Cục thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 10/09/2021 về nhiều loại thuế khác nhau để người đọc nắm được.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Về chính sách hỗ trợ đã hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với UBND phường 8 theo Nghị quyết 68/NQ-CP; Trong thời gian bắt buộc ngưng theo Chỉ thị 16, Chi cục thuế đang lập danh sách gửi HĐTVT để xét duyệt miễn thuế.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Căn cứ Điều 4 của Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của chính phủ về gia hạn nộp tiền thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất năm 2021 quy định về trình tự thủ tục gia hạn, tính đến ngày 30/7/2021 Chi cục Thuế Khu vực Vũng Tàu-Côn Đảo không nhận được giấy đề nghị gia hạn nộp thuế của đơn vị theo quy định, do đó không có cơ sở giải quyết đề nghị của đơn vị.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Về chính sách hỗ trợ đã hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với UBND phường 1 theo Nghị quyết 68/NQ-CP. Trong thời gian bắt buộc ngưng theo Chỉ thị 16, Chi cục thuế đang lập danh sách gửi HĐTVT để xét duyệt miễn thuế.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Về chính sách hỗ trợ đã hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với UBND phường 4 theo Nghị quyết 68/NQ-CP. Trong thời gian bắt buộc ngưng theo Chỉ thị 16, Chi cục thuế đang lập danh sách gửi HĐTVT để xét duyệt miễn thuế.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Về chính sách hỗ trợ đã hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với UBND phường 4 theo Nghị quyết 68/NQ-CP. Trong thời gian bắt buộc ngưng theo Chỉ thị 16, Chi cục thuế đang lập danh sách gửi HĐTVT để xét duyệt miễn thuế.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Về chính sách hỗ trợ đã hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với UBND phường 8 theo Nghị quyết 68/NQ-CP. Trong thời gian bắt buộc ngưng theo Chỉ thị 16, Chi cục thuế đang lập danh sách gửi HĐTVT để xét duyệt miễn thuế.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Về chính sách hỗ trợ đã hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với UBND phường 12 theo Nghị quyết 68/NQ-CP. Trong thời gian bắt buộc ngưng theo Chỉ thị 16, Chi cục thuế đang lập danh sách gửi HĐTVT để xét duyệt miễn thuế.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Về chính sách hỗ trợ đề nghị hộ kinh doanh liên hệ với UBND phường Rạch Dừa theo Nghị quyết 68/NQ-CP. Trong thời gian bắt buộc ngưng theo Chỉ thị 16, Chi cục thuế đang lập danh sách gửi HĐTVT để xét duyệt miễn thuế.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Hộ kinh doanh nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn quyển, trong thời gian hộ kinh doanh đóng cửa ngừng kinh doanh, Hộ kinh doanh thông báo ngưng kinh doanh trên trang thuedientu.gdt.gov.vn, Cơ quan thuế có quyết định miễn thuế trong thời gian hộ kinh doanh ngưng kinh doanh.
Về chính sách hỗ trợ đề nghị hộ KD liên hệ với UBND phường 7 theo Nghị quyết 68/NQ-CP.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Hộ kinh doanh nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn quyển, trong thời gian hộ kinh doanh đóng cửa ngừng kinh doanh, Hộ kinh doanh thông báo ngưng kinh doanh trên trang thuedientu.gdt.gov.vn, Cơ quan thuế có quyết định miễn thuế trong thời gian hộ kinh doanh ngưng kinh doanh;
Về chính sách hỗ trợ đề nghị hộ kd liên hệ với UBND phường 10 theo Nghị quyết 68/NQ-CP.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN; quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
…
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau: …
…”;
Căn cứ các quy định trên, nếu khoản thu nhập của cá nhân thuộc các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, và không thuộc các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Hộ KD phòng tập Gym nên ngưng KD theo CV số 4751/UBND-VP ngày 06/5/2021. Đội thuế đang lập danh sách ngưng KD theo CV 5109/CT-HKDCN ngày 28/6/2021 của Cục thuế trình HĐTV thuế để miễn giảm thuế theo quy định. HKD bổ sung đơn sau hoặc đăng ký tạm ngưng tiếp trên trang Thuế điện tử theo quy định.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
HKD ngưng KD theo chỉ thị 16 từ 14/7/2021 đội thuế sẽ lập danh sách trình HĐTV thuế để miễn giảm thuế theo quy định.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
– Về miễn giảm toàn bộ thuế khóan quý 3 và quý 4 năm 2021 Cơ quan thuế chưa có chính sách miễn giảm;
– Về chính sách hỗ trợ đề nghị hộ KD liên hệ với UBND phường Rạch Dừa theo Nghị quyết 68/NQ-CP; Trong thời gian bắt buộc ngưng theo Chỉ thị 16 Cơ quan thuế đang lập danh sách gửi HĐTVT để xét duyệt miễn thuế.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
– Về bỏ thuế khóan quý 3 Cơ quan thuế chưa có chính sách miễn giảm;
– Về chính sách hỗ trợ đề nghị hộ kd liên hệ với UBND phường Rạch Dừa theo Nghị quyết 68/NQ-CP; Trong thời gian bắt buộc ngưng theo Chỉ thị 16 Cơ quan thuế đang lập danh sách gửi Hội đồng tư vấn thuế để xét duyệt miễn thuế.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
HKD ngưng KD theo chỉ thị 16 từ 14/7/2021 đội thuế sẽ lập danh sách trình HĐTV thuế để miễn giảm thuế theo quy định. Hỗ trợ tiền sinh hoạt không thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế. NNT có thể liên hệ với UBND phường để được hỗ trợ theo NQ 68.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Trong thời gian thời gian nghỉ Covid 19 theo Chỉ thị 16, Hộ kinh doanh không có thông báo tạm ngưng kinh doanh thì Chi cục Thuế lập danh sách gửi Hội đồng tư vấn thuế phường xác nhận để làm cơ sở điều chỉnh số thuế đã lập bộ những tháng ngưng kinh doanh.
Cục Thuế trả lời:
– Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn:
– Tại Điều 11 quy định về Khai thuế GTGT:
“1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
…
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
…
d) Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
…
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Trường hợp tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc do người nộp thuế xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc như sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp. Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì người nộp thuế không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Người nộp thuế phải lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
Căn cứ số thuế giá trị gia tăng được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của người nộp thuế và các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số 01-6/GTGT nêu trên, người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc…”
…”
Tại khoản 1, điều 10, thông tư số 156/2013/TT-BTCquy định:
“…
c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.
…”.
Căn cứ Thông tư số Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính:
– Tại Khoản 3 Điều 1 sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
“…
Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế GTGT riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải thông báo phát hành hóa đơn.
…”
Căn cứ các quy định trên:
– Chi nhánh không mở tài khoản, không có con dấu riêng, không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính;
– Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính;
Về hóa đơn: Người nộp thuế thực hiện theo quy đinh tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
– Các khoản thuế hộ đã nộp trong những tháng do dịch sẽ được chuyển sang kỳ sau;
– Về chính sách hỗ trợ, đề nghị hộ kinh doanh liên hệ với UBND phường 1 theo Nghị quyết 68/NQ-CP; Trong thời gian bắt buộc ngưng theo Chỉ thị 16/CT-TTg Cơ quan thuế đang lập danh sách gửi Hội đồng tư vấn thuế để xét duyệt miễn thuế.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Hộ kinh doanh Internet nên ngưng kinh doanh theo CV số 4751/UBND-VP ngày 06/5/2021. Đội thuế đang lập danh sách ngưng kinh doanh theo 5109/CT-HKDCN ngày 28/6/2021 của Cục Thuế trình Hội đồng tư vấn thuế để miễn giảm thuế theo quy định.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Sau khi hết giãn cách HKD liên hệ trực tiếp với Đội QLT LXP để làm thủ ngưng kinh doanh và hủy hóa đơn chưa sử dụng.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Hộ KD ngưng kinh doanh theo chỉ thị 16/CT-TTg, Đội thuế sẽ lập danh sách ngưng kinh doanh theo CV 5109/CT-HKDCN ngày 28/6/2021 của Cục thuế trình Hội đồng tư vấn thuế để miễn giảm thuế theo quy định. HKD bổ sung đơn sau hoặc nộp đơn trực tiếp trên trang Thuế điện tử.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Theo quy định sau khi được cấp GPKD hộ kinh doanh phải liên hệ cơ quan thuế để đăng ký thuế. Hộ KD chưa đăng ký thuế thì có thể đăng ký online trên trang thuế điện tử hoặc liên hệ điện thoại 0254.3858.065.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Việc đơn vị đề nghị Giảm 50% thuế GTGT của tất cả các mặt hàng và giảm 50% số tiền thuế GTGT phải nộp cho năm 2021-2023; Giảm 50% thuế TNDN phải nộp năm 2021-2023 thì hiện nay Cơ quan thuế vẫn chưa nhận được các văn bản quy phạm pháp luật cho phép được miễn, giảm các loại thuế nêu trên.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Trường hợp ngành nghề mua bán máy văn phòng không được gia hạn theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP; Về chính sách hỗ trợ đề nghị hộ kinh doanh liên hệ với UBND phường Thắng Tam theo Nghị quyết 68/NQ-CP; Trong thời gian bắt buộc ngưng theo Chỉ thị 16 Cơ quan thuế đang lập danh sách gửi Hội đồng tư vấn thuế để xét duyệt miễn thuế.
Chi cục Thuế khu vực Bà Rịa – Long Điền – Đất Đỏ đã trả lời:
Căn cứ Luật Quản lý Thuế, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành.
Căn cứ các văn bản của UBND tỉnh về việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ từ ngày 19/7/2021 đến hết ngày 25/8/2021.
Căn cứ công văn số 5109/CT-HKDCN ngày 28/6/2021 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc quản lý thuế đối với trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh bị ngừng nghỉ kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước để phòng chống dịch bệnh.
Nhằm chia sẻ, tháo gỡ khó khăn với Người nộp Thuế khi thực hiện ngưng nghỉ kinh doanh theo văn bản của UBND tỉnh về việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chi cục Thuế khu vực chủ động rà soát, phối hợp với UBND phường, xã lập Danh sách các hộ ngưng nghỉ kinh doanh theo văn bản, quyết định của cơ quan có thẩm quyền để xem xét miễn giảm thuế kinh doanh theo quy định.
Theo Danh sách Chi cục Thuế lập và đã chuyển đến UBND phường Phước Nguyên kiểm tra, rà soát và xác nhận về các Hộ kinh doanh ngưng nghỉ kinh doanh từ ngày 01/8 đến ngày 31/8, thì trong đó có tên Hộ kinh doanh Bùi Thị Trinh. Cơ quan Thuế sẽ xem xét miễn giảm thuế cho Bà khi tiếp nhận được danh sách từ UBND phường Phước Nguyên xác nhận gởi lại cho cơ quan Thuế.
Trường hợp khi địa phương kết thúc việc áp dụng các biện pháp giãn cách theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, xã hội thực hiện trạng thái hoạt động bình thường. Nếu người nộp thuế có nhu cầu ngưng nghỉ tiếp tục thì đề nghị gửi văn bản ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật đến cơ quan thuế tại website: https://thuedientu.gdt.gov.vn/etaxnnt/ hoặc bưu điện để được giải quyết. Nếu còn vướng mắc đề nghị liên hệ số điện thoại: 02543.825318 để được hướng dẫn.
Cơ quan Thuế trân trọng phúc đáp cho Bà được biết./.
Chi cục Thuế khu vực Bà Rịa – Long Điền – Đất Đỏ đã trả lời:
Căn cứ Nghị định 52/2021/NĐ-CP ngày 19/04/2021 của Chính phủ về gia hạn thời gian nộp thuế GTGT, Thuế TNDN, Thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2021.
Ngày 23/4/2021, Chi cục Thuế khu vực Bà Rịa – Long Điền – Đất Đỏ có phát hành Thông báo số 1019/TB-CCTKV về việc hướng dẫn gia hạn theo Nghị định 52/2021/NĐ-CP.
Qua theo dõi hồ sơ gia hạn, thì ngày 27/4/2021 và ngày 20/7/2021 cơ quan Thuế có tiếp nhận hồ sơ xin gia hạn nộp thuế GTGT Quý 1/2021 và Quý 2/2021 của DNTN Nội Thất Thiên Minh. Cơ quan Thuế đã chấp thuận DNTN Nội Thất Thiên Minh được gia hạn nộp thuế GTGT Quý 1/2021 đến ngày 30/9/2021 và Quý 2/2021 đến ngày 31/12/2021.
Cơ quan Thuế trân trọng phúc đáp cho Ông/Bà được biết./.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Về nội dung câu hỏi trên đề nghị đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 5785/CT-KK ngày 21/7/2021 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chi cục Thuế khu vực Bà Rịa – Long Điền – Đất Đỏ đã trả lời:
Kính chào Công ty!
Cơ quan Thuế luôn quan tâm đẩy mạnh, nâng cao công tác cải cách hành chính thủ tục Thuế, tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn cho người nộp Thuế, góp phần giảm chi phí in ấn, đi lại, tiết kiệm thời gian của người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế. Vì vậy, trong quá trình triển khai thực hiện, các phần mềm ứng dụng hỗ trợ cần được hoàn thiện, nâng cấp để phục vụ người nộp thuế.
Cơ quan Thuế mong nhận được ý kiến phản hồi của Người nộp Thuế để khắc phục và hoàn thiện. Trong quá trình khai thác sử dụng ứng dụng nếu có vướng mắc khó khăn xin vui lòng liên hệ số diện thoại 02543.828434 để được hỗ trợ.
Chi cục Thuế khu vực Bà Rịa – Long Điền – Đất Đỏ đã trả lời:
Căn cứ các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ từ ngày 19/7/2021 đền hết ngày 25/8/2021.
Căn cứ công văn số 5109/CT-HKDCN ngày 28/6/2021 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc quản lý thuế đối với trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh bị ngừng nghỉ kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước để phòng chống dịch bệnh.
Nhằm chia sẻ, tháo gỡ khó khăn với Người nộp Thuế khi thực hiện ngưng nghỉ kinh doanh theo văn bản của UBND tỉnh về việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chi cục Thuế khu vực chủ động rà soát, phối hợp với UBND phường, xã lập Danh sách các hộ ngưng nghỉ kinh doanh theo văn bản, quyết định của cơ quan có thẩm quyền để xem xét miễn giảm thuế kinh doanh theo quy định.
Theo Danh sách Chi cục Thuế lập và đã chuyển đến UBND phường Phước Hưng kiểm tra, rà soát và xác nhận về các Hộ kinh doanh ngưng nghỉ kinh doanh từ ngày 19/7 đến ngày 31/7 và từ ngày 01/8 đến ngày 31/8, thì trong đó có tên Hộ kinh doanh Lê Đức Minh Tâm. Cơ quan Thuế sẽ xem xét miễn giảm thuế cho Ông khi tiếp nhận được danh sách từ UBND phường Phước Hưng xác nhận gởi lại cho cơ quan Thuế.
Cơ quan Thuế trân trọng phúc đáp cho Ông được biết./.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của chính phủ quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, Thuế TNDN, Thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2021 quy định về Trình tự, thủ tục gia hạn
1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2021, cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Căn cứ các quy định trên thì chính phủ đã có quy định về gia hạn thời gian nộp thuế GTGT, TNDN, TNCN trong năm 2021 và trình tự thủ tục được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của chính phủ, tuy nhiện tính đến ngày 30/7/2021 chi cục Thuế Khu vực Vũng Tàu Côn Đảo vẫn không nhận được giấy Giấy đề nghị gia hạn của đơn vị nên không có cơ sở giải quyết theo quy định.
Việc đơn vị đề nghị miễn thuế môn bài, giảm thuế GTGT, giảm thuế TNDN thì hiện nay Cơ quan thuế vẫn chưa nhận được các văn bản quy phạm pháp luật cho phép được miễn thuế môn bài, giảm thuế GTGT, giảm thuế TNDN nêu trên.
Chi cục Thuế khu vực Bà Rịa – Long Điền – Đất Đỏ đã trả lời:
Căn cứ các văn bản của UBND tỉnh về việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ từ ngày 19/7/2021 đền hết ngày 25/8/2021.
Căn cứ công văn số 5109/CT-HKDCN ngày 28/6/2021 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc quản lý thuế đối với trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh bị ngừng nghỉ kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước để phòng chống dịch bệnh.
Nhằm chia sẻ, tháo gỡ khó khăn với Người nộp Thuế khi thực hiện ngưng nghỉ kinh doanh theo văn bản của UBND tỉnh về việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chi cục Thuế khu vực chủ động rà soát, phối hợp với UBND phường, xã lập Danh sách các hộ ngưng nghỉ kinh doanh theo văn bản, quyết định của cơ quan có thẩm quyền để xem xét miễn giảm thuế kinh doanh theo quy định.
Theo Danh sách Chi cục Thuế lập và đã chuyển đến UBND phường Phước Trung kiểm tra, rà soát và xác nhận về các Hộ kinh doanh ngưng nghỉ kinh doanh từ ngày 19/7 đến ngày 31/7 và từ ngày 01/8 đến ngày 31/8, thì trong đó có tên Hộ kinh doanh Nguyễn Hồng Thuỷ Tiên. Cơ quan Thuế sẽ xem xét miễn giảm thuế cho Bà khi tiếp nhận được danh sách từ UBND phường Phước Trung xác nhận gởi lại cho cơ quan Thuế.
Cơ quan Thuế trân trọng phúc đáp cho Bà được biết./.
Chi cục Thuế khu vực Bà Rịa – Long Điền – Đất Đỏ đã trả lời:
Căn cứ Luật Quản lý Thuế, Luật Thuế TNDN, Nghị định hướng dẫn thi hành.
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp trong thời gian thực hiện quy định phòng chống dịch của Ban Chỉ Đạo phòng chống Covid -19 các tỉnh, thành phố yêu cầu người lao động của doanh nghiệp vận tải phải thực hiện test nhanh và xét nghiệm PCR có kết quả âm tính với virut Covid-19 thì mới được qua chốt thì chi phí test nhanh này nếu có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trường hợp hóa đơn chứng từ ghi tên địa chỉ cá nhân khi test nhanh Covid-19 thì Công ty cần phải có thêm hồ sơ chứng từ chứng minh cá nhân là người lao động của Công ty và hồ sơ chứng từ chứng minh cá nhân đó phải thực hiện công việc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cơ quan Thuế trân trọng phúc đáp cho Ông/Bà được biết./.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN; quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
…
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau: …
…”;
Căn cứ các quy định trên, nếu khoản thu nhập của cá nhân thuộc các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, và không thuộc các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Căn cứ Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
– Tại Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại điều 5 Nghị định này.
– Tại Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
Căn cứ quy định trên thì doanh nghiệp có giao dịch vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp là giao dịch liên kết.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Trong năm 2021 Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021;
Về kiến nghị của Công ty:
Đối với những đề xuất của Công ty nhưng chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, Cục Thuế sẽ ghi nhận và tổng hợp để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét.
Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Theo như Mã số thuế người nộp thuế cung cấp thì đây là mã số thuế của doanh nghiệp không phải của hộ kinh doanh nên Chi cục Thuế không tra cứu được thông tin về sử dụng hóa đơn.
+ Đối với hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn quyển: Trong thời gian thời gian nghỉ Covid 19 theo Chỉ thị 16, Hộ kinh doanh không có thông báo tạm ngưng kinh doanh thì Chi cục Thuế lập danh sách gửi Hội đồng tư vấn thuế phường xác nhận để làm cơ sở điều chỉnh số thuế đã lập bộ những tháng ngưng kinh doanh.
+ Đối với hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn quyển, nếu hộ kinh doanh tạm ngưng hoạt động và không sử dụng hóa đơn trong thời gian tạm ngưng kinh doanh thì hộ kinh doanh lập thông báo về việc tạm ngưng kinh doanh theo mẫu 23/ĐKT gửi điện tử qua website canhan.gdt.gov.vn để làm cơ sở điều chỉnh giảm số thuế đã lập bộ.
+ Nếu còn vướng mắc về cách nộp hồ sơ tạm ngưng qua điện tử, hộ kinh doanh vui lòng gọi số 02543.858.065 (Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ NNT) để được hướng dẫn.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Căn cứ khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trường hợp Công ty bán các sản phẩm trên cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%. Các tổ chức, cá nhân khác ví dụ như cá nhân không kinh doanh, tổ chức chính trị, đơn vị hành chính sự nghiệp,…
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Trong năm 2021 Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021;
Về kiến nghị của Công ty:
Đối với những đề xuất của Công ty nhưng chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, Cục Thuế sẽ ghi nhận và tổng hợp để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét.
Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật….
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Căn cứ quy định nêu trên trường hợp Công ty có phát sinh mua hàng hóa thì chi phí phát sinh phải đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC đã được trích dẫn ở trên thì mới được xác định là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp Công ty mua hàng của hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn quyển thì Công ty yêu cầu hộ kinh doanh liên hệ với cơ quan thuế quản lý để làm thủ tục mua hóa đơn lẻ theo từng lần phát sinh theo quy định.
Cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thuộc diện không phải nộp thuế phải có thông báo của cơ quan thuế theo mẫu 01/TBT-CNKD.
Chi cục Thuế khu vực Bà Rịa – Long Điền – Đất Đỏ đã trả lời:
Về việc kiến nghị của đơn vị : Giảm 50% thuế GTGT của tất cả các mặt hàng và giảm 50% số tiền thuế GTGT phải nộp cho năm 2021-2023; Giảm 50% thuế TNDN phải nộp năm 2021-2023; Giảm 50% tiền thuê đất và chuyển mục đích sử dụng năm 2021-2023. Không tăng giá đất để tính thuế
Hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn, vì vậy Cơ quan Thuế ghi nhận và kính chuyển cấp trên xem xét. Cơ quan Thuế sẽ thông báo cho Đơn vị được biết khi có văn bản hướng dẫn.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NDĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân như sau quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…”
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Căn cứ quy định trên, các khoản hỗ trợ của Công ty có tính chất tiền lương, tiền công nên Công ty phải thực hiện kê khai, khấu trừ thuế TNCN theo quy định. Nếu khoản chi phí trên hợp pháp và đáp ứng các quy định về các khoản chi phí được trừ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 đã được trích dẫn ở trên thì được được xác định là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN của Công ty. Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện.
Chi cục Thuế khu vực Bà Rịa – Long Điền – Đất Đỏ đã trả lời:
Căn cứ Luật Quản lý Thuế, Luật Thuế TNDN, Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành.
Căn cứ các văn bản số 8614/UBND-VP ngày 18/7/2021, số 9579/UBND-VP ngày 31/7/2021 và số 10454/UBND-VP ngày 15/8/2021 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ từ ngày 19/7/2021 đền hết ngày 25/8/2021.
Căn cứ công văn số 6222/CT-QLN ngày 19/08/2021 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc tiền chậm nộp tiền thuế trong thời gian dịch bệnh Covid-19.
Căn cứ các văn bản nêu trên, thì thời gian thực hiện giãn cách xã hội theo các Quyết định, Thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là khoảng thời gian trở ngại khách quan. Trong khoảng thời gian trở ngại khách quan, Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nộp tiền thuế và các khoản thu nộp ngân sách khác theo thông báo của cơ quan Thuế thì hạn nộp thuế trên thông báo được kéo dài tương ứng với khoảng thời gian thực hiện giãn cách xã hội theo quyết định, thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan Thuế trân trọng phúc đáp cho Ông/Bà được biết./.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Điểm b, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu nhập chịu thuế:
“a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể”.
Căn cứ quy định trên, phụ cấp, trợ cấp là các khoản thu nhập chịu thuế. Riêng phụ cấp đặc thù ngành nghề được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định thì không tính vào thu nhập chịu thuế. Do đó, Phụ cấp thôi Bay 1 lần khi về hưu là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Chi cục Thuế khu vực Bà Rịa – Long Điền – Đất Đỏ đã trả lời:
Theo trình bày của Ông, Ông nhận được Thông báo nộp tiền sử dụng đất từ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Bà Rịa chuyển đến vào chiều tối 18g00 ngày 20/8/2021, thời hạn nộp 50% tiền sử dụng đất ghi trên thông báo là ngày 23/8/2021. Do Ông đang thực hiện giãn cách xã hội (CT 16) theo các văn bản quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy đã ảnh hưởng đến thời hạn nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan Thuế.
Nhằm chia sẻ, tháo gỡ khó khăn với Người nộp Thuế khi thực hiện giãn cách xã hội theo các văn bản của UBND tỉnh về việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 19/08/2021 Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã có công văn số 6222/CT-QLN về việc tiền chậm nộp tiền thuế trong thời gian dịch bệnh Covid-19. Theo đó, thì thời gian thực hiện giãn cách xã hội theo các Quyết định, Thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là khoảng thời gian trở ngại khách quan. Trong khoảng thời gian trở ngại khách quan, Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nộp tiền thuế và các khoản thu nộp ngân sách khác theo thông báo của cơ quan Thuế thì hạn nộp thuế trên thông báo được kéo dài tương ứng với khoảng thời gian thực hiện giãn cách xã hội theo quyết định, thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan Thuế trân trọng phúc đáp cho Ông Đàm Công Tuấn được biết./.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.28. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn. …”;
Căn cứ Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
– Tại Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
“1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
…
8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
c) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.
9. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
a) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
b) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Căn cứ các quy định trên:
– Về thuế TNDN: Nếu Công ty có khoản chi từ nguồn kinh phí của Công ty hợp pháp và đáp ứng các quy định về các khoản chi phí được trừ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì được trừ khi xác định thuế TNDN, nếu khoản chi không phải kinh phí của Công ty thì không phải là khoản chi phí hợp lý của Công ty, khoản chi không liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty thì không được trừ khi xác định thuế TNDN.
– Về Gia hạn thời gian nộp tiền thuế theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021của Chính phủ về việc gia hạn thời gian nộp thuế GTGT, TNDN,TNCN và tiền thuê đất năm trong năm 2021. Đối với những kiến nghị chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, Cục thuế xin tổng hợp báo cáo về Tổng cục Thuế để có ý kiến chỉ đạo.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đã trả lời:
Phản hồi kiến nghị của Chi Nhánh Công ty cổ phần Hưng Long tại Vũng Tàu về việc chậm nộp hồ sơ khai thuế. Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ban hành Công văn số 5785/ CT-KK ngày 21/7/2021 hướng dẫn về vấn đề nêu trên (Công văn đã được đăng trên website Cục Thuế, mục Tin tức/Thông báo). Đề nghị Chi Nhánh Công ty cổ phần Hưng Long tại Vũng Tàu nghiên cứu và thực hiện theo quy định.
Trân trọng./.
Chi cục Thuế khu vực Bà Rịa – Long Điền – Đất Đỏ đã trả lời:
Căn cứ các văn bản của UBND tỉnh về việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ từ ngày 19/7/2021 đền hết ngày 25/8/2021.
Căn cứ công văn số 5109/CT-HKDCN ngày 28/6/2021 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc quản lý thuế đối với trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh bị ngừng nghỉ kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước để phòng chống dịch bệnh.
Nhằm chia sẻ, tháo gỡ khó khăn với Người nộp Thuế khi thực hiện ngưng nghỉ kinh doanh theo văn bản của UBND tỉnh về việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chi cục Thuế khu vực chủ động rà soát, phối hợp với UBND phường, xã lập Danh sách các hộ ngưng nghỉ kinh doanh theo văn bản, quyết định của cơ quan có thẩm quyền để xem xét miễn giảm thuế kinh doanh theo quy định.
Theo Danh sách Chi cục Thuế lập và đã chuyển đến UBND phường Phước Trung kiểm tra, rà soát và xác nhận về các Hộ kinh doanh ngưng nghỉ kinh doanh từ ngày 19/7 đến ngày 31/7 và từ ngày 01/8 đến ngày 31/8, thì trong đó có tên Hộ kinh doanh Trần Thị Thu Hồng. Cơ quan Thuế sẽ xem xét miễn giảm thuế cho Bà khi tiếp nhận được danh sách từ UBND phường Phước Trung xác nhận gởi lại cho cơ quan Thuế.
Cơ quan Thuế trân trọng phúc đáp cho Bà được biết./.
Cục Thuế trả lời:
Câu 1:
Căn cứ Khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý Thuế số 38/QH14 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
“ Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.”
Căn cứ điểm e Khoản 3 Điều 20 Thông tư 156/2016/TT-BTC quy định về hồ sơ quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài:
“e) Hồ sơ khai quyết toán:
– Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê chứng từ nộp thuế;
– Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu có).”
Do đó khi kết thúc hợp đồng nhà thầu nước ngoài trong thời hạn 45 ngày phải thực hiện thủ tục quyết toán với các hồ sơ nêu trên..
Câu 2:
Căn cứ Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 20 Thông tư 156/2016/TT-BTC quy định :
“Điều 20. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Điều này.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh khai thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
2. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN
a) Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập tính thuế TNDN trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một) bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN thay Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp như hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.”
Do đó: Căn cứ các quy định trên nhà thầu có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam thì phải kê khai, quyết toán thuế, nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 và Điều 20 Thông tư 156/2013/TT- BTC. Trường hợp nhà thầu nước ngoài chưa kê khai nộp thuế thì Công ty bên phía Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN thay Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp.
Cục Thuế trả lời:
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghi định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
+ Tại Điều 3 quy địnhvề phương pháp tính thuế:
“1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp |
= |
(Thu nhập tính thuế |
– |
Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
…
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Trường Cao Đẳng sự phạm BRVT phát sinh doanh thu hoạt động dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí thì kê khai nộp thuế TNDN theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2015 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Cục Thuế trả lời:
Theo tình hình thực tế trên website https://thuedientu.gdt.gov.vn của Tổng cục Thuế thì nghĩa vụ của người nộp thuế (NNT) trên ứng dụng ngành thuế xuất phát từ hồ sơ khai thuế và chứng từ nộp thuế của NNT gửi đến cơ quan thuế qua phương thức điện tử, do đó việc sai lệch số liệu về thuế có nhiều nguyên nhân khác nhau… Nếu phát hiện có sự sai lệch về số liệu, Cục Thuế đề nghị NNT liên hệ với Cục Thuế – Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (số điện thoại: 02543 583 580) để tìm nguyên nhân và xử lý số liệu cho đúng với số phát sinh.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về Lập hóa đơn:
“ 1. Nguyên tắc lập hóa đơn
…
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.”
Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam”.
Đối chiếu quy định nêu trên, khi bán hàng hóa, bên bán phải lập hóa đơn GTGT và giao cho bên mua. Bên mua sử dụng hóa đơn GTGT để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Trường hợp còn có những vướng mắc, đề nghị doanh nghiệp gửi hồ sơ đến cơ quan thuế để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
– Tại Điều 8 quy định phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân:
“1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;
…”;
– Tại Điều 9 quy định phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù:
“1. Cá nhân cho thuê tài sản
a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.
…”;
– Tại Điều 16 quy định quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân:
“1. Hồ sơ khai thuế
…
b) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản quy định tại tiết b điểm 8.5 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
– Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản) theo mẫu số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
…
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
a) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay. Riêng trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam, hồ sơ khai thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
…”.
Căn cứ các quy định trên, nếu Công ty thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thì kê khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu trên.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Đại diện của BCC nếu phát sinh các chi phí liên quan đến hoạt động cải tạo tài sản trên đất, xây mới tài sản thì thuế GTGT đầu vào và chi phí khấu hao tài sản tương ứng nếu đáp ứng được các quy định tại Khoản 9, Khoản 10, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính và Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được khấu trừ và tính vào chi phí được trừ theo quy định.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
1. Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 2, Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 151/2014TT-BTC) quy định:
“…- Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, Trường hợp tài sản cố định của công ty tạm ngưng hoạt động trong thời gian cho phép theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định.
2. Theo tiết đ 3.3 Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN, quy định:
“ đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty phát sinh khoản chi dịch vụ phục vụ cho cá nhân theo quy định nêu trên nếu các khoản chi này ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định.
Chi cục Thuế khu vực Bà Rịa – Long Điền – Đất Đỏ đã trả lời:
Căn cứ Luật Quản lý Thuế, Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TNDN, Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành.
Căn cứ quy định nêu trên,thì trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nếu đơn vị có phát sinh thuế GTGT, thuế TNDN thì đơn vị thực hiện kê khai theo quy định. Trường hợp tình hình dịch Covid-19 kéo dài Đơn vị không có hoạt động sản xuất kinh doanh, không phát sinh doanh thu thì không phát sinh số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp.
Hiện tại chưa có văn bản hướng dẫn về việc miễn giảm thuế GTGT, thuế TNDN đối với doanh nghiệp. Trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, Cơ quan Thuế sẽ thông báo sớm nhất đến người nộp thuế khi có văn bản hướng dẫn.
Cục Thuế trả lời:
– Căn cứ tiết b1, tiết i khoản 1 Điều 25 Chương IV Thông tư số 111/2013/TT- BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký Hợp đồng thử việc với người lao động:
Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc trên, Công ty ký Hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với người lao động thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động tính cả thời gian thử việc.
Theo trình bày của CN, NLD có 2 tháng tính thuế suất toàn phần (thử việc) và 6 tháng tính lũy tiến (có HĐ lao động) và không ủy quyền thì khi quyết toán CN kê khai tại phụ lục 05-1-BK-QTT (không tích ủy quyền) cả toàn bộ phần thu nhập của thời gian thử việc.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Điều 3 Luật Đàu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
“5.Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
6. Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.”
Căn cứ điểm 2a, Khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên…”.
Căn cứ quy định trên, việc hoàn thuế GTGT được quy định đối với Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ. Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện.
Trân trọng./.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Điểm b1, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.”.
Căn cứ quy định trên, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần (bao gồm cả 2 tháng thử việc).
Cục Thuế trả lời:
Câu 1:
Tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với Doanh nghiệp có giao dịch liên kết, quy định về các bên có quan hệ liên kết:
“1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;”
……
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ, quy định các trường hợp Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết:
“Điều 19. Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
b) Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;
c) Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau:
– Phân phối: Từ 5% trở lên;
– Sản xuất: Từ 10% trở lên;
– Gia công: Từ 15% trở lên.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.
Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.
3. Người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, việc xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này”
Căn cứ quy định trên Công ty có phát sinh quan hệ liên kết phải thực hiện nộp hồ sơ theo mẫu đính kèm Nghị định này kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN; Công ty được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết nếu đáp ứng các điều kiện quy định tai Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ nêu trên.
Câu 2:
Tại Điều 2 Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của DN, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19
“1. Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ bao gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; cơ sở y tế; đơn vị lực lượng vũ trang; đơn vị, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ làm cơ sở cách ly tập trung; cơ sở giáo dục; cơ quan báo chí; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức đảng, đoàn thanh niên, công đoàn các cấp ở trung ương và địa phương; cơ quan, đơn vị chính quyền địa phương các cấp có chức năng huy động tài trợ; Quỹ phòng, chống dịch Covid-19 các cấp; Cổng thông tin điện tử nhân đạo quốc gia; quỹ từ thiện, nhân đạo và tổ chức có chức năng huy động tài trợ được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ có trách nhiệm sử dụng, phân phối đúng mục đích của khoản ủng hộ, tài trợ cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 đã tiếp nhận.
3. Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ gồm có: Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện từ) xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên ủng hộ, tài trợ và đại diện của đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ; kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật của khoản ủng hộ, tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật”
Căn cứ quy định trên thì khoản chi phí ủng hộ Covid 19 được xác định là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN nếu Công ty đáp ứng các điều kiện và Hồ sơ nêu trên.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Điều 20 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013
3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
a) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
b) Khai thuế đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác
b.1) Hồ sơ khai thuế:
– Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
– Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
Để nộp thay thuế nhà thầu nước ngoài đề nghị Công ty phải đăng ký mã số thuế nộp thay nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020
e) Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số (sau đây gọi là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh. Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được bên việt Nam kê khai, nộp thay thuế nhà thầu thì được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế nộp thay của bên Việt Nam để thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Việc đăng ký mã số thuế nộp thay nếu có vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ số điện thoại 02543 511 598 (Phòng Kê khai Cục Thuế) để được hướng dẫn cụ thể./.
Cục Thuế trả lời:
1. Theo nội dung tại công văn số 202109/RGVN ngày 9/9/2021: Hồ sơ hoàn thuế GTGT của Công ty TNHH RESERVOIR GROUP VIỆT NAM theo giấy đề nghị hoàn thuế số 01/2021/RGVN-HT nộp ngày 08/6/2021 được xác định là hoàn lần đầu:
Năm 2012, Doanh nghiệp đã hoàn thuế GTGT theo 2 Quyết định số 6572/QTB-CT ngày 28/10/2010 và Quyết định số 11121/QĐ-CT ngày 09/11/2012.
Lý do hoàn thuế: Cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong 3 tháng liên tục trở lên, theo quy định tại khoản 1, điều 18, mục 2, chương III, thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính:
“Điều 18. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết….”
Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hết hiệu lực ngày 01/01/2014.
Trường hợp năm 2012 là doanh nghiệp hoàn khấu trừ trong trường hợp 3 tháng liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Ngày 08/6/2021, Công ty nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT với lý do: Hoàn thuế GTGT đối với trường hợp xuất khẩu của CSKD trực tiếp sản xuất.
Căn cứ thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2014: Hồ sơ hoàn thuế GTGT của doanh nghiệp thuộc trường hợp hoàn lần đầu.
Vì vậy cơ quan Thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế GTGT của doanh nghiệp sang trường hợp kiểm tra trước khi hoàn thuế.
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ là 40 ngày kể từ khi cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau:
Cơ quan thuế đã có thông báo số 5358/TB-CT ngày 07/7/2021 về việc giải trình bổ sung thông tin hồ sơ hoàn thuế.
Ngày 13/7/2021, Công ty đã có văn bản giải trình bổ sung thông tin hồ sơ hoàn thuế theo thông báo số 5358/TB-CT của Cục Thuế.
Ngày 16/8/2021, Cơ quan thuế có thông báo số 4876/TB-CT ngày 16/8/2021 về việc đề nghị NNT giải trình, bổ sung thông tin hồ sơ hoàn thuế GTGT.
Ngày 20/8/2021 thì Công ty có công văn giải trình bổ sung theo thông báo số 4876/TB-CT của Cục Thuế.
* Theo điểm d khoản 1 điều 13 thông tư 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
“…d) Khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế của cơ quan thuế….”
Thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại công văn số 12464/UBND-VP ngày 08/9/2021 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc “tiếp tục thực hiện một số biện pháp phòng chống dịch trên địa bàn tỉnh”, Cơ quan Thuế đang phát hành thông báo tạm dừng việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế cho đến khi có thông báo mới.
Nếu người nộp thuế có vướng mắc, vui lòng liên hệ Cơ quan Thuế (Phòng Thanh tra – Kiểm tra 1), số điện thoại: 3.586.394, địa chỉ: Số 7 Nguyễn Tất Thành, phường Phước Trung, thành phố Bà Rịa.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN);
– Tại Khoản 2 Điều 2 quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
…
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
“g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
…
g.2) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
g.3) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
g.4) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn. …
g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
…
g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
g.8) Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học… thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
g.9) Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng. …
– Tại Điều 3 quy định các khoản thu nhập được miễn thuế:
“1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
…”;
– Tại Điều 7 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công:
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này…”.
Căn cứ các quy định trên, nếu các khoản thu nhập cá nhân thuộc các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và không thuộc các khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên thì phải tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Về việc xác nhận không còn nợ thuế, Công ty làm văn bản đề nghị xác nhận không còn nợ thuế đến thời điểm cụ thể và gửi bản giấy đến cơ quan thuế. Công ty có thể gửi qua đường bưu chính.
Trân trọng./.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Trường hợp này có thể xem trên hệ thống eTax, tuy nhiên số liệu chưa khóa sổ nên là số liệu tham khảo. Để có thông tin chính xác về số nợ thuế đề nghị Doanh nghiệp liên hệ trực tiếp Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế của Cục Thuế theo số điện thoại 02543 583 580 để được biết.
Trân trọng./.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty
Về đề xuất “không thu thuế TNCN đối với khoản xét nghiệm covid”: do nội dung kiến nghị này chưa được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật nên Cục Thuế tổng hợp kiến nghị và báo cáo Tổng cục Thuế. Sau khi có ý kiến của Tổng cục Thuế, Cục Thuế sẽ thông báo cho Công ty trong thời gian sớm nhất.
Về đề xuất “không thu thuế TNCN đối với khoản hỗ trợ khó khăn mà công nhân được nhận trong thời gian thực hiện “3 tại chỗ” để phòng chống dịch”, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN;
– Tại Khoản 2 Điều 2 quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
…
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
“g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
…
g.2) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
g.3) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
g.4) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn. …
g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
…
g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
g.8) Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học… thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
g.9) Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng. …
…”.
Căn cứ các quy định trên, nếu các khoản chi trả cho người lao động thuộc các khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, không thuộc trường hợp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động. Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện.
Trân trọng./.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Nội dung Công ty đề xuất chưa được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật nên Cục Thuế tổng hợp kiến nghị và báo cáo Tổng cục Thuế.
Sau khi có ý kiến của Tổng cục Thuế, Cục Thuế sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời gian sớm nhất.
Trân trọng/.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấpdịch vụ.
Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
– Tại Khoản 1 Điều 3 hướng dẫn về hoá đơn điện tử.
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử…”
– Tại Khoản 1 Điều 4 hướng dẫn Nguyên tắc sử dụng hoá đơn điện tử: “Trường hợp người bán lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm thông báo cho người mua về định dạng hóa đơn điện tử, cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử giữa người bán và người mua (nêu rõ cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử là truyền trực tiếp từ hệ thống của người bán sang hệ thống của người mua; hoặc người bán thông qua hệ thống trung gian của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để lập hóa đơn và truyền cho người mua).
Người bán, người mua, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (trường hợp thông qua tổ chức trung gian) và các đơn vị có liên quan phải có thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật và các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hoá đơn điện tử đó.
– Tại Khoản 1 và khoản 2 Điều 11 hướng dẫn về Lưu trữ, hủy và tiêu hủy hóa đơn điện tử:
1. Người bán, người mua hàng hoá, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử để ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính phải lưu trữ hóa đơn điện tử theo thời hạn quy định của Luật Kế toán. Trường hợp hóa đơn điện tử được khởi tạo từ hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử thì tổ chức trung gian này cũng phải thực hiện lưu trữ hóa đơn điện tử theo thời hạn nêu trên. Người bán, người mua là đơn vị kế toán và tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có trách nhiệm sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB); đĩa CD và DVD; đĩa cứng gắn ngoài; đĩa cứng gắn trong) hoặc thực hiện sao lưu trực tuyến để bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử.
2. Hóa đơn điện tử đã lập được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu và phải thoả mãn các điều kiện sau:
a) Nội dung của hoá đơn điện tử có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết;
b) Nội dung của hoá đơn điện tử được lưu trữ trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung hoá đơn điện tử đó;
c) Hoá đơn điện tử được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận hoá đơn điện tử.
– Tại Điều 12 của Thông tư hướng dẫn về Chuyển từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn giấy
1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế tóan theo quy định của Luật Kế tóan. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế tóan phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hoá đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa hoá đơn chuyển đổi và hoá đơn điện tử gốc -hóa đơn nguồn (ghi rõ “HOÁ ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi.
– Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Định dạng hóa đơn điện tử.
“1. Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển th0ị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “eXtensible Markup Language” được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin)”.
Đề nghị Công ty liên hệ với người bán hàng để được cung cấp hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa người mua và người bán quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Khi xuất trình hóa đơn điện tử lưu trữ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải đảm bảo giá trị pháp lý quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 11 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 và Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ quy định đối tượng áp dụng, trường hợp không thuộc đối tượng áp dụng thì không được gia hạn theo quy định tại Nghị định 52/2021/NĐ-CP nêu trên. Đối với kiến nghị của Công ty chưa được quy định trong các văn bản pháp luật về thuế. Cục Thuế xin tổng hợp báo cáo Tổng Cục Thuế để có ý kiến chỉ đạo.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.28. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn. …”;
Theo quy định của văn bản pháp luật về thuế TNDN. Nếu công ty có khoản chi từ nguồn kinh phí của công ty hợp pháp và đáp ứng các quy định về các khoản chi phí được trừ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì được trừ khi xác định thuế TNDN.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Kính gửi Công ty
Để thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân, anh/chị tải mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính, điền thông tin cá nhân cần điều chỉnh, ký ghi rõ họ tên sau đó gửi kèm CCCD/CMND về Chi cục Thuế nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu/ tạm trú để thực hiện điều chỉnh.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Căn cứ khoản 4 Điều 13 Thông tư Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 01/6/2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (hiệu lực từ ngày 01/8/2021) hướng dẫn về quản lý thuế đối với hộ khoán:
“4. Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a) Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a.1) Doanh thu và mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch hoặc tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ và ổn định trong một năm…
b.4) Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì hộ khoán thực hiện thông báo khi ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của hộ khoán hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế để điều chỉnh mức thuế khoán như sau:
b.4.1) Đối với hộ khoán đã được thông báo chấp thuận ngừng kinh doanh: nếu hộ khoán ngừng kinh doanh từ ngày đầu tiên của tháng dương lịch thì điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán kể từ tháng ngừng kinh doanh; nếu hộ khoán ngừng kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian từ ngày 02 đến ngày 15 của tháng dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng bắt đầu ngừng kinh doanh được điều chỉnh giảm 50% và điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của các tháng sau tháng ngừng kinh doanh; nếu hộ khoán ngừng kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian từ ngày 16 trở đi của tháng dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng bắt đầu ngừng kinh doanh không được điều chỉnh giảm, chỉ điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của các tháng sau tháng ngừng kinh doanh.
b.4.2) Đối với hộ khoán đã được thông báo chấp thuận tạm ngừng kinh doanh: nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh trọn tháng của năm dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng đó được điều chỉnh giảm toàn bộ; nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày liên tục trở lên trong một tháng của năm dương lịch thì tiền thuế khoán phải nộp của tháng đó được điều chỉnh giảm 50%.”
Đối chiếu với quy định trên, hộ kinh doanh vẫn xuất hóa đơn, vẫn đang kinh doanh thì phải nộp thuế khoán.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
– Tại Điều 16 quy định lập hóa đơn:
“…
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
…
Ngày lập hóa đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua.
…”;
Căn cứ quy định trên, nếu Công ty hoạt động cung cấp điện sinh hoạt thì ngày lập hoá đơn thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện tiêu thụ trên đồng hồ theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu trên. Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện.
Trân trọng./.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Căn cứ điểm 2.6 Khoản 2 Phụ Lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.
Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hóa bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hóa bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT của cơ sở giao hàng xuất cho.
…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh thì khi xuất điều chuyển hàng hóa cho chi nhánh Công ty sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ theo hướng dẫn tại điểm 2.6 Khoản 2 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Khi bán hàng, Chi nhánh phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Điều 36 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế:
“1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.”
Căn cứ quy định trên, Công ty do Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu quản lý thì khi thay đổi địa chỉ trong cùng địa bàn tỉnh thì không thay đổi cơ quan thuế quản lý nên Công ty cần thực hiện các thủ tục với cơ quan đăng ký kinh doanh đối với các nội dung thay đổi của Công ty theo quy định.
Trân trọng./.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 quy định quyền của doanh nghiệp:
“2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh;…”
Căn cứ Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:
…
2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:
…”
Căn cứ Điều 56 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định địa điểm và hình thức nộp thuế:
“1. Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
a) Tại Kho bạc Nhà nước;
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty được quyền tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Doanh nghiệp. Công ty có trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế cho cơ quan thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật có liên quan.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam;
– Tại Điều 12 quy định thuế GTGT:
“…
1. Doanh thu tính thuế GTGT
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
…
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT |
1 |
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
5 |
…”;
– Tại Điều 13 quy định thuế TNDN:
“…
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
…
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
2 |
Dịch vụ … |
5 |
…”.
Căn cứ các quy định trên, nếu Công ty trả thay các khoản chi phí cho nhà thầu nước ngoài thì phải kê khai, nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Cục Thuế trả lời:
Vướng mắc 1:
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 quy định
“Điều 8. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
Căn cứ Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 quy định
Điều 4. Đối tượng đăsng ký thuế
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
đ) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).
Điều 5. Cấu trúc mã số thuế
3. Phân loại cấu trúc mã số thuế
d) Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư này đăng ký nộp thuế nhà thầu trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 chữ số theo từng hợp đồng.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu và các bên tham gia liên danh thành lập ra Ban Điều hành liên danh, Ban Điều hành liên danh thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng, chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế tại Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên danh thì được cấp mã số thuế 10 chữ số để kê khai, nộp thuế cho hợp đồng thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thuế thay về thuế nhà thầu thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp một mã số thuế 10 chữ số để kê khai tất cả các nghĩa vụ thuế khác (trừ thuế nhà thầu) tại Việt Nam và cung cấp mã số thuế cho bên Việt Nam.
e) Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số (sau đây gọi là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh. Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế nhà thầu thì được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế nộp thay của bên Việt Nam để thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Tóm lại: với dự án lớn, có vốn đầu tư và thực hiện dài ngày (> 3 tháng hoặc 6 tháng hay 1 năm) thì nhà thầu nước ngoài có cần xin giấy phép mở văn phòng dự án và xin cấp MST nhà thầu riêng?
– Đối với nhà thầu hoạt động không theo luật Doanh nghiệp, đăng ký cấp MST khi có phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC.
– Trường hợp nhà thầu kê khai trực tiếp với CQT thì thực hiện thủ tục đăng ký thuế tại khoản 4 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC. Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
+ Bản sao Giấy xác nhận đăng ký văn phòng Điều hành; hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
– Trường hợp nhà thầu được Doanh nghiệp bên Việt Nam khấu trừ nộp thay, nhà thầu k phát sinh nghĩa vụ kê khai nộp thuế thì không phải thực hiện thủ tục đăng ký MST
– Để xác định phương pháp kê khai, nộp thuế đối với nhà thầu kê khai, nộp thuế trực tiếp với CQT hoặc được bên Việt Nam khấu trừ nộp thay. Cục Thuế giới thiệu Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập Việt Nam để Công ty tham khảo và thực hiện.
Vướng mắc 2:
Căn cứ Điều 16, Điều 17, Điều 18 Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/20215:
Điều 16. Nội dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
2. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải được quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng.
3. Khi chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán hoặc ngược lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính đó, chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
Điều 18. Lập và lưu trữ chứng từ kế toán
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.
5. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Cục Thuế thông báo một số chính sách về chứng từ điện tử. Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện.
Về thủ tục thực hiện chữ ký điện tử và giao dịch điện tử: Công ty thực hiện theo Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Cục Thuế trả lời:
Câu a/
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
Tại Điều 2. Người nộp thuế
“1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.”
Nếu cá nhân không cư trú tại VN, không phát sinh thu nhập phát sinh tại VN, không được trả bất kỳ thù lao nào cho việc đứng tên đại diện của chủ đầu tư thì không bị đánh thuế TNCN tại VN
Câu b/
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
Tại Điểm b, Điểm đ, Khoản 2 Điều 3. Thu nhập chịu thuế:
“ Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
– Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
– Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;
– Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội;
– Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;
…………….
– Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng….”
Những khoản trợ cấp hàng tháng bằng hiện vật từ công ty cấp cho người lao động dưới dạng lương thực, nhu yếu phẩm thì vẫn xác định là thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.28. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn. …”;
Căn cứ các quy định trên:
– Về thuế TNDN: Nếu Công ty có khoản chi từ nguồn kinh phí của Công ty hợp pháp và đáp ứng các quy định về các khoản chi phí được trừ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì được trừ khi xác định thuế TNDN, nếu khoản chi không phải kinh phí của Công ty thì không phải là khoản chi phí hợp lý của Công ty, khoản chi không liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty thì không được trừ khi xác định thuế TNDN. Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện.
Trân trọng./.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Câu 1:
Thực hiện chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại công văn số 10142/CT-HKDCN ngày 12/11/2020 về việc tổ chức công tác lập bộ thuế khoán năm 2021.
Để thực hiện công tác triển khai lập bộ thuế năm 2021 đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh và Quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Hàng năm Chi cục Thuế phối hợp với UBND các xã phường và HĐTV thuế để có ý kiến xây dựng và giám sát mức doanh thu khoán của hộ, cá nhân kinh doanh trên địa bàn phường, hạn chế điều chỉnh tăng doanh thu đại trà, bình quân chung của tất cả các hộ kinh doanh nhằm đảm bảo tính minh bạch, công khai và rà soát, điều chỉnh mức doanh thu khoán phù hợp với mức độ kinh doanh, quy mô kinh doanh thực tế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Câu 2:
Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 01/6/2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (hiệu lực từ ngày 01/8/2021) hướng dẫn Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.
Câu 3:
Ngày 14/07/2021 tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu bắt đầu thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
– Cơ quan Thuế đã phối hợp với UBND phường, xã lập Danh sách các hộ ngưng nghỉ kinh doanh theo văn bản, quyết định của cơ quan có thẩm quyền để xem xét miễn giảm kinh doanh theo quy định.
– Hỗ trợ thẩm định hồ sơ của các hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có đăng ký thuế tạm dừng hoạt động do ảnh hưởng của dịch bệnh covid-19 trên địa bàn theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/07/2021 của Chính phủ gửi Phòng Thương Binh xã hội.
Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 7/7/2021 về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, trong đó quy định:
“Điều 35. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
2. Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19”.
Như vậy, hộ kinh doanh nếu có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên … theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 thì thuộc đối tượng được xem xét hỗ trợ theo Nghị quyết 68/NQ-CP.
Câu 4:
– Việc hỗ trợ HKD Chi cục Thuế đã trả lời ở trên (câu 3)
– Việc hỗ trợ tiêm chủng Covid không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan thuế. Đề nghị NNT liên hệ với UBND xã, phường nơi cư trú đề được hỗ trợ.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Điều 17 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quôc hội quy định về thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư:
“ Căn cứ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác của pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.”
Căn cứ Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“ Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên doanh nghiệp đối chiếu với các quy định trên để xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất, thời gian ưu đãi theo quy định để thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc, đề nghị doanh nghiệp gửi hồ sơ đến cơ quan thuế để được hướng dẫn cụ thể.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Về chính sách hỗ trợ đề nghị hộ kinh doanh liên hệ với UBND phường theo Nghị quyết 68/NQ-CP;
Trong thời gian thời gian nghỉ Covid 19 theo Chỉ thị 16, Hộ kinh doanh không có thông báo tạm ngưng kinh doanh thì Chi cục Thuế lập danh sách gửi Hội đồng tư vấn thuế phường xác nhận để làm cơ sở điều chỉnh số thuế đã lập bộ những tháng ngưng kinh doanh.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.28. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn. …”;
Theo quy định của văn bản pháp luật về thuế TNDN. Nếu công ty có khoản chi từ nguồn kinh phí của công ty hợp pháp và đáp ứng các quy định về các khoản chi phí được trừ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì được trừ khi xác định thuế TNDN. Đối với các kiến nghị của công ty liên quan đến giảm tiền thuế TNDN và những kiến nghị chưa được quy định trong các văn bản pháp luật về thuế. Cục Thuế xin tổng hợp báo cáo Tổng Cục Thuế để có ý kiến chỉ đạo. Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện.
Trân trọng./.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Ngày xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan là ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Trong năm 2021 Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP này 19/4/2021 về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2021.
Về kiến nghị giảm tiền thuế GTGT và thuế TNDN cho cả năm 2021 Cục thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu xin tổng hợp báo cáo về Tổng cục Thuế để có ý kiến chỉ đạo.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện.
Trân trọng./.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Hộ kinh doanh đã có thông báo tạm ngưng kinh doanh tháng 6 đến tháng 9 gửi đến Chi cục Thuế, Chi cục Thuế đã có quyết định miễn thuế tháng 6,7 và đang lập quyết định miễn thuế tháng 8, 9.
Về chính sách hỗ trợ khó khăn và tiêm ngừa do dịch Covid – 19, đề nghị hộ kinh doanh liên hệ với UBND phường để được giải quyết theo Nghị quyết 68/NQ-CP.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN);
– Tại Khoản 2 Điều 2 quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
…
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
“g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
…
g.2) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
g.3) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
g.4) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn. …
g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
…
g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
g.8) Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học… thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
g.9) Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng. …
…”.
– Tại Khoản 2 Điều 8 quy định xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
…”.
Căn cứ các quy định trên, về thuế TNCN, nếu các khoản chi trả cho người lao động thuộc thu nhập từ tiền lương tiền công quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, và không thuộc các trường hợp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Trong năm 2021 Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021;
Về kiến nghị của Công ty:
Đối với những đề xuất của Công ty nhưng chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, Cục Thuế sẽ ghi nhận và tổng hợp để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét.
Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam:
– Tại Điều 2 quy định đối tượng không áp dụng:
“…
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.”;
– Tại Điều 6 quy định đối tượng chịu thuế GTGT:
“…
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
…”;
– Tại Điều 7 quy định thu nhập chịu thuế TNDN:
“…
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
…”;
Căn cứ quy định trên, nếu tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công thì không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Nếu thuộc đối tượng áp dụng Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên thì phải thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định.Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện.
Trân trọng./.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN);
– Tại Khoản 2 Điều 2 quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
…
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
“g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
…
g.2) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
g.3) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
g.4) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn. …
g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
…
g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
g.8) Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học… thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
g.9) Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng. …
…”.
– Tại Khoản 2 Điều 8 quy định xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
…”.
Căn cứ các quy định trên, về thuế TNCN, nếu các khoản chi trả cho người lao động thuộc thu nhập từ tiền lương tiền công quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, và không thuộc các trường hợp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.28. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn. …”;
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN;
– Tại Khoản 2 Điều 2 quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
…
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
“g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
…
g.2) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
g.3) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
g.4) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn. …
g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
…
g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
g.8) Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học… thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
g.9) Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng. …
…”.
– Tại Điều 3 quy định các khoản thu nhập được miễn thuế:
“1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
…”;
– Tại Điều 7 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này. …”;
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, …
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
…
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.”.
Căn cứ các quy định trên:
– Về thuế TNDN: Nếu Công ty có khoản chi từ nguồn kinh phí của Công ty hợp pháp và đáp ứng các quy định về các khoản chi phí được trừ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì được trừ khi xác định thuế TNDN, nếu khoản chi không phải kinh phí của Công ty thì không phải là khoản chi phí hợp lý của Công ty, khoản chi không liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty thì không được trừ khi xác định thuế TNDN.
– Về thuế TNCN: Nếu các khoản chi trả cho người lao động thuộc các trường hợp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, thuộc các khoản thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và thuộc các khoản được giảm trừ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu trên thì không phải tính thuế TNCN.
– Về hóa đơn: Theo quy định thì người bán phải lập hóa đơn đối với trường hợp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên. Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện.
Trân trọng./.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này …”;
Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);
Tại Khoản 10 Điều 1 Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…”.
Căn cứ các quy định trên:
Về thuế TNDN: Nếu Công ty có khoản chi hợp pháp và đáp ứng các quy định về các khoản chi phí được trừ quy định tại các văn bản pháp luật về thuế TNDN thì được trừ khi xác định thuế TNDN. Nếu không đáp ứng các quy định nêu trên thì không được trừ khi xác định thuế TNDN.
Về thuế GTGT: Nếu Công ty có số thuế GTGT đầu vào đáp ứng các quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT thì được khấu trừ khi xác định thuế GTGT. Nếu không đáp ứng các quy định nêu trên thì không được khấu trừ khi xác định thuế GTGT.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”;
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“…10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
…”.
Nếu giao dịch có liên quan đến các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thuế TNDN và khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì Công ty căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên để thực hiện,
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Hộ kinh doanh Trung Sơn có sử dụng hóa đơn quyển, nếu hộ kinh doanh tạm ngưng hoạt động và không sử dụng hóa đơn trong thời gian tạm ngưng kinh doanh thì hộ kinh doanh lập thông báo về việc tạm ngưng kinh doanh theo mẫu 23/ĐKT gửi điện tử qua website canhan.gdt.gov.vn để làm cơ sở điều chỉnh giảm số thuế đã lập bộ.
Nếu còn vướng mắc về cách nộp hồ sơ tạm ngưng qua điện tử, hộ kinh doanh vui lòng gọi số 02543.858.065 (Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ NNT) để được hướng dẫn.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Hộ Kinh Doanh CH Dịch Vụ Máy Văn Phòng T&T có sử dụng hóa đơn quyển, nếu hộ kinh doanh tạm ngưng hoạt động và không sử dụng hóa đơn trong thời gian tạm ngưng kinh doanh thì hộ kinh doanh lập thông báo về việc tạm ngưng kinh doanh theo mẫu 23/ĐKT gửi điện tử qua website canhan.gdt.gov.vn để làm cơ sở điều chỉnh giảm số thuế đã lập bộ.
Nếu còn vướng mắc về cách nộp hồ sơ tạm ngưng qua điện tử, hộ kinh doanh vui lòng gọi số 02543.858.065 (Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ NNT) để được hướng dẫn.
Chi cục Thuế khu vực Bà Rịa – Long Điền – Đất Đỏ đã trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015:
“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
“Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế…;”
Trường hợp do ảnh hưởng của dịch Covid 19, trong năm 2020 doanh nghiệp được ngân hàng cơ cấu khoản nợ gốc và lãi vay từ tháng 04/2020 đến tháng 12/2020, khoản cơ cấu và lãi phát sinh trong thời gian cơ cấu được thanh toán sau khi kết thúc hợp đồng của khoản vay đó. và hết thời gian cơ cấu số tiền gốc và lãi phát sinh trong thời gian cơ cấu sẽ bị tính lãi suất hàng tháng theo lãi suất cho vay của ngân hàng thì Doanh nghiệp được trừ chi phí lãi vay này khi xác định thu nhập chịu thuế nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ, đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định và phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp trong năm 2020 chưa có chứng từ thanh toán tiền lãi vay thì Doanh nghiệp tạm phân bổ chi phí lãi vay phải trả tương ứng trong năm 2020, khi thanh toán Đơn vị phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này …”;
Căn cứ các quy định trên, nếu Công ty có khoản chi hợp pháp và đáp ứng các quy định về các khoản chi phí được trừ quy định tại các văn bản pháp luật về thuế TNDN thì được trừ khi xác định thuế TNDN. Nếu không đáp ứng các quy định nêu trên thì không được trừ khi xác định thuế TNDN.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; quy định:
“1. Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”
Tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“1. Người bán, người mua hàng hoá, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử để ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính phải lưu trữ hóa đơn điện tử theo thời hạn quy định của Luật Kế toán. Trường hợp hóa đơn điện tử được khởi tạo từ hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử thì tổ chức trung gian này cũng phải thực hiện lưu trữ hóa đơn điện tử theo thời hạn nêu trên.
Người bán, người mua là đơn vị kế toán và tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có trách nhiệm sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB); đĩa CD và DVD; đĩa cứng gắn ngoài; đĩa cứng gắn trong) hoặc thực hiện sao lưu trực tuyến bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử.”
Căn cứ các quy định trên: nếu Công ty lưu trữ hóa đơn điện tử thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 11 Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Nếu thực hiện các nội dung khác thì phải căn cứ quy định của pháp luật liên quan khác để thực hiện.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện./.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam:
– Tại Điều 2 quy định đối tượng không áp dụng:
“…
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.”;
– Tại Điều 6 quy định đối tượng chịu thuế GTGT:
“…
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
…”;
– Tại Điều 7 quy định thu nhập chịu thuế TNDN:
“…
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
…”;
Căn cứ quy định trên, nếu tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công thì không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Nếu thuộc đối tượng áp dụng Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên thì phải thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định.Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện.
Trân trọng./.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này
…”;
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN;
– Tại Điều 7 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
…”;
– Tại Khoản 2 Điều 8 quy định xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
…”.
– Tại Điều 25 quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
…”.
Căn cứ các quy định trên, theo nội dung trình bày Công ty phát sinh khoản chi phí cung cấp suất ăn cho người lao động để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức 3 tại chỗ trong giai đoạn phòng chống dịch Covid-19, nếu các khoản chi hợp pháp và đáp ứng các quy định về các khoản chi phí được trừ quy định tại các văn bản pháp luật về thuế TNDN thì được trừ khi xác định thuế TNDN. Nếu các khoản chi này không đáp ứng các quy định nêu trên thì không được trừ khi xác định thuế TNDN. Trường hợp Công ty trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Nếu Công ty có phát sinh chi trả các khoản chi phí phúc lợi cho người lao động và khoản chi này có hóa đơn GTGT theo quy định thì thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động được xác định theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế giá trị gia tăng (GTGT);
Tại Điều 7 quy định giá tính thuế:
“…
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.
…
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
…
c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm. …”;
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, … “.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có dịch vụ lưu kho nhưng khuyến mại không thu tiền, nếu đáp ứng theo quy định của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế bằng không (0). Nếu Công ty có dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện./.
Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo trả lời:
Căn cứ Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.”
Anh/chi căn cứ quy định đã được trích dẫn ở trên để lập hóa đơn theo đúng quy định. Trường hợp này để cụ thể và chi tiết hơn vui lòng liên hệ số điện thoại 02543.858.065 (Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ NNT) để được hướng dẫn.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này …”.
Căn cứ các quy định trên, nếu Công ty có khoản chi hợp pháp và đáp ứng các quy định về các khoản chi phí được trừ quy định tại các văn bản pháp luật về thuế TNDN thì được trừ khi xác định thuế TNDN. Nếu không đáp ứng các quy định nêu trên thì không được trừ khi xác định thuế TNDN. Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện.
Trân trọng./.
Cục Thuế trả lời:
Về HSKT:
Tính đến ngày 10/9/2021, NNT cần hoàn thành các loại HSKT sau:
– Tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT kỳ khai thuế Q3/2021
– Tờ khai QTT TNDN mẫu 03/TNDN năm 2021 (bao gồm BCTC)
– Tờ khai thuế TNCN kỳ khai thuế Q3/2021; QTT TNCN năm 2021 nếu có phát sinh chi trả thu nhập.
– Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Trình tự thủ tục:
Trường hợp Chi nhánh mới thành lập chưa đi vào hoạt động, không có phát sinh doanh thu thì Chi nhánh vẫn có nghĩa vụ nộp HSKT nêu trên.
Sau khi Chi nhánh hoàn thành nộp các loại HSKT đến CQT, Phòng Thanh tra Kiểm tra sẽ thực hiện các công việc kiểm tra giải thể theo quy định.
Căn cứ Khoản 8.2 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014//NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế:
‘‘8.2.Các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế:
…
b) Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.”
Trường hợp qua HSKT, NNT không phát sinh doanh thu, không có nghĩa vụ nộp tiền thuế CQT sẽ không kiểm tra quyết toán tại trụ sở NNT nhưng vẫn làm việc với NNT để xác định nghĩa vụ tài chính (không phát sinh) trước khi giải thể.
Do đó, theo trình bày của Chi nhánh nếu từ khi đăng ký hoạt động kinh doanh đến thời điểm giải thể, Chi nhánh không phát sinh doanh thu thì CQT sẽ làm việc với Chi nhánh để xác định nghĩa vụ thuế trước khi giải thể theo Quy trình Kiểm tra Thuế. (không phải kiểm tra Quyết toán thuế tại trụ sở NNT).
Nếu có vướng mắc thì Chi nhánh Công Ty liên hệ với CQT để được hướng dẫn thêm.
Cách nộp:
NNT nộp HSKT theo phương thức điện tử theo CV 5785/CT-KK ngảy 21/7/2021 v/v nộp HSKT, báo cáo thuế trong thời gian giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-Ttg.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này …”.
Căn cứ các quy định trên, nếu Công ty có khoản chi hợp pháp và đáp ứng các quy định về các khoản chi phí được trừ quy định tại các văn bản pháp luật về thuế TNDN thì được trừ khi xác định thuế TNDN. Nếu không đáp ứng các quy định nêu trên thì không được trừ khi xác định thuế TNDN.Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện.
Trân trọng./.
Cục Thuế trả lời:
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này
…”;
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN; quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
…
đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng…
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau: …
…”;
– Tại Điều 3 quy định các khoản thu nhập được miễn thuế:
“1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
…”.
Căn cứ các quy định trên:
Liên quan đến nội dung chi phí cách ly phòng chống dịch Covid-19, Cục Thuế đã có văn bản số 3747/CT-TTHT ngày 18/5/2021 hướng dẫn Công ty, đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để thực hiện.
Về các chi phí khác thì:
– Về thuế TNDN: Nếu Công ty có khoản chi hợp pháp và đáp ứng các quy định về các khoản chi phí được trừ quy định tại các văn bản pháp luật về thuế TNDN thì được trừ khi xác định thuế TNDN. Nếu không đáp ứng các quy định nêu trên thì không được trừ khi xác định thuế TNDN.
– Về thuế TNCN: Nếu khoản thu nhập của cá nhân thuộc thu nhập từ tiền lương, tiền công, không thuộc các khoản không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN và các khoản thu nhập được miễn thuế thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.
– Về kiến nghị của Công ty:
Đối với những đề xuất của Công ty nhưng chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, Cục Thuế tổng hợp để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào đơn vị!
Hiện nay, Cục Thuế đã thực hiện triển khai nộp hồ sơ khai thuế và các văn bản qua hệ thống thuế điện tử (Etax). Riêng bảng kê thanh toán biên lai (mẫu CTT25/AC) đối với các loại biên lai thuế và chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan Thuế in, phát hành Cục Thuế đã kiến nghị Tổng cục Thuế hỗ trợ nộp bảng kê thanh toán biên lai qua hệ thống thuế điện tử Etax, ngay sau khi có hướng dẫn của Tổng cục Thuế Cục Thuế sẽ phản hồi đến người nộp thuế được biết.
Trân trọng./.
Cục Thuế trả lời:
Kính chào Công ty!
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
…”;
Căn cứ các quy định trên, các khoản chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN phải đáp ứng các quy định về các khoản chi được trừ tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, nếu không đáp ứng thì không được trừ khi xác định thuế TNDN.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện.
Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 0254.3511524) để được hướng dẫn./.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass Email Address
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass
Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Tham khảo dịch vụ tư vấn từng lần – giải quyết các nỗi lo rủi ro thuế
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/
Group Facebook chia sẻ mẫu biểu: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan
Group Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xefwrd200
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040g