Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 29/05 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây
Câu 1: Tôi có ký hợp đồng lao động dài hạn ở cả 2 công ty A và công ty B với mức lương tại công ty A là 7 triệu đồng/tháng và công ty B là 3 triệu đồng/tháng. Tôi có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại công ty A và đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc tại công ty B có được không?
Trả lời:
Tiết c, Khoản 1, Điều 9, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc giảm trừ gia cảnh như sau:
“c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
…c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
…c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế…”
Căn cứ quy định trên, bạn có thể lựa chọn giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại công ty A và đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại công ty B miễn là không vi phạm nguyên tắc chỉ được tính một lần trong năm tính thuế.
Câu 2: Công ty tôi mua hàng hóa có giá trị trên 20 triệu đồng, khi thanh toán chúng tôi nộp tiền mặt vào tài khoản của người bán tại ngân hàng thì có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
Trả lời:
Khoản 10, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“ …3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế…
…a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên...”
Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn mua hàng hóa có giá trị trên 20 triệu đồng, khi thanh toán nộp tiền mặt vào tài khoản của người bán thì không đáp ứng điều kiện về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Do đó, đơn vị bạn không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn mua hàng này.
Câu 3: Doanh nghiệp tôi sử dụng hóa đơn tự in. Đối với các hóa đơn đã lập và đã in cho khách hàng, người mua đã ký vào chỉ tiêu người mua hàng nhưng phát hiện sai sót nên không nhận. Công ty tôi đã lập lại hóa đơn khác nhưng không biết có phải lập biên bản hủy hóa đơn không?
Trả lời:
Khoản 2, Điều 20, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định việc xử lý đối với hóa đơn đã lập như sau:
“Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hoá đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hoá đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hoá đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hoá đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hoá đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty bạn đã lập hóa đơn và giao cho người mua, hai bên chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai sót phải hủy bỏ thì hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hoá đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hoá đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hoá đơn.
Câu 4: Công ty tôi đang thực hiện kê khai theo phương pháp khấu trừ có 1 dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh cùng trên địa bàn tỉnh (dự án đầu tư xây dựng nhà máy mới). Vậy chúng tôi có phải kê khai riêng những hóa đơn đầu vào của dự án đó trên Tờ khai 02/GTGT không? Đơn vị tôi hiện đang kê khai chung trên Tờ khai 01/GTGT thì phải điều chỉnh như thế nào?
Trả lời:
Tiết c, Khoản 3, Điều 11, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế GTGT như sau:
“Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư…”
Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh với trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư (kê khai trên Tờ khai 02/GTGT) và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Trường hợp đơn vị bạn đang kê khai chung trên Tờ khai 01/GTGT thì phải khai bổ sung điều chỉnh theo hướng dẫn tại Khoản 5, Điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Câu 5: Công ty tôi mua lại 1 tài sản cố định của cá nhân không kinh doanh với giá chưa đến 100 triệu đồng để phục vụ hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Chứng từ để tính vào chi phí được trừ là gì? Trường hợp này có bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng không?
Trả lời:
Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“…2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
…– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…”
Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, công ty bạn mua lại tài sản cố định của cá nhân không kinh doanh thì được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ (mẫu số 01/TNDN) kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán để tính vào chi phí được trừ. Trường hợp này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khi thanh toán cho người bán.
Câu 6: Công ty tôi mua quà tết cho cán bộ công nhân viên; Mua quà trung thu cho con em cán bộ công nhân viên có hóa đơn chứng từ có được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN không?
Trả lời:
Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“…2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
…– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn có mua quà tết cho CBCNV; mua quà trung thu cho con em CBCNV thuộc khoản chi có tính chất phúc lợi. Tổng số các khoản chi có tính chất phúc lợi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của đơn vị thì được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Câu 7: Công ty tôi có thu 1 khoản tiền bồi thường người lao động của công ty do làm thất thoát tài sản. Vậy khi thu khoản tiền trên, đơn vị tôi có phải xuất hóa đơn GTGT không?
Trả lời:
Khoản 1, Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền...”
Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn thu tiền bồi thường của người lao động do làm thất thoát tài sản thì không phải lập hóa đơn GTGT. Khi thu tiền, đơn vị lập chứng từ thu theo quy định.
Câu 8: Công ty tôi góp vốn với một công ty khác bằng tài sản là nhà kho để thành lập doanh nghiệp. Vậy khi đem tài sản đi góp vốn, đơn vị có phải xuất hóa đơn GTGT không?
Trả lời:
Tiết a, Khoản 7, Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
“Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.”
Tiết 2.15.b.1, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định hóa đơn, chứng từ đối với trường hợp bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh như sau:
“Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.”
Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn khi góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp thì phải có biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản và thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản cho Công ty nhận góp vốn. Đơn vị bạn không phải xuất hóa đơn GTGT khi góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.
Câu 10: Người lao động của công ty tôi khi đăng ký mã số thuế có chứng minh thư 10 số, nay khi làm lại chứng minh thư thì lại được cấp chứng minh thư 13 số. Vậy cá nhân này có phải khai báo lại với cơ quan thuế về sự thay đổi này không?
Trả lời:
Trường hợp người lao động của công ty bạn đã đăng ký mã số thuế có chứng minh thư 10 số, nay làm lại chứng minh thư được cấp chứng minh thư 13 số thì phải thông báo sự thay đổi số chứng minh thư trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điểu chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế (mẫu số 08-MST ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC) gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Câu 11: Tôi hiện làm việc tại 3 công ty với mức lương lần lượt như sau: tại công ty A, tôi ký hợp đồng lao động dài hạn, có tham gia đóng BHXH, có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân và không có người phụ thuộc, tổng thu nhập sau khi trừ các khoản đóng góp BHXH là 4,5 triệu đồng/tháng; tại công ty B, tôi có ký hợp đồng lao động dài hạn với thu nhập là 3 triệu đồng/tháng, không đóng BHXH; tại công ty C, tôi không ký hợp đồng lao động, có thu nhập 1 triệu đồng/tháng. Tổng thu nhập ở cả 3 công ty là 8,5 triệu đồng/tháng. Vậy tôi có phải nộp thuế TNCN ở công ty nào không? Tôi có phải tự quyết toán thuế TNCN không?
Trả lời:
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN;
Tiết a, Khoản 1, Điều 9 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:
“Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.”
Tiết i, Khoản 1, Điều 25 quy định về khấu trừ thuế như sau:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân...”
Khoản 2, Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh như sau:
“…a.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
– Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
…a.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
…- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác và thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất hướng dẫn tại tiết a.3, khoản này.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập…”
Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn thì việc tính thuế TNCN như sau:
– Tại Công ty A (bạn ký hợp đồng dài hạn, có đăng ký giảm trừ gia cảnh, đóng BHXH): tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần
– Tại công ty B (ký hợp đồng dài hạn, không đóng BHXH, mức lương 3 triệu đồng/tháng): thực hiện khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi chi trả
– Tại công ty C (không ký hợp đồng lao động, mức lương 1 triệu đồng/tháng): không thuộc diện phải khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả
Về quyết toán thuế TNCN:
+ Trường hợp bạn có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo thì phải tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
+ Hoặc bạn có thể ủy quyền cho công ty A (là nơi bạn ký hợp đồng dài hạn, đăng ký giảm trừ gia cảnh, tham gia đóng BHXH) quyết toán thay. Tuy nhiên, công ty A chỉ quyết toán thay cho bạn đối với khoản thu nhập bạn nhận được từ công ty A, không quyết toán thay đối với khoản thu nhập và số thuế TNCN đã khấu trừ theo tỷ lệ 10% tại công ty B và công ty C.
Câu 12: Công ty tôi nhập khẩu 1 chiếc xe ô tô là hàng biếu tặng của 1 công ty nước ngoài. Khoản thuế GTGT hàng nhập khẩu công ty tôi đã nộp có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không (công ty tôi đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng)? Công ty tôi bán chiếc xe này đi thì thuế suất thuế GTGT là bao nhiêu?
Trả lời:
Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào(bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này...”
Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn có nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu là hàng biếu tặng, đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Khi đơn vị bạn bán chiếc xe này đi phải kê khai, nộp thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass