Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Phú Yên – Q&A from Tax Office

499

Cục thuế tỉnh Phú Yên đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 01/04/2019 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

Câu 1Công ty CPĐT Thủy Điện Đá Đen hỏi.

Thuế tài nguyên có được kê khai theo quý không? Nếu có điều kiện và căn cứ để kê khai thuế tài nguyên theo quý?

Trả lời:

– Tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế, quy định:

“Điều 14. Khai thuế tài nguyên

2. Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.

…”.

Căn cứ hướng dẫn trên, kê khai thuế tài nguyên thuộc trường hợp khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động. Do đó Đơn vị phải kê khai thuế tài nguyên theo tháng (không thực hiện kê khai theo quý) và thực hiện quyết toán vào cuối năm.

Câu 2: Công ty TNHH MTV Masan Brewery PY và Công ty TNHH Concept Eyewear Manufacture VN hỏi.

Theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP thì từ ngày 10/7/2018 nhân viên làm việc tại Công ty chúng tôi không được miễn giảm 50% thuế Thu nhập cá nhân. Đề nghị chỉ rõ điều khoản quy định cụ thể? Trong Nghị định không nói rõ không được miễn giảm nữa.

Trả lời:

– Tại Điều 67 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính Phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, như sau:

“Điều 67. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 7 năm 2018.

2. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 29/2008/NĐ-CP , Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ khi Nghị định này có hiệu lực.”.

Nghị định 82/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/7/2018 không quy định về giảm 50% thuế TNCN đối với người có thu nhập trong Khu kinh tế và đã bãi bỏ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008. Do đó từ ngày 10/7/2018, cá nhân làm việc trong Khu kinh tế sẽ không được giảm 50% thuế TNCN. Việc quyết toán thuế TNCN năm 2018 sẽ phải xác định theo nguyên tắc của thuế thu nhập cá nhân đó là nguyên tắc thời điểm thực nhận thu nhập để xác định những khoản thu nhập được miễn thuế.

Câu 3: Công ty TNHH Bất Động Sản IRBLAND

Công ty tôi hiện đang đầu tư dự án bất động sản khu đô thị cao cấp Vườn Phượng Hoàng thuộc Phường Phú Đông, TP Tuy Hòa Tỉnh Phú Yên. Trong năm 2018 Công ty tôi có ủng hộ Quỹ hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa cho UBND TP Tuy Hòa là 500 triệu đồng; ủng hộ Quỹ người nghèo phường Phú Đông 50 triệu đồng; Ủng hộ làm đường hoa Tết Nguyên đán cho UBND TP Tuy Hòa 300 triệu đồng. Tất cả chi phí trên có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, chứng từ kèm theo là gì?

Trả lời:

Theo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, khoản chi tài trợ làm nhà tình nghĩa theo quy định của pháp luật nếu có đầy đủ các hồ sơ: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

Trường hợp Đơn vị có chi ủng hộ Quỹ người nghèo, ủng hộ làm đường hoa là khoản chi ủng hộ địa phương không được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Câu 4: Công ty Tự Động Việt

Cách hạch toán quà biếu, quà tặng khi tặng khách hàng vào cuối năm.

Trả lời:

Theo hướng dẫn tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất hàng hóa cho mục đích khuyến mại, quảng cáo:

a) Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa…., kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:

          Nợ TK 641- Chi phí bán hàng

Có TK 156 – Hàng hóa (giá vốn).

b) Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).

          – Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:

          Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)

                   Có TK 156 – Hàng hóa.

          – Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo, ghi:

          Nợ các TK 111, 112, 131…

                   Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

          Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).

Câu 5: Công ty TNHH TM Hoàng Sơn hỏi

 Công ty đi thuê xe tải của Công ty A thì Công ty cần có: Hợp đồng thuê, hóa đơn còn có những tài liệu gì nữa để hợp pháp việc thuê xe?

Trả lời:

– Đối với trường hợp thuê xe tải:

 Công ty đi thuê xe tải của Công ty A để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Đơn vị mình thì hồ sơ, chứng từ để được hạch toán chi phí thuê này vào chi phí được trừ gồm:

+ Hóa đơn cho thuê xe của Công ty A

+ Hợp đồng thuê và các chứng từ hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật;

+ Chứng từ thanh toán tiền. Khoản chi này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt được quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Câu 6: Công ty TNHH Concept Eyewear Manufacture VN hỏi

Căn cứ theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 thì về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các DN hoạt động trong khu công nghiệp có được hưởng ưu đãi về thuế TNDN?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về ưu đãi đầu tư đối với khu công nghiệp, khu kinh tế như sau: “1. Khu công nghiệp là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo pháp luật về đầu tư. Khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo pháp luật về đầu tư.

…”

– Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính; Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN: hướng dẫn ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp.

– Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế TNDN, hướng dẫn ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng.

Căn cứ các quy định trên, phần thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án  trong Khu công nghiệp nếu đáp ứng điều kiện dự án đầu tư mới hoặc dự án đầu tư mở rộng sẽ được áp dụng ưu đãi thuế TNDN.

Câu 7: Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự động Việt

Hiện Công ty tôi đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133. Nhưng hiện nay Bộ tài chính có ban hành Thông tư 132/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ. Tôi thấy, công ty tôi có đủ tiêu chí để xác định DN siêu nhỏ. Vậy Công ty tôi phải làm thủ tục đăng ký như thế nào  với cơ quan thuế để áp dụng được TT 132 trên và nếu áp dụng được TT132 thì khoảng thời gian nào mới áp dụng được. Tôi thấy Thông tư 132/2018/TT-BTC quy định có hiệu lực thi hành 15/02/2019 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu. Vậy Công ty tôi áp dụng TT132 trên kể từ ngày 01/01/2019 được không?

Trả lời:

– Tại Điều 4 Luật số 04/2017/QH14 hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quốc Hội, quy định:

Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:

a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;

b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

– Tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định:

Điều 6. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.”.

Thông tư số 132/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019, áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/4/2019. Doanh nghiệp phải áp dụng chế độ kế toán nhất quán trong một năm tài chính. Do đó trong năm 2019, Công ty bạn có đủ điều kiện là doanh nghiệp siêu nhỏ và hiện đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 thì không được chuyển sang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 132/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018.

Trường hợp trong năm 2020, Công ty bạn vẫn đủ điều kiện là doanh nghiệp siêu nhỏ thì được chuyển sang áp dụng chế độ kế toán cho Doanh nghiệp siêu nhỏ theo Thông tư số 132/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 kể từ năm tài chính bắt đầu là ngày 01/01/2020.

Câu 8: Công ty CP công nghiệp gỗ Trường Thành hỏi

          Trường hợp người phụ thuộc (là bố mẹ) còn tuổi lao động nhưng bệnh tật thì hồ sơ đăng ký giảm trừ như thế nào?     

Trả lời:

– Theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN: Đối với người phụ thuộc là bố mẹ trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn…) và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

– Khi người phụ thuộc (bố, mẹ) thõa mãn các điều kiện nêu trên, thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm:

+ Bản chụp Chứng minh nhân dân.

+ Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Câu 9: Công ty CP đầu tư XD Quốc Phát hỏi

          Cá nhân có thu nhập từ 2 nơi: 1 là do Cục Thuế quản lý, 1 là do Chi Cục thuế Thành phố Tuy Hòa quản lý. Thuế thu nhập cá nhân đã trích nộp ở cả 2 nơi. Vậy khi làm quyết toán thuế TNCN thì nộp quyết toán ở cơ quan Thuế nào?

Trả lời:

Tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN thì: cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế:

– Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại doanh nghiệp do cơ quan thuế nào quản lý thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế đó.

– Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ doanh nghiệp nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

– Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Câu 10: Chi nhánh xăng dầu Phú Yên hỏi:

          Công ty mẹ quản lý 3 tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận. Năm 2018 người lao động có thu nhập ở Công ty mẹ (khai thác ở Khánh Hòa) sau đó chuyển về Phú Yên làm việc có thu nhập ở Phú Yên. Phần thu nhập ở Khánh Hòa đã tạm nộp thuế TNCN cho Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, đã được Công ty mẹ xuất hóa đơn cho người lao động. Vậy trường hợp này, Chi nhánh ở Phú Yên có quyết toán thay hay không? Nếu tinh cả năm không phải nộp thuế TNCN thì phần người lao động tạm nộp ở Khánh Hòa xử lý như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ theo hướng dẫn tại công văn số 407/TCT-TNCN ngày 29/01/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc kê khai, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công khi tổng hợp dữ liệu quyết toán: “…Trường hợp người lao động trong năm có phát sinh điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: tập đoàn, Tng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương tiền công tại một nơi nào khác thì được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay đối với cả phần thu nhập tổ chức cũ chi trả…”.

Theo đó, nếu trong năm tính thuế người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương tiền công tại một nơi nào khác (chỉ có thu nhập tại công ty mẹ và công ty con) thì được ủy quyền cho Chi nhánh xăng dầu Phú Yên quyết toán thay bao gồm thu nhập từ Công ty mẹ tại Khánh Hòa và thu nhập tại Chi nhánh xăng dầu Phú Yên.

Tại chỉ tiêu [35] Tờ khai QTT TNCN mẫu số 05/QTT-TNCN (chỉ tiêu tổng số thuế TNCN đã khấu trừ): khai tổng số thuế TNCN đã khấu trừ đối với toàn bộ thu nhập từ tiền lương, tiền công được chi trả tại Phú Yên, không bao gồm thuế TNCN đã khấu trừ tại các đơn vị khác của người lao động được điều chuyển (không bao gồm thuế TNCN đã khấu trừ tại Khánh Hòa).

Tại chỉ tiêu [20] Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN (chỉ tiêu số thuế TNCN đã khấu trừ): khai tổng số thuế TNCN đã khấu trừ trong năm của người lao động, bao gồm thuế TNCN đã khấu trừ tại đơn vị (tại Phú Yên) và thuế TNCN theo chứng từ khấu trừ thuế tại các đơn vị khác của người lao động được điều chuyển (tại Khánh Hòa, Ninh Thuận).

Sau khi tổng hợp quyết toán thuế TNCN năm cho toàn bộ người lao động tại Chi nhánh xăng dầu Phú Yên, trường hợp có phát sinh số thuế TNCN nộp thừa thì Đơn vị được bù trừ vào kỳ sau hoặc đề nghị hoàn trả theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN.

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

Câu 11: Công ty TNHH KD TM Bích Thủy hỏi

          Công ty em cuối năm chi tiền mua bia tặng khách hàng và có lấy hóa đơn. Vậy chi phí này có được tính vào chi phí hợp lý hay không?

Trả lời:

– Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ tài chính hướng dẫn các khoản chi được trừ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, như sau:

“…

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

…”

Theo đó, trường hợp Công ty mua bia tặng khách hàng, nếu khoản chi này nếu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật đồng thời có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn mua hàng từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN theo quy định nêu trên.

Công ty phải lập hóa đơn giá trị gia tăng (hoặc hóa đơn bán hàng) khi xuất tặng bia cho khách hàng. Trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế giá trị gia tăng như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại  Khoản 2.4 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.

Câu 12Công ty CP tư vấn ĐTXD Thịnh Phát hỏi

1/ Công ty cổ phần nhưng xe ô tô đang dùng là xe cá nhân, nhà và điện nước đang dùng là của cá nhân (cá nhân này là một trong số cổ đông sáng lập ra Công ty). Vậy tính chi phí và khấu hao tài sản  như thế nào?

2/ Giảm trừ gia cảnh năm 2018 khai cùng thời gian quyết toán thuế 2018 được không?

Trả lời:

1/ Về chi phí khấu hao TSCĐ là xe ô tô:

Theo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 thì khấu hao TSCĐ chỉ được hạch toán vào chi phí được trừ khi TSCĐ đó có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê mua tài chính)…. Do đó, trường hợp Công ty cổ phần dùng xe ô tô của cổ đông (xe ô tô là sở hữu của cá nhân) để phục vụ cho việc đi lại của Công ty thì khoản chi phí khấu hao này không được hạch toán vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN.

– Về chi phí thuê nhà của cá nhân: Hồ sơ, chứng từ để được hạch toán chi phí thuê này vào chi phí được trừ gồm: Hợp đồng thuê tài sản; chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ trả thuế TNCN thay cho cá nhân (nếu có) theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

– Về chi phí tiền điện, tiền nước đối với thuê địa điểm SXKD của cá nhân:

* Trường hợp DN thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp:

                    – Hoá đơn thanh toán tiền điện, nước;

                    – Hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

* Trường hợp DN thanh toán với người cho thuê địa điểm SXKD:

                   – Chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm SXKD phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ;

                    – Hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

2/ Giảm trừ gia cảnh năm 2018 khai cùng thời gian quyết toán thuế 2018 được không?

Trả lời:

Theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN, việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thực hiện như sau:

Về nguyên tắc: Người nộp thuế được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký và được cấp mã số thuế.

Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

 Riêng đối với người phụ thuộc khác là các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng (gồm anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, cháu ruột…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Câu 13:

Trường hợp thuê ngoài thì Đơn vị có cần lập hợp đồng thuê hay chỉ cần làm bảng thanh toán thuê ngoài cho các cá nhân được thuê ký nhận. Ví dụ tiền thuê ngoài 3.000.000 đồng thì tiền thuế khấu trừ là 300.000 đồng, Đơn vị thực hiện nộp và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN như thế nào? Cách kê khai thuế đối với khoản thu nhập này?

Trả lời:

Đối với trường hợp thuê ngoài để làm theo vụ việc thì chứng từ hạch toán vào chi phí được trừ là các chứng từ hợp pháp liên quan đến công việc như bảng chấm công, phiếu chi tiền, bảng kê ký nhận tiền…và không nhất thiết phải có hợp đồng thuê lao động.

Khi trả tiền cho nhân công thuê ngoài, đơn vị thực hiện khấu trừ thuế TNCN 10% và nộp số tiền thuế đã khấu trừ vào ngân sách Nhà nước cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN theo tháng/quý của Đơn vị, đồng thời cấp cho cá nhân đó một chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân để cá nhân đó làm cơ sở tự quyết toán thuế vào cuối năm.

Số  tiền chi trả, số thuế đã khấu trừ được tổng hợp vào các chỉ tiêu tương ứng trên Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN. Cuối năm khi thực hiện quyết toán thuế TNCN: Đơn vị kê khai vào các chỉ tiêu tương ứng trên mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN kèm theo tờ khai quyết toán thuế mẫu 05/QTT-TNCN.

Câu 14:

          Đăng ký người phụ thuộc là trách nhiệm của cá nhân kê khai thuế hay của đơn vị? Nếu vợ/chồng đều kê khai người phụ thuộc là 02 con có được không? Làm thêm giờ Đơn vị trả khoản thu nhập đó có tính vào tiền lương, tiền công để kê khai thuế?

Trả lời:

Đăng ký người phụ thuộc là khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Để có cơ sở tính thuế TNCN, Đơn vị phải hướng dẫn cá nhân người lao động đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 20-ĐK-TCT, sau đó Đơn vị tổng hợp toàn bộ cá nhân, người lao động trong Đơn vị theo mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của BTC.

Theo quy định tại  Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của BTC Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.”. Do đó trong năm tính thuế, vợ/chồng phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc là con đẻ.

Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ: không tính vào thu nhập chịu thuế đối với phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ Luật lao động, được hướng dẫn cụ thể tại điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của BTC.

Câu 15: Công ty CP xăng dầu dầu khí PY

Theo điểm mới về chi phí khấu hao được trừ vào chi phí được trừ theo Thông tư 25 có quy định: chi phí khấu hao được trừ đối với các tài sản nhận chuyển nhượng đủ điều kiện trích khấu hao theo giá trị còn lại trên sổ sách kế toán DN chuyển nhượng. Như vậy:

Khi giá trị nhận chuyển nhượng cao hơn giá trị còn lại trên sổ sách DN chuyển nhượng như vậy phần chênh lệch này không được tính vào chi phí hợp ý hay như thế nào?

Chứng từ lưu vào hồ sơ khấu hao để chứng minh giá trị còn lại của Tài sản là gì?

Nếu DN chuyển nhượng không cung cấp giá trị còn lại của Tài sản chuyển nhượng thì DN nhận chuyển nhượng phải dùng phương pháp nào để xác định giá trị khấu hao hợp lý để được trừ khi quyết toán thuế TNDN?

Trả lời:

1/ Về khấu hao TSCĐ nhận chuyển nhượng

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung tiết e điểm 2.2 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) thì: Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn hoặc chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật, nếu có chuyển giao tài sản thì doanh nghiệp nhận chuyển nhượng chỉ được trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ đối với các tài sản chuyển giao đủ điều kiện trích khấu hao theo giá trị còn lại trên sổ sách kế toán tại doanh nghiệp chuyển nhượng.

Căn cứ quy định trên, khi Công ty CP xăng dầu dầu khí Phú Yên nhận tài sản chuyển nhượng thì Công ty chỉ được trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ đối với các tài sản chuyển giao đủ điều kiện trích khấu hao theo giá trị còn lại trên sổ sách kế toán tại doanh nghiệp chuyển nhượng. Phần khấu hao TSCĐ cao hơn giá trị còn lại trên sổ sách kế toán tại doanh nghiệp chuyển nhượng sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

2/ Về hồ sơ TSCĐ nhận chuyển nhượng

Theo nguyên tắc quản lý TSCĐ được quy định tại Điều 5 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính thì:  Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.

Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán.

Do đó khi nhận tài sản chuyển nhượng, Công ty CP xăng dầu dầu khí Phú Yên phải lưu trữ hồ sơ TSCĐ theo quy định nêu trên.

Câu 16: Công ty TNHH Đại Gia Hân

Cách xử lý chênh lệch tỷ giá khi quyết toán báo cáo QT thuế của tài khoản 331 và TK 341?

Trả lời:

          Tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của BTC, hướng dẫn khoản thu nhập từ chênh lệch tỷ giá được xác định cụ thể như sau:

“ Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:

– Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.

– Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản  nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ  chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ  chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.

Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.

Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.

Câu 17: Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế – XD Cát Khánh

          Khi thời hạn thi công công trình đã hết nhưng không thể kéo dài thời hạn thi công trên hợp đồng (do các yếu tố khách quan từ phía chủ đầu tư); số quyết toán giá trị công trình chưa có thì kế toán xuất hóa đơn theo giá trị trên hợp đồng hay chờ có số liệu quyết toán mới xuất hóa đơn?

Trả lời:

Theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Theo hướng dẫn tại điểm 2.10 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính thì: Cơ sở xây dựng có công trình xây dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, phải lập hóa đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao. Hóa đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT.  Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán.

Như vậy, đối với Công trình thi công thời gian kéo dài thì thời điểm lập hóa đơn kê khai thuế là thời nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán

Câu 18: Công ty TNHH Toàn Đại Lộc hỏi

Công ty thuê mặt bằng nhà ông A 30 triệu/6 tháng. Chứng từ gồm: hợp dồng thuê nhà; phiếu chi tiền thuê nhà giữa Công ty và ông A; hóa đơn điện nước đứng tên ông A. Hỏi 3 loại chứng từ trên, Công ty tôi có được đưa vào chi phí hợp lý không?

Trả lời:

– Về chi trả tiền thuê nhà của cá nhân: Công ty thuê nhà của cá nhân ông A thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê nhà và chứng từ trả tiền thuê nhà.

– Về chi phí tiền điện, tiền nước đối với thuê địa điểm SXKD của hộ gia đình, cá nhân:

          DN được hạch toán vào chi phí được trừ nếu có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:

* Trường hợp DN thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp:

                    – Hoá đơn thanh toán tiền điện, nước;

                    – Hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

* Trường hợp DN thanh toán với người cho thuê địa điểm SXKD:

                   – Chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm SXKD phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ;

                    – Hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

Câu 19: Công ty cổ phần XNK Dược Phú Yên hỏi

Ông A có thu nhập chính ở Công ty Pymerphaco, Công ty Pymerphaco tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần, đồng thời có thu nhập ở một đơn vị khác (tại đơn vị này đã khấu trừ 10% thuế TNCN trên tổng mức thu nhập trong năm, thu nhập bình quân trong năm >10 triệu đồng). Vậy thì khi quyết toán thuế cho Ông A, Ông A ủy quyền quyết toán cho Pymerphaco, Đơn vị có thu nhập được khấu trừ trực tiếp tại nguồn thì quyết toán cho Ông A trên bảng 05-2 đúng không?

Trả lời:

Trường hợp Công ty nêu thì ông A có thu nhập từ hai nơi, thuộc diện trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế (không được ủy quyền cho Công ty Pymerphaco quyết toán).

– Công ty Pymerphaco phải kê khai đầy đủ thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ (nếu có) của ông A trên bàng kê 05-1BK-QTT-TNCN, không đánh dấu vào ô ủy quyền quyết toán đồng thời cấp biên lai khấu trừ thuế (nếu có) để ông A tự quyết toán thuế.

– Đơn vị khấu trừ  10% thuế TNCN của ông A sẽ tổng hợp số  tiền chi trả, số thuế đã khấu trừ vào các chỉ tiêu tương ứng trên Bảng kê mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN kèm theo tờ khai quyết toán thuế mẫu 05/QTT-TNCN, đồng thời cấp biên lai khấu trừ thuế để ông A tự quyết toán thuế.

– Ông A làm Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN nếu phát sinh số thuế phải nộp thêm hoặc số thuế được hoàn. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế: Cục Thuế Phú Yên.

Trên đây là những vấn đề vướng mắc, kiến nghị tại Hội nghị đối thoại với các Doanh nghiệp, Cục Thuế trả lời cho đơn vị biết./.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page