[Phân tích tài chính CPA] Phân tích tình hình tài trợ và bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh

3462

Phân tích tình hình tài trợ và bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh

1. Khái niệm và nội dung phân tích

Để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc bảo đảm đầy đủ nhu cầu về vốn hình thành tài sản là một vấn đề cốt yếu để bảo đảm cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả.

Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn). Nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn sau:

+ Nguồn vốn chủ sở hữu (vốn đầu tư của chủ sở hữu ban đầu và bổ sung trong quá trình kinh doanh, các quỹ doanh nghiệp có nguồn gốc từ lợi nhuận, lợi nhuận chưa phân phối, các nguồn kinh phí, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản…);

+ Nguồn vốn vay (vay ngắn hạn, dài hạn, trung hạn ở ngân hàng và vay các đối tượng khác);

+ Nguồn vốn chiếm dụng trong quá trình thanh toán (nợ người cung cấp, nợ người lao động, nợ Ngân sách Nhà nước… kể cả số chiếm dụng bất hợp pháp).

Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Mối quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Vì thế, khi phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, các nhà phân tích thường xem xét tình hình bảo đảm vốn theo quan điểm luân chuyển vốn và tình hình bảo đảm vốn theo quan điểm ổn định nguồn tài trợ cùng và tình hình sử dụng nguồn tài trợ của doanh nghiệp.

2. Phân tích tình hình bảo đảm vốn theo quan điểm luân chuyển vốn

Xuất phát từ tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán, tổng giá trị tài sản luôn bằng với tổng giá trị nguồn vốn. Tính chất cân bằng được thể hiện bởi phương trình sau:

Vốn chủ sở hữu + Vốn vay + Nguồn vốn thanh toán = Tài sản ngắn hạn    + Tài sản dài hạn + Tài sản thanh toán      (1)

Trong đó, các chỉ tiêu trong phương trình (1) được thu thập trên bảng cân đối kế toán, cụ thể:

* Vốn chủ sở hữu: phản ánh tổng số vốn chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu “Vốn chủ sở hữu”  là Mục B “Vốn chủ sở hữu”, Mã số 400.

* Vốn vay: phản ánh tổng số vốn vay, bao gồm: “Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn” (Mã số 320), “Vay và nợ thuê tài chính dài hạn” (Mã số 338), “Trái phiếu chuyển đổi” (Mã số 339), “Cổ phiếu ưu đãi” (Mã số 340).

* Nguồn vốn thanh toán: phản ánh toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng của các đối tác trong thanh toán (kể cả chiếm dụng bất hợp pháp). Nguồn vốn thanh toán bao gồm nguồn vốn thanh toán ngắn hạn và nguồn vốn thanh toán dài hạn; trong đó, nguồn vốn thanh toán ngắn hạn là số vốn chiếm dụng trong thanh toán mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các đối tác trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nguồn vốn thanh toán ngắn hạn trong doanh nghiệp bao gồm:

– Phải trả người bán ngắn hạn (Mã số 311);

 – Người mua trả tiền trước ngắn hạn (Mã số 312);

 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 313);

 – Phải trả người lao động (Mã số 314);

 – Chi phí phải trả ngắn hạn (Mã số 315);

 – Phải trả nội bộ ngắn hạn (Mã số 316);

 – Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 317);

 – Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (Mã số 318);

 – Các khoản phải trả ngắn hạn khác (Mã số 319);

 – Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 321);

 – Qũy khen thưởng, phúc lợi (Mã số 322);

 – Qũy Bình ổn giá (Mã số 323);

 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu của chính phủ (Mã số 324).

Nguồn vốn thanh toán dài hạn trong doanh nghiệp gồm các khoản chiếm dụng trong thanh toán có thời hạn trên một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh. Thuộc nguồn vốn thanh toán dài hạn trong doanh nghiệp gồm:

 – Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331);

 – Người mua trả tiền trước dài hạn (Mã số 332);

 – Chi phí phải trả dài hạn (Mã số 333)

 – Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh (Mã số 334);

 – Phải trả  nội bộ dài hạn (Mã số 335);

 – Doanh thu chưa thực hiện dài hạn (Mã số 336);

– Phải trả  nội bộ dài hạn khác (Mã số 337);

 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 341);

– Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 342);

– Qũy phát triển khoa học công nghệ (Mã số 343)

* “Tài sản ngắn hạn” phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn hiện có, không bao gồm các (tài sản) khoản phải thu phát sinh trong thanh toán. Chỉ tiêu “tài sản ngắn hạn” bao gồm: “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110), “Các khoản đầu tư tài chính” (Mã số 120), “Hàng tồn kho” (Mã số 140), “Chi phí trả trước ngắn hạn” (Mã số 151) và “Tài sản ngắn hạn khác” (Mã số 155).

* “Tài sản dài hạn” phản ánh giá trị tài sản dài hạn hiện có, không bao gồm các (tài sản) khoản phải thu phát sinh trong thanh toán. Chỉ tiêu “tài sản dài hạn” bao gồm: “Tài sản cố định” (Mã số 220), “Bất động sản đầu tư” (Mã số 230), “tài sản dở dang dài hạn” (Mã số 240), “Đầu tư tài chính dài hạn” (Mã số 250), “Chi phí trả trước dài hạn” (Mã số 261), “Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn” (Mã số 263) và “Tài sản dài hạn khác” (Mã số 268).

* Tài sản thanh toán là giá trị tài sản của doanh nghiệp nhưng bị các đối tác chiếm dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi. Thuộc tài sản thanh toán gồm tài sản thanh toán ngắn hạn và tài sản thanh toán dài hạn.

Tài sản thanh toán ngắn hạn bao gồm:

– Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130);

 – Thuế GTGT được khấu trừ (Mã số 152);

 – Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước (Mã số 153);

– Giao dịch mua bán lại trái phiếu của Chính phủ (Mã số 154);

Tài sản thanh toán dài hạn bao gồm:

 – Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210);

 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262).

Xét theo quan điểm luân chuyển vốn, phương trình (1) có thể biến đổi như sau:

(Vốn chủ sở hữu + Vốn vay) – (Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn) = Tài sản thanh toán – Nguồn vốn thanh toán   (2)

Phương trình (2) có thể xảy ra các trường hợp sau đây:

* Trường hợp 1:

Số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (phần chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay lớn hơn số tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tương ứng) đúng bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản phát sinh trong quá trình thanh toán với nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán

* Trường hợp 2:

 Số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng (phần chênh lệch giữa số tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn lớn hơn số vốn chủ sở hữu và vốn vay) đúng bằng số chênh lệch giữa nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán với giá trị tài sản phát sinh trong quá trình thanh toán

* Trường hợp 3:

Vốn chủ sở hữu và vốn vay vừa đủ tài trợ cho tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Phương trình (2) thể hiện rõ nét tình hình luân chuyển vốn của doanh nghiệp tại các thời điểm nghiên cứu. Doanh nghiệp có thể bị chiếm dụng nhiều vốn, cũng có thể đi chiếm dụng nhiều vốn. Vấn đề quan trọng là doanh nghiệp quản trị, ứng xử với vốn chiếm dụng như thế nào để nó tác động tích cực đến quá trình, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Phân tích tình hình bảo đảm vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ

Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ được thực hiện dựa trên cơ sở phân chia nguồn hình thành nên tài sản sử dụng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thành hai loại tương ứng với thời gian luân chuyển tài sản là Nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp sử dụng tạm thời vào vào hoạt động trong một thời gian ngắn nên còn gọi là nguồn tài trợ tạm thời. Thuộc nguồn vốn ngắn hạn (nguồn tài trợ tạm thời) bao gồm các khoản Nợ ngắn hạn. Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng lâu dài trong quá trình hoạt động. Nguồn vốn này thường xuyên tồn tại ở doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh để tài trợ cho tài sản sử dụng vào hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy nguồn vốn dài hạn còn gọi là nguồn tài trơ thường xuyên. Thuộc nguồn vốn dài hạn (nguồn tài trơ thường xuyên) bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn.

Mặt khác, quan sát chu trình tài chính của doanh nghiệp được biểu hiện qua sơ đồ 6.2: Sơ đồ chu trình tài chính doanh nghiệp

 

Mở ảnh

Chu trình đó cho thấy rõ 2 nghiệp vụ là tài trợ (gồm tạo vốn và đầu tư) và phân chia thu nhập. Việc phân chia thu nhập diễn ra sau hoạt động tài trợ một thời gian nhất định. Điều này xác định nguyên tắc cơ bản để đảm bảo cân bằng tài chính là: “Tài sản được tài trợ trong một thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hoá tài sản ấy” nói khác đi: “Thời gian của nguồn vốn tài trợ phải không thấp hơn tuổi thọ của tài sản được tài trợ”. Như vậy, khi tính đến độ an toàn, ổn định trong việc tài trợ, nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi: Tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn (nguồn tài trợ thường xuyên); nguồn vốn ngắn hạn (nguồn tài trợ tạm thời) chỉ tài trợ cho tài  sản ngắn hạn.

Với nguyên tắc trên, khi phân tích mức độ đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ cần xác định phần nguồn vốn dài hạn, thường xuyên lưu lại doanh nghiệp được sử dụng để tài trợ cho tài sản luân chuyển liên tục, thời gian luân chuyển ngắn (tài sản ngắn hạn). Khi phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ nên sử dụng kết hợp 2 chỉ tiêu sau đây:

– Chỉ tiêu “Vốn lưu chuyển” là phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho Tài sản ngắn hạn.

Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán cân bằng tài chính  được thể hiện qua đẳng thức:

 

Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nguồn vốn ngắn hạn (Nguồn tài trợ tạm thời + Nguồn vốn dài hạn (Nguồn tài trợ thường xuyên)

Hay

Tài sản ngắn hạn  – Nguồn tài trợ tạm thời = Nguồn tài trợ thường xuyên Tài sản dài hạn

Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ thực chất là xem xét mối quan hệ giữa Nguồn vốn dài hạn (bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vay dài hạn) với  Tài sản dài hạn hay Tài sản ngắn hạn với nguồn vốn tạm thời.

Nếu nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản dài hạn thì doanh nghiệp có vốn lưu chuyển. Đây là dấu hiệu an toàn đối với doanh nghiệp vì nó cho phép doanh nghiệp đương đầu được với những rủi ro có thể xảy xa như việc phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung cấp kể cả việc thua lỗ nhất thời…

Vốn lưu chuyển (VLC) được xác định bằng công thức:

VLC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn

Hay VLC = (Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn) – Tài sản dài hạn

Hoặc VLC = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn

VLC = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Công thức này cho thấy có 2 nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu chuyển là nguồn vốn dài hạn (nguồn tài trợ thường xuyên) và tài sản dài hạn hay vốn chủ sở hữu, Nợ dài hạn và tài sản dài hạn  hoặc tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Đi sâu xem xét từng nhân tố có thể thấy nguyên nhân ảnh hưởng đến vốn lưu chuyển.

Phương pháp phân tích được tiến hành là phương pháp so sánh kết hợp với phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Cụ thể so sánh VLC liên hoàn giữa các điểm khác nhau đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố bằng phương pháp cân đối và xác định những nguyên nhân ảnh hưởng. Những nguyên nhân thông thường dẫn đến sự biến động của vốn luân chuyển thường là:

– Nguyên nhân thuộc bản thân chính sách tài trợ như: giữ lại thu nhập để tăng vốnviệc đi vay hay trả bớt nợ vay

 – Nguyên nhân thuộc chính sách đầu tư như  quyết định tăng cường hay giảm bớt đầu tư, những quyết định về đầu tư dài hạn hay đầu tư ngắn hạn..

– Nguyên nhân về hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời

– Nguyên nhân về chính sách khấu hao và dự phòng

Trường hợp nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn hoặc bằng tài sản dài hạn nghĩa là doanh nghiệp không có vốn lưu chuyển. Việc nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài sản cố định và tài sản sử dụng trong dài hạn đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã dùng một phần nguốn vốn có thể sử dụng trong ngắn hạn để tài trợ cho Tài sản dài hạn. Kể cả khi nguồn vốn dài hạn bằng tài sản dài hạn điều đó có nghĩa: nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp vừa đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn, cân bằng tài chính trong trường hợp này tuy vẫn đạt được song tính ổn định chưa cao, nguy cơ vi phạm nguyên tắc cân bằng tài chính vẫn tiềm tàng. Đây là chính sách tài trợ không đem lại sự ổn định và an toàn, tình trạng bi đát về tài chính của doanh nghiệp đang diễn ra. Để tồn tại, ngoài việc liên tục phải đảo nợ, doanh nghiệp cần nhanh chóng thoát khỏi tình trạng này. Khi đó các đối tượng bên ngoài cần chú ý đánh giá các biện pháp doanh nghiệp sử dụng để thoát khỏi tình trạng bi đát xảy ra và khả năng thực hiện các biện pháp đó. Các phương pháp có thể sử dụng là thu hẹp quy mô tài sản cố định, thu hồi đầu tư đầu tư tài chính dài hạn, tăng vay dài hạn hay sử dụng các công cụ tài chính dài dạn…

Để có căn cứ đánh giá tính ổn định và bền vững của cân bằng tài chính, khi phân tích, các nhà phân tích cần thiết phải xem xét sự biến động của vốn lưu chuyển trong nhiều kỳ liên tục. Điều đó vừa khắc phục được sự sai lệch về số liệu do tính thời vụ hay chu kỳ kinh doanh của doanh nghiêp lại vừa cho phép dự đoán được tính ổn định và cân bằng tài chính trong tương lai.

Ngoài ra khi phân tích mức độ đảm bảo vốn trong doanh nghiệp các nhà phân tích còn tiến hành xem xét trong kỳ doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn huy động được như thế nào, vào việc gì từ đó có đánh giá về tình hình tài chính. Để thực hiện việc này, trước hết cần liệt kê sự thay đổi các chỉ tiêu trên bảng cân đối giữa năm nay với năm kế trước. Sau đó lập bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ trong năm (bảng 6.10)

Bảng này được kết cấu thành 2 phần: Phần “Nguồn tài trợ” và Phần “Sử dụng nguồn tài trợ”, mỗi phần được chia thành 2 cột: “Số tiền” và “Tỷ trọng”) theo tiêu thức:

. Nếu tăng phần tài sản, giảm phần nguồn vốn ghi vào phần sử dụng vốn.

. Nếu tăng phần nguồn vốn, giảm phần tài sản thì ghi vào phần nguồn tài trợ vốn.

Bảng 6.5: Phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ

Nguồn tài trợ Kỳ phân tích Kỳ gốc Tăng giảm Tỷ lệ
   Các chỉ tiêu nguồn vốn tăng

   Các chỉ tiêu tài sản giảm

Cộng

Sử dụng nguồn tài trợ

       

    Các chỉ tiêu tài sản tăng

    Các chỉ tiêu nguồn vốn giảm

Cộng

Thông qua bảng phân tích trên có thể thấy được, trong năm doanh nghiệp sử dụng vốn vào việc gì, làm thế nào mà thực hiện được các sử dụng đó, trên cơ sở ấy đánh giá được hiện tại doanh nghiệp đang gặp khó khăn hay đang có tình hình tài chính lành mạnh.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass
Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Tham khảo dịch vụ tư vấn từng lần – giải quyết các nỗi lo rủi ro thuế
 Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/
Group Facebook chia sẻ mẫu biểu: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan
Group Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xefwrd200
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040

avatar
duong

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page