhà thầu: Trường hợp công ty thực hiện kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài thì được cấp mã số thuế 10 chữ số (gọi là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho tất cả các nhà thầu. Công ty không phải nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với mã số thuế nộp thay khi có thay đổi, bổ sung thêm nhà thầu.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính:
“b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
– Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.”
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại tỉnh Đăknông- địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn được hưởng ưu đãi thuế. Công ty căn cứ tình hình thực tế để xác định các khoản thu nhập phát sinh tại địa bàn ưu đãi thuế và địa bàn không được ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế theo quy định.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 4 Điều 7 nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về kê khai bổ sung: Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế GTGT đã khai có sai sót thì được kê khai bổ sung cho kỳ có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Nếu khai bổ sung dẫn đến tăng hoặc giảm số thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì NNT tổng hợp vào chỉ tiêu 37, 38 của kỳ hiện tại.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 87, Điều 91 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Trường hợp Công ty xác định được chính xác số m2 để chứa và bảo quản thành phẩm, hàng hóa chờ xuất bán thì việc Công ty xác định phân bổ chi phí thuê nhà xưởng tương ứng với diện tích dùng để chứa và bảo quản thành phẩm, hàng hóa chờ xuất bán tính vào chi phí bán hàng là phù hợp với quy định.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
1.Hóa đơn điện tử lập có sai tên hàng hóa, dịch vụ:
Tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính, hướng dẫn xử lý đối với hoá đơn điện tử đã lập thì trường hợp hóa đơn điện tử lập sai tên hàng hóa, dịch vụ thì bên mua và bên bán thực hiện lập biên bản ghi rõ nội dung sai sót đồng thời lập hóa đơn điện tử điều chỉnh tên hàng hóa, dịch vụ theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011.
2.Về việc cấp mã số thuế cho người phụ thuộc:
Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp MST cho người phụ thuộc được gửi bằng phương thức điện tử, để tra cứu hồ sơ được nộp thành công hay bị lỗi, đề nghị Công ty tra cứu trên Hệ thống thuế điện tử Etax tại website “http://thuedientu.gdt.gov.vn” hoặc liên hệ với Phòng Quản lý KK &KTT, số điện thoại: 02223.826261 được hướng dẫn và hỗ trợ./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 23/06/2019 hướng dẫn xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ”
Trường hợp Công ty có số thuế TNDN nộp thừa thì được bù trừ với số thuế TNDN phát sinh phải nộp cùng tiểu mục của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn trả số thuế TNDN nộp thừa theo quy định.Trong quá trình thực hiện, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Thuế để được hỗ trợ, giải đáp, hướng dẫn chi tiết.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định về Luật đầu tư; Căn cứ Điều 7 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần Scalls được thành lập mới từ dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 2301019897 ngày 12/02/2018 thì theo quy định tại Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 (áp dụng tại thời điểm Công ty thành lập) không thuộc trường hợp bắt buộc phải thực hiện đăng ký dự án đầu tư.
Tuy nhiên, để hướng dẫn bổ sung thêm về điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ngành nghề sản xuất phần mềm thì Công ty phải có dự án đầu tư sản xuất phần mềm và ngành nghề sản xuất phần mềm phải được đăng ký khi thực hiện thành lập doanh nghiệp để làm cơ sở xác định được thời gian bắt đầu đầu tư kinh doanh của dự án, thời gian đi vào hoạt động của dự án, thời gian phát sinh doanh thu, thu nhập chịu thuế của dự án để áp dụng thời gian ưu đãi thuế theo quy định (nếu có).
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 5 Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội;Căn cứ khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội;Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ
Trường hợp Công ty có năm tài chính khác năm dương lịch, thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ thì việc gia hạn đối với số thuế của quý 1/2021 và quý 2/2021 đối với thuế GTGT theo năm dương lịch; đối với thuế TNDN tạm tính quý phù hợp với kỳ tính thuế theo năm tài chính năm 2021 của Công ty.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
1. Về thuế GTGT
Căn cứukhoản 1, 9, 15 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp Công ty có thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính và mua căn hộ chung cư cho giám đốc chi nhánh ở (Giám đốc chi nhánh là cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với Công ty) thì thuế GTGT phát sinh liên quan đến việc mua căn hộ và các chi phí phát sinh liên quan đến việc sử dụng căn hộ (tiền điện, nước, phí quản lý …) không được khấu trừ. Số thuế GTGT không được khấu trừ Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định. Trường hợp, tiền điện nước, phí quản lý Chi nhánh trả hộ công ty đã nhận hóa đơn của đơn vị cung cấp thì Chi nhánh xuất trả hóa đơn trả Công ty khi thu tiền chi hộ hoặc bù trừ với nghĩa vụ phải trả Công ty.
2. Về thuế TNDN
Căn cứ điểm 2.2, Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp Công ty mua căn hộ chung cư làm nơi ở cho người lao động thì chi phí khấu hao và các chi liên quan đến căn hộ được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán, hồ sơ, Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật, đồng thời việc mua nhà cho cán bộ nhân viên ở phải được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động, quy chế của Công ty.
3. Về thuế TNCN
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung taijkhoanr 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015 /TT-BTC ngày 15/6/2015) quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trường hợp Công ty mua căn hộ để cho người nước ngoài ở thì chi phí khấu hao căn hộ, các trang thiết bị gắn với căn hộ, tiền điện, nước và các dịch vụ kèm theo được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động theo số chi phí khấu hao hạch toán trên sổ sách kế toán và trên số tiền thực tế Công ty chi trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo theo) .
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Tại điểm d khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản không phải kê khai GTGT. Trường hợp các bên thuê cơ sở hạ tầng nộp tiền thuê đất cho Nhà nước thông qua Công ty thì đây là khoản thu hộ, chi hộ nên không thuộc đối tượng phải kê khai thuế GTGT. Khi thu hộ tiền thuê đất của các Bên thuê cơ sở hạ tầng. Công ty lập chứng từ thu theo quy định và không phải lập hóa đơn.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Tại điểm 2.20 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015). Trường hợp Công ty thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để cho thuê có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu (chưa bàn giao bất động sản cho bên mua) thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm. Khi bàn giao bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Khi thu tiền theo tiến độ của khách hàng Công ty hạch toán Nợ TK 111,112/Có TK 331; cuối năm Công ty trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính về khoản mục thu tiền trước của khách hàng.
Trường hợp Công ty đã bàn giao cơ sở hạ tầng cho bên thuê thì Công ty phải hạch toán doanh thu, trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ (trường hợp chưa tập hợp được đầy đủ chi phí của dự án) tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc dự án, doanh nghiệp phải xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) theo quy định.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Tại Điều 9 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hướng dẫn:
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, đơn vị ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đề nghị Công ty TNHH Long Dũng liên hệ với Sở Tài chính để xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Tại khoản 4, khoản 6 Điều 15 và khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định thì trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn (huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang) theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ, nếu dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, đồng thời hiện đúng các quy định về thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai thì được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN. Cụ thể thuế suất ưu đãi 17% trong thời gian 10 năm áp dụng kể từ năm đầu tiên phát sinh doanh thu từ dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; được miễn thuế TNDN phải nộp trong 02 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 04 năm tiếp theo.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Hiện nay, Chính phủ đang xây dựng Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết của UNTVQH ban hành một số giải pháp miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19. Do vậy sau khi Nghị quyết và Nghị định chính thức được ban hành, Cục Thuế sẽ triển khai, thông tin rộng rãi đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân người nộp thuế để thực hiện.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Theo quy định tại điểm e, Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 105/2021/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ tài chính:
“e) Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số (sau đây gọi là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh. Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế nhà thầu thì được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế nộp thay của bên Việt Nam để thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và khôi phục mã số thuế theo quy định đối với mã số thuế của người nộp thuế thì mã số thuế nộp thay được cơ quan thuế cập nhật tương ứng theo thông tin, trạng thái mã số thuế của người nộp thuế. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ theo quy định tại Chương II Thông tư này đối với mã số thuế nộp thay.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Đơn vị thay đổi thông tin đăng ký thuế nhà thầu nộp thay thì không phải nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đến cơ quan thuế.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
– Phần mềm Itax viewer là công cụ phần mềm do Tổng cục Thuế thường xuyên nâng cấp chỉ dùng để đọc nội dung các hồ sơ khai thuế định dạng XML được nộp thành công trên cổng điện tử Tổng cục Thuế, không sử dụng để đọc được các dạng tài liệu định dạng XML từ các nguồn khác.
– Khi Doanh nghiệp nhận được file hóa đơn điện tử có sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML mà không có công cụ phần mềm để đọc được nội dung của hóa đơn điện tử thì phải liên hệ với nhà cung cấp giải pháp phần mềm hóa đơn điện tử đó hoặc người cung cấp hàng hóa, dịch vụ đã tạo lập, chuyển giao hóa đơn hóa đơn điện tử để được hướng dẫn, hỗ trợ.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Tại điểm c khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 6, Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015), hướng dẫn nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn. Căn cứ quy định trên, trường hợp chủ doanh nghiệp là cá nhân nước ngoài khi nhận được lợi nhuận do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên tại Việt Nam thì phải nộp thuế TNCN từ đầu tư vốn theo thuế suất 5% tính trên số lợi tức được hưởng. Công ty trả thu nhập từ đầu tư vốn có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả cho cá nhân và kê khai, nộp thuế theo quy định.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1a, khoản 4, khoản 5 Điều 39 và khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 thì trước khi đăng ký giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định. Công ty có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế (tháng/quý/năm), nộp thuế theo quy định: thuế GTGT, thuế TNDN, TNCN, lệ phí môn bài, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) …, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn. Trường hợp Công ty có các đơn vị phụ thuộc thì toàn bộ các đơn vị phụ thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điều 207, khoản 5 Điều 208, Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 của Quốc hội thì khi giải thể Doanh nghiệp phải bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác. Trong trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể nhưng vẫn còn hàng tồn kho, thì Công ty thực hiện xử lý hàng tồn kho như các tài sản khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp Công ty bán thanh lý tài sản, hàng tồn kho thì phải lập hóa đơn và kê khai thuế theo quy định của pháp luật. Khi giải thể doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ xử lý công nợ cho các bên liên quan và thứ tự thanh toán các khoản nợ của Doanh nghiệp khi giải thể được quy định theo khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 của Quốc hội .
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
1. Về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu:
– Tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
– Tại Điều 19 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT như sau:
“1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
…”
Căn cứ quy định nêu trên trường hợp Công ty độc giả đáp ứng điều kiện tại Điều 19 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính thì được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất ra nước ngoài).
2. Lý do hoàn trả:
Công ty độc giả có thể lựa chọn lý do hoàn như sau:
– Hoàn thuế GTGT đối với trường hợp của cơ sở kinh doanh trực tiếp sản xuất (nếu sản xuất hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu từ 50% trở lên)
– Hoàn thuế GTGT đối với trường hợp cơ sở kinh doanh thương mại (nếu thương mại xuất khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu từ 50% trở lên)
– Hoàn thuế GTGT đối với trường hợp của cơ sở kinh doanh khác (nếu không thuộc một trong hai trường hợp trên).
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/09/2012 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011): Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là các loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn PE, HDPE, LDPE hoặc LLDPE. Do vậy, khi Công ty bán phế liệu hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu không phải là túi ni lông, bao bì nhựa quy định tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính thì không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Theo quy định tại điểm l Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
“l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch vay tiền của chủ sở hữu mà số tiền vay ít nhất 10% vốn của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tình thuế thì quan hệ giữa Công ty và chủ sở hữu được xác định là quan hệ liên kết, giao dịch vay tiền giữa Công ty với cá nhân này là giao dịch liên kết theo quy định tại tiết l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ, trường hợp Công ty (người bán) lập hóa đơn, đã giao cho người mua, đã giao hàng hóa và kê khai thuế, sau đó phát hiện sai chỉ tiêu thuế suất (thuế suất đúng là 0%, nhưng Công ty lập là không chịu thuế, các nội dung khác trên hóa đơn không sai) thì người bán và người mua lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ nội dung sai sót về thuế suất; đồng thời lập hóa đơn mới điều chỉnh cho hóa đơn đã lập với nội dung đúng và đầy đủ, đồng thời trên hóa đơn ghi rõ “điều chỉnh cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn…số hóa đơn…, ngày… tháng… năm”. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh người bán và người mua thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh theo qui định (nếu có).
Trong quá trình thực hiện, có vấn đề vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Thuế để được hỗ trợ, giải đáp.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9; Điều 19 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì khi Công ty có hoạt động thi công lắp đặt hệ thống trạm điện, trạm biến áp cho doanh nghiệp chế xuất nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định nêu trên thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Trường hợp, Công ty trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.Việc xác định số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018.
Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với trường hợp xuất khẩu là Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, có vấn đề vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Thuế để được hỗ trợ, giải đáp.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm 2.10 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2.10. Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
…
b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty chi trả tiền hỗ trợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động là người dân tộc thiểu số phải đóng trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định thì được tính vào chi phí được trừ.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
1. Hóa đơn điện tử phải được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử
Hóa đơn điện tử phải là hóa đơn được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 119/2018/NĐ-CP. Hóa đơn điện tử ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ một cách trọn vẹn và có nghĩa, hóa đơn điện tử bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Đặc biệt lưu ý hóa đơn giấy được xử lý, truyền hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử không phải là hóa đơn điện tử.
2. Hóa đơn điện tử đảm bảo tính xác định và toàn vẹn thông tin
Căn cứ theo Khoản 3 điều 3 của Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài Chính hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc xác định “Xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất”.
Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
3. Đảm bảo đầy đủ và toàn vẹn về nội dung
Một hóa đơn điện tử được cho là hợp lệ sẽ phải đảm bảo các nguyên tắc về nội dung. Các nguyên tắc này được quy định để đảm bảo hóa đơn điện tử có sự thống nhất chung, dễ dàng trong quản lý và xác định được những hóa đơn điện tử đặc thù.
Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 119/2018/NĐ-CP hóa đơn điện tử có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua (nếu người mua có mã số thuế);
d) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng;
đ) Tổng số tiền thanh toán;
e) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán;
g) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người mua (nếu có);
h) Thời điểm lập hóa đơn điện tử;
i) Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
k) Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và nội dung khác liên quan (nếu có).
Ngoài ra trong một số trường hợp đặc biệt nội dung hóa đơn điện tử có thể thay đổi, có thêm nội dung khác hoặc thiếu một trong các mục trên, được quy định tại Khoản 4 Điều 3 thông tư 68/2019/TT-BTC.
– Hóa đơn điện tử có thể có thêm thông tin về biểu trưng hay logo để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán
– Có thể thể hiện thông tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.
– Đối với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử trên phiếu thể hiện các thông tin liên quan lệnh điều động nội bộ, người nhận hàng, người xuất hàng, địa chỉ kho xuất, địa chỉ kho nhận; phương tiện vận chuyển.
4. Đảm bảo về định dạng hóa đơn điện tử
Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử phải đảm bảo các tiêu thức về định dạng theo đúng quy định của Pháp luật.
5. Thời điểm lập hóa đơn điện tử hợp lệ
Hóa đơn điện tử hợp lệ theo quy định hiện hành của Pháp luật là hóa đơn điện tử được lập đảm bảo nguyên tắc về thời điểm lập hóa đơn:
– Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền….
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ tài chính thì trường hợp Người nộp thuế có thay đổi thông tin đăng ký thuế, cụ thể là thay đổi thông tin CMND thì nguời nộp thuế có thể nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập). Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ tài chính.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Như vậy, Công ty trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng thì áp dụng theo quy định nêu trên.
Tuy nhiên câu hỏi của đơn vị không ghi đầy đủ các thông tin để Cục Thuế hướng dẫn cụ thể, do đó đề nghị Công ty căn cứ vào quy định nêu trên và hồ sơ của người lao động để thực hiện.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì trường hợp Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ, ký hợp đồng thuê xe của cá nhân Giám đốc (là chủ sở hữu công ty) để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì chi phí thuê xe được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp có đầy đủ chứng từ, hồ sơ theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, có vấn đề vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Thuế để được hỗ trợ, giải đáp.
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Do câu hỏi của quý độc giả liên quan đến kết quả trả lời của nhiều cục thuế nhiều tỉnh khác nhau. Vì vậy, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh sẽ thực hiện rà soát và liên hệ với các Cục thuế có liên quan và trả lời doanh nghiệp sau.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
“ d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có phát sinh khoản vay Ngân hàng để trả tiền nhà cung cấp mà tổng các khoản vay của Ngân hàng đó chiếm ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn thì Công ty thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
1. Về hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ:
Tại điểm 1.c, Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính) quy định về hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ như sau:
“c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng bán hàng hóa cho công ty mẹ tại Hàn Quốc, trong hợp đồng công ty mẹ chỉ định giao hàng cho bên thứ 3 tại Việt Nam thì trường hợp này được coi là hoạt động xuất khẩu tại chỗ.
2. Về thuế suất thuế GTGT:
Tại Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
– Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
– Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
– Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
– Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
– Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng bán hàng hóa cho công ty mẹ tại Hàn Quốc, trong hợp đồng công ty mẹ chỉ định giao hàng cho bên thứ 3 tại Việt Nam thì trường hợp này đơn vị được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính; Khoản 3, Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH ngày 20/01/2014 của Bộ Lao động Thương binh và Xã Hội.
Trường hợp Công ty phát sinh chi phí cấp giấy phép lao động và các chi phí liên quan để thực hiện cấp giấy phép cho người lao động thì đây là trách nhiệm của Công ty (người sử dụng lao động) không phải khoản thu nhập hay lợi tích mà người lao động nhận được nên không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điểm g.10 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (đã được bổ sung theo khoản 5 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) quy định không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
“g.10) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Tại Điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015) hướng dẫn các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng concủa người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. “
Theo các quy định nêu trên, trường hợp vào dịp tết âm lịch và trung thu, công ty mua bánh trung thu và qùa tặng khác (bát đĩa, bánh kẹo…) cho người lao động; chi trả bằng hiện vật là sữa, bánh mì… cho người lao động làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, nếu các khoản chi này được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi có ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty. Đồng thời, tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về loại và hình thức hóa đơn; Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Trường hợp chi nhánh công ty có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài thì không sử dụng hóa đơn GTGT mà sử dụng hóa đơn thương mại khi xuất khẩu theo quy định.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp Công ty theo yêu cầu của UBND tỉnh Bắc Ninh Công ty phải bố trí chỗ ở tại Công ty hoặc nơi ở tập trung cho lao động nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất an toàn trong thực hiện các công tác phòng chống dịch Covid nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ, thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Nếu khoản chi không ghi rõ tên cá nhân hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 5, điểm a,b khoản 3 điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết thì khoản vay để xác định giao dịch liên kết được tính cho từng ngân hàng cho vay và xác định theo kỳ tính thuế.
Trường hợp Công ty vay ngân hàng để đầu tư dự án hạ tầng, phần lãi vay được vốn hóa vào giá trị đầu tư dự án. Về vấn đề này đã đã được Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời tại Công văn số 1887/CTBNI-TTHT ngày 29/06/2021 v/v chi phí lãi vay của doanh nghiệp có giao dịch liên kết (đã đăng tải trên website: bacninh.gdt.gov.vn), đề nghị công ty nghiên cứu thực hiện.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN quy định:
“4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.”
Căn cứ quy định nêu trên thu nhập cá nhân nhận được từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. Do vậy khi giám đốc chuyển nhượng vốn phải kê khai và nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính. Trường hợp, Công ty mua máy móc thiết bị có giá trị 120 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT) vào tháng 11/2020 đã kê khai khấu trừ vào Quý 4/2020 nhưng thực hiện thanh toán bằng tiền mặt thì không đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT. Công ty phải điều chỉnh giảm thuế GTGT đã kê khai khấu trừ vào quý 4/2020.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điểm g.10 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (đã được bổ sung theo khoản 5 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) quy định không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
“g.10) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Tại Điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015) hướng dẫn các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. “
Theo các quy định nêu trên, trường hợp vào dịp tết âm lịch và trung thu, công ty mua bánh trung thu và qùa tặng khác (bát đĩa, bánh kẹo…) cho người lao động; chi trả bằng hiện vật là sữa, bánh mì… cho người lao động làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, nếu các khoản chi này được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi có ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty. Đồng thời, tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Cuc Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/05/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.”
Về nguyên tắc, doanh nghiệp chỉ được tính vào chi phí được trừ khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, khoản chi phí phí khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp không phục vụ hoạt động SXKD thì không được trính vào chi phí được trừ.
Trừ trường hợp: tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm b Khoản 1 và điểm a Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/8/2021 quy định:
“b) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản quy định tại tiết b điểm 8.5 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
– Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản) theo mẫu số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
a) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay. Riêng trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam, hồ sơ khai thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.”
Đề nghị đơn vị thực hiện kê khai và nộp thuế thay cho người cho thuê nhà theo quy định nêu trên.
Lưu ý khi tính thuế TNCN đối với khoản tiền thuê nhà đơn vị trả thay nêu trên, phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
- Về hóa đơn đối với hàng mẫu:
Tại Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014) của Bộ Tài chính quy định như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)….”.
Tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“a. Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có xuất hàng mẫu cho khách hàng, Công ty phải lập hóa đơn theo quy định.
- Điều kiện để áp dụng thuế suất 0%:
Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này”.
Căn cứ quy định nêu trên, để được áp dụng thuế suất 0% đối với số hàng mẫu gửi cho khách hàng nước ngoài, ngoài việc đáp ứng điều kiện về hóa đơn đã nêu ở phần 1 nêu trên, Công ty phải có hợp đồng hợp đồng bán, gia công xuất khẩu ký với bên nước ngoài, tại hợp đồng này phải nêu rõ việc xuất hàng mẫu cho phía nước ngoài. Đồng thời phải có tờ khai hải quan đối với hàng mẫu theo quy định.
Để thực hiện các Hồ sơ về thủ tục hải quan đối với hàng mẫu xuất ra nước ngoài, Đơn vị liên hệ với Cơ quan hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Trường hợp, Công ty có dự án đầu tư thì được xem xét hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho dự án đầu tư theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính; Điều 19 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Về khấu hao TSCĐ phục vụ cho SXKD, Công ty nghiên cứu hướng dẫn tại Thông tư số 45/2013/T-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính để thực hiện xác định nguyên giá, thời gian trích khấu hao theo quy định.
Cuc Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Nghị định số Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19. Trường hợp, Công ty chi tiền, ủng hộ hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 đúng đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ và có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN tổng giá trị khoản ủng hộ, tài trợ. Tổng giá trị khoản ủng hộ, tài trợ được quy đổi căn cứ tổng giá trị tiền và hiện vật trên hóa đơn, chứng từ khoản ủng hộ, tài trợ.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
– Tại Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
“Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
– Tại Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2021 của Chính phủ quy định:
“Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có các quyền theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019.
2. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
3. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
…”
– Tại Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2021 của Chính phủ quy định:
“Điều 19. Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
…”
Căn cứ quy định trên Công ty nắm giữ 45% vốn góp của Công ty A. Do đó Công ty và Công ty A có giao dịch liên kết. Công ty có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, chứng minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2021 và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
Trường hợp Công ty Bắc Sơn ký có hợp đồng thuê máy móc thiết bị với tổ chức nước ngoài thì tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Nếu tổ chức nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để kê khai thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 8, Mục 2, Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty Bắc Sơn (bên mua dịch vụ tại Việt Nam) có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Công ty áp dụng tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế như sau:
– Thuế GTGT: tỷ lệ % để tính thuế GTGT áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ là 5%
– Thuế TNDN: tỷ lệ % để tính thuế TNDN áp dụng đối với dịch vụ là 5%.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế của hợp đồng để và nghiên cứu các quy định pháp luật thuế nêu trên để thực hiện chính sách thuế nhà thầu phù hợp, đúng quy định.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ theo quy định tại điểm g.5 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:
“g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty không tổ chức bữa ăn giữa ca, mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân. Tuy nhiên Công ty có tổ chức bữa ăn giữa ca cho người lao động nhưng khi kết thúc ca đêm một số công nhân viên không ăn bữa sáng nên Công ty thực hiện chi trả bằng tiền theo mức 25.000 đồng/bữa. Vì vậy khoản tiền chi ăn sáng này, đơn vị phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động theo quy định.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
– Tại Điều 3 Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định:
“ Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
8. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.
…”
– Tại Điều 11 Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định về nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại như sau:
“1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.”
Căn cứ các quy định trên Công ty độc giả có quyền tự do thỏa thuận mua bán hàng hóa nhưng không trái với các quy định của pháp luật. Về thủ tục hải quan đề nghị độc giả liên hệ với cơ quan Hải quan để được giải đáp.
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Về thuế TNDN:
Tại khoản 2, Điều 18, Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:
“2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.”
Theo chính sách thuế TNDN hiện hành, việc áp dụng ưu đãi thuế TNDN được xác định riêng cho thu nhập của từng dự án đầu tư. Do vậy, về nguyên tắc, doanh nghiệp phải xác định thu nhập của từng dự án đầu tư để thực hiện khai quyết toán thuế TNDN phải nộp của năm quyết toán. Tại hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN phải nộp năm gửi cơ quan thuế, đơn vị phải xác định số thuế TNDN được ưu đãi miễn giảm riêng của từng dự án tương ứng trên các phụ lục ưu đãi để từ đó tổng hợp xác định số thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp trong năm quyết toán tại Tờ khai quyết toán thuế TNDN (theo mẫu quy định).
Trường hợp doanh nghiệp không xác định được thu nhập của từng dự án thì phải thực hiện phân bổ thu nhập theo nguyên tắc nêu trên để kê khai quyết toán thuế TNDN phải nộp của năm.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Theo quy định tại điểm e, khoản 3, Điều 5, Thông tư số 105/2021/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ tài chính:
“e) Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số (sau đây gọi là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp khi Đơn vị phát sinh nhà thầu mới, Đơn vị sử dụng MST 10 chữ số đã được cấp để kê khai, nộp thuế thay cho tất cả các nhà thầu.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
1. Đối với các cá nhân thay đổi thông tin đăng ký thuế từ chứng minh thư sang thẻ căn cước công dân (từ 9 số sang 12 số):
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính quy định về việc thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân, người nộp thuế thực hiện như sau:
a. Đối với các cá nhân hiện đang công tác tại một cơ quan chi trả thu nhập:
– Các tổ chức, doanh nghiệp rà soát các cá nhân hiện đang là người lao động tại đơn vị có phát sinh thay đổi sang căn cước công dân, hướng dẫn các cá nhân thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập. Hồ sơ cá nhân nộp cơ quan chi trả thu nhập gồm: Văn bản uỷ quyền và bản sao thẻ căn cước công dân còn hiệu lực.
– Tổ chức, doanh nghiệp hiện đang chi trả cho các cá nhân tổng hợp danh sách theo mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 và gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập qua Hệ thống thuế điện tử của Cơ quan thuế (https://thuedientu.gdt.gov.vn).
b. Đối với các cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập: cá nhân nộp hồ sơ thay đổi thông tin mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 và bản sao thẻ căn cước công dân còn hiệu lực tới Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (có thể gửi hồ sơ qua đường bưu chính).
2. Năm 2021, trước tình hình dịch Covid-19 bùng phát trở lại đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, người dân. Hiện nay Chính phủ đang dự thảo trình Quốc hội ban hành Nghị quyết một số giải pháp về miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19. Khi Nghị quyết của Quốc hội được ban hành, Cục Thuế thông tin đến người nộp thuế và đăng tải trên trang web Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (https://bacninh.gdt.gov.vn) để doanh nghiệp và người dân được biết.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015 ngày 27/02/2015; điểm 2.4 phụ lục Phụ lục 4 hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty thuê đơn vị tổ chức sự kiện tổ chức Hội nghị chăm sóc khách hàng. Tại Hội nghị, Công ty tổ chức sự kiện sẽ thay mặt Công ty tặng quà cho khách hàng của Công ty thì khi tặng quà cho khách hàng, Công ty phải lập hóa đơn theo quy định.
Trường hợp này Công ty phải đăng ký chương trình khuyến mại với Sở Công thương theo quy định. Khi tổ chức tặng quà cho khách hàng, Công ty có thực hiện đăng ký chương trình khuyến mại với Sở Công thương theo quy định thì khi tặng quà cho khách hàng, Công ty lập hóa đơn theo hướng dẫn tại điểm 2.4 phụ lục Phụ lục 4 hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty không thực hiện đăng ký chương trình khuyến mại theo quy định thì Công ty phải lập hóa đơn, kê khai, tính nộp thuế như đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm b, Khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Doanh nghiệp căn cứ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 03 quý đầu năm để tạm nộp thuế TNDN không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp tạm nộp thuế TNDN 03 quý đầu năm thấp hơn 75% thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, về nguyên tắc để được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì khoản chi phải đáp ứng các điều kiện sau:
“a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”.
Theo trình bày của Quý độc giả tại câu hỏi gửi Cơ quan Thuế, do khoản chi phí này thực tế chưa phát sinh (doanh nghiệp chưa thể chi trả cho cá nhân người nước ngoài), vì vậy khoản chi phí này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Hồ sơ, thủ tục chuyển tiền ngoại tệ cho cá nhân người nước ngoài qua ngân hàng, đề nghị Đơn vị liên hệ với Cơ quan quản lý nhà nước về quản lý ngoại hối để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính; Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.Trường hợp, Công ty chi hỗ trợ tiền thuê nhà cho lao động ở Bắc Giang là khoản tiền lương, tiền công cho người lao động nếu được ghi rõ trong được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và là khoản lợi ích khác mà người lao động được hưởng phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
1. Nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN Công ty A (ở Việt Nam) nộp thay Công ty B (ở nước ngoài):
Tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính, quy định: “3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hoá tại Việt Nam.».
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty A (ở Việt Nam) ký hợp đồng dịch vụ tư vấn với Công ty B (ở nước ngoài), trường hợp này Công ty B đã phát sinh thu nhập từ cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, Công ty A có nghĩa vụ phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN thay cho Công ty B ở nước ngoài theo quy định (không phân biệt các cá nhân chuyên gia nước ngoài của Công ty B có hiện diện hoặc không hiện diện tại Việt Nam).
2. Nghĩa vụ thuế TNCN của các chuyên gia Công ty B tại Việt Nam:
– Trường hợp các chuyên gia nước ngoài hiện diện tại Việt Nam và mọi chi phí phát sinh tại VN do Công ty B chi trả: Công ty A có trách nhiệm thông báo cho Công ty B về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho Công ty A để Công ty A cung cấp cho cơ quan thuế Việt Nam quản lý trực tiếp Công ty A chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
(Theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính).
Các cá nhân chuyên gia người nước ngoài của Công ty B khi sang Việt Nam (thuộc đối tượng cư trú hoặc không cư trú) thực hiện công việc theo hợp đồng có nghĩa vụ phải đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo các văn bản pháp luật thuế của Việt Nam đối với phần thu nhập nhận được trong thời gian thực hiện công việc tại Việt Nam (không phân biệt nơi chi trả thu nhập). Các cá nhân này phải hoàn thành nghĩa vụ thuế TNCN trước khi rời Việt Nam. Trường hợp các cá nhân này không hoàn thành nghĩa vụ thuế TNCN trước khi rời Việt Nam sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH 14 ngày 13/06/2019.
– Trường hợp các chuyên gia nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam: Trường hợp hợp đồng tư vấn kỹ thuật Công ty A trả cho Công ty B (Công ty A không chi trả tiền lương, tiền công cho các chuyên gia của Công ty B không hiện diện tại Việt Nam). Trường hợp này các chuyên gia của Công ty B không phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ hướng dẫn việc xác định chi phí được trừ, không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN. Căn cứ Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp Công ty có các khoản chi theo yêu cầu của UBND tỉnh Bắc Ninh Công ty phải bố trí chỗ ở tại Công ty hoặc nơi ở tập trung cho lao động nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất an toàn trong thực hiện các công tác phòng chống dịch Covid nếu các khoản chi này có đầy đủ hóa đơn chứng từ, thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Nếu khoản chi không ghi rõ tên cá nhân hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013, đã được bổ sung, sửa đổi tại khoản 6 điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN thì thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại KCN Đại Đồng- Hoàn Sơn đáp ứng các điều kiện về ưu đãi đầu tư, thực hiện đầy đủ chế độ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ được hưởng ưu đãi thuế TNDN miễn 2 năm giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
– Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
Công ty căn cứ dự án đầu tư và địa bàn phát sinh khoản thu nhập theo hướng dẫn nêu trên để xác định thu nhập được ưu đãi thuế và thu nhập không được ưu đãi thuế để kê khai, nộp thuế theo quy định.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 36 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:
“Điều 36. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Doanh nghiệp đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đề nghị Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục về thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp với Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
…”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư sô 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính: thuế có phát sinh khoản chi phí này)…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”
Căn cứ quy định trên trường hợp Công ty nộp thay thuế GTGT cho hộ kinh doanh cho thuê tài sản thì không đủ điều kiện kê khai khấu trừ thuế GTGT. Số thuế nộp thay hộ kinh doanh cho thuê tài sản được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân.
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Vấn đề quý độc giả hỏi không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan thuế, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan cấp phép đầu tư (Sở Kế hoạch đầu tư/ Ban Quản lý KCN) để được hướng dẫn trả lời cụ thể về trình tự, thủ tục góp vốn.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Trường hợp, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 dẫn tới nhu cầu thị trường sụt giảm, doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm dừng hoạt động một số tài sản cố định dưới 9 tháng trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021, sau đó TSCĐ tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì thuộc trường hợp tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty được tính chi phí khấu hao TSCĐ ngừng sản xuất trong thời gian này vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Đối với CCDC doanh nghiệp hạch toán vào các khoản chi phí trả trước được tính vào chi phí được trừ theo số Công ty hạch toán phân bổ vào chi phí trên sổ kế toán của đơn vị.
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Vấn đề quý độc giả hỏi liên quan đến đồng tiền thanh toán cho bên nước ngoài, đề nghị quý độc giả liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước về quản lý ngoại hối để được trả lời cụ thể.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 23/06/2019 hướng dẫn xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty có khoản tiền chậm nộp nộp thừa thì được bù trừ với tiền chậm nộp phát sinh cùng tiểu mục của kỳ tiếp theo. Trường hợp Công ty có khoản tiền chậm nộp nộp thừa muốn bù trừ với tiền chậm nộp của tiểu mục khác thì Công ty làm hồ sơ hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
Trong quá trình thực hiện, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Thuế để được hỗ trợ, giải đáp, hướng dẫn chi tiết.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
1. Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 36, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội:
“Điều 36. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục về thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp với Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
2. Căn cứ tại điểm c, khoản 1, Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định:
“c) Bổ sung khoản 8, 9 và khoản 10 Điều 3 như sau:
8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
c) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.”
– Căn cứ khoản 3, Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định:
“1. Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.
a) Người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập; doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.”
Căn cứ quy định trên, Doanh nghiệp mới thành lập tháng 3/2021, được miễn lệ phí môn bài và không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài năm 2021. Năm 2022, Doanh nghiệp phải nộp lệ phí môn bài và hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01/2022.
3. Căn cứ công văn số 2393/TCT-DNNCN ngày 01/7/2021 của Tổng cục Thuế về việc kê khai thuế TNCN có hướng dẫn:
“Trường hợp tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân mới thuộc diện phải khai thuế thu nhập cá nhân. Do đó, trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế Thu nhập cá nhân. Theo đó, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tháng/quý nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân của tháng/quý đó”
Căn cứ quy định trên, Doanh nghiệp không phát sinh chi trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của quý 1/2021 thì không phải nộp hồ sơ khai thuế TNCN.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
– Tại Điều 3 Chương I Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
24. Nguyên tắc giao dịch độc lập là nguyên tắc được áp dụng trong kê khai, xác định giá tính thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhằm phản ánh điều kiện giao dịch trong giao dịch liên kết tương đương với điều kiện trong giao dịch độc lập.
25. Nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế là nguyên tắc được áp dụng trong quản lý thuế nhằm phân tích các giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh đó.
…”
– Tại Điều 50 Chương V Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:
“Điều 50. Ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
1. Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
…
đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
…”
– Tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định:
“Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
…”
Do nội dung câu hỏi của độc giả chưa đầy đủ dữ liệu để Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có thể trả lời được chính xác. Vì vậy đề nghị độc giả căn cứ vào tình hình thực tế đối chiếu với các văn bản nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
1. Về kê khai bổ sung:
Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về kê khai bổ sung:
“…4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:…”
Trường hợp công ty nhận hóa đơn dịch vụ của nhà cung cấp từ tháng 10/2020, đến thời gian hiện tại vẫn chưa kê khai thì công ty được kê khai bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
2. Về hóa đơn điều chỉnh:
Trường hợp công ty viết tên hàng hóa dịch vụ bị thiếu trên hóa đơn, tiền hàng và tiền thuế không thay đổi thì công ty thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/8/2021 quy định:
“c) Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.
Ví dụ 2: Ông B phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thỏa thuận tiền cho thuê là 10 triệu đồng/tháng trong thời gian từ tháng 10 năm 2022 đến hết tháng 9 năm 2023. Như vậy, doanh thu thực tế năm 2022 là 30 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 120 triệu đồng; doanh thu thực tế năm 2023 là 90 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2023 là 120 triệu đồng. Do đó, Ông B thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh của năm 2022 và năm 2023 theo hợp đồng nêu trên.”
Tuy nhiên vấn đề này còn nhiều ý kiến trái chiều đang được thảo luận và đang đề xuất sửa đổi. Nếu được sửa đổi, cơ quan thuế sẽ hướng dẫn người nộp thuế thực hiện theo quy định.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 23/06/2019 hướng dẫn xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty có khoản tiền chậm nộp nộp thừa thì được bù trừ với tiền chậm nộp phát sinh cùng tiểu mục của kỳ tiếp theo. Trường hợp Công ty có khoản tiền chậm nộp nộp thừa muốn bù trừ với tiền chậm nộp của tiểu mục khác thì Công ty làm hồ sơ hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
Trong quá trình thực hiện, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Thuế để được hỗ trợ, giải đáp, hướng dẫn chi tiết.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
“1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
…”
Căn cứ quy định trên, về nguyên tắc để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp phải có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa dịch vụ mua vào và có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên.
Đối với trường hợp cụ thể, đề nghị quý doanh nghiệp liên hệ với Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn chi tiết.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ quy định trên Công ty có phát sinh khoản chi phí bồi thường cho khách hàng do hàng bán không đảm bảo chất lượng nếu hợp đồng kinh tế có thể hiện điều khoản nội dung bồi thường, có chứng từ hợp pháp theo quy định thì khoản chi bồi thường Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Tại điểm a, b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015 ngày 27/02/2015 quy định:
“Điều 16. Lập hóa đơn
1. Nguyên tắc lập hóa đơn
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.
Tại điểm 2.4 phụ lục Phụ lục 4 hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“2.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT”
Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty bia SG thông qua nhà phân phối để thực hiện chương trình khuyến mại cho khách hàng thì nhà phân phối lập hóa đơn hàng khuyến mại giao cho khách hàng, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, chỉ tiêu đơn giá, thành tiền, cộng tiền hàng được xác định bằng 0, dòng thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi, gạch chéo.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm g, điểm l Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch vay tiền của cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc các mối quan hệ theo quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP mà số tiền vay ít nhất 10% vốn của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tình thuế thì quan hệ giữa Công ty và cá nhân nêu trên được xác định là quan hệ liên kết, giao dịch vay tiền giữa Công ty với cá nhân này là giao dịch liên kết theo quy định tại tiết l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Nếu cổ đông cho vay không thuộc mối quan hệ quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP hoặc cổ đông không có quyền điều hành, kiểm soát doanh nghiệp thì quan hệ vay/cho vay giữa cổ đông và Công ty không phải quan hệ liên kết
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Như vậy, đối với hợp đồng thuê thuê ngoài nhân công, thuê tạp vụ nếu người lao động thoả mãn quy định nêu trên được phép cam kết theo mẫu số 02/CK-TNCN kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, tạm thời cơ quan chi trả chưa khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho người lao động.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
1. Về thuế GTGT
Căn cứ khoản 1, 9, 15 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp Công ty có thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính và mua căn hộ chung cư cho giám đốc chi nhánh ở (Giám đốc chi nhánh là cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với Công ty) thì thuế GTGT phát sinh liên quan đến việc mua căn hộ và các chi phí phát sinh liên quan đến việc sử dụng căn hộ (tiền điện, nước, phí quản lý …) không được khấu trừ. Số thuế GTGT không được khấu trừ Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định. Trường hợp, tiền điện nước, phí quản lý Chi nhánh trả hộ công ty đã nhận hóa đơn của đơn vị cung cấp thì Chi nhánh xuất trả hóa đơn trả Công ty khi thu tiền chi hộ hoặc bù trừ với nghĩa vụ phải trả Công ty.
2. Về thuế TNDN
Căn cứ điểm 2.2, Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp Công ty mua căn hộ chung cư làm nơi ở cho người lao động thì chi phí khấu hao và các chi liên quan đến căn hộ được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán, hồ sơ, Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật, đồng thời việc mua nhà cho cán bộ nhân viên ở phải được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động, quy chế của Công ty.
3. Về thuế TNCN
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sungtại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015 /TT-BTC ngày 15/6/2015) quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trường hợp Công ty mua căn hộ để cho người nước ngoài ở thì chi phí khấu hao căn hộ, các trang thiết bị gắn với căn hộ, tiền điện, nước và các dịch vụ kèm theo được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động theo số chi phí khấu hao hạch toán trên sổ sách kế toán và trên số tiền thực tế Công ty chi trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo theo) quy định nêu trên.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Trường hợp, Công ty thực hiện chỉ đạo của tỉnh Bắc Ninh về việc xét nghiệm cho các lái xe chở hàng hoặc chở người lao động đi công tác thì chi phí xét nghiệm được tính vào chi phi được trừ nếu đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính: Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do đơn vị xét nghiệm xuất; Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác; Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động. Khoản chi phí xét nghiệm này được coi là khoản công tác phí không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
“3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng:
…Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận uỷ thác và bên nhận uỷ thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên uỷ thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên uỷ thác xuất khẩu thì bên uỷ thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.”
Căn cứ quy định trên trường hợp đã quá hạn thanh toán tiền hàng xuất khẩu theo hợp đồng mà công ty không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định thì:
– Trường hợp đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
– Trường hợp hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm b.6 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản không chịu thuế TNCN:
“ b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội”
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của Luật lao động và Luật Bảo hiểm xã hội, khoản thu nhập này của người lao động không chịu thuế TNCN.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 36, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội:
“Điều 36. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị Đơn vị thực hiện các thủ tục về thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp với Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ hướng dẫn việc xác định chi phí được trừ, không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN. Căn cứ Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp Công ty theo yêu cầu của UBND tỉnh Bắc Ninh Công ty phải bố trí chỗ ở tại Công ty hoặc nơi ở tập trung cho lao động nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất an toàn trong thực hiện các công tác phòng chống dịch Covid nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ, thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Nếu khoản chi không ghi rõ tên cá nhân hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trường hợp công ty cần thuê phòng nghỉ cho người lao động nước ngoài ở lại tại tỉnh Bắc Ninh để thuận tiện trong việc đi lại làm việc (tại thời điểm này tỉnh Bắc Ninh không phải thực hiện quy định của Chỉ thị 16) thì chi phí tiền thuê phòng này nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ, thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trường hợp, lao động đã có nhà thuê để ở (đã tính trong thu nhập chịu thuế TNCN) nay do dịch dịch Covid-19 lao động được Công ty điều động tạm thời về ở tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh để thuận tiện cho công tác thì chi phí thuê nhà tại Bắc Ninh được coi là khoản công tác phí, không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
1. Về thủ tục hải quan:
Tại khoản 5, Điều 30, Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 quy định:
“5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định.”
Tại Khoản 52, Điều 1, Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 quy định:
“2. Hàng hóa do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài tại mục 1 và mục 3 Chương III Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;
b) DNCX không phải làm tục hải quan khi nhận hàng hóa từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa.”
Như vậy, trường hợp DNCX thực hiện gia công hàng hóa cho DN nội địa thì DN nội địa phải thực hiện thủ tục hải quan về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài theo quy định. Địa điểm làm thủ tục hải quan DN nội địa có thể lựa chọn thực hiện tại chi cục hải quan quản lý DNCX.DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu hàng hóa từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công cho DN nội địa. Việc nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu, DN nội địa thực hiện theo quy định của cơ quan Hải quan.
2. Về hóa đơn và kê khai thuế GTGT của DNCX
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) của Bộ Tài chính; Khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về phương pháp khấu trừ thuế.
Trường hợp Công ty là DNCX thực hiện cung cấp dịch vụ gia công hàng hóa cho doanh nghiệp nội đị thì Công ty phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ gia công tại Việt Nam và thực hiện đăng ký phương pháp tính thuế GTGT, đăng ký bổ sung thông tin kê khai thuế GTGT phải nộp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Về hóa đơn sử dụng khi thu tiền gia công cho khách hàng:
+ Trường hợp Công ty thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khi cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp nội địa, Công ty sử dụng hóa đơn GTGT.
+ Trường hợp Công ty thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì khi cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp nội địa, Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
3. Về giá tính thuế GTGT khâu nhập khẩu và kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của DN nội địa:
3.1. Về giá tính thuế GTGT khâu nhập khẩu:
Doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. Trị giá tính thuế GTGT là tiền thuê gia công và các khoản điều chỉnh (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Không tính vào trị giá tính thuế sản phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh nghiệp nội địa đã đưa đi gia công tại DNCX theo hợp đồng gia công. Về vấn đề này được hướng dẫn cụ thể tại Công văn 7897/TCHQ-TXNK ngày 16/12/2020 của Tổng cục Hải quan.
3.2. Về kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Tại khoản 1, Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”
Căn cứ quy định nêu trên, doanh nghiệp nội địa được kê khai khấu trừ số thuế GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
Căn cứ quy định trên Chuyên gia sang việt nam hỗ trợ dưới 183 ngày có phát sinh thu nhập chịu thuế tại Việt Nam phải kê khai và nộp thuế TNCN tại Việt Nam không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp, Công ty thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp thì phải thực hiện các thủ tục sau:
1. Công ty nộp hồ sơ giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh theo Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ.
2. Công ty nộp các hồ sơ khai thuế, báo cáo còn thiếu với Cơ quan Thuế
3. Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế.
4. Sau khi Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế, Cơ quan thuế ban hành Thông báo mẫu số 28/TB-ĐKT theo Thông tư số 105/2021/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ tài chính về việc người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Nếu Công ty còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ với Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh để được hướng dẫn thực hiện.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp, một số lao động của Công ty phải ngừng việc do tác động trực tiếp của dịch Covid-19, Công ty vẫn phải trả lương theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019 thì Công ty được tính chi phí tiền lương chi trả cho các lao động ngừng việc vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Trường hợp, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 dẫn tới nhu cầu thị trường sụt giảm, doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm dừng hoạt động một số tài sản cố định (TSCĐ) dưới 9 tháng trong kỳ tính thuế TNDN năm 2021, sau đó TSCĐ tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì thuộc trường hợp tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty được tính chi phí khấu hao TSCĐ ngừng sản xuất trong thời gian này vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) quy đinh:
“2. Các loại hóa đơn:
…
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
– Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
– Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này)”
Trường hợp doanh nghiệp chế xuất bán thanh lý tài sản cho doanh nghiệp chế xuất (hàng hóa đã được chuyển đổi mục đích sử dụng và nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT ở khâu nhập khẩu) thì công ty sử dụng hóa đơn bán hàng mẫu 07KPTQ0/001.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Câu hỏi 1: Đối với hợp đồng giao khoán nhân công thì người lao động có được ký cam kết mẫu 02 không?
Trả lời:
Căn cứ điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Như vậy, đối với hợp đồng giao khoán nhân công nếu người lao động thoả mãn quy định nêu trên được phép cam kết theo mẫu số 02/CK-TNCN kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, tạm thời cơ quan chi trả chưa khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho người lao động.
Câu hỏi 2: Thuế TNCN đối với cá nhân cho thuê tài sản kê khai khi phát sinh nhận thu nhập hay khi phát sinh ký hợp đồng cho thuê?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định:
“3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.”
Đề nghị đơn vị căn cứ thỏa thuận hợp đồng cho thuê tài sản, thời hạn thuê/cho thuế, thời hạn thanh toán và hướng dẫn nêu trên để thực hiện kê khai thuế.
Xin chào mừng Công ty tham dự Hội nghị!
Công ty có vướng mắc hoặc kiến nghị về chính sách thuế hoặc thủ tục hành chính thuế xin vui lòng gửi câu hỏi tới Hội nghị. Về hướng dẫn đặt câu hỏi Cục Thuế đã hướng dẫn chi tiết trên Website Cục Thuế.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
1. Đối với các cá nhân thay đổi thông tin đăng ký thuế từ chứng minh thư sang thẻ căn cước công dân (từ 9 số sang 12 số):
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính quy định về việc thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân, người nộp thuế thực hiện như sau:
a. Đối với các cá nhân hiện đang công tác tại một cơ quan chi trả thu nhập:
– Các tổ chức, doanh nghiệp rà soát các cá nhân hiện đang là người lao động tại đơn vị có phát sinh thay đổi sang căn cước công dân, hướng dẫn các cá nhân thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập. Hồ sơ cá nhân nộp cơ quan chi trả thu nhập gồm: Văn bản uỷ quyền và bản sao thẻ căn cước công dân còn hiệu lực.
– Tổ chức, doanh nghiệp hiện đang chi trả cho các cá nhân tổng hợp danh sách theo mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 và gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập qua Hệ thống thuế điện tử của Cơ quan thuế (https://thuedientu.gdt.gov.vn).
b. Đối với các cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập: cá nhân nộp hồ sơ thay đổi thông tin mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 và bản sao thẻ căn cước công dân còn hiệu lực tới Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (có thể gửi hồ sơ qua đường bưu chính).
2. Về thay đổi thông tin liên quan đến giao dịch ngân hàng, Đơn vị liên hệ với ngân hàng nơi mở tài khoản để thay đổi thông tin.
3. Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính, Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, cá nhân có trụ sở doanh nghiệp, địa chỉ (thường trú, tạm trú) nằm trong vùng bị cách ly, khu vực bị cách ly, cá nhân thuộc đối tượng bị cách ly theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do dịch bệnh Covid-19 nếu phát sinh nghĩa vụ nộp hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế nhưng do bị cách ly (bao gồm cả thời gian cách ly toàn xã hội theo các văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, cách ly theo vùng, khu vực theo quyết định của cơ quan chính quyền địa phương, cách ly theo quyết định, thông báo của cơ quan, nhà nước có thẩm quyền) không thể thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến chậm thay đổi thông tin đăng ký thuế thì không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân như sau:
1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu):Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức.Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021 và quý 1, quý 2 năm 2021, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2021, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2021.Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý 1, quý 2 kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng nêu trên.Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2021 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong một số ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại tại Nghị định. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 31/12/2021
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản thu nhập chịu thuế TNCN:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
…2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
…đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế…”
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện theo yêu cầu chống dịch của UBND tỉnh Bắc Ninh, Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh để đảm bảo hoạt động sản xuất an toàn trong việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch Covid-19, Công ty phải chi trả các khoản chi phí xét nghiệm Covid cho người lao động khi vào làm việc, định kỳ và trước khi người lao động trở về địa phương… cho người lao động phải ở lại Công ty thì nếu khoản chi không ghi rõ tên cá nhân hưởng mà chỉ chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 3, Điều 10, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Điểm a, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 và Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Theo đó, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Dịch vụ kiểm đếm của Trung tâm áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Về thuế TNDN: Trung tâm kê khai, tính và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu từ dịch vụ kiểm đếm nêu trên. Cụ thể đối với dịch vụ kiểm đếm áp dụng mức thuế theo tỷ lệ 5%.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Điều kiện hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
- Đăng ký kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Kê khai thuế GTGT đầu vào đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.
- Theo quy định tại Điều 2, Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài Chính:
“…
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Đơn vị đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định trên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 1, Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội quy định:
“…
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
…”
Căn cứ điểm a, Khoản 2, Điều 3 Nghị định 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ quy định:
“a, Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý 1, quý 2 kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
Căn cứ điểm b, khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định:
“…
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
…”
Căn cứ các quy định trên, Đến thời điểm ngày 30/10/2021 Đơn vị phải nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Tại khoản 3, điều 16, Nghị định 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi tại Khoản 6, Điều 1, Nghị định 91/2014/NĐ-CP) quy định:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
Như vậy, Dự án đầu tư của Công ty thành lập tại địa bàn Khu công nghiệp Đại Đồng -Hoàn Sơn (là khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội không thuận lợi) nên thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư này được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức nêu trên (miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo), không được hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Hiện nay trên các ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan thuế chưa có chức năng hỗ trợ người nộp thuế tra cứu thông tin người phụ thuộc. Tuy nhiên khi đơn vị thực hiện đăng ký người phụ thuộc qua cổng thông tin Thuế điện tử https://thuedientu.gdt.gov.vn, hệ thống sẽ trả về kết quả cấp mã số thuế người phụ thuộc và các trường hợp không được cấp mã số thuế người phụ thuộc do bị trùng thông tin với người phụ thuộc đã được đăng ký trước đó trên file đăng ký người phụ thuộc đơn vị gửi qua trang thuedientu.gdt.gov.vn
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 43, Điều 44 và Điều 46 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp, Công ty không có khả năng nộp hồ sơ khai quyết toán thuế (gồm: tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế) đúng thời hạn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.Công ty căn cứ tình hình thực tế của đơn vị và quy định nêu trên để thực hiện.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Năm 2021, trước tình hình dịch Covid-19 bùng phát trở lại đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, người dân. Hiện nay Chính phủ đang dự thảo trình Quốc hội ban hành Nghị quyết một số giải pháp về miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19, trong đó có giải pháp giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2021 đối với doanh nghiệp có doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng. Khi Nghị quyết của Quốc hội được ban hành, Cục Thuế thông tin đến người nộp thuế và đăng tải trên trang web Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (https://bacninh.gdt.gov.vn) để doanh nghiệp và người dân được biết và thực hiện.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Nội dung trên của Đơn vị không thuộc thẩm quyền của cơ quan Thuế. Đề nghị Đơn vị liên hệ với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn chi tiết. Tuy nhiên, Đơn vị có thể tham khảo hướng dẫn tại Điều 19 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch covid-19.
Cục Thuế Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 23/06/2019 hướng dẫn xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty có khoản thuế TNCN thu nhập từ tiền lương tiền công nộp thừa thì được bù trừ với số tiền thuế TNCN phải nộp từ tiền lương tiền công của lần nộp tiếp theo . Trường hợp doanh nghiệp muốn thực hiện bù trừ với tiền thuê đất phải nộp thì doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế TNCN kiêm bù trừ với tiền thuê đất phải nộp.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
(1) Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2013/TT-BTC ngày 18/06/2014 đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:
“Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).
+ Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.
+ Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.”
Căn cứ quy định trên trường hợp công ty xây dựng nhà xưởng và văn phòng trên đất của Giám đốc, thì được tính vào chi phí được trừ các khoản chi phí xây dựng ( mua nguyên vật liệu, nhân công..) nếu có đầy đủ hợp đồng thuê mượn đất, hóa đơn, chứng từ theo quy định.
(2) Căn cứ tiết 2.5 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN thì trường hợp công ty thuê văn phòng tại nhà riêng của giám đốc thì hồ sơ để được tính vào chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
Cục Thuế Bắc Ninh trả lời như sau:
1. Trường hợp Công ty thuê các cá nhân chở hàng (xe ôm, xe tải taxi, grap…) nếu doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì Công ty căn cứ hợp đồng giao khoán, chứng từ chi tiền để tính chi phí được trừ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính. Nếu giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì Công ty phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp, doanh thu trong năm của các cá nhân chở hàng trong năm trên 100 triệu đồng, thì cá nhân phải thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính, thực hiện thủ tục mua, cấp hóa đơn với cơ quan quản lý thuế trực tiếp theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính để xuất trả cho Công ty làm căn cứ tính chi phí được trừ. Nếu giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì Công ty phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Trường hợp, Công ty là Công ty TNHH hai thành viên trở lên chi trả tiền lương cho giám đốc và các thành viên góp vốn trực tiếp tham gia điều hành hoạt động kinh doanh, có đầy đủ Hợp đồng lao động, chứng từ chi trả tiền lương theo quy định thì chi phí tiền lương chi trả được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass Email Address
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass
Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Tham khảo dịch vụ tư vấn từng lần – giải quyết các nỗi lo rủi ro thuế
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/
Group Facebook chia sẻ mẫu biểu: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan
Group Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xefwrd200
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040