Cục thuế tỉnh Bắc Giang đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 15/11 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời:
Kính gửi Quý Công ty
– Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN quy định:
+ Tại Điểm i, khoản 1, Điều 25 quy định về khấu trừ thuế:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trừ tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân...”
+ Tại Khoản 2, Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp cá nhân Đội trưởng đại diện cho một nhóm người lao động ký hợp đồng thi công với Công ty, nhận thu nhập từ Công ty mang tính chất tiền lương, tiền công thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông, tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên trước khi chi trả cho cá nhân đội trưởng.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 quy định:
“Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ khai thuế:
“2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp vơi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, lợi nhuận sau thuế riêng cho hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán.
b) Người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
c) Người nộp thuế có khoản thu hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho hoạt động thu hộ.
d) Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.
đ) Người nộp thuế được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh.”
Căn cứ Khoản 3, Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
– Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
– Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
– Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
– Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
– Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
d) Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.
Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014.
Thu nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014.
Trong thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.
đ) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.
Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này”
6. Về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực, địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
– Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
– Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
– Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng ưu đãi thuế có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung ngành nghề sản xuất kinh doanh, nâng cao công suất (gọi chung là đầu tư mở rộng) không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.
….”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP XNK và SXTM Công Nghệ Mặt Trời liên quan đến thực hiện dự án giai đoạn xây dựng nhà máy số 02:
1. Về việc kê khai thuế GTGT: Công ty thực hiện khai thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; trường hợp Công ty CP XNK và SXTM Công Nghệ Mặt Trời có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư, doanh nghiệp tự xác định dự án đầu tư không thuộc diện được hoàn thuế và kê khai thuế GTGT vào mẫu 01/GTGT theo quy định.
2. Về ưu đãi thuế TNDN: Nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 3, khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
3. Về thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư:
Đề nghị Công ty CP XNK và SXTM Công Nghệ Mặt Trời căn cứ vào lĩnh vực đầu tư liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình, nghiên cứu Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 và các Văn bản hướng dẫn thi hành, nêu rõ các nội dung cần được tư vấn về thủ tục liên quan đến đất đai, thuế GTGT, thuế TNDN.. để hưởng các chính sách ưu đãi về thuế. Chi tiết liện hệ: Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế – Cục Thuế tỉnh Bắc Giang để được hướng dẫn và giải đáp.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
““Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng…”
– Căn cứ Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc trích khấu hao:
“Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
– TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
– TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
– TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
– TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
– TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
– TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
– TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài sản cố định này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
4. TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có), doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
6. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
7. Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó. Thời điểm trích khấu hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao của các TSCĐ nói trên là thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần.
8. Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) thì phần chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế toán không được ghi nhận là TSCĐ vô hình và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá 10 năm. Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.
10. Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, doanh nghiệp đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán. Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán tài sản cố định được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài sản cố định chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo quy định.”.
Từ các căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty thuê đơn vị gia công; Công ty cho đơn vị gia công mượn máy móc thiết bị chỉ để gia công theo hợp đồng đã ký kết với Công ty thì Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với chi phần khấu hao của TSCĐ cho mượn này.
Trân trọng!
Kính gửi Ông/Bà
Đối với nội dung cầu hỏi của Ông/Bà, đề nghị người nộp thuế đăng nhập vào ứng dụng Etax Mobile, chọn Hỗ trợ và xem Hướng dẫn sử dụng các chức năng của ứng dụng.
Trên ứng dụng Etax Mobile, cá nhân có thể thực hiện nộp thuế thay cho các cá nhân khác tại mục Nộp Thuế.
Trân trọng!
Kính thưa Quý doanh nghiệp.
Tại điểm b khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy đinh về trường hợp các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
…
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
….
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
Như vậy, công ty thực hiện hoạt động điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán độc lập thì phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. Việc góp vốn đầu tư đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu thêm theo Luật đầu tư.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
– Căn cứ Điều 110 Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 của Quốc hội, quy định về Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
“Điều 110. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
1. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước;
b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 109 của Luật này;
c) Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của người khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan;
d) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề;
e) Trường hợp theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền;
g) Trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, trừ trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động mà cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật”…
– Căn cứ Điều 3, Điều 4, Điều 19 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế có quy định:
1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế là việc ứng dụng các quy trình nghiệp vụ, các nguyên tắc, biện pháp, kỹ thuật về quản lý rủi ro và kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro người nộp thuế để quyết định thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trong quản lý thuế.
…….
Điều 4. Nguyên tắc quản lý rủi ro
1. Áp dụng quản lý rủi ro đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của quản lý thuế; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế tự nguyện tuân thủ tốt các quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế đồng thời phòng chống, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và quản lý thuế.
2. Thông tin quản lý rủi ro được thu thập từ các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài cơ quan thuế (bao gồm cả thông tin từ nước ngoài) theo quy định của pháp luật; được quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế thông qua hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và được xử lý, chia sẻ, cung cấp cho cơ quan thuế các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước khác để phục vụ cho mục đích quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
3. Việc đánh giá, phân loại mức độ tuân thủ pháp luật thuế và mức độ rủi ro người nộp thuế được thực hiện tự động, định kỳ, theo một hoặc kết hợp các phương pháp quy định tại Thông tư này trên cơ sở các quy định của pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế, dựa trên phân đoạn người nộp thuế, các tiêu chí quy định tại Thông tư này và cơ sở dữ liệu về người nộp thuế.
4. Căn cứ vào kết quả đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế, phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế, thông tin có trên các ứng dụng hỗ trợ quản lý thuế của cơ quan thuế, thông tin dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro khác được cung cấp tại thời điểm ra quyết định, cơ quan thuế thực hiện:
a) Quyết định kiểm tra, thanh tra, giám sát, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ phù hợp.
b) Xây dựng kế hoạch nâng cao tuân thủ tổng thể phù hợp với nguồn lực của cơ quan thuế dựa trên kết quả phân tích bản chất hành vi, nguyên nhân và quy mô của mỗi mức độ tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro.
……………
“Điều 19. Áp dụng quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế
1. Cơ quan thuế lựa chọn trường hợp thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế phải đảm bảo:
a) Trường hợp được lựa chọn qua phân tích, đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế không dưới 90% số lượng trường hợp được thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hàng năm;
b) Trường hợp được lựa chọn ngẫu nhiên không quá 10% số lượng trường hợp được thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hàng năm.
2. Lựa chọn người nộp thuế để xây dựng kế hoạch thanh, tra kiểm tại trụ sở của người nộp thuế
Căn cứ danh sách người nộp thuế phân loại theo các mức rủi ro về hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Điều 13 Thông tư này, cơ quan thuế lựa chọn các trường hợp thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế như sau:
a) Lựa chọn trường hợp thanh tra: Lựa chọn người nộp thuế dự kiến đưa vào kế hoạch thanh tra năm tại trụ sở của người nộp thuế theo kết quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống.
b) Lựa chọn trường hợp kiểm tra: Lựa chọn người nộp thuế dự kiến đưa vào kế hoạch kiểm tra năm tại trụ sở của người nộp thuế theo kết quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống và không trùng lặp với người nộp thuế đã được lựa chọn đưa vào kế hoạch thanh tra tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Việc áp dụng quản lý rủi ro trong lựa chọn người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế phải tránh trùng lặp, chồng chéo theo quy định tại Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế có thông tin tin cậy làm giảm mức độ rủi ro của người nộp thuế tới mức thấp hoặc có cơ sở cho rằng mức độ rủi ro của người nộp thuế là thấp chưa đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm thì cơ quan thuế quyết định không lựa chọn người nộp thuế đó vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra và lựa chọn người nộp thuế khác theo quy định để đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm. Trường hợp trong công tác quản lý thuế, có thông tin được thu thập và xác minh được người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro cao thì cơ quan thuế lựa chọn bổ sung vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về các quyết định thay đổi của mình.
d) Việc xây dựng và thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế; danh sách bổ sung, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Cơ quan thuế căn cứ kết quả phân tích rủi ro bằng ứng dụng công nghệ thông tin hoặc rủi ro từ phân tích nghiệp vụ, thông tin từ thực tế công tác quản lý thuế để xác định nội dung, phạm vi thanh tra, kiểm tra thuế.”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, trong công tác quản lý thuế Cơ quan Thuế có thông tin tin cậy về mức độ rủi ro của người nộp thuế ở mức thấp thì cơ quan thuế quyết định không lựa chọn người nộp thuế đó vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra và lựa chọn người nộp thuế khác có mức độ rủi ro cao theo quy định để đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm. Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời để Quý Công ty được biết.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ Khoản 2, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC bổ sung khoản 3a vào Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:
“Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì thức ăn gia súc là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Đơn vị
Căn cứ Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định người nộp lệ phí môn bài.
Căn cứ khoản 6 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP) quy định miễn lệ phí môn bài.
Căn cứ Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định mức thu lệ phí môn bài.
Trường hợp Đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp thì thuộc đối tượng được miễn lệ phí môn bài theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP).
Trường hợp Đơn vị không đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP thì không thuộc đối tượng được miễn lệ phí môn bài, Đơn vị căn cứ Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP để xác định số thuế phải nộp theo đúng quy định.
Trân trọng
Kính gửi Ông/Bà
Nội dung 1
Tại điểm 2, khoản 3, Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định:
“Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:
a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh
a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:
…
– Tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
….”
Căn cứ điểm 10 Nghị Quyết số 149/NQ-CP ngày 10/10/2020 của Chính phủ quy định:
“10. Về việc lắp đặt các trạm thu phát sóng di động (BTS) của doanh nghiệp viễn thông di động trên tài sản công
Chính phủ thống nhất cho phép tiếp tục duy trì các trạm BTS đã lắp đặt trên tài sản công (không xem xét việc lắp đặt, xây dựng mới trạm BTS) cho đến khi có quy định mới của Chính phủ”
Trên cơ sở các nội dung trên đề nghị Ông đối chiếu với Hợp đồng giữa công ty A và UBND xã để xác định UBND xã có được cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh hay không.
Nội dung 2
Tại khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản thu nhập chịu thuế.
“ Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
2.Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác”
Tại điểm 2, khoản 3, Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định:
“Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:
a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh
a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:
– Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng;
…
c) Xác định cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh.
c.2) Đối với hộ, cá nhân kinh doanh:
– Đối với hộ, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế quản lý nơi hộ, cá nhân kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh.
– Đối với hộ, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi hộ, cá nhân đăng ký kinh doanh.”
Từ các cơ sở qui định trên đề nghị Bà Nguyễn Thị A đối chiếu với thực tế hoạt động kinh doanh của mình để xác định bà có thuộc trường hợp cấp hóa đơn từng lần phát sinh hay không.
Nội dung 3
Căn cứ Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế:
“1. Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
…đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;…”
Căn cứ Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính quy định Tài sản cố định hữu hình:
“Điều 35. Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình
…
3.2.2. Trường hợp thanh lý TSCĐ: TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,… kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ…”
Từ các quy định nêu trên, trường hợp trong năm Công ty có nhu cầu thanh lý tài sản cố định thì, giá trị tài sản được xác định dựa trên hồ sơ thanh lý TSCĐ của đơn vị, giá trị trên phải phù hợp với giá trị còn lại của TSCĐ được theo dõi trên sổ sách kế toán và giá thị trường của sản phẩm cùng loại tại thời điểm thanh lý.
Trân trọng!
Thưa quý Công ty
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan;
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ khoản 20 Điều 4, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật huế GTGT;
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ các quy định hướng dẫn nêu trên, trưởng hợp hàng hóa mua bán giữa Công ty với khách hàng đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, điểm a khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và quy định về hóa đơn chứng từ theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì đủ điều kiện xác định là doanh thu xuất khẩu.
Xin trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty.
– Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 4 quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này…”
+ Tại Điều 10 quy định về nội dung của hóa đơn.
+ Tại Điều 12 quy định về định dạng hóa đơn điện tử.
– Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
…Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.…”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nhận tiền tài trợ thuộc quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế, doanh nghiệp, tổ chức lập chứng từ thu tiền theo quy định (không phải lập hóa đơn).
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nhận tiền tài trợ của tổ chức, cá nhân khác để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP , trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP , đồng thời phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước”
Căn cứ quy định trên, trường hợp người phụ thuộc (NPT) của người nộp thuế (NNT) có 2 mã số thuế (MST) thì phải thực hiện đóng 1 MST của NPT, đăng ký lại thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho NPT trước khi nộp Hồ sơ quyết toán thuế TNCN.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam:
– Tại Điều 1 hướng dẫn về đối tượng áp dụng:
“…2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam…”
– Tại Điều 2 hướng dẫn về đối tượng không áp dụng:
“…2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
– Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
– Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán)….”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng DDU mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam thì thu nhập từ việc cung cấp hàng hoá của nhà cung cấp nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu. Trường hợp nhà cung cấp nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hoá, không kèm theo các dịch vụ được thực hiện ở Việt Nam dưới hình thức giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc cửa khẩu Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên thì không thuộc đối tượng áp dụng của thuế nhà thầu.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
“1. Khấu trừ thuế
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.”
Căn cứ khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau:
“Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.”
Căn cứ các hướng dẫn trên, Công ty khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với cá nhân ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn là đúng quy định và thực hiện cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Khoản 1 Điều 1 Chương I quy định đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại Điều 7 quy định về đối tượng chịu thuế TNDN:
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài…”
+ Tại Điều 8 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng phương pháp kê khai.
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 11 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng phương pháp kê khai trực tiếp:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
+ Tại Điều 13 quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp:
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
Số thuế TNDN phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế TNDN |
x |
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
…2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
TT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
1 |
Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị;… |
1 |
2 |
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan, |
5 |
|
… |
|
4 |
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
2 |
b) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).”
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng mua vật tư, thiết bị với Nhà thầu nước ngoài A (chưa rõ công ty A là nước ngoài hay ở Việt Nam). Nếu là ở nước ngoài thì căn cứ vào địa điểm giao hang, nếu giao hàng trên lãnh thổ Việt Nam thì hợp đồng chịu thuế nhà thầu.
Đối với hợp đồng dịch vụ thuê công ty B ở nước ngoài đến lắp đặt máy móc thiết bị này và có phát sinh mua thêm vật liệu như dây điện, ống đồng … Trong trường hợp hợp đồng tách riêng được phần giá trị máy móc, thiết bị và các dịch vụ khác thì thuế nhà thầu đối với “các dịch vụ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ lắp đặt, vận hành thử được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế theo tỷ lệ như sau:
Thuế TNDN: tỷ lệ % để tính thuế TNDN áp dụng đối với ngành nghề lắp đặt máy móc, thiết bị là 2%; tỷ lệ % áp dụng đối với các dịch vụ khác là 5%.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế của hợp đồng để xác định dịch vụ trên là dịch vụ lắp đặt hay dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, trên cơ sở đó Công ty nghiên cứu các quy định pháp luật thuế nêu trên để thực hiện chính sách thuế nhà thầu phù hợp, đúng quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (Đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC) quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP) quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư.
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28/02/2023 của Bộ Tài chính) hướng dẫn hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp hoàn thuế dự án đầu tư.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty hỏi chưa có đủ thông tin về việc xuất hoá đơn, và các thông tin liên quan đến dự án đầu tư. Đề nghị Công ty nghiên cứu các nội dung trích dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ khoản 11 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
…
11. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.”
Căn cứ Chuẩn mực kế toán số 14 ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về doanh thu và thu nhập khác:
“33. Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại.”
Căn cứ khoản 26 Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
Căn cứ quy định và hướng dẫn trên, trường hợp Công ty không thực hiện thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài, không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên thì không được khấu trừ, hoàn thuế đối với thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp nhà cung cấp nước ngoài đã ngừng hoạt động, không thể nhận tiền thanh toán, Công ty không thể thực hiện thanh toán khoản nợ thì Công ty hạch toán khoản nợ phải trả là một khoản thu nhập khác.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ điểm b, khoản 6, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
6. Thu nhập từ trúng thưởng
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.”
Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính :
“Điều 15. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:
b) Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 10%”
Căn cứ điểm g, khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
g) Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
– Đối với phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải thưởng nhận được thì Đơn vị thực hiện khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng, thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN theo đúng quy định nêu trên và phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ theo quy định pháp luật.
– Về Mẫu biểu hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng theo Mẫu 06/TNCN kèm theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định về mẫu biểu hồ sơ khai thuế
Trân trọng!
Kính gửi Ông/Bà
Căn cứ tiết c.2.3 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 về hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ:
“c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó”
Căn cứ điểm a, điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019:
“2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;”
Căn cứ vào quy định nêu trên, tùy từng trường hợp, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:
– Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày 31/3 năm liền kề năm nộp thuế (đối với trường hợp ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc).
– Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày 30/4 năm liền kề năm nộp thuế (đối với trường hợp người nộp thuế trực tiếp đăng ký thuế cho người phụ thuộc).
– Đối với người phụ thuộc là người không nơi nương tựa (anh ruột, chị ruột, em ruột, ông bà nội/ngoại, dì ruột, cậu ruột, bác ruột, cháu ruột…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn này thì sẽ không được giảm trừ gia cảnh năm đó.
Đề nghị người nộp thuế đối chiếu theo từng trường hợp cụ thể nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật thuế GTGT số 106/2016/QH13 ngày 19/4/2016 sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật thuế GTGT 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 31/2012/QH13) quy định về hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
“1. …Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.”
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP) quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư:
“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
…
b) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc các trường hợp sau thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này:
b.1) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
b.2) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
b.3) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.”
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28/02/2023 của Bộ Tài chính) hướng dẫn hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp hoàn thuế dự án đầu tư:
“2. Các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế, cụ thể như sau:
a) Trường hợp hoàn thuế dự án đầu tư:
a.1) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đối với trường hợp phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
a.2) Đối với dự án có công trình xây dựng: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy phép xây dựng;
a.3) Bản sao Chứng từ góp vốn điều lệ;
a.4) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ: Bản sao một trong các hình thức Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận về kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
a.5) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;
a.6) Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự án đầu tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế).”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới, tại thời điểm quý 2 đang trong giai đoạn đầu tư, đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP nêu trên thì được hoàn thuế GTGT đến quý 2 đối với dự án đầu tư theo quy định.
Về hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28/02/2023 của Bộ Tài chính).
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT…
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học hoặc dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp trên hợp đồng không có thỏa thuận nộp thay thì tổ chức đi thuê không có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
– Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.”
Căn cứ khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
– Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ nhất từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
– Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
– Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó.
– Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
b) Trường hợp doanh nghiệp có điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của dự án đã đi vào hoạt động mà không thay đổi điều kiện đang được hưởng ưu đãi thì thu nhập của hoạt động điều chỉnh, bổ sung tiếp tục được hưởng ưu đãi của dự án trước khi điều chỉnh, bổ sung trong thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
c) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
– Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp hoạt động cho thuê nhà xưởng của công ty nếu đáp ứng được các điều kiện (nêu trên) sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật.
Trân trọng!
Kính gửi Ông/Bà
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
– Tại khoản 20 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT
– Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%
– Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%
Căn cứ Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế.
– Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ các quy định hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty chuyển nhượng nhà xưởng cho Công ty là doanh nghiệp chế xuất đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%. Ngược lại, trường hợp Công ty chuyển nhượng nhà xưởng không đáp các quy định nêu trên thì áp dụng thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính
“Điều 9. Xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
– Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau”.
Căn cứ Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài:
“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
5. Dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
– Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ nhất từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
– Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014 .
– Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó.
– Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
b) Trường hợp doanh nghiệp có điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của dự án đã đi vào hoạt động mà không thay đổi điều kiện đang được hưởng ưu đãi thì thu nhập của hoạt động điều chỉnh, bổ sung tiếp tục được hưởng ưu đãi của dự án trước khi điều chỉnh, bổ sung trong thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
c) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
– Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại.
9. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.
Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật)”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Liên quan đến vướng mắc của Công ty, Công ty không trình bày cụ thể các hoạt động sản xuất kinh doanh của từng dự án. Pháp luật về Thuế TNDN không quy định việc bù trừ giữa các dự án được hưởng ưu đãi bị lỗ với các dự án được hưởng ưu đãi khác có thu nhập.
Trân trọng!
– Căn cứ khoản 1, Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính Phủ quy định:
“1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.”
– Căn cứ khoản 1, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
– Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
– Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
– Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
– Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
– Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
…”
– Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017 của Quốc hội:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
5. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài không có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong pháp luật về đầu tư, thương mại, doanh nghiệp; không có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thương mại, doanh nghiệp.”
– Căn cứ Điều 2 Thông tư số 28/2012/TT-BCT ngày 27/9/2012 của Bộ Công thương quy định chi tiết việc đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam:
“Điều 2. Thực hiện quyền xuất khẩu
1. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là thương nhân không hiện diện) đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện quyền xuất khẩu như sau:
a) Được xuất khẩu các mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, danh mục hàng hóa không được quyền xuất khẩu theo cam kết quốc tế. Đối với hàng hóa xuất khẩu có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu theo lộ trình trong các cam kết quốc tế, thực hiện theo lộ trình cam kết;
c) Được trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa tại cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật trên cơ sở hợp đồng mua hàng ký với thương nhân Việt Nam;
d) Mặt hàng xuất khẩu phải phù hợp với nội dung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Thương nhân không hiện diện chỉ được trực tiếp mua hàng hóa của thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc có quyền xuất khẩu hoặc quyền phân phối hàng hóa đó để xuất khẩu; không được tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm việc mở địa điểm để mua gom hàng hóa xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”
– Căn cứ khoản 1, Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
“Điều 86. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:
…
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung Công ty hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời về nguyên tắc như sau:
– Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài không có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong Luật Đầu tư, Luật Thương mại; không có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo Luật Thương mại.
– Trường hợp Công ty ký hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài thực hiện thỏa thuận giao hàng chỉ định cho bên thứ ba tại Việt Nam thì thuộc trường hợp hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Thông tư số 35/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính. Để được áp dụng thuế suất 0% đối hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa được coi như xuất khẩu, Công ty phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty không đáp ứng đầy đủ các các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như đối với hàng hóa tiêu thụ nội địa.
– Trường hơp Công ty ký hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài thực hiện thỏa thuận giao hàng chỉ định cho bên thứ ba tại Việt Nam thì không thuộc trường hợp hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Thông tư số 35/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính không đáp ứng đầy đủ các các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như đối với hàng hóa tiêu thụ nội địa.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, đối chiếu với các nội dung văn bản pháp luật trích dẫn nêu trên để áp dụng theo đúng quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Theo đề nghị của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời câu hỏi như sau:
– Về khoản hỗ trợ không hoàn lại của Chính phủ dành cho Hợp tác xã được ghi nhận và sử dụng theo hướng dẫn tại Thông tư số 83/2015/TT-BTC ngày 28/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Hợp tác xã.
– Để được ghi nhận việc sử dụng nguồn vốn này, đề nghị NNT thực hiện theo Thông tư số 24/2017/TT-BTC ngày 28/3/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã. Thông tư này hướng dẫn nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào các chứng từ kế toán được phản ánh trên cơ sở các giao dịch kinh tế phát sinh và đã hoàn thành. Hợp tác xã phải tuân thủ các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan khi thực hiện các giao dịch kinh tế.
Việc xác định nghĩa vụ thuế của Hợp tác xã đối với NSNN được quy định tại các Luật thuế, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đề nghị Người nộp thuế nghiên cứu và thực hiện
Trân trọng!
Kính gửi Quý Ông/Bà.
1. Về nội dung cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN:
Căn cứ điểm d, khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế.
Căn cứ quy định nêu trên thì cá nhân thuộc trường hợp sau phải tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế:
– Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.
2. Về nội dung xác định nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế:
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
– Tại khoản 1, Điều 4 quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn;
– Tại Điều 10 quy đinh về nội dung của hóa đơn;
– Tại Điều 15 quy định đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử;
– Tại khoản 2, Điều 19 quy định xử lý hóa đơn có sai sót.
Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty thay đổi địa chỉ trụ sở đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp mới vào ngày 25/10 thì kể từ ngày 25/10 khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty phải lập hóa đơn giao cho người mua và trên hóa đơn thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Đăng ký thay đổi cấp ngày 25/10). Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã gửi cho người mua sau đó phát hiện sai sót về địa chỉ người bán, các nội dung khác không sai sót thì Công ty thực hiện xử lý sai sót theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ khoản 2, Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử lý hóa đơn sai sót.
Trường hợp công ty lập hóa đơn điều chỉnh/ thay thế thì đơn vị không phải gửi thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.
Đề nghị công ty căn cứ vào tình hình thực tế và quy định hướng dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:…
h) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
i) Khai phí bảo vệ môi trường tại nơi khai thác khoáng sản (trừ dầu thô, khí thiên nhiên và khí than; tổ chức thu mua gom khoáng sản từ người khai thác nhỏ lẻ).
k) Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.”
Căn cứ quy định trên, địa điểm kinh doanh khác tỉnh sẽ nộp tờ khai thuế môn bài ở cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính (cơ quan thuế ở địa phương nơi mà địa điểm kinh doanh đặt trụ sở).
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Tại điểm b1 Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:
“b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.”
Theo đó, việc lập Biên bản điều chỉnh là do người mua và người bán tự thỏa thuận. Trường hợp người bán đã thực hiện điều chỉnh hóa đơn thì không cần gửi Mẫu 04/SS-HĐĐT tới CQT.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
– Căn cứ Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:…
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này…”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Công ty mua nông sản, mang về sơ chế qua: sấy khô, cắt lát…nếu:
+ Trường hợp Công ty bán cho Doanh nghiệp, hợp tác xã thì thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT;
+ Trường hợp Công ty bán cho hộ kinh doanh, cá nhân, tổ chức khác không phải doanh nghiệp thì chịu thuế suất 5%.
Trân trọng!
Tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
“1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
Tại Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 quy định:
“2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua”.
Tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định như sau:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) …..
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế”.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, Công ty sẽ kê khai hóa đơn điều chỉnh nêu trên vào kỳ phát sinh hóa đơn có sai sót (kỳ quý 3/2024).
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
– Tại khoản 5, Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính có quy định về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
“5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
– Tại Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 quy định:
“2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.
Theo các hướng dẫn nêu trên, thời điểm xuất hóa đơn GTGT và ghi nhận doanh thu là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định như sau:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) …..
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế”.
Theo quy định trên, Công ty chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ khoản 8, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“…8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên trường hợp Công ty phát hiện hóa đơn đầu vào bỏ sót chưa kê khai, thì Công ty được kê khai hóa đơn bỏ sót tại kỳ kê khai phát hiện hóa đơn bỏ sót, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính:
“c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu”
Theo hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty lập hóa đơn điện tử điều chỉnh cho hóa đơn bị sai sót, sau đó lại phát hiện hóa đơn điều chỉnh tiếp tục có sai sót thì Công ty thực hiện điều chỉnh tiếp cho hóa đơn đã lập có sai sót đầu tiên (hóa đơn gốc).
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hoá đơn có sai sót.
“Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót
…
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
…
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).”
Căn cứ quy định nêu trên. Trường hợp đơn vị đang sử dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, khi bán hàng hoá đã lập hoá đơn gửi cho người mua sau đó người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót về mã số thuế thì người bán lựa chọn lập hoá đơn điều chỉnh hoặc thay thế.
Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh/thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh/thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh/thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
– Căn cứ khoản 2 Điều 5, Khoản 2 Điều 1, Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ.
– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Các bên có quan hệ liên kết được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Các giao dịch mua bán hàng hóa dịch vụ phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định.
– Trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch liên kết thì Công ty xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
– Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ: + Tại khoản 2, Điều 6 quy định: “Điều 6. Bảo quản, lưu trữ hóa đơn, chứng từ … 2. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.” + Tại Điều 7 quy định: “Điều 7. Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy 1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra. 2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi. 3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.” Căn cứ quy định trên, hoá đơn điện tử không bắt buộc phải in ra bằng giấy mà chỉ bắt buộc hoá đơn điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra. Trân trọng! |
Kính gửi Quý Công ty.
– Căn cứ khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế:
“Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
…
3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này…”
– Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:
…
b) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản….”
– Căn cứ tiết c1, điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính,quy định:
“Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
3. Khai thuế, nộp thuế:
c) Đối với hoạt động xây dựng:
c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ…”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty là nhà thầu xây dựng không ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính thì công ty không phải khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo hướng dẫn tại tiết c.1 điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ Điều 5 Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024.
“Điều 5. Trình tự, thủ tục gia hạn
1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2024, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.
2. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30 tháng 9 năm 2024 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung.
3. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
4. Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn). Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định này thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.
5. Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định.”
Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị quý Công ty nghiên cứu thực hiện đúng trình tự, thủ tục để được gia hạn nộp thuế.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Khoản 5, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định như sau:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
…
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, NNT không kê khai riêng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến nông sản mà thực hiện khai chung trên các tờ khai GTGT, TNDN, cụ thể:
– Về thuế GTGT: Người nộp thuế kê khai theo phương pháp khấu trừ kê khai theo Tờ khai mẫu số 01/GTGT ban hành kèm Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Theo đó:
+ Đối với số thuế mua vào của HHDV nhập khẩu, người nộp thuế kê khai các chỉ tiêu [23a], [24a] là các chỉ tiêu liên quan đến HHDV nhập khẩu;
+ Đối với số thuế bán ra của HHDV nhập khẩu, người nộp thuế kê khai các chỉ tiêu [30], [31] hoặc [32a] tùy thuộc vào từng đối tượng mua hàng hóa theo quy định của pháp luật.
– Về thuế TNDN: Người nộp thuế kê khai theo phương pháp Doanh thu – Chi phí (Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm Thông tư số 80/2021/TT-BTC) hoặc phương pháp tỷ lệ trực tiếp trên doanh thu (Mẫu số 04/TNDN ban hành kèm Thông tư số 80/2021/TT-BTC) tùy theo phương pháp kê khai thuế đã đăng ký với cơ quan thuế.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 7 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2023 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC) quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất.
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.
…
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, trừ các trường hợp nêu tại điểm a, b khoản 7 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Tại Điều 47 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế, cụ thể như sau:
“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.”
Theo đó, khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền về thuế đã thực hiện công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì trường hợp này người nộp thuế vẫn được phép bổ sung hồ sơ khai thuế.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC quy định:
“Điều 19. Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân
1. Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác.
b) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
…….
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.
…”
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì trường hợp doanh nghiệp có thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi NNT đóng trụ sở chính và doanh nghiệp chi trả tập trung cho người lao động làm việc tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh này thì doanh nghiệp phải:
– Khấu trừ thuế và kê khai thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tập trung tại trụ sở chính
– Phải lập bảng phân bổ thuế cho các địa phương nơi người lao động làm việc
– Nộp hồ sơ khai thuế, bảng phân bổ cho CQT quản lý trực tiếp trụ sở chính.
Như vậy, DN chi trả thuế TNCN cho người lao động làm việc tại VPĐD tại Bắc Giang thì DN nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế Hà Nội là cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp và phân bổ thuế, nộp tiền vào NSNN cho tỉnh Bắc Giang nơi có người lao động làm việc tại VPĐD tại Bắc Giang.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Đề nghị Công ty căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để xác định nơi nộp hồ sơ khai thuế GTGT đối với hoạt động của Chi nhánh.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ vào Điều 25 về Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 09 năm 2021 của Bộ tài chính quy định:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:
a) Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:
a.1) Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.2) Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.3) Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
a.5) Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ quy định tại Điều 4 Thông tư này khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ.
b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách
Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.”
Trường hợp người nộp thuế có số thuế nộp thừa thì người nộp thuế được bù trừ số thuế nộp thừa này với các khoản nợ thuế cùng tiểu mục (nội dung kinh tế) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 80 nêu trên. Trường hợp sau bù trừ cùng tiểu mục nếu vẫn còn khoản nộp thừa thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước để bù trừ các khoản nợ thuế khác. Trường hợp sau bù trừ các khoản nợ thuế khác, nếu vẫn còn khoản nộp thừa thì đơn vị được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả để nhận lại số thuế đã nộp thừa sau khi đã bù trừ các khoản nêu trên.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
– Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
– Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ vào số lượng điện thực tế tiêu thụ của khách hàng thuê xưởng và đơn giá thanh toán tiền điện với Công ty Điện lực để xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng; Căn cứ hóa đơn GTGT đã xuất, DN thực hiện kê khai và hạch toán kế toán theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
– Căn cứ Điểm k, khoản 1, Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài như sau:
“1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:
…
k) Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.”
– Căn cứ Điểm b khoản 3 Điều 6 Quyết định 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế như sau:
“ 3. Người nộp thuế là chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức (trừ chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 5 Quy định này).
…
Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức không cùng địa bàn cấp tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý theo cấp của cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp, tổ chức (doanh nghiệp, tổ chức do Cục Thuế quản lý thì chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cũng do Cục Thuế quản lý).”
Trường hợp Công ty thuộc Cục Thuế TP Hồ Chí Minh quản lý; trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Công ty có nhiều địa điểm kinh doanh thì Công ty kê khai và nộp lệ phí môn bài tập trung tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Tại khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Thuế TNCN, quy định:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
…
1. Giảm trừ gia cảnh
…
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
…”
Căn cứ điểm h.2.1.1) Đăng ký NPT thuộc khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cơ quan chi trả căn cứ vào đề nghị và hồ sơ đăng ký thay đổi NPT của NNT, nộp tờ khai theo mẫu 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài Chính (mẫu 02TH trên phần mềm HTKK hoặc website thuedientu.gdt.gov.vn) để thay đổi tăng/giảm về NPT cho cá nhân.
Như vậy:
Trong năm không được đăng ký NPT là con cho vợ mấy tháng đầu năm, người chồng mấy tháng còn lại cuối năm. Muốn đăng ký thì vợ chồng phải có sự thỏa thuận: chồng đăng ký trọn năm hoặc vợ đăng ký trọn năm.
Cụ thể: Trường hợp trong năm tính thuế 2023, NNT (là mẹ) đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho con thì tiếp tục thực hiện giảm trừ gia cảnh đến hết năm. NNT (là bố) muốn tính giảm trừ gia cảnh cho con thì cắt giảm trừ của mẹ và chuyển NPT là con sang bố từ năm 2024.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
– Căn cứ theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013) quy định:
“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
…
đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
– Căn cứ khoản 10, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC quy định:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”
Theo quy định nêu trên, NNT chỉ được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu, trường hợp ngày nộp thuế GTGT khác ngày tháng trên tờ khai hải quan hoặc ngày trên hoá đơn bán hàng (đối với trường hợp mua từ doanh nghiệp chế xuất) thì phải kê khai tại tháng trên chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu. Trong trường hợp nêu trên, Công ty hoàn thiện chứng từ nộp thuế GTGT và thông quan vào tháng 5/2024 thì Công ty kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào tại kỳ tính thuế tháng 5/2024.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
– Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại điểm d, khoản 2, Điều 7 quy định:
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế
…
2.Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp vơi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:
…
d) Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế…”
+ Tại điểm a, khoản 1, Điều 11 quy định:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định này tại nơi có dự án đầu tư…”
– Căn cứ khoản 3, Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP, quy định như sau:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 1S tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
…
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng…””
– Căn cứ khoản 3, Điều 1 Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28/02/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015, Thông tư số 130/2016/TT- BTC ngày 12 tháng S năm 2016 của Bộ Tài chính) như sau:
3. Thay thế khoản 2, khoản 3 Điều 1 bằng khoản 2 mới như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ…’”
– Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại điểm g, khoản 3, Điều 5 hướng dẫn:
“Điều 5. Trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước
…
3.Đối với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước:
…
g) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư được giao quản lý theo quy định tại Mục 1 Chương V Thông tư này…”
+ Tại điểm b, khoản 2, Điều 27 hướng dẫn:
“Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế
…
2. Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế
…
b) Cục Thuế nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế…”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi của Công ty, trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ- CP nêu trên thì thực hiện kê khai và hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư mới tại cơ quan thuế nơi có dự án đầu tư mới.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
– Tại Điều 47 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan”.
– Tại khoản 4, Điều 7 Nghị định số 126/2020/ND-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
…
4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế”.
– Tại khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Thuế GTGT, quy định:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
…
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho…”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hóa đơn GTGT HHDV mua vào của các tháng trước chưa kê khai thì Công ty khai bổ sung vào tháng có sai sót.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Tại khoản 1Điều 15 Nghị định số 103/NĐ-CP ngày 30/7/2024 quy định:
“1. Trường hợp chủ đầu tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai thì ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp còn phải nộp bổ sung cho Nhà nước một khoản tiền được tính như sau:
Khoản tiền bổ sung |
= |
Diện tích đất được gia hạn sử dụng đất |
x |
Giá đất trong Bảng giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất |
x |
|
2% |
x |
Thời gian gia hạn (tháng) |
|
12 |
Kính gửi Quý Ông/Bà
Trường hợp Quý Ông/Bà hỏi, Cục Thuế trả lời như sau:
1. Thời hạn giải quyết hồ sơ của cơ quan thuế:
– Tại điểm b4 khoản 1 Điều 21 Nghị định số 103/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định:
“Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản này, cơ quan thuế tính tiền sử dụng đất phải nộp, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất theo quy định (Thông báo nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này)”.
2. Căn cứ tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:
Tại khoản 1, Điều 8 Nghị định số 103/NĐ-CP ngày 30/7/2024 quy định:
“Điều 8. Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:
Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở = Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất – Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)
Trong đó:
– Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển tính như sau:
Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất = Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Nghị định này x Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này
– Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
– Trường hợp tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=0).”.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Ông/Bà
Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021 như sau:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính
…
3. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 9 như sau:
“c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.””
Trường hợp Ông/Bà chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuế không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê tính theo năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN theo quy định nêu trên.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất , quy định:
“Điều 18. Miễn tiền sử dụng đất:
1. Miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất cho người sử dụng đất trong các trường hợp sau:
b) Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại địa bàn có điểu kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.”
Như vậy đối với với người nghèo, hộ gia đình cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại địa bàn có điểu kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở theo quy định trên.
Trân trọng!
Kính gửi Quý đơn vị.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 30 Luật đất đai năm 2024 có quy định:
“Đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được lựa chọn chuyển sang hình thức cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với phần diện tích đó.”
Như vậy đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được lựa chọn chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định trên.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Việc khai thuế SDĐPNN được bắt đầu cho kỳ tính thuế năm 2012 (chậm nhất là 30/6/2012); trong những năm sau người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp như thay đổi vị trí, diện tích đất (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế).
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là:
“Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
a. Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dùng đất;
b. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);”
Do đó, đất sử dụng làm mặt bằng xây dựng nhà máy để sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điểu 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”;
…2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
…b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp…”
– Căn cứ tiết g.7, điểm g, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
…
g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau::
– Trường hợp nếu Công ty ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được Công ty trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Trường hợp khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Ông/Bà.
Căn cứ điểm b, khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định:
“b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;”
Căn cứ các quy định nêu trên, mỗi cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Ông/Bà.
- Căn cứ tiết b.2, điểm b, khoản 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.”
Trường hợp cá nhân đang làm việc tại tổ chức chi trả thu nhập, khi thực hiện quyết toán thuế TNCN sẽ phải nộp hồ sơ về cơ quan thuế quản lý tổ chức chi trả thu nhập.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ điểm i, khoản 1, điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Trường hợp trong năm người lao động tại đơn vị có nhiều nguồn thu nhập đáp ứng quy định tại điểm i, khoản 1, điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì được làm bản cam kết.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
– Căn cứ Điều 81 Luật Quản lý thuế năm 2019; – Căn cứ điều 54 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế. – Căn cứ Điều 4 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân. Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau: – Nơi nộp hồ sơ: tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. – Hồ sơ gồm: + Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021; + Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; + Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ; + Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021. Trân trọng! |
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
Có 2 tình huống:
– Tình huống 1: Người nước ngoài là cá nhân không cư trú, không phải thực hiện quyết toán, toàn bộ thu nhập nhận được trong năm tính thuế theo thuế suất 20%.
– Tình huống 2: Người nước ngoài là cá nhân cư trú, thì phải thực hiện quyết toán thuế trước khi về nước, trong trường hợp ủy quyền lại cho tổ chức trả thu nhập quyết toán là 45 ngày kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
NNT nộp tờ khai theo mẫu số: 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 kèm theo chứng từ khấu trừ nộp thuế.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điểu 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”;
…2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
…b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp…”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Trường hợp nếu Công ty ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được Công ty trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Trường hợp Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ điểm i, khoản 1, điều 25 thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính: “Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế ……. i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác – Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. – Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. – Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. – Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.” Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau: NNT trong năm có nhiều nguồn thu nhập, thì thuộc đối tượng phải tự đi quyết toán, không được làm bản cam kết. Trân trọng! |
Kính gửi Quý Ông/Bà.
Về nội dung câu hỏi của Quý Ông/Bà, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ điểm đ, khoản 6, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
…
6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp sau đây:
…
đ) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, đầu tư vốn thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành.”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi của Ông/Bà, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Ông/Bà có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị có vốn chuyển nhượng.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Ông/Bà.
Về nội dung câu hỏi của Quý Ông/Bà, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ tiết d3, điểm d, khoản 6, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
…
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
…
d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
…
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
…
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi của Ông/Bà, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Ông/Bà là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Ông/Bà.
Về nội dung câu hỏi của Quý Ông/Bà, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
Căn cứ tiết b2, điểm b, khoản 8, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
…
8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:
…
b) Cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này bao gồm:
…
Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi của Ông/Bà, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Ông/Bà ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán, hoàn thuế tại cơ quan thuế nơi Ông/Bà cư trú.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Ông/Bà.
Về nội dung câu hỏi của Quý Ông/Bà, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, quy định:
“Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
…
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
…
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;”
– Căn cứ khoản 4, Điều 9 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:
“Điều 9. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
…
4. Không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi của Ông/Bà, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trong năm quyết toán thuế, Ông/Bà thuộc trường hợp trực tiếp quyết toán thuế, có số thuế TNCN được hoàn thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch và không bị xử phạt vi phạm thủ tục thuế khi chậm nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Quý Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ khoản 2, Điều 17 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, quy định:
“Điều 17. Trách nhiệm của người nộp thuế
…
2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.”
– Căn cứ khoản 7, khoản 9, Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.
…
9. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
Sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng: Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định; sử dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); sử dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả; sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn; sử dụng hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra; sử dụng hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.”
– Căn cứ Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 và Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính, hướng dẫn nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi của Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Công ty mua hàng hóa dịch vụ từ người bán có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, không thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ nêu trên, đồng thời đáp ứng nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 và Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính) và các quy định khác của pháp luật liên quan thì được kê khai khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định. Công ty phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ khai thuế, hoàn thuế và các hóa đơn, chứng từ khi mua hàng hóa dịch vụ.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Quý Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại điểm d, khoản 2, Điều 7 quy định:
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế
…
2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp vơi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:
…
d) Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.”
+ Tại điểm a, khoản 1, Điều 11 quy định:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định này tại nơi có dự án đầu tư.”
– Căn cứ khoản 3, Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP, quy định như sau:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
…
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.””
– Căn cứ khoản 3, Điều 1 Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28/02/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015, Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính) như sau:
…
3. Thay thế khoản 2, khoản 3 Điều 18 bằng khoản 2 mới như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.””
– Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại điểm g, khoản 3, Điều 5 hướng dẫn:
“Điều 5. Trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước
…
3. Đối với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước:
…
g) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư được giao quản lý theo quy định tại Mục 1 Chương V Thông tư này.”
+ Tại điểm b, khoản 2, Điều 27 hướng dẫn:
“Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế
…
2. Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế
…
b) Cục Thuế nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi của Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới sản xuất hàng may mặc xuất khẩu đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP nêu trên thì thực hiện kê khai và hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư mới tại cơ quan thuế nơi có dự án đầu tư mới.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Quý Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020:
+ Tại khoản 3, Điều 44 quy định:
“Điều 44. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
…
3. Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.”
+ Tại khoản 5, Điều 45 quy định:
“Điều 45. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; thông báo địa điểm kinh doanh
…
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.”
– Căn cứ khoản 2, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
…
2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:…”
– Căn cứ Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn:
“Điều 19. Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân
1. Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác.
…
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
…
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi của Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Công ty có trụ sở chính tại địa bàn tỉnh Bắc Giang có thuê xưởng bên Khu công nghiệp Yên Phong thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh để làm kho chứa nguyên vật liệu và sản phẩm, địa điểm kinh doanh không phải là cơ sở sản xuất, thì:
1. Về thủ tục thông báo địa điểm kinh doanh:
Đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang để được hướng dẫn thực hiện.
2. Về thủ tục kê khai thuế với Cục Thuế tỉnh Bắc Giang:
Công ty thực hiện khai thuế, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định, nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho Cục Thuế tỉnh Bắc Giang. Phương pháp phân bổ và nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 19, Thông tư số 80/2021/TT-BTC nêu trên.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Ngân hàng.
Về nội dung câu hỏi của Quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ điểm d.3, d.4, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi của doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm d.3, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên thì mẹ kế của chồng không phải là người phụ thuộc của người nộp thuế.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp.
Về nội dung câu hỏi của Quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
– Tại điểm d.3, d.4, khoản 1, Điều 9 hướng dẫn người phụ thuộc:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
…
1. Giảm trừ gia cảnh
…
d) Người phụ thuộc bao gồm:
…
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
…
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
…”
– Tại điểm đ.2, khoản 1, Điều 9 hướng dẫn điều kiện cá nhân được tính là người phụ thuộc:
“đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
…
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
…”
+ Tại điểm g.4, khoản 1, Điều 9 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành) hướng dẫn hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
…
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
– Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
– Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
…”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi của doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp ông ngoại đã ngoài độ tuổi lao động, không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng và có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g.4, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính) nêu trên, thì người nộp thuế được đăng ký người phụ thuộc là ông ngoại.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp.
Về nội dung câu hỏi của Quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm d.1, d.2, khoản 6, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
…
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
…
d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
…
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi của doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới, tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Quý Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ điểm o, khoản 4, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
…
4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
…
o) Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài.”
– Căn cứ khoản 1, điểm c khoản 2, Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
…
2. Căn cứ tính thuế:
…
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.”
– Căn cứ Điều 20 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Điều 20. Mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai, tài liệu liên quan trong hồ sơ khai thuế
Tờ khai thuế; phụ lục tờ khai; Bản giải trình khai bổ sung; Bản đăng ký người phụ thuộc; Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân; Bản cam kết; Báo cáo dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế; Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý; Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý có liên quan đối với từng loại thuế và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo tại phụ lục II Thông tư này.”
– Căn cứ điểm d, khoản 8, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
…
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
…
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
…”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi của Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài Công ty TNHH Risun (HK) Technology có hoạt động chuyển nhượng vốn cho nhà đầu tư nước ngoài Mic-Power New Energy International Limited thì Công ty TNHH Mic-Power New Energy Việt Nam (tên cũ là Công ty TNHH Risun Việt Nam) nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài. Hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo tại phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC nêu trên.
Hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Quý Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ khoản 2, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
…
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
…
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.”
…
– Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
…”
– Căn cứ Điều 18, Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi của Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Công ty đang thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư có thu nhập từ lãi tiền gửi tiết kiệm mà khoản thu nhập này phát sinh trên địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư, đồng thời đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Quý Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ khoản 4, khoản 5, Điều 3 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
4. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
5. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
…”
– Căn cứ khoản 4, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
…
4. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“6. Về đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
– Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP .
– Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
– Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.”
…”
– Căn cứ khoản 1, Điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định:
“Điều 3. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.”
– Căn cứ Điều 18, Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi của Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mở rộng, đầu tư tăng thêm nhà xưởng, máy móc thiết bị đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định của Công ty, mà tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư, có thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mở rộng, đồng thời đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Quý Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ khoản 4, khoản 6, Điều 3 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
4. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
…
6. Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
…”
– Căn cứ khoản 6, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
…
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 16 như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.”.”
– Căn cứ Điều 18, Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi của Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Công ty có thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi) đồng thời đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại đơn vị và nghiên cứu các nội dung đã trích dẫn nêu trên để tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Quý Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ điểm đ, khoản 6, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“Điều 10. Nội dung của hóa đơn
…
6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
…
đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
…”
– Căn cứ khoản 22, Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn:
“22. …
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. …”
– Căn cứ khoản 3, Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (Đợt 1):
“Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi của Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Công ty có hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thân thiết khi mua hàng hóa thì ngoài việc thể hiện trên hợp đồng chuyển nhượng, Công ty phải thể hiện rõ giá bán hàng hóa trước chiết khấu, khoản chiết khấu thương mại, giá bán hàng hóa sau chiết khấu, thuế GTGT trên hóa đơn.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Quý Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
– Tại khoản 7, Điều 3 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.”
– Tại Điều 10 quy định về nội dung của hóa đơn.
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Công ty thực hiện hạch toán và kê khai thuế giá trị gia tăng kể từ thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Quý Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ khoản 3.1, Điều 67 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán Việt Nam:
“Điều 67. Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
…
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi thực nhận vốn góp của các chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu nhận vốn góp bằng tiền)
Nợ các TK 121, 128, 228 (nếu nhận vốn góp bằng cổ phiếu, trái phiếu, các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác)
Nợ các TK 152, 155, 156 (nếu nhận vốn góp bằng hàng tồn kho)
Nợ các TK 211, 213, 217, 241 (nếu nhận vốn góp bằng TSCĐ, BĐSĐT)
Nợ các TK 331, 338, 341 (nếu chuyển vay, nợ phải trả thành vốn góp)
Nợ các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn nhỏ hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu).
Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu
Có các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn lớn hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu).”
– Căn cứ khoản 3, Điều 1 Thông tư số 53/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1.3, Điều 69 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán Việt Nam:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC như sau:
…
3. Khoản 1.3 Điều 69 Thông tư số 200/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1.3. Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái:
a) Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
– Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;
– Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán:
+ Doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế: Khi ghi nhận khoản góp vốn hoặc nhận vốn góp là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn; Khi ghi nhận nợ phải thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận nợ phải trả là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả) là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.
+ Ngoài tỷ giá giao dịch thực tế nêu trên, doanh nghiệp có thể lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình. Tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình được xác định hàng ngày hoặc hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại.
Việc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán.”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Công ty ghi nhận vốn góp là tài sản cố định nhập khẩu từ nước ngoài (tải sản được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật) thì Công ty ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp vốn theo quy định tại Điều 69 Thông tư số 200/2014/TT-BTC nêu trên.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Ngân hàng.
Về nội dung câu hỏi của Quý Ngân hàng, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm d2, khoản 6, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ 02 nơi thì:
– Cá nhân được ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập khi: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân tự quyết toán khi không thuộc trường hợp ủy quyền quyết toán theo quy định tại điểm d2 khoản 6, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nêu trên.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Ngân hàng.
Về nội dung câu hỏi của Quý Ngân hàng, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm d1, khoản 6, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:
“…
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
…”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Đối với cá nhân cư trú được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong cùng một hệ thống:
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới, tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Quý Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ khoản 2, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 4, Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.21. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh riêng biệt. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu. “
– Căn cứ Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 9 Điều 7:
“9. Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:
Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:
– Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ”.”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
1. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án đầu tư mới:
Đề nghị Công ty đối chiếu với các quy định của pháp luật và hướng dẫn nêu trên để tự xác định trường hợp dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư.
2. Về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nếu các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ hoặc do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và có đầy đủ chứng từ hợp pháp theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Quý Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ khoản 1, Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:
“Điều 60. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.”
– Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
“Điều 25. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:
a) Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:
a.1) Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.2) Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.3) Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
…”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Đề nghị Công ty đối chiếu với các quy định của pháp luật và hướng dẫn nêu trên để tự xác định trường hợp có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được trừ vào số tiền thuế thu nhập cá nhân phát sinh phải nộp của lần tiếp theo. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; Công ty có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi Công ty quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Quý Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 211/QĐ-TCT ngày 12/3/2019 của Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng và Văn phòng thuộc Cục Thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế – Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, số điện thoại: 0204 3824 769, để thực hiện đối chiếu xác định và xử lý số tiền chậm nộp theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Quý Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại khoản 1, khoản 2, Điều 1 hướng dẫn như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
…
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”
+ Tại điểm a, điểm b khoản 1, Điều 25 hướng dẫn như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
…”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
1. Về xác định cá nhân cư trú:
Đề nghị Công ty đối chiếu với các quy định của pháp luật và hướng dẫn nêu trên để tự xác định cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú.
2. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú: Công ty thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân không cư trú theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ khoản 1, Điều 1 Nghị định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội;
– Căn cứ khoản 1, Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội;
– Căn cứ khoản 1, Điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định như sau:
+ Tại khoản 1, Điều 3 hướng dẫn:
“Điều 3. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
…”
+ Tại điểm a, khoản 1, Điều 4 hướng dẫn:
“Điều 4. Xác định nguyên giá của tài sản cố định:
1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a) TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
…”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
1. Về xác định thuế suất thuế GTGT của hạng mục thi công cải tạo nhà xưởng:
Trường hợp hoạt động thi công cải tạo nhà xưởng không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 và Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ nêu trên thì được giảm thuế GTGT (mức thuế suất sau khi được giảm là: 8%) kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024 theo quy định.
2. Về ghi nhận tài sản cố định:
Trường hợp tài sản của Công ty đáp ứng tiêu chuẩn theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 3 và điểm a, khoản 1, Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC nêu trên thì được coi là tài sản cố định. Thời gian trích khấu hao tài sản cố định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty/đơn vị.
Về nội dung câu hỏi của đơn vị, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm a, khoản 5, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“Điều 10. Nội dung của hóa đơn
…
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời để đơn vị được biết.
Trân trọng!”
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội:
+ Tại khoản 3, Điều 44 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
“Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
…
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.”
+ Tại khoản 1, Điều 55 quy định thời hạn nộp thuế
“Điều 55. Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
…”
– Căn cứ điểm n, khoản 4, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
…
4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
…
n) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp; thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài…”
– Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại khoản 2, Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
…
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.”
+ Tại khoản 2, Điều 2 hướng dẫn đối tượng không áp dụng:
“Điều 2. Đối tượng không áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:
…
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
…
– Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).”
+ Tại khoản 2, Điều 6 hướng dẫn đối tượng chịu thuế GTGT:
“Điều 6. Đối tượng chịu thuế GTGT
…
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.”
+ Tại khoản 2, Điều 7 hướng dẫn thu nhập chịu thuế TNDN:
“Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN
…
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty mua hàng hóa từ nhà cung cấp nước ngoài có điều kiện giao hàng theo các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms:
– Nếu địa điểm giao nhận hàng hóa tại cửa khẩu Việt Nam và không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam thì hoạt động cung cấp hàng hóa của nhà cung cấp nước ngoài thuộc đối tượng không áp dụng của Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.
– Nếu địa điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam thì hoạt động cung cấp hàng hóa của nhà cung cấp nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên. Công ty phải thực hiện việc đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế thay nhà thầu nước ngoài. Thời hạn kê khai và nộp thuế quy định tại Điều 44 và Điều 55 Luật Quản lý thuế nêu trên.
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời để Công ty được biết.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Về nội dung câu hỏi của Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ khoản 4, Điều 43 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, quy định:
“Điều 43. Hồ sơ khai thuế
4. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
a) Tờ khai thuế;
b) Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.”
– Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại khoản 1, Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại khoản 3, khoản 4, Điều 2 hướng dẫn đối tượng không áp dụng:
“Điều 2. Đối tượng không áp dụng
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
– Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
– Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
Ví dụ 6:
Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức ở Singapore để thực hiện dịch vụ quảng cáo sản phẩm tại thị trường Singapore thì dịch vụ quảng cáo này của tổ chức Singapore không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. Trường hợp tổ chức ở Singapore thực hiện quảng cáo sản phẩm để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam trên internet thì thu nhập từ dịch vụ quảng cáo này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
– Xúc tiến đầu tư và thương mại;
– Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
Ví dụ 7:
Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để bán sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường Thái Lan hoặc thị trường thế giới thì dịch vụ môi giới này của doanh nghiệp Thái Lan không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư; trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp Việt Nam tại Việt Nam thì dịch vụ môi giới này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
– Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
Ví dụ 8:
Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với Trường Đại học B của Singapore để nhân viên Việt Nam sang Singapore học tại Trường Đại học B của Singapore thì dịch vụ đào tạo của Trường Đại học B không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư; trường hợp Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với Trường Đại học B của Singapore để trường Đại học B dạy học cho nhân viên Việt Nam tại Việt Nam theo hình thức học trực tuyến thì dịch vụ đào tạo trực tuyến của trường Đại học B thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
– Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Viễn thông; Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.”
+ Tại điểm a, khoản 2, Điều 12 hướng dẫn tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
+ Tại điểm a, khoản 2, Điều 13 hướng dẫn tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty Huari Việt Nam ký hợp đồng môi giới tìm kiếm các khách hàng trong nước và nước ngoài với Công ty Kobaori là công ty mẹ của công ty Huari Việt Nam (gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài):
– Nếu dịch vụ môi giới bán hàng hóa tại Việt Nam thì khi trả tiền dịch vụ môi giới cho Nhà thầu nước ngoài sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế Nhà thầu, Công ty Huari Việt Nam có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay Nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên. Hồ sơ khai thuế bao gồm: Tờ khai thuế; Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
– Nếu dịch vụ môi giới bán hàng hóa ra nước ngoài thì thuộc đối tượng không áp dụng theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời để Công ty được biết.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
– Tại điểm a, khoản 1 và khoản 2 Điều 9 hướng dẫn:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
– Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
– Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
– Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
– Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
– Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.”
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”
– Tại khoản 2 Điều 16 hướng dẫn:
“Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
…
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
…”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Công ty B (không phải là doanh nghiệp chế xuất) chuyển nhượng nhà xưởng cho Công ty TNHH BAOYUANDA Việt Nam (là doanh nghiệp chế xuất), nếu nhà xưởng này nằm trong phạm vi diện tích đất sử dụng của Công ty TNHH BAOYUANDA Việt Nam đã được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư do Ban quản lý các khu công nghiệp cấp và Cục Hải quan xác định thuộc trường hợp không phải mở tờ khai hải quan thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng các điều kiện về hợp đồng, hóa đơn và chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời để Công ty được biết.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty có các khoản chi đáp ứng đủ các điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được xác định là khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời để Công ty được biết.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty.
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
– Tại khoản 2, Điều 6 hướng dẫn đối tượng chịu thuế GTGT:
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
– Tại khoản 2, Điều 7 hướng dẫn thu nhập chịu thuế TNDN:
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
– Tại khoản 2, Điều 12 hướng dẫn tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu;
– Tại khoản 2, Điều 13 hướng dẫn tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
1. Về việc xác định thuế GTGT của nhà thầu:
Trường hợp Công ty có nhập khẩu mua máy móc có kèm dịch vụ lắp đặt tại Việt Nam. Nếu giá trị dịch vụ lắp đặt được tách biệt riêng với giá trị máy móc thì giá trị máy móc chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo tỷ lệ 5%. Ngược lại, nếu không tách riêng được giá trị dịch vụ lắp đặt và giá trị máy móc thì thuế GTGT được tính chung cho cả giá trị hợp đồng theo tỷ lệ 3%.
2. Về việc xác định thuế TNDN của nhà thầu:
Trường hợp Công ty có nhập khẩu mua máy móc có kèm dịch vụ lắp đặt tại Việt Nam. Nếu giá trị dịch vụ lắp đặt được tách biệt riêng với giá trị máy móc thì tính thuế TNDN theo tỷ lệ riêng của từng phần giá trị hợp đồng: đối với giá trị máy móc áp dụng tỷ lệ đối với ngành thương mại là 1%, đối với dịch vụ lắp đặt áp dụng tỷ lệ đối với ngành dịch vụ là 5%. Ngược lại, nếu không tách riêng được giá trị dịch vụ lắp đặt và giá trị máy móc thì thuế TNDN được tính chung cho cả giá trị hợp đồng theo tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 2%.”
Trân trọng!
Kính gửi Ông/Bà!
Căn cứ khoản 5 Điểu 36 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22/11/2019:
“ Điều 36. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh
…
5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
Căn cứ điểm b khoản 1 Điểu 38 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22/11/2019:
“1. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh được quy định như sau:
b) Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ông/Bà là công dân Việt Nam là đại diện pháp luật của doanh nghiệp có khoản nợ thuế đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì có thể bị tạm hoãn xuất cảnh cho đến khi doanh nghiệp mà ông/bà làm đại diện pháp luật hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
Trân trọng.
Kính gửi Ông/Bà!
Căn cứ khoản 3 Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16/6/20214:
“3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn”
Căn cứ c khoản 3 Điều 21 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
“Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 30 ngày mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan quản lý thuế gửi văn bản gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời gửi người nộp thuế biết”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ông/bà là đại diện pháp luật có khoản nợ thuế đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì có thể bị tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn.
Trân trọng.
Kính gửi Ông/Bà!
Căn cứ điểm đ khoản 3 Điều 21 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
“d) Văn bản tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi qua đường bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử nếu đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp văn bản gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính mà bị trả lại và văn bản đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế thì được coi là văn bản đã được gửi.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp văn bản gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính mà bị trả lại và văn bản đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế thì được coi là văn bản đã được gửi và vẫn có hiệu lực pháp luật.
Trân trọng.
Kính gửi Ông/Bà!
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 21 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
“c) Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì trong vòng 24 giờ làm việc cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định”
Như vậy, trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì trong vòng 24 giờ làm việc cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
Trân trọng.
Kính gửi Ông/Bà!
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
“1. Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:
a) Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Ông/bà là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thuộc trường hợp tạm hoãn xuất cảnh. Cơ quan Thuế ban hành thông báo tạm hoãn xuất cảnh là theo đúng quy định pháp luật.
Trân trọng.
Kính gửi Ông/Bà!
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019:
“5. Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty Ông/Bà có công trình được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp. Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ khoản 7 Điều 59 Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019:
“7. Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.”
Căn cứ quy định trên, Công ty được điều điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền thuế phải nộp điều chỉnh giảm.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ điểm d khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
“d) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước….”
c) Cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt việc thực hiện biện pháp cưỡng chế này kèm theo thông báo tiếp tục sử dụng hóa đơn theo Mẫu số 04-2/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Ngay trong ngày ban hành quyết định chấm dứt thực hiện biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế phải đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành quyết định.”
Như vậy, trong vòng 24 giờ kể từ khi ban hành quyết định chấm dứt việc thực hiện biện pháp cưỡng chế, cơ quan Thuế sẽ đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử ngành thuế.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ điểm d khoản 4 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020:
“d) Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì cơ quan thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh với điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước.”
Theo đó, để được xuất hóa đơn trong thời gian đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, Công ty thực hiện nộp ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn và có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn gửi cơ quan Thuế để được cơ quan Thuế giải quyết tiếp tục cho NNT sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh theo quy định.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Thông tư số 80:
“Điều 21. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
…2. Thông báo về tiền chậm nộp
Hằng tháng, cơ quan thuế thông báo về số tiền chậm nộp cùng với thông báo tiền thuế nợ (theo mẫu số 01/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp 30 ngày trở lên. Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cơ quan thuế thông báo về số tiền thuế nợ và số tiền chậm nộp của người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình thông qua tổ chức được uỷ nhiệm thu.
Để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế hoặc theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định và thông báo tiền thuế nợ đến thời điểm cơ quan thuế ban hành thông báo (theo mẫu số 02/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này).”
Theo đó, hàng tháng, cơ quan thuế ban hành Thông báo tiền thuế nợ đối với NNT có khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp từ 30 ngày trở lên. Thông báo được gửi điện tử đến tài khoản thuế điện tử của người nộp thuế, đồng thời sẽ có email gửi đến địa chỉ thư điện tử NNT đã đăng ký. Để xem nội dung thông báo, NNT truy cập website https:/thuedientu.gdt.gov.vn, vào chức năng Tra cứu/ Thông báo của cơ quan thuế.
Trân trọng.
Kính gửi Ông/Bà!
Căn cứ Điều 147 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019:
“Điều 147. Khiếu nại, tố cáo
1. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.”
Căn cứ Điều 61 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019:
“Điều 61. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện
1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.”
Theo đó, thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp tạm đình chỉ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thầm quyền.
Trân trọng.
Kính gửi Ông/Bà!
Căn cứ khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012, đã được sửa đổi bởi Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020:
“ Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”
Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019:
“ Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.”
Như vậy, trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuế, mức tính tiền chậm nộp là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Riêng đối với trường hợp chậm thi hành quyết định xử phạt, mức tính tiền chậm nộp là 0,05%/ngày tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Trân trọng.
Kính gửi Ông/Bà!
Căn cứ khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế:
“Điều 124. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
5. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.
Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ.”
Theo đó, trong trường hợp có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn không quá 12 tháng. Hồ sơ, thủ tục được quy định chi tiết tại Điều 66 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Căn cứ Quyết định chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ được cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành, cơ quan thuế quản lý có trách nhiệm ban hành Quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế đối với Công ty.
Trân trọng.
Kính gửi Ông/Bà!
Căn cứ Điều 2 Luật Xuất cảnh, Nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
…
7. Tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam.”
Trả lời câu hỏi của Ông/Bà, trong trường hợp ông bay chuyến quốc tế thì sẽ bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ngăn chặn, không thực hiện thủ tục xuất cảnh tại sân bay. Trường hợp ông bay chuyến nội địa, thủ tục bay sẽ không bị ảnh hưởng bởi thông báo tạm hoãn xuất cảnh.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ, Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Công ty cần kiểm tra lại việc đã tạm nộp đúng hạn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm hay chưa. Trường hợp Công ty xác định đã tạm nộp đúng hạn, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế để được giải đáp chi tiết.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ điểm b Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
“Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế…”
Như vậy, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế để khai thuế TNCN là thời điểm tổ chức trả thu nhập cho người lao động (thời điểm trả lương tháng 1).
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ Khoản 3 Điều 157 Luật đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội.
Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế. Căn cứ Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại hóa đơn.
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất 0%.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty là doanh nghiệp chế xuất đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh thương mại (quyền xuất nhập khẩu, phân phối hàng hóa) thì Công ty phải mở sổ sách kế toán để hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại và đăng ký với Cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn GTGT, kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động này.
Trường hợp Công ty mua hàng hóa từ nội địa và chỉ xuất bán ra nước ngoài thì thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn điện tử.
Trường hợp doanh nghiệp đã mở tờ khai thông quan để nhập khẩu hàng hóa và sau đó làm thủ tục xuất trả và đã mở tờ khai tái xuất thông quan thì doanh nghiệp lập hóa đơn điện tử như hoạt động xuất khẩu.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hoá đơn có sai sót.
Căn cứ quy định nêu trên. Trường hợp đơn vị đang sử dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, khi bán hàng hoá đã lập hoá đơn gửi cho người mua sau đó người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót về mã số thuế thì người bán lựa chọn lập hoá đơn điều chỉnh hoặc thay thế.
Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh/thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh/thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh/thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua.
Như vậy nếu bên Mua có yêu cầu thể hiện đủ, đúng MST của bên họ trên hóa đơn, thì đơn vị Bạn nên xuất hóa đơn thay thế để đáp ứng đúng quy định của pháp luật và đạt mong muốn của bên Mua hàng.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế. Căn cứ Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại hóa đơn.
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất 0%.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty là doanh nghiệp chế xuất đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh thương mại (quyền xuất nhập khẩu, phân phối hàng hóa) thì Công ty phải mở sổ sách kế toán để hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại và đăng ký với Cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn GTGT, kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động này.
Trường hợp Công ty mua hàng hóa từ nội địa và chỉ xuất bán ra nước ngoài thì thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13) quy định về hoàn thuế GTGT;
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất;
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP) quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định hồ sơ khai thuế;
Căn cứ Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT.
Căn cứ các quy định trên, số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong giai đoạn trước khi doanh nghiệp được áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
– Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có dịch vụ sửa khuôn cho DNCX nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/NĐ-CP nêu trên thì được áp dụng thuế suất 0%. Trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện nêu trên thì áp dụng thuế suất như bán hàng hóa dịch vụ vào nội địa.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Công ty được đề nghị hoàn thuế GTGT xuất khẩu. Thuế GTGT đầu vào của dự án và thuế GTGT đầu vào phục vụ xuất khẩu phải hạch toán riêng.
Đối với hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018; Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
– Tại Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.”
– Tại khoản 5 Điều 2 quy định đối tượng không áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:
…
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty nhập nhập khẩu hàng hóa từ nhà thầu nước ngoài mà không có cơ sở thường trú tại Việt Nam theo điều kiện giao hàng theo hình thức DAP của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam thì nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ điểm a, điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định:
“a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;
b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;”
Căn cứ quy định trên, trường hợp năm 2024 Công ty có giao dịch liên kết thì phần chi phí lãi vay không được trừ năm 2023 được chuyển sang kỳ tính thuế năm 2024 khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ năm 2024 thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 nêu trên.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với giao dịch liên kết:
“Điều 19. Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
b) Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;
c) Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau:
– Phân phối: Từ 5% trở lên;
– Sản xuất: Từ 10% trở lên;
– Gia công: Từ 15% trở lên.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.
Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.”
Căn cứ trường hợp của Công ty và các quy định nêu trên:
– Về việc kê khai giao dịch liên kết: Công ty thuộc trường hợp kê khai xác định giá giao dịch liên kết;
– Về việc lập hồ xác định lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết: Công ty căn cứ quy định tại khoản 2 để xác định thuộc hoặc không thuộc trường hợp được miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về thời điểm chuyển lợi nhuận và Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Trường hợp Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài. Công ty thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu của Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định. Căn cứ quy định nêu trên Công ty có các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ không đủ điều kiện được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN đơn vị kê khai vào chỉ tiêu B4 (các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế) trên tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2023. Do vậy các các chi phí không hợp lý nêu trên không nằm trong khoản lỗ doanh nghiệp được kết chuyển sang năm sau.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC;
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty mua hàng về tặng cho nhân viên, sử dụng quỹ khen thưởng phúc lợi để chi trả, không phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp nên khoản chi này không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và hóa đơn mua hàng hóa không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 20. Xử lý đối với hóa đơn đã lập
…
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)”.
Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 9. Xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập
…
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty A đã lập hoá đơn giao cho Công ty B, phát hiện sai sót về thuế suất thuế GTGT, thực hiện như sau:
1. Đối với các hóa đơn ghi sai thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ quan thuế đã thanh tra, kiểm tra thì xử lý theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, không được điều chỉnh hóa đơn.
2. Đối với các hoá đơn ghi sai thuế suất thuế GTGT mà cơ quan thuế chưa thanh tra, kiểm tra, thì Công ty A thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC (đối vơi hoá đơn đặt in, tự in) hoặc điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC (đối với hoá đơn điện tử).
Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) theo quy định của pháp luật về Quản lý thuế.
Trân trọng.
Kính gửi: quý Công ty!
Căn cứ Điều 1 Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân quy định:
“Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
1. Khoản 2 và khoản 5 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.”
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định thu nhập chịu thuế:
“Điều 3.Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:
…2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức”.
Căn cứ khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng…”
Căn cứ khoản 2 điều 1 Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung Điều 4 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP quy định sử dụng người lao động nước ngoài:
“Điều 4. Sử dụng người lao động nước ngoài
1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
a) Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài…”
Căn cứ Điều 9 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động:
“Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
…2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp.
…4. Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc được quy định như sau:
…5. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
6. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
7. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
8. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài:
…9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt:
…”
Căn cứ khoản 5 Điều 1 Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động:
“5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều địa điểm thì trong văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động phải liệt kê đầy đủ các địa điểm làm việc.”
Căn cứ quy định, hướng dẫn trên:
Trường hợp công ty thuê người lao động là người nước ngoài, các khoản chi phí liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động để người nước ngoài đủ điều kiện vào làm việc tại Việt Nam được công ty chi trả là trách nhiệm của Công ty theo quy định của pháp luật (không phải là lợi ích của người lao động) thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trường hợp các khoản chi phí làm thẻ tạm trú, visa cho người lao động nước ngoài do công ty chi trả thay cho người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và kê khai nộp thuế TNCN theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty!
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
– Căn cứ khoản 2, Điều 17, Luật quản lý thuế ngày 13/6/2019 quy định:
“Điều 17. Trách nhiệm của người nộp thuế
…2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.”
– Căn cứ Điều 12, Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Căn cứ vào quy định nêu trên và nội dung hỏi, trường hợp doanh nghiệp kê khai có sai xót, nếu hành vi khai sai thuộc một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều 12, Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ để Cục Thuế có căn cứ trả lời tình huống cụ thể theo quy định. Hồ sơ gửi về Cục Thuế tỉnh Bắc Giang để có căn cứ trả lời tình huống cụ thể.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Tại khoản 1, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 27/2/2015 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“1. Trừ các khoản chi được trừ nêu tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế pháp sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
Tại khoản 4, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
“- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
Tại khoản 1, Điều 14, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất…”.
Như vậy, trường hợp Công ty có khoản chi cho công nhân viên đi du lịch, khoản chi này nằm trong tổng các khoản chi phúc lợi cho người lao động và tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo quy định thì Công ty được khấu trừ thuế GTGT nếu khoản chi trên đáp ứng đủ điều kiện về khấu trừ theo quy định.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của BTC hướng dẫn:
“d) Các trường hợp xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
d.1) Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
– Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản sao); hoặc
– Đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc
– Phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
– Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao)”.
Căn cứ các quy định hướng dẫn nêu trên Công ty phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ quy định tại Điểm d.1 Khoản 3 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của BTC để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Theo Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế của Quốc hội số 106/2016/QH13 quy định:
“Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký;”
Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoàn thuế GTGT:
“Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng”.
Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của BTC hướng dẫn về hoàn thuế GTGT:
“c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế”.
Căn cứ các quy định hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty không góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật thì Công ty không thuộc trường hợp được hoàn theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016; Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ; Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của BTC.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ quy định tại Điều 14 Luật Thuế GTGT;
Căn cứ Điều 5, điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Điều 8, Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ;
Căn cứ khoản 7 Điều 3, Khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.
…9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.”
Căn cứ quy định tại Quyết định 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Ban hành Quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế;
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì nếu thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tử đã lập vẫn được xác định là hóa đơn hợp lệ:
– Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn;
– Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Trân trọng.
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
…3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, Công ty được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật Quản lý thuế. Trường hợp Công ty phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì Công ty không khai bổ sung hồ sơ khai thuế mà thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
…e) Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
…- Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới)…”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty có ký hợp đồng thuê đất với Công ty B (chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp) để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy chứng nhận đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, nếu khoản chi phí thuê đất trên của Công ty đáp ứng quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc Hội.
– Tại Điều 99 quy định bảo mật thông tin người nộp thuế:
“1. Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế, cơ quan cung cấp, trao đổi thông tin người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông tin người nộp thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 100 của Luật này.
2. Để phục vụ hoạt động tố tụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong trường hợp được yêu cầu bằng văn bản, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin người nộp thuế cho các cơ quan sau đây:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án;
b) Thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước;
c) Cơ quan quản lý khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với điều ước quốc tế về thuế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
– Tại Điều 100 quy định công khai thông tin người nộp thuế:
“1. Cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin người nộp thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Trốn thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đúng thời hạn; nợ tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
b) Vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác;
c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Căn cứ Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày 08/10/2018 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế.
Từ những quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có trách nhiệm giữ bí mật thông tin người nộp thuế theo quy định của pháp luật trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 và Điều 100 của Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14.
Trường hợp Công ty muốn biết các thông tin liên quan đến doanh nghiệp, công ty có thể tra cứu thông tin người nộp thuế trên website của Tổng cục Thuế: https://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp .
Trân trọng!
Kính gửi: quý Công ty!
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
– Tại khoản 7 Điều 3 quy định giải thích từ ngữ:
“7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.”
– Tại khoản 14 Điều 10 quy định nội dung của hóa đơn:
“14. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung
…b) Đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán, người mua…”
– Tại khoản 2 Điều13 quy định áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
“2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:
a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh
…a.2) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng trong các trường hợp:
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuộc các trường hợp sau:
…+ Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.”
– Tại Điều 15 quy định đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
…4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này…”
– Tại khoản 1 Điều 16 quy định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:
…d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;…”
Trường hợp Công ty thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã và không có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì tờ khai thay đổi nội dung đăng ký sử dụng HĐĐT Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP của công ty trên hệ thống HĐĐT của Tổng cục Thuế không được hệ thống chấp nhận.
Trường hợp Công ty lập HĐĐT có mã của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh thì không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán và người mua.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định phương pháp tính thuế:
“2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.”
Trường hợp Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 10/10/2023, Công ty đăng ký năm tài chính theo năm dương lịch và tính đến 31/12/2023 kỳ tính thuế đầu tiên năm 2023 có thời gian ngắn hơn ba tháng thì Công ty được cộng với kỳ tính thuế của năm kế tiếp 2024 để hình thành một kỳ tính thuế TNDN.
Trân trọng
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
– Tại khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
– Tại khoản 1 Điều 9 quy định thời điểm lập hóa đơn:
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Trường hợp Công ty có hoạt động xuất bán đất làm vật liệu san lấp, đắp nền thì thời điểm xuất hóa đơn GTGT đối với hoạt động mua bán hàng hóa trên là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty!
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN.
– Tại khoản 3 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ) quy định về thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi)…”
– Tại khoản 4 Điều 16 của Nghị định quy định việc áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.”
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN.
– Tại khoản 2 Điều 4 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn xác định thu nhập tính thuế:
“2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = /Doanh thu – Chi phí được trừ/ + Các khoản thu nhập khác”
– Tại Điều 22 của Thông tư hướng dẫn thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế…”
Trường hợp Công ty được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi theo quy định tại khoản 3 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ) Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên công ty có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại đơn vị và nghiên cứu các nội dung đã trích dẫn nêu trên để tự xác định thời gian miễn thuế, giảm thuế theo đúng quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Trường hợp khi bán hàng hóa, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC thì Sàn giao dịch TMĐT thực hiện việc khai thay, nộp thay cho cá nhân kinh doanh trên sàn nếu cá nhân trên sàn uỷ quyền dân sự cho sàn thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính;
Căn cứ quy định tại khoản 1 điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015) của Bộ Tài chính;
Căn cứ quy định tại khoản 3 điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản có tổng doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo quy định tại điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC. Nếu cá nhân cho thuê tài sản không thuộc trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế thì phải nộp hồ sơ khai thuế.
Chi phí thuê tài sản được hạch toán vào chi phí được trừ nếu đáp ứng các điều kiện tại quy định tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính).
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Trường hợp hoạt động sản xuất điện mặt trời đáp ứng điều kiện là nhà máy sản xuất điện theo quy định của pháp luật điện lực thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng riêng cho cơ quan thuế nơi có nhà máy sản xuất điện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp hoạt động sản xuất điện mặt trời không đáp ứng điều kiện là nhà máy sản xuất điện theo quy định của pháp luật điện lực và người nộp thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tập trung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở sản xuất và nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và điểm d khoản 1, điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Trường hợp trong năm tính thuế, NNT chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con đẻ thì được tính giảm trừ cho con kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi NNT thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
(Căn cứ tiết c.2.3 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC)
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng nhưng chưa được khấu trừ đủ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% thì không thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo quy định tại điểm d.2 Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Trường hợp cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC và thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo tiết i khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC.
Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo năm dương lịch theo quy định tại tiết b khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Việc sử dụng hóa đơn giấy, chứng từ giấy chuyển đổi từ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy đinh của nghị định này.”
Như vậy, việc sử dụng hóa đơn giấy, chứng từ giấy chuyển đổi từ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử chỉ có giá trị trong một số trường hợp.
Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu quy định nêu trên để thực hiện.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
Trường hợp đơn vị xuất dầu cho xe kinh doanh vận tải thì phải xuất hoá đơn tiêu dùng nội bộ theo quy định tại khoản 1 điều 4 nghị định 123/2020/NĐ-CP nêu trên.
Trân trọng!
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn:
“Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ lưu trú ngắn ngày cho khách hàng, thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, nếu có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư số 40/2021/TT-BTC thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống, không phân biệt kinh doanh truyền thống hay kinh doanh theo phương thức thương mại điện tử (kinh doanh thông qua sàn, mạng xã hội, các nền tảng TMĐT khác) thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ hướng dẫn điểm c Khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định như sau:
” Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu.”
Đề nghị người nộp thuế thực hiện theo quy định trên.
Trân trọng!
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
…”
Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, việc điều chỉnh doanh thu, thuế GTGT được ghi nhận tại hóa đơn xuất trong tháng 06/2023 liên quan đến tờ khai thuế GTGT kỳ khai thuế tháng 9/2023 (hoặc Quý 3/2023) và tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2023, người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
“2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
…
b) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu42; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.”
Do vậy, hành vi không lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại thuộc mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
1. Theo hướng dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế, trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế thì chỉ tiêu thuế suất chọn KCT, tiền thuế để trống.
2. Theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính, trường hợp hóa đơn theo Thông tư số 32 có sai sót thì người bán lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thay thế cho hóa đơn đã lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC có sai sót.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:
“6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ
– Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…).
Căn cứ quy định nêu trên, Người bán xác định hàng hóa, dịch vụ cung cấp để xác định nội dung trên hóa đơn theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, đối chiếu với tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Khoản 5 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về loại hóa đơn như sau:
“Điều 8. Loại hóa đơn
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
….5. Các loại hóa đơn khác, gồm:
a) Tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung quy định tại Nghị định này;
b) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này có hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan…”
Căn cứ theo quy định trên,chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế một loại hóa đơn.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ Điều 328 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 quy định về đặt cọc.
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác…”
Căn cứ Điều 37 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021của Chính phủ quy định:
“Điều 37. Trường hợp không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước
Trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước.”
Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về thời điểm xác định thuế GTGT;
Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Đề nghị doanh nghiệp căn cứ hồ sơ cụ thể, đối chiếu với các quy định pháp luật có liên quan để thực hiện theo quy định. Trường hợp vẫn còn vướng mắc, doanh nghiệp gửi hồ sơ về Cục Thuế để được hướng dẫn theo quy định.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
+ Tại khoản 1 Điều 4 quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn
+ Tại điều 10 Quy đinh về hóa đơn
+ Tại Điều 15 quy định đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
+ Tại khoản 2 Điều 19 quy định xử lý hóa đơn sai sót .
Căn cứ vào các quy đinh trên, trường hợp Công ty thay đổi địa chỉ trụ sở đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp lần 2 ngày 17/7/2024 thì kể từ ngày 17/7/2024 khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty phải lập hóa đơn giao cho người mua và trên hóa đơn thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Đăng ký thay đổi lần thứ 2 cấp ngày17/7/2024). Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã gửi cho người mua sau đó phát hiện sai sót về địa chỉ người bán, các nội dung khác không sai sót thì Công ty thực hiện xử lý sai sót theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 5, điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ; Căn cứ Điều 8, khoản 1 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngàv 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ; Căn cứ khoản 7 Điều 3, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Căn cứ quy định tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 7/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì nếu thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh cùng thời điếm hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tứ đã lập vẫn được xác định là hóa đơn hợp lệ.
Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn; Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định sô 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
“2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền hoặc thời điểm hoàn thành cung cấp dịch vụ. Công ty cần xác định rõ ngày hoàn thành việc cung cấp dịch vụ là ngày 01/5/2024 (60 ngày sau khi ký hợp đồng như đã thỏa thuận tại hợp đồng) hay ngày 01/8/2024 để lập hóa đơn theo quy định trên.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Về thời điểm lập hóa đơn GTGT điện tử cho hàng xuất khẩu
Tại điểm c, khoản 3, Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ quy định:
c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn GTGT điện tử. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.
Căn cứ các quy định nêu trên, cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) thì sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Theo hướng dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng TCT quy định về định dạng chuẩn hóa đơn điện tử thì 01 hóa đơn được thay thế/ điều chỉnh cho 01 hóa đơn.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/ND-CP quy định: Trường hợp lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế nếu người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh/thay thế hóa đơn đã lập có sai sót. Bản thỏa thuận qua email hoặc qua điện thoại do người mua, người bán tự thỏa thuận.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Người mua thực hiện kê khai thuế GTGT đối với hóa đơn mua vào tại thời điếm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định sô 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Số thuế GTGT đầu vào trên hóa đơn GTGT được kê khai theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 3a Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu thì sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng cho cơ sở kinh doanh ủy thác nhập khẩu và thực hiện khai bổ sung đối với hóa đơn trả lại hàng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế; Nếu chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Trường hợp Công ty cho thuê các trang thiết bị tổ chức sự kiện phải phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Nội dung về tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện đầy đủ theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Trường hợp Công ty khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử không bắt buộc phải đăng ký, thông báo phát hành, chuyển dữ liệu điện tử đến CQT, tổ chức khấu trừ tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
(Căn cứ hướng dẫn tại Công văn số 2455/TCT-DNNCN ngày 12/7/2022).
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Trường hợp Công ty mua bánh trung thu sử dụng làm quà tặng cho khách hàng và người lao động thì phải lập hóa đơn điện tử theo quy định Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ quy định tại Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/06/2024 của Quốc hội.
Trường hợp trên hóa đơn đầu vào ăn uống của Công ty áp dụng mức thuế suất 8% (trên hóa đơn có liệt kê rõ từng món ăn) thì khi liệt kê danh mục hàng hóa lên phụ lục giảm thuế GTGT kèm theo tờ khai thuế GTGT 01/GTGT, người nộp thuế tiến hành nhập đầy đủ thông tin về loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được giảm thuế theo thông tin trên hóa đơn giá trị gia tăng bao gồm giá trị chưa tính thuế vào các cột theo quy định trên phụ lục.
Trân trọng!
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Trường hợp khi bán hàng hóa, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
(Căn cứ Điều 4, Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
Trân trọng./
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
Trường hợp Công ty A đã xuất hóa đơn cho toàn bộ thời gian cho thuê nhà xưởng là 1 năm, nếu Công ty không tiếp tục thuê và chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì Công ty A thực hiện xuất hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu và thuế GTGT tương ứng với thời gian không thuê còn lại.
Trân trọng!
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Trường hợp Công ty lựa chọn hình thức xử lý hóa đơn đã lập có sai sót theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP bằng cách lập hóa đơn điều chỉnh thì người bán thực hiện điều chỉnh toàn bộ thông tin dòng hàng hóa (bao gồm: tên hàng hóa dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thuế suất, thành tiền chưa thuế), điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021.
(Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và điểm e Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC)
Trân trọng./
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC ngày 09/07/2020 sửa đổi bổ sung khoản 3 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT- BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính:
Trường hợp Công ty tạm ngừng hoạt động kinh doanh đến hết đến hết tháng 7/2024 và sau đó tiếp tục hoạt động trở lại thì Công ty phải nộp lệ phí môn bài của cả năm 2024.
Trân trọng!
Thưa Quý Công ty
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 141 Bộ Luật Dân sự 2015, trường hợp hai công ty có cùng một người đại diện thì vẫn có thể ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, không được nhân danh người đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hay ký kết hợp đồng với chính mình.
Trân trọng!
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
1. Đối với hoạt động xuất khẩu:
Công ty là doanh nghiệp chế xuất trong KCN thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu, thì không phải kê khai thuế GTGT theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Tuy nhiên từ ngày 01/07/2022 cần xuất hóa đơn cho hoạt động xuất khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
2. Đối với hoạt động bán hàng vào nội địa:
Công ty cần thực hiện kê khai hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác, đăng ký phương pháp tính thuế GTGT, xuất hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động này theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Theo quy định tại điểm e khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trường hợp Doanh nghiệp kê khai nộp thay nhà thầu nước ngoài thuế GTGT, thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp thì khi kết thúc hợp đồng, đơn vị kê khai nộp thay phải kê khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/NTNN theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo TT80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
– Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ dùng để khuyến mại thì phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Điều 17 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 06 năm 2019 quy định về trách nhiệm của người nộp thuế.
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ quy định về phát triển công nghiệp hỗ trợ:
– Tại Điều 11 quy định về đối tượng và thủ tục xác nhận ưu đãi;
– Tại Điều 12 quy định chính sách ưu đãi đối với Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
Căn cứ Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/2/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế GTGT và ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN:
– Tại Điều 3 quy định về khai thuế giá trị gia tăng;
– Tại Điều 4 quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN.
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đã được Bộ Công thương cấp Giấy xác nhận ưu đãi thì được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ quy định về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Về thủ tục thực hiện các ưu đãi về thuế, Công ty căn cứ vào Điều 17 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 06 năm 2019; Điều 3, Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/2/2016 của Bộ Tài chính; Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để thực hiện.
Trân trọng!
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 102 Bộ luật Lao động ngày 20/11/2019
Căn cứ Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/08/2021 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
– Tại Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng
– Tại điểm b khoản 3 Điều 12 quy định về nguồn tài chính.
– Tại khoản 1 Điều 15 quy định quản lý thu, kế hoạch thu nộp
Căn cứ Điều 17 Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều.
Căn cứ quy định nêu trên và câu hỏi của Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến với Công ty như sau:
1. Đối với nội dung 1
– Trong trường hợp Tập đoàn có số lượng người lao động lớn việc tổ chức xin ý kiến từng người lao động về phương thức thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên tai gặp nhiều khó khăn vướng mắc, để thu Quỹ phòng, chống thiên tai của người lao động Tập đoàn đưa ra giải pháp xin ý kiến xác nhận đồng ý của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở nơi người lao động là đoàn viên để từ đó thực hiện trích nộp từ tiền lương của người lao động để nộp Quỹ phòng, chống thiên tai là không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
– Phương thức thu, nộp thực hiện như sau:
Trên cơ sở danh sách kế hoạch thu nộp quỹ phòng, chống thiên tai của người lao động do các pháp nhân thuộc Tập đoàn quản lý đã cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền thì người lao động tại các pháp nhân thuộc Tập đoàn có trách nhiệm nộp khoản đóng góp bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (trong trường hợp các pháp nhân thuộc Tập đoàn muốn trích trực tiếp vào lương của người lao động thì phải được xác nhận đồng ý của người lao động) về bộ phận được phân công theo dõi thu, nộp quỹ phòng, chống thiên tai của các pháp nhân thuộc Tập đoàn, sau đó Tập đoàn hoặc các pháp nhân chuyển khoản số tiền thu được về tài khoản của Cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.
2. Đối với nội dung 2
– Trường hợp người lao động hết thời hạn không nộp Quỹ phòng chống thiên tai theo quy định, thì người lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ và biện pháp khắc phục hậu quả buộc người lao động đóng góp quỹ theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ.
– Trường hợp các pháp nhân thuộc Tập đoàn không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ danh sách kế hoạch thu nộp quỹ phòng, chống thiên tai của người lao động do mình quản lý cho cơ quan có thẩm quyền thì các pháp nhân thuộc Tập đoàn sẽ bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Căn cứ Điều 62 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp hướng dẫn về Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả.
Trường hợp Công ty thực hiện trích lập khoản dự phòng phải trả để sau này thanh toán tiền hoa hồng cho một số tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận của hợp đồng dịch vụ trung gian xúc tiến thương mại đã ký kết trước đó. Nếu khoản trích lập dự phòng nói trên phù hợp với hướng dẫn tại Điều 62 Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và đáp ứng các quy định về chi phí được trừ tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của đơn vị và các quy định trích dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Thưa Quý Công ty
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/06/2017 của Quốc Hội quy định về thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31/5/2007 của Chính phủ quy định về quyền xuất khẩu của thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam.
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan.
Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ công văn số 558/TCT-CS ngày 20/02/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế GTGT.
Trường hợp Công ty có hoạt động bán hàng hóa cho doanh nghiệp nước ngoài và được doanh nghiệp nước ngoài chỉ định giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam. Nếu doanh nghiệp nước ngoài đó được xác định là không có hiện diện tại Việt Nam theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP thì hoạt động bán hàng trên thuộc trường hợp hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính và được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của đơn vị và các quy định được trích dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Điều 1, Điều 2 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội.
Căn cứ quy định tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có hoạt động bán thanh lý các máy CNC đã qua sử dụng (chi tiết: Máy trung tâm gia công cơ để gia công kim loại). Nếu các máy CNC này thuộc nhóm sản phẩm có mã 2822012 – Máy trung tâm gia công, máy kết cấu một vị trí và máy nhiều vị trí gia công chuyển dịch để gia công kim loại (Gồm: Máy trung tâm gia công cơ; máy một vị trí gia công; máy nhiều vị trí gia công chuyển dịch) theo quy định tại Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ và không thuộc các nhóm hàng hóa, dịch vụ được nêu tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ thì thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT, được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 8% từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Đề nghị Công ty căn cứ vào sản phẩm thực tế của đơn vị và các quy định trích dẫn nêu trên để xác định và thực hiện việc giảm thuế GTGT theo đúng quy định.
Trân trọng.
Thưa Quý Công ty
Căn cứ Điều 1, Điều 2 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội.
Căn cứ quy định tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Căn cứ Công văn số 7460/BTC-TCT ngày 29/7/2022 của Bộ Tài chính gửi Bộ Xây dựng về việc thuế GTGT.
Trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hoạt động chế tạo và lắp đặt kết cấu thép nhịp cầu vượt, thuộc gói thầu thi công xây dựng công trình thuộc dự án xây dựng cầu dân sinh vượt cao tốc, nếu có thời điểm nghiệm thu, bàn giao khối lượng lắp đặt hoàn thành được xác định từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT, được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 8% theo quy định tại Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Căn cứ Điều 1, Điều 2 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội.
Căn cứ quy định tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có hoạt động nhập khẩu sản phẩm nam châm vĩnh cửu thuộc đối tượng đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%. Nếu sản phẩm này thuộc nhóm 2393041 – Đồ gốm sứ dùng trong phòng thí nghiệm, dùng trong lĩnh vực hóa học hoặc kỹ thuật khác theo quy định tại Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP của Chính phủ thì sản phẩm thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT, được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 8% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho sản phẩm được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại.
Đề nghị Công ty căn cứ vào sản phẩm thực tế của đơn vị và chi tiết các hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT tại các Phụ lục I, II, III (ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP) để xác định và thực hiện việc giảm thuế GTGT theo đúng quy định.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Điều 1, Điều 2 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội.
Căn cứ quy định tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có hoạt động kinh doanh sản phẩm Màng Poly (etylen terephtalat) đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%, nếu sản phẩm thuộc nhóm 2013101 – Polyme dạng nguyên sinh hoặc nhóm 2013102 – Plastic khác dạng nguyên sinh, chất trao đổi ion được nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP của Chính phủ thì thuộc đối tượng không được giảm thuế GTGT.
Việc giảm thuế giá trị gia tăng được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại.
Đề nghị Công ty căn cứ vào sản phẩm thực tế của đơn vị và chi tiết các hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT tại các Phụ lục I, II, III (ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP) để xác định và thực hiện việc giảm thuế GTGT theo đúng quy định.
Trân trọng!
Thưa Quý Công ty
Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:
– Tại Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng;
– Tại Điều 4 quy định về nguyên tắc tính thuế;
– Tại Điều 8 quy định về phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân;
– Tại Điều 9 quy định về phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù (đã được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021 của Bộ Tài chính).
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014//TT-BTC ( đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định về các khoản chi được được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp Công ty có hợp đồng thuê đất của 02 hộ dân để mở rộng mặt bằng kinh doanh và trả tiền trước một lần cho cả thời gian thuê là 10 năm. Nếu tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp chịu trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho các hộ dân thì Công ty thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho các hộ dân một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước, số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.
Trường hợp 02 hộ dân nói trên chỉ có hoạt động kinh doanh là cho thuê đất với tổng doanh thu của mỗi hộ dưới 100 triệu đồng/năm thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Công ty có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn thay cho các hộ dân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi thuê đất của 02 hộ dân nói trên nếu khoản chi đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) của Bộ Tài chính quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính) quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Trường hợp Công ty có chi trả phụ cấp tiền thuê nhà ở, tiền đi lại, tiền điện thoại theo mức cố định hàng tháng cho người lao động, được ghi cụ thể về điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại Hợp đồng lao động và Quy chế tài chính của Công ty thì:
– Về thuế TNDN: Các khoản chi phụ cấp tiền thuê nhà ở, tiền đi lại, tiền điện thoại nói trên nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính) thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
– Về thuế TNCN: Các khoản chi phụ cấp tiền thuê nhà ở, tiền đi lại được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Khoản chi phụ cấp tiền điện thoại phù hợp theo quy định tại Điểm đ.4 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Căn cứ Điều 1, Điều 2 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội.
Căn cứ quy định tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có hoạt động cung cấp các dịch vụ gia công như cắt dây, CNC, hàn, phay, mài,… các sản phẩm có chất liệu bằng kim loại, nếu các dịch vụ này thuộc nhóm sản phẩm có mã 2592030 – Dịch vụ gia công cơ khí (Gồm: Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại; dịch vụ gia công cơ khí khác ví dụ: khoan, nghiền, mài, bào, đục, cưa, đánh bóng, hàn, nối, cắt hoặc viết lên kim loại bằng các phương tiện tia lazer…) theo quy định tại Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ và không thuộc các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT, được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 8% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014//TT-BTC ( đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
…2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…2.37. … thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp;
…”.
Trường hợp trong quá trình hoạt động, Công ty có phát sinh thanh toán phí dịch vụ cho nhà thầu nước ngoài và khoản thu nhập mà nhà thầu nước ngoài nhận được thuộc đối tượng phải chịu thuế nhà thầu theo quy định của pháp luật thuế. Ngoài ra, tại hợp đồng nhà thầu, Công ty thỏa thuận doanh thu nhà thầu nước ngoài nhận được đã bao gồm cả phần tiền thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp, số tiền thuế TNDN phải nộp sẽ bị trừ vào công nợ trước khi Công ty thanh toán cho nhà thầu, Công ty có trách nhiệm khai và nộp thay thuế TNDN cho nhà thầu thì số tiền thuế TNDN mà Công ty đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi Công ty tính thuế TNDN phải nộp theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.
Trân trọng./.
Thưa Quý Người nộp thuế
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:
“Điều 10. Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
…3. Người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập) như sau:
a) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó) và bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm:
– Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.”
Do vậy, trường hợp người nộp thuế muốn thay đổi cơ quan thuế quản lý thì đề nghị người nộp thuế căn cứ vào tình hình thực tế của bản thân để xác định địa điểm nộp hồ sơ và thành phần hồ sơ theo quy định nêu trên.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Luật số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 về Thuế thu nhập cá nhân (Quy định liên quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản này đã bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 6 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi các Luật về thuế năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015):
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
…4. Khoản 1 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế…
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc…”
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
– Tại điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 9 quy định về người phụ thuộc;
– Tại điểm g Khoản 1 Điều 9 quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc (đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính).
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có người nộp thuế là lao động nước ngoài, nếu đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú theo quy định, có con và cha mẹ đáp ứng điều kiện được tính là người phụ thuộc theo quy định tại điểm d, đ, e Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, đồng thời có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC) thì được đăng ký là người phụ thuộc và tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế theo quy định.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
– Tại Điều 8 quy định về loại hóa đơn;
– Tại điểm c, khoản 13, Điều 13 quy định về việc áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Trường hợp Công ty kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa xuất khẩu thì khi xuất khẩu hàng hóa, Công ty sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, Công ty sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, Công ty lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Căn cứ khoản 2, Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội (đã được sửa đổi bởi khoản 1, Điều 1 Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22/11/2012 của Quốc hội);
Căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 8 và khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp trong tháng 2 năm 2024, Công ty có phát sinh chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên cho người lao động (người lao động có ký Hợp đồng lao động với Công ty từ tháng 01 năm 2023 đến hết tháng 12 năm 2023, nhưng đến năm 2024 đã chấm dứt Hợp đồng lao động và không còn làm việc tại Công ty nữa) thì Công ty phải thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động theo mức 10% trên tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công theo quy định.
Trường hợp người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi Công ty để Công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người lao động, Công ty không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, Công ty vẫn phải tổng hợp thu nhập của người lao động (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Người lao động làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Điều 42 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/06/2020 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩ Việt Nam quy định về trụ sở chính của doanh nghiệp:
“Điều 42. Trụ sở chính của doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).”
Căn cứ Điều 36 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩ Việt Nam quy định về thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Căn cứ Khoản 4, khoản 5, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung của hóa đơn.
Về nguyên tắc, địa chỉ trụ sở chính của Công ty được xác định theo địa giới đơn vị hành chính theo quy định tại Điều 42 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Khi có thay đổi về địa giới đơn vị hành chính dẫn đến thay đổi thông tin đăng ký thuế của Công ty, Công ty (là người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp) phải thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Địa chỉ trụ sở chính của Công ty ghi trên các hóa đơn mua vào, hóa đơn bán ra được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên. Về địa chỉ ghi trên hợp đồng, đề nghị Công ty thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trân trọng!
Thưa Quý Công ty
Căn cứ khoản 12, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
…
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
…”
Trường hợp Công ty có hoạt động xây dựng đền bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân thì công trình thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Điều 1, Điều 2 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội.
Căn cứ quy định tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có hoạt động sản xuất các sản phẩm băng dính bằng nhựa. Nếu các sản phẩm trên thuộc nhóm sản phẩm có mã 2220972 – Tấm, phiến, màng, lá, băng, dải và các loại tấm phẳng khác tự dính, làm bằng plastic, có hoặc không ở dạng cuộn (Gồm: Tấm, phiến, màng, lá, băng, dải và các loại tấm phẳng khác tự dính, làm bằng plastic, có hoặc không ở dạng cuộn có chiều rộng không quá 20cm; Tấm, phiến, màng, lá, băng, dải và các loại tấm phẳng khác tự dính, làm bằng plastic, có hoặc không ở dạng cuộn có chiều rộng trên 20cm) được quy định tại Phụ lục Danh mục và nội dung Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ thì không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại các Phụ lục I, II, III của Nghị định số 72/2024/NĐ-CP và thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Điều 1, Điều 2 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội.
Căn cứ quy định tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Trường hợp Công ty có hoạt động sản xuất các sản phẩm là tủ điện và bộ phận của tủ điện. Nếu các sản phẩm này thuộc nhóm sản phẩm có mã 27102 – Biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam thì không thuộc các nhóm sản phẩm được quy định tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ nên thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa tủ điện không thuộc các nhóm sản phẩm được quy định tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP nên thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
– Tại điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 9 quy định về người phụ thuộc.
– Tại điểm g Khoản 1 Điều 9 quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc (đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính).
Trường hợp người nộp thuế là lao động nước ngoài đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú theo quy định, có con nhỏ và cha mẹ già đáp ứng điều kiện được tính là người phụ thuộc theo quy định tại điểm d, đ, e Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, đồng thời có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC) và thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh theo đúng quy định thì người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.
Trân trọng!
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ Điều 11 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung đề nghị của Công ty, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang hướng dẫn như sau:
– Trường hợp Công ty có hoạt động cung cấp suất ăn công nghiệp theo hợp đồng đối với khách hàng, thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ Công ty lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và gửi cho người mua theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
– Trường hợp Công ty có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng cụ thể là dịch vụ ăn uống, thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ Công ty sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ khoản 2 Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ khoản 4 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.
Căn cứ khoản 10 Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước.
Căn cứ Điều 14 Thông tư số 04/2023/TT-BTP ngày 14/8/2023 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và mẫu biểu nghiệp vụ thi hành án dân sự.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên thì mẫu Biên lai thu thuế, phí, lệ phí Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang gửi kèm theo Công văn số 861/CTHAADS-VP ngày 15/4/2023 chưa đúng theo quy định.
Đề nghị Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang đặt in Biên lai thu thuế, phí, lệ phí thực hiện theo Mẫu số 03b1 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại khoản 1 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
+ Tại Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Căn cứ các quy định hướng dẫn nêu trên và nội dung Công ty hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Công ty có khoản tiền nhàn rỗi được gửi tại Ngân hàng thương mại có kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng và phát sinh khoản lãi tiền gửi. Đối với khoản lãi tiền gửi này được xác định là một khoản thu tài chính thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ. Khi nhận khoản lãi tiền gửi từ Ngân hàng, Công ty không phải lập hóa đơn đối với khoản thu lãi tiền gửi này.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời: Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng về giá tính thuế Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định áp dụng hình thức chiết khấu thương mại Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ quy định xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp Căn cứ Quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế, ban hành kèm theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Căn cứ vào các quy định trích dẫn nêu trên, trường hợp Công ty áp dụng các hình thức chiết khấu thương mại cho khách hàng theo đúng quy định của pháp luật, nội dung hóa đơn phải đảm bảo theo quy định tại tại điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau, trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì Công ty lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Trân trọng./. |
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời
Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật quản lý thuế ngày 13/06/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, trên hóa đơn điều chỉnh hóa đơn có sai sót thì doanh nghiệp được: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Ông/Bà
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Trường hợp đã đăng ký tài khoản thuế điện tử trên Etax mobile và có thông báo chờ phê duyệt thì bước tiếp theo cần đến trực tiếp Cơ quan thuế gần nhất để được phê duyệt (kích hoạt) tài khoản (Chú ý mang theo thẻ căn cước công dân).
Trường hợp Cá nhân đã có tài khoản VneID xác minh cấp độ 2, có thể thực hiện đăng nhập luôn qua tài khoản VneID mà không cần đăng ký tài khoản mới trên ứng dụng eTax Mobile bằng cách ấn trực tiếp vào ô hiển thị “Đăng nhập bằng tài khoản Định danh điện tử” ở ngay màn hình đăng nhập của ứng dụng Etax mobile
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ tại Điều 8 Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng:
“Doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
(1) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
(2) Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.”
Căn cứ quy định nêu trên, DN mua của tổ chức, cá nhân không kinh doanh thì ghi rõ nguồn gốc mua của tổ chức, cá nhân không kinh doanh; mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh Vàng thì nguồn gốc được xác định theo hóa đơn.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ: “Điều 9. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ … 2. Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn chứng từ.” Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2010 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ “1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. …” Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp khi DN kinh doanh vàng bạc khi mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn theo quy định, trừ một số trường hợp mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra thì phải lập bảng kê theo quy định tại khoản 2.4 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính. Trân trọng./. |
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30, khoản 6 Điều 39 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội;
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp NNT có 2 mã số thuế TNCN trở lên thì NNT làm thủ tục đóng 1 MST và chỉ sử dụng MST còn lại – ưu tiên giữ lại mã số thuế đã cấp trước hoặc mã số thuế NNT đang dùng để kê khai, nộp thuế. Sau khi người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế do đã được cấp trùng thì Cơ quan, tổ chức chi trả thu nhập đã sử dụng mã số thuế bị chấm dứt hiệu lực cần kê khai điều chỉnh, bổ sung các tờ khai, hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để cập nhật thông tin cho người nộp thuế, người phụ thuộc về mã số thuế cá nhân còn hoạt động.
Tuy nhiên người nộp thuế có thể nộp hồ sơ trực tiếp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc làm thủ tục đóng số thuế cá nhân Online qua trang Thuế điện tử của Tổng cục thuế (thuedientu.gdt.gov.vn).
Đối với trường hợp cụ thể, đề nghị người nộp thuế liên hệ trực tiếp với Cơ quan Thuế quản lý để được hướng dẫn chi tiết về thủ tục đóng mã.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính thì doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Như vậy, trong trường hợp này, doanh thu để kê khai thuế, nộp thuế là doanh thu bán hàng hàng hoá, dịch vụ của người bán thông qua sàn chưa trừ các khoản chi phí trả cho sàn.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ quy định điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ
“1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.”
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.
“2. Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn chứng từ.”
Căn cứ quy định nêu trên, doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc phải thực hiện chế độ kế toán theo quy định, không được áp dụng hình thức thu thuế khoán.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, cụ thể:
“b) Người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì đơn vị kê khai theo mẫu tờ khai 03/GTGT ban hành theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài Chính.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ tại điểm c.2.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: “c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.” Căn cứ quy định nêu trên thì một người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ cho một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp chị đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con ruột từ tháng 04/2024, thì trong năm 2024, NPT này chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho chị kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng (từ tháng 04/2024). Vì vậy, đối với kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2024, chồng của chị sẽ không được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT này nữa. Trường hợp, chị muốn thay đổi đăng ký giảm trừ NPT cho chồng thì chị phải thực hiện thay đổi đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc này để không tính giảm trừ gia cảnh cho chị, và chồng chị sẽ thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT này. Tuy nhiên, chị lưu ý khi thay đổi người phụ thuộc cần phải đảm bảo nguyên tắc: “Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.” Trân trọng./. |
Thưa Quý Công ty
Căn cứ theo Điều 17, khoản 1 Điều 22 Thông tư số 10/2021/TT-BTC ngày 26/01/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
“1. Điều kiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Là doanh nghiệp đã được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp;
…”
Căn cứ theo quy định trên, Cục Thuế xin trả lời như sau:
Trường hợp nhân viên ĐLT đó đã ký HĐ làm việc toàn thời gian ở Công ty, thì nhân viên đó không thể ký thêm hợp đồng làm thêm ở công ty khác nữa.
Trường hợp nhân viên ĐLT đó chỉ ký HĐ làm việc bán thời gian ở Công ty, thì nhân viên đó được ký thêm hđ làm thêm ở công ty khác, nhưng vị trí công việc không được liên quan đến nghiệp vụ ĐLT.
Đề nghị quý Công ty căn cứ theo tình hình thực tế của đơn vị để thực hiện, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Trân trọng ./.
Thưa Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang xin trả lời:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Thông tư số 10/2021/TT-BTC ngày 26/1/2021 của Bộ Tài chính quy định như sau:
” 1. Điều kiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Là doanh nghiệp đã được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp;
c) Có ít nhất một nhân viên đại lý thuế có chứng chỉ kế toán viên làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp đối với trường hợp đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.”
Căn cứ theo quy định trên, trường hợp của Công ty không đủ điều kiện cấp lại GXN kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Điều 18, Điều 19, Điều 20 Thông tư số 10/2021/TT-BTC ngày 26/1/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cập nhật kiến thức làm thủ tục về thuế.
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 16 Thông tư số 10/2021/TT-BTC hướng dẫn:
“a) Nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với trường hợp chưa cập nhật kiến thức hoặc cập nhật kiến thức không đúng theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. Thời hạn đình chỉ kể từ ngày ghi trên thông báo đình chỉ đến hết ngày 31/12 của năm bị đình chỉ.”
Căn cứ theo các hướng dân trên, trường hợp của Công ty có nhân viên đại lý thuế sẽ bị đình chỉ hành nghề hết 31/12/2024. Việc cập nhật kiến thức trong năm 2024 là điều kiện để hành nghề trong năm 2025.
Trân trọng./.
Thưa Quý Công ty
Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 22 Thông tư số 10/2021/TT-BTC ngày 26/01/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
Căn cứ hướng dẫn trên, Công ty không thuộc trường hợp phải cấp lại giấy xác nhận, vì vậy Công ty vẫn hoạt động đại lý thuế bình thường theo giấy xác nhận đủ điều kiện đã cấp.
Trân trọng ./.
Kính gửi: Quý Công ty!
Căn cứ Khoản 1, Điều 201 Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội quy định sáp nhập Công ty như sau:
“1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập…”
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số Điều của Luật Quản lý thuế:
-Tại Điểm e, Khoản 3, Điều 10 quy định thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế:
“ e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.”
-Tại Khoản 2, Điều 42 quy định hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp:
“2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.”
Căn cứ Điều 7, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập chịu thuế (TNDN).
“3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định). Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.”
Như vậy Công ty bên bị sáp nhập, sáp nhập vào ( bên nhận sáp nhập, thì bên bị sáp nhập phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp và có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế với Ngân sách Nhà nước trước khi bị sáp nhập. Trường hợp bên bị sáp nhập chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì bên nhận sáp nhập được kế thừa toàn bộ quyền và trách nhiệm về thuế sau khi đã được thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế đến thời điểm chấm dứt hoạt động của bên bị sáp nhập (thuế phải nộp, số thuế còn được khấu trừ, số thuế nộp thừa). Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế của bên bị sáp nhập, hai bên lập biên bản bàn giao quyền và nghĩa vụ thuế cho bên nhận sáp nhập để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước theo quy định.
Trân trọng!
Kính thưa: Quý Công ty!
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp…
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ( đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế TNDN trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.””
Căn cứ vào quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty nộp thay thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN thì số thuế TNDN nộp thay nhà thầu phụ nước ngoài Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
Kính thưa: Quý Công ty
Căn cứ điểm 4 khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sủa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN:
“12. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
…
4. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.””
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:
– Tại Điều 11 sửa đổi, bổ sung Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế suất ưu đãi:
“Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
…
g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
– Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
– Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt – may; da – giầy; điện tử – tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01/01/2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế TNDN thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan.””
– Tại Điều 12 sửa đổi, bổ sung Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế:
“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
…”
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định:
“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
…”
Căn cứ các quy định hướng dẫn nêu trên và nội dung Công ty hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời về nguyên tắc như sau:
– Trường hợp thu nhập của Công ty từ thực hiện dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) kể từ năm dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; được miễn thuế 4 năm kể từ năm phát sinh thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
– Trường hợp Công ty có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và có thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh và đối chiếu với các quy định hướng dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trân trọng
Kính thưa: Quý Công ty
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-Cp ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
– Tại Điều 2 quy định đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
“Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
…
g) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
h) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm theo quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai.
…
2. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:
…
3. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Ban Quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 150 Luật Đất đai; Ban Quản lý khu kinh tế cho thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 151 Luật Đất đai.
4. Tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không cho thuê đất để xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay và đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai.
5. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhà nước cho thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai.”
– Tại Điều 24 quy định về thu, nộp tiền thuê đất, thuê nặt nước
“Điều 24. Thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp.
2. Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:
a) Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đến người thuê đất, thuê mặt nước; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
b) Người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế.
…
Căn cứ Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
…”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số đều Luật Thuế giá trị gia tăng:
– Tại điểm d khoản 7 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
7. Các trường hợp khác:
…
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.”
– Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%
“Điều 11.Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
…”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên và nội dung Công ty hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời về nguyên tắc như sau:
Về nguyên tắc khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trong trường hợp DN ký hợp đồng thuê đất thô trực tiếp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không bao gồm thuê cơ sở hạ tầng, phí sử dụng hạ tầng và các khoản phí, chi phí liên quan đến việc sử dụng các dịch vụ trong cụm công nghiệp). Nếu việc nộp tiền thuê đất cho Nhà nước thông qua chủ đầu tư cụm công nghiệp thì đây được xác định là khoản thu hộ, chi hộ nên không thuộc đối tượng phải kê khai thuế GTGT theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2023. Khi thu hộ tiền thuê đất thô DN và chủ đầu tư cụm công nghiêp lập chứng từ thu, chi theo quy định và không phải lập hóa đơn. Ngược lại, trường hợp DN với chủ đầu tư cụm công nghiệp ký hợp đồng thuê lại đất thô theo giá thảo thuận giữa hai bên (không bao gồm thuê cơ sở hạ tầng, phí sử dụng hạ tầng và các khoản phí, chi phí liên quan đến việc sử dụng các dịch vụ trong cụm công nghiệp) thì bên cho thuê đất phải lập hóa đơn, áp dụng thuế suất thuế GTGT đối từng loại hàng hóa, dịch vụ cung cấp theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng cám ơn
Kính thưa; Quý Công ty
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất, nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội quy định:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số đều Luật Thuế giá trị gia tăng:
– Tại Điều 9 quy định thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
– Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;
– Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
– Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.”
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
– Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
– Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
– Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
– Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
– Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.””
Từ các quy định hướng dẫn nêu trên và nội dung Công ty hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng chuyển nhượng đất đai và nhà xưởng gắn liên trên đất cho Công ty khác là doanh nghiệp chế xuất đã được BQL các KCN tỉnh Bắc Giang chấp thuận và cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì khi xuất hóa đơn chuyển nhượng đất và tài sản (nhà xưởng) được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng được quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính. Ngược lại việc ký hợp hợp đồng chuyển nhượng đất và tài sản (nhà xưởng) trên đất không đáp ứng quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trân trọng cám ơn
Kính thưa: Quý Công ty
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
– Tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“6. Về đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
– Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
– Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
– Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn năm 2009 – năm 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mở rộng nêu trên thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Căn cứ Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung tại một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, quy định:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.”
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
– Tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
…”
– Tại khoản 22 quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
…”
Căn cứ các quy định hướng dẫn nêu trên và nội dung Công ty hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
Công ty phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại để kê khai hưởng ưu đãi. Trường hợp Công ty không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN được hưởng để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Kính thưa: Quý Công ty
– Tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ);
– Tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ;
– Tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“5. Bổ sung Khoản 8a Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“8a. Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định”.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên (năm 2023) mà dự án đầu tư của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng thì doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên (năm 2023) hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo (năm 2024). Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo ( năm 2024) thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên (năm 2023) áp dụng thuế suất 20% để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
Trân trọng cám ơn
Kính thưa : Quý Công ty
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định hóa đơn, chứng từ:
-Tại Điều 8 quy định loại hóa đơn
– Tại Điều 10 quy định nội dung của hóa đơn
Căn cứ các quy định hướng dẫn nêu trên và nội dung Công ty hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Công ty khi thực hiện bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng là thương nhân nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và tiền hàng được thanh toán bằng ngoại tệ thì khi xuất hóa đơn, đồng tiền ghi trên hóa đơn giao cho khách hàng Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 8 và khoản 13 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng cám ơn
Kính thưa: Quý Công ty
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
…
19. Hàng nhập khẩu và hàng hoá, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:
…
e) Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Đại sứ quán Ấn Độ tại Việt Nam muốn viện trợ không hoàn lại cho tổ chức hay cá nhân ở Việt Nam thì hàng hoá, dịch vụ được bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại điểm e khoản 19 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng cám ơn
Kính thưa: Quý Công ty
Căn cứ tiết 3.2.2 điểm 3.2 Khoản 3 Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, quy định về trường hợp thanh lý TSCĐ;
Căn cứ tiết đ, Khoản 1 Điều 38 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, quy định về nguyên tắc kế toán;
Căn cứ tiết 3.13, Khoản 3, Điều 113 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định chi phí khác;
Căn cứ Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế;
Căn cứ Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Từ các quy định và căn cứ trích dẫn nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty có bán thanh lý TSCĐ là xe ô tô đã qua sử dụng thì khi bán thanh lý TSCĐ, trình tự, thủ tục, hồ sơ Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại tiết 3.2.2 điểm 3.2 khoản 3 Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính.
Về giá bán ghi trên hóa đơn: Về nguyên tắc khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, về giá mua, giá bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ phải theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường, thực hiện các giao dịch phải đúng với bản chất kinh tế, đúng thực tế phát sinh. Trường hợp nếu giá mua, giá bán và trao đổi hàng hóa dịch vụ mà không phù hợp thực tế, không đúng bản chất kinh tế thì cơ quan thuế có quyền ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Trân trọng cám ơn
Kính thưa: Quý Công ty
Căn cứ Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử lý hóa đơn điện tử;
Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang hướng dẫn Công ty như sau:
Trường hợp Công ty đang sử dụng hóa đơn bán hàng điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính. Khi bán hàng hóa Công ty đã lập hóa đơn điện tử gửi cho người mua, sau đó khi nhận hàng và đưa vào sử dụng người mua phát hiện một số loại hàng hóa không đạt yêu cầu và người mua yêu cầu trả lại cho bên bán. Khi đó người bán sẽ phải lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo hương dẫn tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC cho hàng hóa không đảm bảo do người mua trả lại, nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót (đơn giá, số tiền) thì điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh, chỉ tiêu số lượng không sai sót thì trên hóa đơn điện tử điều chỉnh không bắt bộc phải ghi.
Trân trọng cám ơn
Kính thưa: Quý Công ty
Căn cứ khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết đ khoản 1 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số đều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính);
Từ các quy định hướng dẫn nêu trên và nội dung Công ty hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty có thực hiện một số dịch vụ sửa chữa khuôn, sản xuất khuôn cho doanh nghiệp chế xuất để được áp dụng TS là 0% thì SPHH dịch vụ đó phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính. Ngược lại việc thực hiện một số dịch vụ sửa chữa khuôn, sản xuất khuôn cho doanh nghiệp chế xuất không đáp ứng quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính thì sẽ áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trân trọng cám ơn
Kính thưa : Quý Công ty
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ;
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xử lý hóa đơn có sai sót;
Căn cứ Công văn số 1499/TCT-CS ngày 25/4/2023 của Tổng cục Thuế về việc hóa đơn điện tử;
Từ các quy định hướng dẫn nêu trên và nội dung Công ty hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Công ty đã lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ nhưng do sơ xuất sau đó Công ty đã hủy phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ đã lập, thì trên hệ thống hóa đơn điện tử đã tự động xử lý và ghi nhận đúng trạng thái người nộp thuế gửi đến và không có quyền điều chỉnh trạng thái hóa đơn của người nộp thuế, khi tra cứu trên cổng của cơ quan thuế phiếu xuất kho này sẽ thể hiện thông tin là phiếu xuất kho đã hủy và không thuộc trường hợp lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.
Trong trường hợp Công ty lập xuất phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mới mà hệ thống hải quan không cho phép ngày phiếu xuất kho sau ngày khai báo hải quan, thì Công ty làm văn bản giải trình nêu rõ lý do và liên hệ với Cơ quan Hải quan, phối hợp người mua hàng để thống nhất phương án giải quyết theo quy định.
Trân trọng cám ơn
Kính thưa: Quý Công ty
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính;
Từ các quy định và hướng hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN, Công ty có thay đổi Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ 2 với quy mô lớn hơn để phục vụ cho dự án đang hoạt động nếu không đáp ứng tiêu chí về đầu tư mở rộng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ sung khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) nêu trên thì hoạt động đầu tư mở rộng quy mô nhà xưởng là hoạt động đầu tư thường xuyên. Thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư thường xuyên được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo dự án đầu tư đang hoạt động cho thời gian còn lại.
Trường hợp Công ty đầu tư mở rộng quy mô nhà xưởng lớn hơn nhằm mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công xuất của dự án đầu tư so với ban đầu, đáp ứng tiêu chí về đầu tư mở rộng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ sung khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) nêu trên, phù hợp với Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thì Công ty được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trân trọng cám ơn
Kính thưa : Quý Công ty
Căn cứ khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Từ các quy định hướng dẫn nêu trên và nội dung Công ty hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty thuộc diện phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán thì Công ty căn cứ vào báo cáo tài chính của quý và hồ sơ khai thuế theo các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp từng quý trong năm và tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý trong năm không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
Trường hợp Công ty không thuộc diện phải lập báo cáo tài chính theo quý theo quy định của pháp luật về kế toán thì Công ty căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh thực tế từng quý và hồ sơ khai thuế theo các quy định của pháp luật về thuế để tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp từng quý trong năm và tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý trong năm không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
Trân trọng cám ơn
Kính thưa: Quý Công ty
Căn cứ khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế gía trị gia tăng (GTGT) và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết à hướng dãn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT;
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đãđược sửa đổi, bổ sung theoThông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính);
Từ các cứ các quy định hướng dẫn nêu trên và nội dung Công ty hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Công ty là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua Gỗ Keo rừng trồng của người dân trong huyện và vùng lân cận trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp công ty bán Gỗ Keo rừng trồng mua của người dân trực tiếp trồng bán ra cho Doanh nghiệp trong nước (ở khâu kinh doanh thương mại) để chế biến thành sản phẩm dăm gỗ xuất khẩu đi nước ngoài thì Công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gỗ Keo rừng trồng bán cho Doanh nghiệp.
Trân trọng!
Kính thưa : Quý Công ty
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về thuế;
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính;
Căn cứ các quy định hướng dẫn trường hợp Công ty có dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập không được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật thuế TNDN. Các khoản thu nhập không thuộc thu nhập phát sinh trên địa bàn ưu đãi đầu tư, không thuộc thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Trân trọng cám ơn
Kính thưa: Quý Công ty
Căn cứ khoản 5 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội bổ sung khoản 1 Điều 13 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13) quy định;
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ quy định về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/2/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế GTGT và ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 31/2022/ TT-BTC ngày 08/6/2022 của Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt nam.
Trong trường hợp danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt nam quy định tại Phụ lục I Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 08/6/2022 của Bộ Tài chính thay đổi mã HS của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt nam đã quy định trước đó tại Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính mà không còn còn phù hợp với mã sản phẩm đã được Bộ Công thương cấp Giấy xác nhận trước đó thì không đủ điều kiện được hưởng ưu đãi về thuế TNDN đối sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Để được hưởng ưu đãi đối sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, để nghị Công ty liên hệ với Bộ Công thương để được hướng dẫn cấp Giấy xác nhận đối mã sản phẩm thay đổi mã.
Trân trọng cám ơn
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư:
– Tại Điều 2 quy định lợi nhuận chuyển ra nước ngoài như sau:
“Điều 2. Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài
1. Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định.”
Tại Điều 3. Xác định số lợi nhuận được chuyển ra nước ngoà
“1. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước chuyển sang; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Tại Điều 4. Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
“1. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
2. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt nam.
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn.
Doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài.”
Tại điều 5 quy định về Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài như sau
“Điều 5. Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.”
Từ các căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có phát sinh lợi nhuận, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định thì Công ty được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài cho nhà đầu tư theo quy định tại Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính. Khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, Công ty không phải nộp thuế đối số tiền chuyển ra nước ngoài cho nhà đầu tư.
Về thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Công ty lập Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Tại Điều 64 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về hồ sơ gia hạn nộp thuế như sau:
“1. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật này phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp.
2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp;
b) Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết hồ sơ gia hạn nộp thuế.”
Tại Điều 65 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về hồ sơ gia hạn nộp thuế, tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế như sau:
“1. Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau đây:
a) Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;
b) Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính;
c) Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định thì thông báo bằng văn bản về việc gia hạn nộp thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.”
Trân trọng!
Kính thưa: Quý Công ty.
Tại khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định các trường hợp bất khả kháng như sau:
“27. Trường hợp bất khả kháng bao gồm:
a) Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
b) Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ”
Tại Điều 62 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về gia hạn nộp thuế như sau:
“1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này.
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:
a) Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
5. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.”
Trân trọng cám ơn
Kính gửi Quý công ty
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 10 và điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về tiêu thức tên, địa chỉ, MST của người mua và một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung.
Đề nghị người nộp thuế căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý công ty
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
Căn cứ khoản 6 Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính quy định về trách nhiệm của người bán khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế
Căn cứ quy định, hướng dẫn nếu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền cho cơ quan thuế là ngay trong ngày thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu điện tử.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý công ty
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
“a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:
Đối với hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp thì người bán gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định này đến cơ quan thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, Trường hợp Công ty hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến Cơ quan thuế, thì với những hóa đơn sai sót, Công ty gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định này đến cơ quan thuế.
Trân trọng.
Kính gửi: Quý Công ty!
Căn cứ khoản 1 Điều 9 và điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn và các quy định về áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Căn cứ quy định nếu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Thời điểm lập hoá đơn cho hàng xuất khẩu là sau khi làm xong thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu theo quy định.
Trân trọng./.
Kính gửi: Quý Công ty
Căn cứ Điều 2 Thông tư 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lợi nhuận chuyển ra nước ngoài
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định số lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 4 Thông tư 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Căn cứ các hướng dẫn nếu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Công ty có hoạt động chi trả lợi nhuận cho nhà đầu tư nước ngoài hiện đang cư trú tại Việt Nam, có tài khoàn ngân hàng tại Việt Nam, đề nghị Công ty căn cứ vào Điều 2, khoản 1 Điều 3 và khoản 1, khoản 3 Điều 4 Thông tư 186/2010/TT-BTC để xác định phương thức chi trả lợi nhuận, số lợi nhuận và thời điểm chuyển lợi nhuận cho nhà đầu tư nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty!
Căn cứ Điều 10, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định nội dung của hóa đơn:
Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Căn cứ điểm c, khoản 2, Điều 17, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:
Căn cứ các quy định nếu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:
Trường hợp Công ty bán hàng theo hợp đồng với đối tác nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được chỉ định giao nhận hàng hóa với doanh nghiệp tại Việt Nam thuộc trường hợp xuất khẩu tại chỗ. Khi bán hàng hóa, công ty phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua, trên hóa đơn điện tử ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
– Tại khoản 7 Điều 3 quy định giải thích từ ngữ:
“Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.”
– Tại khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
– Tại Điều 10 quy định nội dung của hóa đơn:
“6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ
– Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…). Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà…
Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.
– Đơn vị tính: Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví dụ như: tấn, tạ, yến, kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m3, m2, m…). Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp…”
– Tại Điều 19 quy định xử lý hóa đơn có sai sót
Trường hợp Công ty mua hàng hóa đã nhận được hóa đơn của bên bán, nếu hóa đơn trên đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì được xác định là hóa đơn hợp pháp.
Về việc ghi tên, đơn vị tính, số lượng hàng hóa trên hóa đơn đề nghị Công ty căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để xác định.
Trường hợp hóa đơn mà Công ty nhận được có sai sót thì đề nghị Công ty liên hệ với bên bán để xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
Trường hợp Công ty ký hợp đồng gia công với bên nhận gia công có thỏa thuận cung cấp máy móc cho bên nhận gia công thì khi giao máy móc thiết bị cho bên nhận gia công mượn, Công ty phải xuất hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định hồ sơ khai thuế.
Căn cứ Công văn số 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023 của Tổng cục Thuế về việc lập hóa đơn giá trị gia tăng.
Trường hợp Công ty bán hàng hóa, đã thực hiện xuất hóa đơn điện tử và kê khai thuế, sau đó phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót, Công ty đã lập hóa đơn điện tử điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì Công ty căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ để kê khai thuế, khai điều chỉnh hồ sơ khai thuế có sai sót theo đúng quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 cửa Bộ Tài chính quy định:
“Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).””
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang hướng dẫn như sau:
– Về thủ tục góp vốn để thực hiện dự án đầu tư đề nghị Công ty liên hệ với Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang để được hướng dẫn.
– Đối với chi phí thuê nhà xưởng nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ đã nhận được hóa đơn của nhà cung cấp nếu hóa đơn trên phản ánh đúng giá trị thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và có chứng từ thanh toán đầy đủ theo quy định của pháp luật thì hóa đơn trên được công nhận là hóa đơn chứng từ hợp pháp và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Căn cứ Điều 178 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định gia công trong thương mại:
“Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.”
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định thuế suất ưu đãi:
“…g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
– Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
– Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt – may; da – giầy; điện tử – tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan”.”
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng được các điều kiện theo quy định thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. Trong quá trình hoạt động, Công ty có phát sinh thu nhập từ hoạt động gia công sản phẩm trên thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN, Công ty phải tính riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi và thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác để xác định thuế TNDN phải nộp theo đúng quy định.
Trân trọng!
Kính gửi: quý Công ty
Căn cứ khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN quy định:
“Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
4. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ như sau:
“Điều 4. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng các Điều kiện quy định tại Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (gọi tắt là Giấy xác nhận ưu đãi).
Trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công thương.
Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Về mức ưu đãi, thời Điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc chuyển tiếp ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp…”
Căn cứ Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04/6/2021 của Chính phủ quy về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ:
– Tại Điều 1 bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ như sau:
“g) Doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, thực hiện trước ngày 01/01/2015, đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN như sau:
…g2) Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
g3) Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
g4) Cách xác định thời gian ưu đãi còn lại nêu tại điểm g2 và g3 điểm này:
Thời gian ưu đãi còn lại được xác định bằng thời gian ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi số năm miễn thuế, số năm giảm thuế, số năm hưởng thuế suất ưu đãi đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác, cụ thể như sau:
– Thời gian miễn thuế còn lại bằng thời gian miễn thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian miễn thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;
– Thời gian giảm thuế còn lại bằng thời gian giảm thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ di thời gian giảm thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;
– Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi còn lại bằng thời gian ưu đãi thuế suất theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian ưu đãi thuế suất đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác (nếu có).
…”
– Tại khoản 2 Điều 2 quy định tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành.
“2. Trường hợp thực hiện theo quy định tại Nghị định này (kể cả trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện thanh tra, kiểm tra) dẫn đến giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp (nếu có) thì người nộp thuế có văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp điều chỉnh giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đã thực hiện kê khai hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra và tiền chậm nộp tương ứng (nếu có). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền thuế, tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty đang được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế theo địa bàn đối với dự án đầu tư mới. Ngày 11/9/2024, Công ty được Bộ Công thương cấp Giấy xác nhận ưu cho dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thì dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển nêu trên đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại khoản 5 và khoản 9 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13, Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC.
Theo báo cáo của Công ty thì: Dự án đầu tư của Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn khu công nghiệp, năm 2024 dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản suất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thì dự án được lựa chọn chuyển tiếp hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho thời gian còn lại kể từ năm 2024. Cách xác định thuế suất ưu đãi và thời gian ưu đãi thuế TNDN còn lại đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quy định tại Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và điểm g4 Điều 1 Nghị định số 57/2021/NĐ-CP.
Trong thời gian hoạt động, Công ty có các sản phẩm không phải là sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, hoặc sản xuất các sản phẩm khác chưa được Bộ Công Thương xác nhận là sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thì Công ty phải tính riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi theo điều kiện công nghiệp hỗ trợ và thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác để xác định thuế TNDN phải nộp theo đúng quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
– Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ) quy định miễn thuế, giảm thuế.
– Căn cứ khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định việc áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế.
– Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN.
– Căn cứ khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính) hướng dẫn về dự án đầu tư mới.
– Căn cứ Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới, địa điểm thực hiện dự án tại Khu công nghiệp Quang Châu, Phường Quang Châu, thị xã Việt Yên, Bắc Giang (khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi), nếu Công ty thực hiện đúng các quy định về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, tính nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai thì được hưởng ưu đãi TNDN theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP). Thời gian hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Trường hợp Công ty có phát sinh thuế nhà thầu nộp thay nhà thầu nước ngoài, nếu giá trị hợp đồng là đô la Mỹ, khi nộp thuế nhà thầu, Công ty phải quy đổi sang đồng Việt Nam để khai và nộp thuế theo quy định tại Điều 7 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Điều 4 Thông tư số 80/2021/TT-BTC với tỷ giá giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán.
Trân trọng!
Kính gửi Ông/Bà
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017 quy định giải thích từ ngữ:
“5. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài không có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong pháp luật về đầu tư, thương mại, doanh nghiệp; không có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thương mại, doanh nghiệp.”
Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ:
“1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:
a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.”
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi của Công ty, trường hợp Công ty ký hợp đồng bán hàng hóa với công ty mẹ ở nước ngoài và được công ty mẹ chỉ định giao hàng cho công ty thứ 3 tại Việt Nam thì không đáp ứng điều kiện theo quy định về xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ, công ty không đáp ứng điều kiện để được hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Trường hợp giữa Công ty và bên khách hàng có thỏa thuận bằng văn bản về việc kiểm tra nguyên vật liệu mẫu và chi phí nguyên vật liệu mẫu trên của Công ty đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Trường hợp trên hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế không bắt buộc phải có chữ ký số, khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định nội dung hóa đơn.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Căn cứ khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định nội dung hóa đơn. Trên hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua, trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Trường hợp Công ty bán hàng hóa, đã thực hiện xuất hóa đơn điện tử và kê khai thuế, sau đó phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót, Công ty đã lập hóa đơn điện tử điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì Công ty căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Công văn số 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023 của Tổng cục Thuế để kê khai thuế, khai điều chỉnh hồ sơ khai thuế có sai sót theo đúng quy định
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty!
Căn cứ Điều 1 Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
1. Khoản 2 và khoản 5 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.”
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định thu nhập chịu thuế:
“Điều 3.Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:
…2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức”.
Căn cứ khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng…”
Căn cứ Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:…”
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính :
“2. Sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”.”
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
“g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
…g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại…”
Căn cứ quy định nêu trên:
Trong năm Công ty có chi trả một lần khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi về nước cho bản thân người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nếu tiền vé máy bay từ 20 triệu đồng trở lên và được quy định tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty… thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN; không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trong năm Công ty có chi trả các khoản chi phí đi lại như tiền tàu, vé xe…cho người lao động nước ngoài về nước bằng hóa đơn phát sinh tại nước ngoài thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN; phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định giải thích từ ngữ.
Căn cứ Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định nội dung của hóa đơn.
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ đã nhận được hóa đơn của nhà cung cấp nếu hóa đơn trên phản ánh đúng giá trị thực tế phát sinh, đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì được công nhận là hóa đơn chứng từ hợp pháp.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định loại hóa đơn.
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty có bán thanh lý một số tài sản cho doanh nghiệp nội địa mà hoạt động này Công ty tự xác định không phải làm thủ tục hải quan thì Công ty sử dụng hóa đơn giá tri gia tăng theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP khi bán thanh lý tài sản.
Trân trọng!
Kính gửi: quý Công ty
Về nội dung vướng mắc của Công ty đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Công nghệ thông tin – Cục Thuế tỉnh Bắc Giang qua số máy: 02043.857.285 để được hướng dẫn và hỗ trợ.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Căn cứ Điều 1 Nghị định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ quy định giảm thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III Nghị định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp Công ty có bán thanh lý một số máy móc dùng trong sản xuất các mặt hàng nông sản nếu máy móc trên thuộc các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP, thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định thời điểm lập hóa đơn:
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.”
Trường hợp Công ty mua nguyên liệu của công ty A mà trong hợp đồng thoả thuận giao hàng nhiều lần trong tháng theo giá tạm tính và đến cuối tháng hai bên thống nhất đơn giá chuẩn thì mỗi lần giao hàng Công ty A đều phải lập hóa đơn cho giá trị hàng hóa được giao tương ứng, đến cuối tháng sau khi hai bên đã thống nhất được đơn giá chuẩn của lô hàng đã giao trong tháng, Công ty A căn cứ vào giá bán theo hợp đồng và quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập theo giá tạm tính.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 quy định giải thích từ ngữ:
“2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.”
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
“2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
…d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm…”
Căn cứ Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
– Tại khoản 2 Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng là người sử dụng người lao động nước ngoài.
– Tại mục 3 quy định về cấp giấy phép lao động.
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/Tt-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng…”
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty có thuê lao động người nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam thì các khoản chi liên quan đến hoạt động xin cấp giấy phép cho người lao động mà Công ty có trách nhiệm chi trả theo quy định của pháp luật về lao động (không phải lợi ích của người lao động) thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Các khoản chi mà công ty trả thay cho người lao động nếu đáp ứng là các khoản lợi ích khác mà người lao động nhận được từ công ty thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Căn cứ Điều 7 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 quy định quyền của doanh nghiệp:
“Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm…”
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định loại hóa đơn.
Căn cứ khoản 6 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định về các quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất:
“6. Doanh nghiệp chế xuất được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan và đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải bảo đảm ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác;
b) Hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác;
c) Không được sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Trường hợp sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thì phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế…”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế GTGT.
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN:
– Tại khoản 4 Điều 18 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính) quy định:
“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
…b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này…”
– Tại khoản 5 Điều 18 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về dự án đầu tư mới:
“5. Về dự án đầu tư mới:
…c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.”
– Tại Điều 22 hướng dẫn thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế…”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất có đăng ký thêm ngành nghề kinh doanh thương mại thì Công ty phải đảm bảo đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP của Chính phủ. Hoạt động kinh doanh thương mại trên của Công ty nếu không đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì không thuộc đối tượng không chịu thuế, Công ty phải đăng ký sử dụng hóa đơn, kê khai tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh thương mại trên theo đúng quy định.
Trường hợp Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi). Trong quá trình hoạt động, Công ty có bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Nếu sự thay đổi giấy chứng nhận đầu tư trên không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đầu tư ban đầu theo quy định thì khoản thu nhập từ hoạt động này được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo dự án đang thực hiện cho thời gian còn lại theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Trường hợp Công ty được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP) thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên công ty có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/6/2013 của Bộ Tài chính quy định người nộp thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ quy định nêu trên và nội dung hỏi, trường hợp người lao động nước ngoài có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp, nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính:
– Tại khoản 2 Điều 10 hướng dẫn điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
..b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này…”.”
– Tại khoản 3 Điều 10 hướng dẫn về dự án đầu tư mới:
“3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định…”.”
Trường hợp Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi). Trong quá trình hoạt động, Công ty có bổ sung thêm ngành nghề “Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và quyền phân phối bán hàng (chi tiết theo một số mã HS)” trong Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi, nếu sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án theo quy định thì Công ty tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Công ty căn cứ theo quy định của pháp luật và tình hình thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh để tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức ưu đãi thuế TNDN được hưởng theo quy định, đồng thời tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
…g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại…”
Trường hợp Công ty có trả chi phí vé máy bay cứ hồi chặng bay ở nước ngoài cho người lao động nước ngoài về quê thăm thân thì không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nên khoản chi phí trên không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Căn cứ Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập khác. Trường hợp năm 2024 Công ty có nhận được khoản tiền thưởng kèm theo bằng khen của Liên đoàn lao động tỉnh thì thuộc khoản thu nhập khác của công ty, công ty phải kê khai tính, nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty!
Trường hợp Công ty có phát sinh nhập khẩu vật tư linh kiện máy móc từ Công ty A ở nước ngoài theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà Công ty A chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam, thì Công ty A thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC để kê khai nộp thuế thay Công ty A theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty!
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới tại Một phần Lô CN-03, Cụm công nghiệp Yên Lư, xã Yên Lư, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang thì thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại cụm công nghiệp không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP).
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty!
Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua cơ quan chi trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc cho cơ quan chi trả thu nhập bao gồm:
+ Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và nộp cho cơ quan thuế quản lý theo quy định.
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một cá nhân trong năm tính thuế. Trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc thì thông báo cắt giảm người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập nơi cá nhân chuyển đi sau đó thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC cho cơ quan chi trả thu nhập nơi cá nhân chuyển đến.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty!
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng thuộc Cục Thuế.
Đề nghị Đơn vị liên hệ với Phòng Kê khai và kế toán thuế theo số điện thoại: 02043.854.846 để được hướng dẫn và xử lý lỗi trong quá trình nộp tờ khai thuế GTGT.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty!
Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định hồ sơ khai thuế.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi, trường hợp Công ty mua hàng ngày 29/10/2024 đã nhận được hóa đơn (hóa đơn F0) và chưa kê khai thuế. Sau đó bên bán phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót về thuế suất, ngày 04/11/2024 Công ty đã nhận được hóa đơn điện tử điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn F1) thì Công ty căn cứ vào hóa đơn F0 và hóa đơn F1 để kê khai thuế GTGT kỳ tháng 10/2024 theo đúng quy định.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty
Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định hồ sơ khai thuế.
Căn cứ Công văn số 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023 của Tổng cục Thuế về việc lập hóa đơn giá trị gia tăng.
Trường hợp công ty mua hàng nhận được được hóa đơn đầu vào tháng 9/2024, công ty đã kê khai vào kỳ tính thuế GTGT tháng 9, đến tháng 11/2024 phát hiện hóa đơn đã nhận có sai sót, Công ty và bên bán có thống nhất lập hóa đơn điện tử điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì sau khi nhận được hóa đơn điện tử điều chỉnh Công ty căn cứ vào hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT theo đúng quy định.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Công ty!
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công:
“Người nộp thuế thực hiện quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được thực hiện như sau:
1. Lệ phí môn bài
a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi…”
Trường hợp Công ty thành lập tháng 5/2024, đã nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài năm 2024. Năm 2024, trong quá trình hoạt động Công ty có thay đổi 2 lần về vốn điều lệ nhưng đến hết năm 2024 số vốn điều lệ mà Công ty đăng ký với số vốn điều lệ kê khai trên hồ sơ khai lệ phí môn bài đã khai không có sự chênh lệch thì Công ty không phải nộp lại hồ sơ khai lệ phí môn bài của năm 2024.
Trân trọng.
Biên soạn: Gonnapass
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass