Giải đáp vướng mắc thuế – Thuế Thái Nguyên

27

Cục thuế tỉnh Thái nguyên đã buổi hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Mời mọi người tham khảo bản tin dưới đây tóm tắt

BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ CỦA NNT

VÀ NỘI DUNG GIẢI ĐÁP CỦA CỤC THUÊ TỈNH THÁI NGUYÊN

 

STT Vấn đề Trả lời vướng mắc Cơ sở pháp lý để giải quyết Trích dẫn số hiệu văn bản
 

 

 

 

 

 

 

1

Câu 1. Bên tôi viết hoá đơn điều chỉnh cho hoá đơn bị sai thuế suất. Nhưng sau đó lại phát hiện nội dung hoá đơn điều chỉnh ghi sai ngày của HĐ cũ, giờ tôi phải xử lý hoá đơn ĐC đó như nào ạ?

 

Câu 1. Trường hợp lập hóa đơn điều chỉnh, thay thế nhưng vẫn bị sai thì doanh nghiệp lập hóa đơn điều chỉnh, thay thế lại trên hóa đơn gốc đầu tiên Câu 1.

Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót

2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm ”.

Điều 7. Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp

1. Đối với hóa đơn điện tử:

c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu; Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.

 
Câu 2. Bên tôi có áp dụng hình thức giảm giá cho khách hàng, căn cứ vào số lượng và doanh số bán hàng của cả 1 kỳ (1 tháng). Cuối kỳ tôi lập 1 hóa đơn riêng cho phần giảm giá này. Vậy hóa đơn này có ghi số âm không? Bản hiện hóa đơn trên trang hoadondientu.gdt.gov.vn thể hiện số âm hay số dương?   Câu 2.

Điều 10. Nội dung của hóa đơn

đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.

 

Điều 7. Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp

1. Đối với hóa đơn điện tử:

e) Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.

 
Câu 3. Làm thế nào để xác định Mẫu số: 01/TB-HĐSS tiếp nhận và trả lời cho thông báo sai sót của hóa đơn nào? Câu 3. Sau khi tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT do người bán gửi lên, cơ quan thuế sẽ ban hành thông báo 01/TB-HĐSS tiếp nhận hoặc không tiếp nhận tương ứng với từng Thông báo 04/SS-HĐĐT do Công ty gửi đến Câu 3.

Điều 19. Thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử
3. Trường hợp người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động thông báo về việc tiếp nhận theo Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này.

Câu 3. Khoản 3 Điều 19 Nghị định 70/2025/NĐ-CP
2 Câu 1. Trong tháng 5/2022 Công ty tôi xuất hoá đơn điều chỉnh giảm thuế suất GTGT từ 10% xuống 8% theo NĐ số 15/2022/NĐ-CP;Ở phần thuế suất GTGT: 8% tôi lại không ghi dấu âm (-) đằng trước số tiền thuế… Vậy cách ghi như vậy có đúng không? Câu 1. Công ty thực hiện điều chỉnh giảm thuế suất do hóa đơn có sai sót nhưng không ghi dấu âm là không đúng quy định  Câu 1.

Điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP
“b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót: Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”;
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế)”

Tại Điểm e Khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính quy định: “Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh”.

Câu 1. Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Điểm e Khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ tài chính
Câu 2. Khi lập hoá đơn điều chỉnh/thay thế/huỷ theo TT78/2021/TT-BTC. Bắt buộc phải lập hoá đơn điều chỉnh/ thay thế/huỷ trước, sau đó mới gửi được mẫu 04/SS- HĐĐT lên Cơ quan thuế có đúng không?

+) Trường hợp HĐĐT điều chỉnh lại lần 2 do cả 2 lần trước viết sai cũng phải lập hoá đơn điều chỉnh lần 2 xong mới gửi lại mẫu 04/SS- HĐĐT (lần 2) lên cơ quan thuế?

Câu 2. Không phải lúc nào cũng phải lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế/hủy trước rồi mới gửi Mẫu 04/SS-HĐĐT.
Việc gửi Mẫu 04/SS-HĐĐT chỉ bắt buộc trong một số trường hợp nhất định
Câu 2.

Căn cứ Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
– Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
– Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.
– Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
+ Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”. + Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”. Trường hợp điều chỉnh/thay thế hóa đơn sai sót không phải gửi thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT.

Câu 2. Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
Câu 3. Hoá đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế theo TT78/2021/TT-BTC, thì hàng tháng, quý không cần phải gửi “Bảng tổng hợp dữ liệu HĐĐT gửi Cơ quan thuế” có đúng không? Câu 3.  Nếu người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: Bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán; điện, nước sạch nếu có thông tin về mà khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng; xăng dầu thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan Thuế thì cần gửi Bảng tổng hợp dữ liệu HDDT tới cơ quan thuế Câu 3.

Điều 22. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
…..
a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:
– Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán.
– Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành


Theo quyết định số 1421/QĐ-BTC:
5. Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử gửi cơ quan Thuế
5.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: Bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán; điện, nước sạch nếu có thông tin về mà khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng; xăng dầu thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan Thuế.

Câu 3. Nghị định 123/2020/NĐ-CP và quyết định số 1421/QĐ-BTC ngày 15/7/2022 của Bộ Tài chính về công bố danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính
3 Câu 1. Khi DN lập mẫu số 04/SS-HĐĐT để xử lý HĐĐT có sai sót, đôi lúc vẫn xảy ra trạng thái CQT chỉ ghi là: “đã gửi” – sau nhiều ngày vẫn không phản hồi rõ ràng, điều này làm DN không biết được CQT có chấp nhận hay không chấp nhận thông tin gửi lên DN.

 

Câu 1. Trên hệ thống hóa đơn điện tử của Ngành Thuế, Tại mục Tiếp nhận, xử lý thông báo hóa đơn điện tử có sai sót chỉ có 2 trạng thái là “chấp nhận” hoặc “không chấp nhận” không có trạng thái “đã gửi”.   Câu 1. Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
Câu 2. Kính đề nghị CQT gửi thông tin cho DN từ địa chỉ Email cũ: meinfa2006@gmail.com sang đại chỉ Email mới huongdinh9686@gmail.com. Câu 2. Đề nghị DN đăng ký thay đổi thông tin theo mẫu Mẫu số: 01/CCTT-ĐK. Ghi rõ đề nghị tại điểm a mục 2 của Mẫu số: 01/CCTT-ĐK của NĐ 123. Căn cứ khoản 4 Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi thông tin và Cơ quan Thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Câu 2. Nghị định 123/2020/NĐ-CP và quyết định số 1421/QĐ-BTC ngày 15/7/2022 của Bộ Tài chính về công bố danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính
4 Tháng 5 DN đã xuất hóa đơn điện tử (có mã của CQT), đã gửi người mua; sau đó Tháng 6 phát hiện ra sai sót, lựa chọn hình thức “Thay thế hóa đơn”, Vậy hóa đơn Thay thế sẽ kê khai vào kỳ kê khai Tháng 5 hay Tháng 6? Tháng 5 đơn vị đã thực hiện kê khai thuế GTGT theo quy định thì khi thay thế hóa đơn, đơn vị sẽ thực hiện khai bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với kỳ kê khai thuế GTGT tháng 5. 4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Khoản 4, Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP
5 Câu 1. Về việc hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế VAT 10% và 8% được viết trên cùng một hoá đơn, nhưng dòng thuế suất tách riêng một dòng 10% và một dòng 8% thì hoá đơn đó có hợp lệ? hay bắt buộc phải viết riêng hoá đơn cho hàng hoá dịch vụ chịu thuế 10% và 8%. Câu 1. Hóa đơn ghi cả hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 10% và 8% trên cùng một hóa đơn vẫn hợp lệ, miễn là thuế suất và số thuế của từng loại hàng hóa, dịch vụ được tách riêng rõ ràng theo từng dòng. Không bắt buộc phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 10% và 8%. Câu 1.

Tại Điều 2 Nghị định 41/2022/NĐ-CP ngày 20/6/2022 Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội quy định:
“4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóá đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 41/2022/NĐ-CP quy định: “1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Trường hợp từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ sở kinh doanh đã thực hiện theo quy định tại Điều
2 Nghị định này thì vẫn được giảm thuế giá trị gia tăng và không phải điều chỉnh lại hóa đơn, không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn”
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để áp dụng đúng quy định pháp luật.

Câu 1. Điều 2 Nghị định 41/2022/NĐ-CP ngày 20/6/2022
Câu 2. Hoá đơn bán hàng, xuất hàng hoá theo bảng kê kèm theo, trong bảng kê có cả hàng hoá không được giảm thuế và hàng hoá được giảm thuế thì có cần tách bảng kê hay không? Và ghi nội dung trên bảng kê/hoá đơn như nào? Câu 2. Trường hợp bán hàng, xuất hàng hóa theo bảng kê kèm theo, trong bảng kê có cả hàng hóa không được giảm thuế và hàng hóa được giảm thuế thì Công ty không cần tách bảng kê Câu 2.

Căn cứ theo Khoản 6, Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định: “Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa,… dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền. Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số… ngày… tháng… năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đứng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số ngày… tháng… năm”…

Câu 2. Khoản 6, Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Câu 3. Hoá đơn giá trị gia tăng; hoá đơn bán hàng là hoá đơn điện tử có được kèm theo bảng kê giấy hay không? Hay phải thể hiện tất cả hàng hoá, dịch vụ lên trên hoá đơn? Câu 3. DN được phép sử dụng bảng kê để liệt kê tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn đối với các loại dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh. Có nghĩa là, chỉ những dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh mới có thể sử dụng bảng kê đính kèm hóa đơn Câu 3: Căn cứ theo Khoản 6, Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:

..”- Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên.
Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyên phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiêm được bán theo kỳ nhất định thì trên hoa đơn phải ghi cụ thế kỳ cung cấp hàng hỏa, dịch vụ
Đôi với các dịch vụ xuât theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa,
dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền.
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số
ngày… tháng… năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì
Bảng kê phải có tiệu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiên thuê giá trị gia tăng”. Tông cộng tiên thanh toán đúng với sô tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Báng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số ngày… tháng… năm”

Câu 3. Khoản 6, Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Câu 4. Đối với dịch vụ ăn uống, hoá đơn viết là “Dịch vụ ăn uống có hợp lệ hay không? Trong trường hợp bên mua mua cả dịch vụ ăn uống có bao gồm món ăn chứ không phải chỉ mua món ăn riêng? Hay cứ là Dịch vụ ăn uống thì phải viết rõ từng món ăn? Câu 4. Không bắt buộc phải chi tiết từng món ăn nếu không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế (thuế suất thuế TTĐB, GTGT…). Câu 4. Người bán xác định hàng hóa, dịch vụ cung cấp để xác định nội dung trên hóa đơn theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, không bắt buộc phải nêu chi tiết từng món ăn nêu không liên quan đên xác định nghĩa vụ thuê (thuê suât thuê TTĐB, GIGl…)

Câu 4. Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Câu 5. Trường hợp 1: cả bên mua và bên bán không xác định được chắc chắn hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế 10% hay 8%… có tình tiết giảm nhẹ trong trường hợp này hay không? Trường hợp 2: Bên bán xác định 10%, bên mua xác định 8%. Bên bán vẫn xuất 10%. Bên mua có được khấu trừ 10%? Trách nhiệm xác định thuế suất thuộc bên nào? Câu 5. Trường hợp cả bên mua và bên bán không xác định được chắc chắn hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế 10% hay 8%, đề nghị quý Doanh nghiệp liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cung cấp hồ sơ liên quan đến giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ để được hướng dẫn cụ thể, xác định hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế 10% hay 8%.
Nếu doanh nghiệp có tính thuế suất sai và không thực hiện điều chỉnh lại hóa đơn sai suất thì có thể sẽ dẫn đến việc kê khai thuế sai. Việc xử phạt đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn được quy định tại Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Việc xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn được quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Câu 5. Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định:
 “5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc tỷ lệ phần trăm thuế giá trị gia tăng được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).”

Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;
b) Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.

Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP:
1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;
d) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

Câu 5. Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ; Điều 12 và điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Câu 6. Doanh nghiệp đã chuyển đổi HĐĐT trước 01/7/2022. Những sai sót trong thời gian đầu có thể được bỏ qua, hoặc là tính tiết giảm nhẹ khi Cơ quan thuế tiến hành thanh, kiểm tra hay không? Câu 6. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế thì đơn vị gửi Mẫu số 04/SS-HĐĐT gửi cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh, ngoài thời hạn trên chưa nộp mẫu số 04/SS-HĐĐT gửi cơ quan thuế thì đơn vị sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Tình tiết giảm nhẹ được quy định cụ thể trong Điều 9, Luật xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan thuế sẽ căn cứ trường hợp cụ thể để xử phạt theo đúng quy định của pháp luật
Câu 6.

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Thông tư số 78/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định:

“a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh”

Câu 6. Điểm a Khoản 1 Thông tư số 78/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính
Câu 7. Xuất hoá đơn cho đối tác nước ngoài, phần Mã số thuế (MST) của đối tác nước ngoài khác MST của Việt Nam, luôn xảy ra lỗi sai định dạng MST. Vậy có thể bỏ trống phần MST bên mua hàng hay không? Câu 7. Doanh nghiệp được phép để trống mã số thuế (MST) của bên mua nước ngoài trên hóa đơn,vì theo quy định, trường hợp người mua không có mã số thuế Việt Nam thì không bắt buộc phải ghi MST trên hóa đơn. Câu 7.

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
“Điều 10. Nội dung của hóa đơn…
b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Mọi trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.”

Câu 7. Khoản 5, Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Câu 8. Đối với trường hợp áp dụng hình thức chiết khấu thương mại, hóa đơn GTGT của khoản chiết khấu này có cần viết đầy đủ đơn vị tính, số lượng, đơn giá hay không? Hay chỉ thể hiện cột thành tiền? Câu 8. Trường hợp áp dụng chiết khấu hóa đơn cho khách hàng, doanh nghiệp cần thể hiện rõ các chi tiêu trên hóa đơn. Câu 8.

Căn cứ điểm đ, Khoản 6, Điều 10, Nghị định 123 quy định:
“6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiên chưa có thuế giá trị gia , thuế suất thuề giá trị gia tăng, tổng số tiền tống cộng tiền trùng theo từơng loại thuế suất,
giá trị gia tăng, tông tiên
thanh toán đã có thuê giá trị gia tăng.
đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiêt khâu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyên mại theo quy định của pháp luật thì phải thê hiện rõ khoản chiêt khâu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trì gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuê giá trị gia tăng.”
Như vậy trường hợp áp dụng chiết khẩu hóa đơn cho khách hàng, doanh nghiệp cần thể hiện rõ các chỉ tiêu trên hóa đơn.

Câu 8. Điểm đ, Khoản 6, Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Câu 9. Hóa đơn thay thế bị sai sót thông tin về tên, địa chỉ của bên mua hàng. Vậy Doanh nghiệp chỉ cần gửi thông báo sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT cho hóa đơn thay thế đến CQT hay cần tiếp tục xuất hóa đơn mới thay thế? Câu 9. Trường hợp doanh nghiệp đã lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn sai sót ban đầu, nhưng sau đó phát hiện hóa đơn thay thế tiếp tục sai về tên, địa chỉ người mua, thì doanh nghiệp chỉ cần lập Thông báo sai sót (Mẫu số 04/SS-HĐĐT) gửi cơ quan thuế, không cần lập thêm hóa đơn thay thế mới nữa. Câu 9.

Căn cứ vào Điều 19, Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
“Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nếu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
a. Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nếu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.”
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định:
c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu;”

Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC
6 Câu 1. Sản phẩm gia công với mã ngành 2610 và 7120 (ốp lưng ĐT, khung đỡ camera ĐT) của Công ty có được giảm thuế GTGT theo NĐ 15/2022/NĐ-CP không?
Nếu không được nhưng bên cty khách hàng ở tỉnh khác được giảm thuế sản phẩm gia công này và yêu cầu xuất hđ giảm thuế GTGT thì cty xuất hđ giảm thuế cho khách có hợp lệ không?

 

Câu 1. Cục Thuế Thái Nguyên đề nghị Công ty căn cứ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ thực tế sản xuất, kinh doanh tại đơn vị, đối chiếu với danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP để xác định việc giảm thuế GTGT theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp Công ty xuất hóa đơn giảm thuế cho các sản phẩm không được giảm thuế thì Công ty sẽ bị xử phạt theo đúng quy định của pháp luật.
Câu 1. Căn cứ Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ về chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại…”
Căn cứ Phụ lục III – Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế GTGT ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Tên sản phẩm: Bộ phận dùng cho 2630021, 2630022, 2630023, 2630024, 2630025, 2630026, 2630029; Thiết bị điện dùng cho hệ thống đường dây điện thoại, điện báo và hệ thống thông tin điện tử.
Tại cột cấp 7: 2630051
Câu 1. Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP; Nghị quyết số 43/2022/QH15
Câu 2. TH HDDT có ngày lập khác ngày ký thì có coi là hợp lệ hay không? Nếu hợp lệ thì kê kahi thuế, người bán và mua sẽ kê khai theo ngày lập hđ hay ngày ký hđ? Câu 2. Căn cứ vào các quy định nêu trên, thời điểm khai thuế của người bán là thời điểm lập hóa đơn, thời điểm khai thuế của người mua là thời điểm người bán chuyển hóa đơn điện tử đã có mã của cơ quan thuế cho người mua. Câu 2.

Căn cứ khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:
“9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.”
Căn cứ khoản 3 Điều 21 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:
“3. Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.”

Câu 2. khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Điều 21 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
7 Câu 1. Dịch vụ xây dựng trọn gói với thuế suất 8%, có thuộc phụ lục của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP không? Câu 1. Căn cứ vào các quy định trên:
Trường hợp Công ty kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt được thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 8, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Đối với giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện nghiệm thu, bàn giao trước ngày 01/02/2022 hoặc sau ngày 31/12/2022 thì không được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ.
Cục Thuế Thái Nguyên đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế, đối chiếu hàng hóa, dịch vụ do Công ty sản xuất kinh doanh với các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Câu 1.

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định về đối tượng được giảm thuế GTGT như sau:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.”
Căn cứ Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện như sau:
“1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.”
Căn cứ Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
“5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền.”

Câu 1.
khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP;
Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
Khoản 5, Điều 8, Thông tư số 219/2013/TT-BTC
Câu 2. Vật tư phụ tùng thay thế (Máy nén mới RZ61KC-TFD-522) của điều hòa không khí 48.000 BTU có thuộc phụ lục của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP không? Câu 2.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trích dẫn nêu trên, vật tư phụ tùng thay thế của điều hòa không khí 48.000 BTU không được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.
Câu 2. 

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.
– Căn cứ vào Phụ lục II (Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế GTGT) quy định:
“h) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống.”
Căn cứ vào Phụ lục III phần B (Hàng hóa công nghệ thông tin khác theo pháp luật về công nghệ thông tin) quy định:
Tên sản phẩm “Thiết bị điều hòa không khí” tại Nhóm sản phẩm thiết bị điện tử gia dụng với mã HS 84.15

Câu 2. khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
8 Mặt hàng đất khai thác để san lấp công trình có được giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% không? Nếu đã viết hóa đơn 8% rồi thì giải quyết thế nào? Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có kinh doanh các nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc Phụ lục I, Tên sản phẩm “Đá, cát, sỏi, đất sét” tại cấp 4 mã 0810 nêu trên và các tên sản phẩm hàng hóa, dịch vụ khác tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì các hàng hóa, dịch vụ này không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.

Trường hợp Công ty kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì các hàng hóa, dịch vụ này thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

* Trường hợp hóa đơn có sai sót thì người bán và người mua thực hiện xử lý hóa đơn sai sót theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định về giảm thuế GTGT
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.”
Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định
Tên sản phẩm “Đá, cát, sỏi, đất sét” tại cấp 4 mã 0810, mã HS 25; 68.
Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
9 Câu 1. Thuế suất thuế GTGT khi bán thanh lý máy móc thiết bị phục vụ sản xuất có được hưởng ưu đãi thuế GTGT là 8% hay không? Câu 1. Trường hợp Công ty có máy móc thiết bị thanh lý không thuộc danh mục quy định tại Phụ lục I, II, III Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ, không thuộc đối tượng không chịu thuế, thuế suất 5% thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022. Câu 1.

Căn cứ Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội;

Điều 1.Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.


Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam;

Câu 1. Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội; Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam
Câu 2. Hóa đơn lần 2 điều chỉnh cho hóa đơn lần 1, hóa đơn lần 3 điều chỉnh cho hóa đơn lần 2 như vậy là đúng hay sai? (Trường hợp sai sót về thuế suất đã điều chỉnh lần 2 (từ 10% thành 8%), sau đó lại phát hiện sai sót lần 3 (phải là 10%)). Biết cả bên mua và bán đề đả kê khai thuế. Câu 2. Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty lập hóa đơn lần đầu nếu phát hiện sai sót về mã số thuế, sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng, sau đó đã lập hóa đơn điều chỉnh lần thứ nhất (đã cấp mã của cơ quan thuế và đã gửi cho người mua), nhưng sau đó phát hiện hóa đơn điều chỉnh lần thứ nhất có sai sót về các nội dung như trên, thì Công ty lập hóa đơn điều chỉnh lần thứ hai để điều chỉnh cho hóa đơn lần đầu có sai sót, trên cơ sở tổng hợp thông tin hóa đơn lần đầu và hóa đơn điều chỉnh trước đó. Câu 2.
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót
Căn cứ điểm c, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:
“c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu.”
Câu 2. Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; điểm c, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC
Câu 3. Hàng xuất khẩu/khu chế xuất: Sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ có cấp mã CQT làm chứng từ đi đường. Sau khi thông quan sẽ xuất HĐĐT (ngày lập HĐĐT là ngày hoàn thành kiểm tra trên tờ khai thông quan). Hai kiến này đúng hay sai? Nếu đúng thì phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ có ký điện tử, cấp mã của cqt mà bị sai sót thì sẽ phải điều chỉnh như thế nào? Câu 3. Doanh nghiệp được sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử có mã CQT làm chứng từ khi vận chuyển hàng đến cửa khẩu hoặc khu chế xuất. Sau khi hàng hoàn thành thủ tục hải quan, doanh nghiệp lập hóa đơn điện tử xuất khẩu; ngày lập hóa đơn là ngày hoàn thành kiểm tra trên tờ khai thông quan.
Trường hợp phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ có sai sót thì thực hiện hủy phiếu sai và lập phiếu mới theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/NĐ-CP.
Câu 3. Căn cứ khoản 6 Điều 8, Nghị định số
123/2020/NĐ-CP quy định về các loại hóa đơn
Căn cứ điểm c Khoản 3, Điều 13, Nghị định số
123/2020/NĐ-CP quy định:
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đền cửa khẩu hay đên nơi làm thủ tục xuất khâu, cơ sở sử
dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.
Căn cứ Khoản 1 Điều 9, Nghị định số
123/2020/NĐ-CP quy định thời điểm lập hóa đơn
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”
Căn cứ quy định nêu trên, khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử. Thời điểm lập hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 9, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ
.
Trường hợp phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử có sai sót Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c, Khoản 1, Điều 7 Thông tư số 78/2021/NĐ-CP của Bộ Tài chính
Trường hợp Công ty xuất nguyên vật liệu đi gia công là luân chuyên tiêp tục quá trình sản xuât thì không phải xuất hóa đơn. Trường hợp Công ty xuất bán hàng hóa gia công cho khách hàng thì Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy định.
Căn cứ khoản 6 Điều 8, Nghị định số
123/2020/NĐ-CP quy định về các loại hóa đơn
Căn cứ điểm c Khoản 3, Điều 13, Nghị định số
123/2020/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 9, Nghị định số
123/2020/NĐ-CP
10 Khi công ty mang hàng đi gia công thì có phải xuất hoá đơn không? Trường hợp Công ty xuất nguyên vật liệu đi gia công là luân chuyển tiếp tục quá trình sản xuất thì không phải xuất hóa đơn. Trường hợp Công ty xuất bán hàng hóa gia công cho khách hàng thì Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy định.   NĐ 123/2020/NĐ-CP, và TT 78/2021/TT-BTC
11 Công ty có phải xuất hóa đơn cho hoạt động tiêu dùng nội bộ cho cả 3 trường hợp (ô tô demo phục vụ công tác và chạy thử và có định kỳ bảo dưỡng, mua quạt/dây điện cho xưởng, mua VPP) hay không? Trường hợp Công ty là Công ty kinh doanh thương mại, Công ty thực hiện mua tài sản cố định, công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm để sử dụng cho quá trình sản xuất, kinh doanh, quản lý của Công ty thì Công ty không phải lập hóa đơn.
Trường hợp Công ty sản xuất sau đó sử dụng thành phẩm để tiêu dùng nội bộ, không tiếp tục quá trình sản xuất thì Công ty phải lập hóa đơn.
Căn cứ Khoản 1, Điều 4, Nghị định 123/2020/NĐ-CP

“Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa)…”

Khoản 1, Điều 4, Nghị định 123/2020/NĐ-CP
12 Công ty hiện tại đang được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp vì thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (dự án đầu tư mới huyện Phú Bình) thuế suất ưu đãi là 17%, miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế trong 4 năm tiếp theo do dự án nằm trong Khu công nghiệp. Công ty chúng tôi thành lập từ năm 2016, từ năm 2022 công ty chúng tôi áp dụng mức thuế là 17% tại địa bàn huyện Phú Bình. Trong năm 2022 công ty chuyển trụ sở về huyện Đồng Hỷ có được tiếp tục hưởng ưu đãi theo địa bàn đặc biệt khó khăn theo Thông tư số 96/2015/TT-BTC “Ưu đãi thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm Áp dụng… dụng với các doanh nghiệp thực hiện đầu tư dự án mới bao gồm: Các dự án tại địa bàn kinh tế đặc biệt khó khăn… Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC, Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới và mở rộng. Trường hợp Công ty chuyển địa điểm, chấm dứt hoạt động của dự án tại huyện Phú Bình thì Công ty không được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập của dự án tại Phú Bình từ thời điểm chấm dứt dự án.

Trường hợp Công ty được cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư mới tại huyện Đồng Hỷ thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới tại Đồng Hỷ theo quy định.

  Thông tư số 96/2015/TT-BTC
13 Căn cứ theo khoản 5, điều 1,TT 103/2014/TT-BTC về thuế nhà thầu quy định đối tượng áp dụng cùng với khoản 5, điều 2, TT 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu.
Cty có nhận gia công cho tổ chức nước ngoài (Trung Quốc) là điện thoại di động.
Công ty DBG gia công xong, xuất hàng và vận chuyển đến Kho ngoại quan (Hữu Nghị, Nội Bài…)
Cty Trung Quốc ký hđ với Kho ngoại quan và mở tờ khai nhập hàng về kho ngoại quan. Sau đó bên cty Trung Quốc bán hàng từ kho ngoại quan vào VN.

Câu 1. HĐ bán hàng hóa từ Kho ngoại quan vào thị trường Việt Nam của tổ chức nước ngoài này có thuộc đối tượng phải nộp Thuế nhà thầu (FCT) không?

 

Câu 1:
Căn cứ các quy định trên, trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ sử dụng kho ngoại quan làm kho hàng hóa để phục vụ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công thì không phải nộp thuế nhà thầu; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan tại Việt Nam để thực hiện quyền phân phối, chuyển giao hàng hóa thì có nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam theo quy định.
Câu 1: Căn cứ quy định tại – Khoản 2, Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ tài chính quy định đối tượng áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài:
“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu:
“5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phục vụ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hóa hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công”

Câu 1. Khoản 2, Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC và khoản 5 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC
Câu 2. Nếu có, bên nào phải kê khai nộp thay? Câu 2.
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, tổ chức và cá nhân mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam cho nhà thầu nước ngoài trên cơ sở hợp đồng nhà thầu chịu trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế NTNN.
Câu 2. Căn cứ quy định tại – Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ tài chính
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms)
Câu 2. Khoản 2, Điều 4,TT 103/2014/TT-BTC
14 Doanh nghiệp chế xuất (DNCX) đang có 2 lô đất tại KCN Yên Bình; dự kiến chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng lô đất thứ 2 (chưa xây dựng) cho một DNCX mới cùng tập đoàn.
Về thuế khi chuyển nhượng:
Khi chuyển nhượng một phần lô đất cho DNCX khác, thuế suất GTGT áp dụng là bao nhiêu?
Nếu áp dụng 10% GTGT, bên nhận chuyển nhượng có được hoàn thuế GTGT không? Hoàn theo trường hợp/điều kiện nào?
Bên chuyển nhượng phải kê khai thế nào và dùng loại hóa đơn gì (trong khi bên nhận là DNCX không kê khai GTGT)?
Về giá chuyển nhượng:
Hiện doanh nghiệp phải trả cho Công ty Yên Bình: giá thuê đất 340.170 đ/m² và phí sử dụng hạ tầng 1.313.760 đ/m².
Doanh nghiệp dự định chuyển nhượng theo giá thuê đất 350.000 đ/m² (theo đơn giá UBND tại thời điểm chuyển nhượng) và giá hạ tầng giữ nguyên 1.313.760 đ/m². Mức giá dự kiến này có hợp lý/đúng không?
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận cấp phép để chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất cho 01 doanh nghiệp chế xuất khác. Do đây không phải là hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau nên Công ty phải mua hóa đơn của cơ quan thuế, sau đó xuất hóa đơn cho bên nhận chuyển nhượng, thuế suất thuế GTGT: 0%. Việc hoàn trả tiền giữa 02 công ty là theo thỏa thuận giữa 02 công ty.

Giá cho thuê lại đất căn cứ theo thỏa thuận dân sự giữa hai bên. Tuy nhiên phải tuân thủ theo giá thị trường, trường hợp giá không tuân thủ theo giá thị trường thì bên chuyển nhượng sẽ bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 49, 50 của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH13.

Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC

Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

– Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;

– Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

– Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;

– Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

– Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.

+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.

+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

 

Khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC

Điều 7. Giá tính thuế

10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.

a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:

a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.

 

Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; Khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
và điểm b, Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
15 Câu 1. HĐĐT đã được CQT cấp mã, nhưng tra cứu trên hệ thống hoadondientu.gdt.gov.vn báo lỗi 20002. Công ty có được sử dụng hóa đơn đã được cấp mã này không? Câu 1: Về vấn đề này Phòng CNTT đã nhờ Tổng cục Thuế hỗ trợ, bộ phận hỗ trợ trả lời như sau: Mã lỗi “20002 – Bộ MST, ký hiệu mẫu số, ký hiệu và số hóa đơn không duy nhất (Bộ key hóa đơn đã tồn tại)” xảy ra khi hệ thống HĐĐT nhận được 2 thông điệp truyền lên của hóa đơn này. Nhóm hỗ trợ đã kiểm tra trên hệ thống, hóa đơn nhận thấy số hóa đơn 99 đã được cấp mã thành công nên hóa đơn này hợp lệ và dùng bình thường.    
Câu 2. Ngày 30/6/2022 xuất hđ doanh thu 3 tỷ đồng. 14/7/2022 xuất hđ điều chỉnh tăng 70tr. 10/7/2022 DN chốt bctc quý gửi lên cty mẹ để hợp nhất bctc quý 2. Vậy trường hợp này đơn vị hạch toán doanh thu và kê khai thuế của hđ điều chỉnh như thế nào cho đúng? (ghi nhận vào tháng 6 hay 7) Câu 2: Căn cứ quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC: Trường hợp chưa hết hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 6/2022 thì Công ty kê khai doanh thu, thuế GTGT đối với hóa đơn điều chỉnh vào tờ khai tháng 6/2022. Trường hợp đã hết hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 6/2022, thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh tờ khai thuế GTGT tháng 6/2022 đối với hóa đơn điều chỉnh nêu trên và kê khai bổ sung theo chỉ tiêu 37, 38 của tờ khai; đồng thời thực hiện tiếp nếu có tăng/giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết chuyển kỳ sau. Câu 2.

a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
– Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
– Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

Câu 2. khoản 3, khoản 5 điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC
16 Trong 1 ngày có thể gộp tiền của nhiều khách hàng chuyển khoản đó viết cùng trên 1 hóa đơn hay không? Nếu viết gộp có cần lập bảng kê chi tiết không? Căn cứ quy định nêu trên khi Công ty xuất bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho nhiều người mua thì phải lập hóa đơn cho từng người mua, không lập hóa đơn gộp cho nhiều khách hàng. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định nguyên tắc lập hóa đơn:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
Khoản 1, Điều 4, NĐ 123/2020/NĐ-CP
17 Câu 1. Xe ô tô 24-45 chỗ đã hết thời gian khấu hao, xuất bán thanh lý tại thời điểm năm 2022 thuế suất bán ra là 8% hay 10%? Câu 1. Xe ô tô > 24 chỗ có mã ngành kinh tế 2910024 không được quy định trong phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, khi doanh nghiệp bán thanh lý từ ngày 01/2/2022 đến hết 31/12/2022 thì doanh nghiệp xuất hóa đơn thuế suất 8%.   Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP,
Câu 2. Doanh nghiệp thực hiện vé giấy, bán tại trên xe hoặc ủy nhiệm cho bến xe bán vé. Doanh nghiệp muốn tìm hiểu các nguyên tắc Về việc áp dụng hóa đơn điện tử/vé điện tử trong ngành vận tải, tìm kiếm nhà cung cấp, xử lý sai sót… Câu 2. Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đề nghị đơn vị liên hệ với các đơn vị cung câp dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế để cung cấp dịch vụ triển khai thực hiện.    
18 Công ty cung cấp dịch vụ lắp đặt và sửa chữa điều hòa. Có được xuất HĐĐT theo nội dung: “Nghiệm thu công trình theo hợp đồng số:…” hay không, hay phải liệt kê rõ từng loại vật tư để 1 hoàn thiện 1 bộ máy điều hòa/sửa chữa phát sinh của một công trình hoàn thiện? Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, hợp đồng với khách hàng và đối chiếu các văn bản pháp luật để thực hiện theo đúng quy định. Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 6, Điều 10 và điểm e khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“Điều 10. Nội dung của hóa đơn

Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp”.
e) Đối với hóa đơn của hoạt động xây dựng, lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn vị tính, số lượng, đơn giá”.
Điểm a, khoản 6, Điều 10 & điểm e khoản 14, điều 10 NĐ 123/2020
19 Câu 1. Hộ, cá nhân kinh doanh (tính thuế GTGT theo pp trực tiếp) thuộc diện giảm 20% mức tỷ lệ % theo NĐ 15/2022/NĐ-CP đang không thống nhất về cách xđ thuế GTGT được giảm. Ví dụ: Tổng thanh toán là 10tr (bao gồm thuế, tỷ lệ 5%). Gtri hhdv chưa thuế = 10/(1+0.05)=9.523tr, thuế GTGT giảm = 9.523*0.05*0.2=0.095tr. Song hiện nay hkd lấy 10tr *5%*20%=0.1tr. Đề nghị hướng dẫn thống nhất. Câu1. Hộ cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thuộc đối tượng giảm 20% mức tỷ lệ % theo NĐ 15/2022/NĐ-CP.
Thuế GTGT được giảm được xác định = Doanh thu × Tỷ lệ % × 20%.
Không thực hiện tách ngược doanh thu chưa thuế vì theo Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC, doanh thu tính thuế là tổng tiền hàng ghi trên hóa đơn
Câu 1: Căn cứ điểm a, điểm b, điểm c, khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định 109/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT.
“Điều 13

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
Hộ, cá nhân kinh doanh;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc người nước ngoài là cá nhân không cư trú tại Việt Nam kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được tiến hành tại nước ngoài, bán hàng qua internet, thương mại điện tử cho tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng”.
Căn cứ khoản 1, điều 1, Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định về nhóm hàng hoá, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng; Căn cứ điểm b, khoản 2, điều 1, Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định về mức giảm thuế giá trị gia tăng đối với cá nhân kinh doanh; Căn cứ điểm b, khoản 3, điều 1, Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thực hiện.
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hoá, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hoá, dịch vụ sau:

Mức giảm thuế giá trị gia tăng

b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hoá đơn đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
Trình tự, thủ tục thực hiện

b) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hoá, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hoá, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”.
…”
Câu 1. điểm a, b, c khoản 2, Điều 13 TT 219/2013/TT-BTC
Câu 2. Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh đã tính sai thì có phải lập hóa đơn điều chỉnh hay không? Câu 2.  Hộ, cá nhân kinh doanh tính sai mức giảm 20% tỷ lệ % theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP phải thực hiện điều chỉnh hóa đơn theo Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Người bán có thể lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hoặc hóa đơn thay thế hóa đơn đã lập sai và ghi rõ nội dung điều chỉnh/thay thế theo quy định. Câu 2. Căn cứ Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, đơn vị thực hiện như sau:
Trường hợp người bán phát hiện hoá đơn điện tử đã được cơ quan thuế cấp mã có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc huỷ hoá đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hoá đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hoá đơn mới thay thế hoá đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện huỷ hoá đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.

Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hoá đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hoá ghi trên hoá đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn điện tử như sau:
Người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh hoá đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thoả thuận về việc lập văn bản thoả thuận trước khi lập hoá đơn điều chỉnh cho hoá đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thoả thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh cho hoá đơn đã lập có sai sót.
Hoá đơn điện tử điều chỉnh hoá đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hoá đơn Mẫu số…, ký hiệu…, số…, ngày… tháng… năm…”.
Người bán lập hoá đơn điện tử mới thay thế cho hoá đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thoả thuận lập văn bản thoả thuận trước khi lập hoá đơn thay thế cho hoá đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thoả thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hoá đơn điện tử thay thế hoá đơn đã lập có sai sót.
Hoá đơn điện tử mới thay thế hoá đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hoá đơn Mẫu số…, ký hiệu…, số…, ngày… tháng… năm…”.
Câu 2. Điều 19, NĐ 123/2020/NĐ-CP
20 Câu 1. KH yêu cầu viết: “Căn cứ biên bản nghiệm thu hàng hóa, dịch vụ số… ngày … tháng … năm ….” có kèm biên bản thì HĐĐT có được viết như trên hay không?

 

Được phép ghi nội dung “Căn cứ biên bản nghiệm thu hàng hóa, dịch vụ số… ngày… tháng… năm…” trên hóa đơn điện tử, nếu có biên bản kèm theo, và nội dung này phục vụ cho việc quản lý, đối chiếu giao dịch.
“15. Nội dung khác trên hóa đơn
Ngoài các nội dung hướng dẫn tại khoản 1 đến khoản 13 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức có thể tạo thêm thông tin về hình ảnh, biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán. Tùy theo đặc điểm, tính chất giao dịch và yêu cầu quản lý, trên hóa đơn có thể thể hiện thông tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.”
Căn cứ khoản 15, Điều 10, NĐ 123/2020/NĐ-CP
Câu 2. Linh kiện máy in + máy photo (trống, trục, lô, gạt…) có được áp dụng thuế suất GTGT 8% không? Khi Nhà cung cấp xuất 10%. Và trên tờ khai nhập khẩu vẫn được áp thuế 10% (không ghi chung mặt hàng khác) Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có kinh doanh các nhóm hàng hóa, dịch vụ (HH,DV) thuộc Phần A Phụ lục III, tại cấp 7 có mã 2620016; 2620017; 2620019 nêu trên và các tên sản phẩm HH,DV khác tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì các HH,DV này không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.

Trường hợp Công ty kinh doanh HH,DV không thuộc danh mục HH,DV quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì các HH,DV này thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tịa Phụ Lục III ban hành kèm theo Nghị định này.”

Tên sản phẩm: “Máy quét, máy in có thể kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động” (Nội dung: Gồm Máy quét có thể kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động (trừ máy phối hợp nhiều chức năng: in, quét, copy, fax); hệ thống nhận dạng vân tay điện tử; máy in kim có thể kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động; máy in laze có thể kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động; máy in khác có thể kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động; máy vẽ có thể kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động), Tại cột cấp 7 có mã 2620016

Tên sản phẩm: “Bộ nhập hoặc bộ xuất khác (trừ máy scan, máy in) có hoặc không chứa bộ lưu trữ trong cùng một vỏ” (Nội dung: Gồm Bàn phím máy tính; thiết bị nhập theo toạ độ x-y: chuột, bút quang, cần điều khiển, bi xoay và màn hình cảm ứng; thiết bị ngoại vi nhập, xuất khác), Tại cột cấp 7 có mã 2620017

Tên sản phẩm: “Máy kết hợp từ hai chức năng trở lên: in, quét, copy, fax có thể kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động hoặc kết nối mạng” (Nội dung: Gồm Máy in-copy, in bằng công nghệ in phun có thể kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động hoặc kết nối mạng; máy in-copy, in bằng công nghệ laser có thể kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động hoặc kết nối mạng; máy in-copy-fax kết hợp có thể kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động hoặc kết nối mạng; máy kết hợp từ hai chức năng trở lên: in, quét, copy, fax có thể kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động hoặc kết nối mạng), Tại cột cấp 7 có mã 2620019

Phần A Phụ Lục III – Hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin, Điều 1 NĐ 15/2022/NĐ-CP
21  Câu 1. Hóa đơn đã lập và có sai sót phải hủy nhưng chưa gửi cho người nhận thì Thông báo gửi tới Chi cục Thuế có thể gửi lúc nào? Câu 1. Người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT để thông báo và gửi đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế GTGT phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.

Câu 1.

Khoản 1 Điều 19 của NĐ 123/2020/NĐ-CP
“1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.”

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 của Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 về hướng dẫn thực hiện một số Điều của luật quản lý thuế quy định:

“1. Đối với hóa đơn điện tử:
a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử cần điều chỉnh;

Câu 1. Khoản 1 Điều 19 của NĐ 123/2020/NĐ-CP; Khoản 1, Điều 7, TT 78/2021/TT-BTC
Câu 2. Theo TT78 phía HTX có cần lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn không? Câu 2. Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và quyết định số 1421/QĐ-BTC ngày 15/7/2022 của Bộ Tài chính về công bố danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính để thực hiện đúng quy định. Câu 2.

Điều 22. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
…..
a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:
– Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán.
– Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Theo quyết định số 1421/QĐ-BTC:
5. Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử gửi cơ quan Thuế
5.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: Bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán; điện, nước sạch nếu có thông tin về mà khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng; xăng dầu thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan Thuế.

Câu 2. Nghị định 123/2020

/NĐ-CP, quyết định số 1421/QĐ-BTC

Câu 3. Sau khi hủy hóa đơn thì HTX có cần lập biên bản thu hồi hđ không? Câu 3. Căn cứ vào Điều 19, NĐ 123/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp không cần lập biên bản thu hồi mà chỉ cần lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế theo quy định. Câu 3.

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Câu 3. Điều 19, NĐ 123/2020/NĐ-CP
Câu 4. HĐ HTX lập theo NĐ 51 bị sai và phải hủy thì hđ thay thế theo TT 78 phải không? Câu 4. Nếu HTX của bạn đã chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư 78, thì khi phát hiện hóa đơn lập theo Nghị định 51 bị sai và cần hủy, bắt buộc phải lập hóa đơn điện tử thay thế theo Thông tư 78, kèm theo thủ tục thông báo với cơ quan thuế Câu 4. Căn cứ Khoản 6, Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về Xử lý chuyển tiếp:
“6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).”
Câu 4. Khoản 6, Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC
22 Xuất nhầm thuế suất từ 10% thành 8% và đã xuất hđ điều chỉnh thuế suất, vậy cách kê khai như thế nào? – Nếu điều chỉnh tăng thuế suất từ 8% lên 10%, thì phần chênh lệch thuế GTGT phải ghi dấu dương trên hóa đơn điều chỉnh thuế suất.
Theo quy định tại Thông tư 78/2021/TT-BTC và Luật Quản lý thuế, việc kê khai bổ sung được thực hiện như sau:
Trường hợp 1: Chưa nộp hồ sơ khai thuế kỳ có sai sót
– kê khai lại tờ khai thuế GTGT của kỳ đó, bao gồm hóa đơn điều chỉnh.
– Đồng thời nộp hồ sơ khai bổ sung quyết toán thuế năm nếu cần.
Trường hợp 2: Đã nộp hồ sơ khai thuế kỳ có sai sót
– phải nộp tờ khai bổ sung cho kỳ kê khai thuế GTGT có hóa đơn sai sót.
– Nếu việc điều chỉnh làm tăng số thuế phải nộp, doanh nghiệp cần:
– Nộp đủ số thuế tăng thêm.
– Nộp tiền chậm nộp (nếu có).
– Nếu điều chỉnh làm tăng/giảm số thuế GTGT được khấu trừ, thì kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại.
Khoản 1 và khoản 3 Điều 7, Thông tư số 78/2021/TT-BTC
 “1. Đối với hóa đơn điện tử:
a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử cần điều chỉnh;
e) Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế cần điều chỉnh.
3. Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.”

Căn cứ theo khoản 4 Điều 7 của Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 về hướng dẫn thực hiện một số Điều của luật quản lý thuế quy định:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời nộp hồ sơ khai bổ sung cho hồ sơ khai quyết toán thuế năm.”
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế nhu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC:
“6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mấu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm…”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Khoản 1 và khoản 3 Điều 7, Thông tư số 78/2021/TT-BTC; Khoản 4, Điều 7, NĐ 126/2020/NĐ-CP và khoản 6 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC
23 Hướng dẫn Xuất hóa đơn bán lẻ xăng dầu theo TT 78 Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử và chuyển ngay trong ngày.
Đồng thời người bán cần tổng hợp hóa đơn của từng mặt hàng trong ngày để hiện trên bảng dữ liệu tổng hợp hddt và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hddt này ngay trong ngày.
Theo điểm i, Khoản 4, Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
“Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.”

Theo điểm a1, Khoản 3, Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
“Riêng đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay trong ngày.”

Căn cứ các quy định trích dẫn nêu trên, Cục Thuế Thái Nguyên đề nghị Công ty TNHH Ngọc Dung thực hiện theo quy định của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.

Điểm i, Khoản 4, Điều 9 NĐ 123/2020/NĐ-CP; Điểm a1, Khoản 3, Điều 22 NĐ 123/2020/NĐ-CP
24 Công ty đã in sẵn một lượng lớn hóa đơn, vé giấy chưa dùng hết trước thời điểm bắt buộc chuyển đổi sang hóa đơn/vé điện tử (01/07/2022). Do đó, việc chuyển đổi ngay lập tức gây lãng phí và tốn kém, đặc biệt trong bối cảnh hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch COVID-19.

Hỏi: Công ty có được phép sử dụng hết số vé giấy đã in sẵn và lùi lại thời gian chuyển đổi sang sử dụng vé điện tử không?

Căn cứ Khoản 1, Điều 4, Thông tư 78/2021/TT-BTC, Vé cũng là hóa đơn điện tử. Đề nghị Công ty thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC. Điều 4. Ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn
1. Hóa đơn điện tử
a) Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:
– Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;
– Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;
– Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;
– Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;
– Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;

– Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.

Khoản 1, Điều 4, TT 78/2021/TT-BTC
25 Câu 1. Hóa đơn tháng 4/2022 bị sai và thay thế HĐ vào ngày 25/5/2022. Hạch toán vào tháng 4 hay 5 và có phải làm Kê khai bổ sung tháng 4 và tháng 5?
Câu 1. Căn cứ quy định tại Khoản 6, Điều 12  TT 78/2021/TT-BTC của Bộ tài chính; Trường hợp công ty đã đăng ký thành công sử dụng hddt theo TT 78/2021/TT-BTC từ tháng 4/2022. Tháng 5/2022, Công ty phát hiện hóa đơn tháng 4/2022 bị sai sót thì công ty lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa dơn gốc. Cty thực hiện kê khai bổ sung theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 7 NĐ 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ
Câu 1.
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ:
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế”
Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng để nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

Căn cứ quy định tại Khoản 6, Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính:
Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Khoản 4 Điều 7 NĐ 126/2020/NĐ-CP và
Khoản 6, Điều 12 TT 78/2021/TT-BTC
Câu 2. Hóa đơn tháng 01/2022 bị sai và thay thế HĐ tháng 6/2022. Hạch toán vào tháng 1 hay 6, có phải làm tờ khai điều chỉnh tiền thuế từ tháng 1 sáng tháng 6 không? Câu 2: Trường hợp Công ty đã đăng ký thành công sử dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC từ tháng 4/2022. Tháng 5/2022, Công ty phát hiện hóa đơn tháng 1/2022 bị sai sót thì Công ty lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn gốc. Công ty thực hiện kê khai bổ sung theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Câu 2. Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ:
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế”
Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng để nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Khoản 4 Điều 7 NĐ 126/2020/NĐ-CP
26 Câu 1. Bán Sản phẩm là “Bản lề của mô hình của điện thoại” dùng để trưng bày có được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15 không? Câu 1. Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam;
Trường hợp Công ty xuất bán bộ phận của điện thoại di động có quy định tại Phụ lục II Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ thì không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022.
Câu 3:
Tại Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế”
Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng để nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Câu 1: Điều 1, Phụ lục I, II, III, NĐ 15/2022/NĐ-CP
Câu 2. Trên hóa đơn điều chỉnh theo TT 78 thì chỉ tiêu nào thay đổi thì hiển thị phần thay đổi, còn chỉ tiêu nào không thay đổi thì hiển thị giá trị ban đầu hay để trắng? Câu 2: Câu hỏi này không có câu trả lời trong luật, mà là trả lời theo sự hiển thị của hóa đơn thực tế khi vận hành.
Hóa đơn điều chỉnh sẽ được kết nối với hóa đơn gốc ban đầu và có thể kết nối với sổ sách kế toán (sổ kho, doanh thu, …).
Nên khi xuất điều chỉnh, chỉ thể hiện nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh thì không cần thể hiện.
   
Câu 3. Kê khai hóa đơn điện tử (có mã CQT) thay thế cho hóa đơn tháng 1/2022 (chưa có mã CQT – theo NĐ 51) đã kê khai vào Tờ khai tháng 1/2022 như thế nào? Câu 3. Căn cứ theo quy định nêu trên, Công ty thực hiện kê khai điều chỉnh, bổ sung theo hướng dẫn của luật quản lý thuế
– Hóa đơn thay thế có mã CQT phải được xử lý đúng quy trình (thông báo 04/SS-HĐĐT).
– Kê khai bổ sung tùy theo mức độ ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế:
– Không ảnh hưởng → giải trình.
– Có ảnh hưởng → tờ khai bổ sung + nộp thuế nếu phát sinh.
Câu 3.
Tại Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế”
Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng để nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Câu 3: Điều 7, NĐ 126/2020/NĐ-CP
27 Ngành nghề kinh doanh của Công ty là:

– Sản xuất linh kiện mô tô, mô tô – Mã ngành: 2930

 

– Sản xuất các loại khuôn mẫu cơ khí cho linh kiện xe ô tô, mô tô – Mã ngành: 2599

– Gia công khuôn mẫu và các loại linh kiện phụ tùng xe ô tô, mô tô – Mã ngành 2592

Câu 1. Hóa đơn bán hàng thành phẩm Công ty đang áp dụng thuế suất thuế GTGT đầu ra như sau:

– Mã ngành 2930, 2592: Thuế suất Thuế GTGT là 8%

– Mã ngành 2599: Thuế suất thuế GTGT là 10%

Câu 2. Hóa đơn xuất bán phế liệu (phoi sắt,hàng thành phẩm bị lỗi) thuế suất thuế GTGT là 8% .

Vậy mức thuế suất thuế GTGT xuất như trên đã đúng chưa

Câu 1.Trường hợp thành phẩm của Công ty không thuộc danh mục quy định tại Phụ lục I, II, III NĐ 15/2022/NĐ-CP, không thuộc đối tượng không chịu thuế, thuế suất 5% thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022.   Điều 1, NĐ 15/2022/NĐ-CP
Quyết định số 43/2018/QĐ-TTG về Ban hàn hệ thống ngành sản phẩm Việt nam;
28 Câu 1. Xuất hoá đơn giảm giá/điều chỉnh giảm lô hàng tháng 5 sang tháng 6 thì có phải ghi âm không? Xuất 1 hóa đơn điều chỉnh cho cả lô hàng hay cho từng hóa đơn gốc tháng 5? Câu 2. Doanh thu thanh lý phế liệu: thuế suất xác định theo sản phẩm tạo ra từ quá trình sản xuất tạo ra phế liệu. Nếu sản phẩm không có trong Phụ lục I, II, III NĐ 15/2022/NĐ-CP, không thuộc đối tượng không chịu thuế, thuế suất 5% thì được giảm thuế GTGT theo mức thuế suất 8% từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022   Câu 2. Phụ lục I, II, III NĐ 15/2022/NĐ-CP
Câu 2. Hóa đơn không có mã CQT có hiện nội dung mua bán trên hệ thống hoadondientu.gdt.gov không? Câu 2. Trường hợp nhà cung cấp thuộc diện sử dụng hóa đơn không có mã của cơ quan thuế, thì nội dung chi tiết của hóa đơn không thể hiện trên hệ thống hóa đơn điện tử.
Người mua cần căn cứ vào thực tế hoạt động mua bán và chữ ký số xác thực của bên bán để kê khai.
   
Câu 3. Người mua nhận được hóa đơn điều chỉnh/thay thế của người bán thì khai thuế như thế nào? Câu 3. Người mua căn cứ vào thời điểm nhận được hóa đơn điều chỉnh/thay thế để kê khai bổ sung theo quy định.    
Câu 4. Hóa đơn theo NĐ 51, TT 322 sót thì có bắt buộc xuất hóa đơn thay thế không? Trường hợp Doanh nghiệp xuất hóa đơn điều chỉnh thì có phải hủy để xuất lại hóa đơn không? Trường hợp này bên mua và bên bán kê khai thuế như thế nào (sai sót về tiền) Câu 4.

Trường hợp doanh nghiệp phát hiện hóa đơn theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 32/2011/NĐ-CP của Chính phủ bị sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót.
Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ:
“Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm…”
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

  Câu 4. NĐ 51/2010/NĐ-CP, 32/2011/NĐ-CP
Câu 5. HĐ điều chỉnh thuế suất từ 10% xuống 8% thì phần thuế suất ghi -2% hay 8%? Từ 5% lên 10% thì ghi 5% hay 10%? Câu 5. Trường hợp Công ty được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) 8%, thì Công ty ghi thuế suất 8% trên hóa đơn.
Trường hợp điều chỉnh thuế suất, thì Công ty lập hóa đơn điều chỉnh thuế suất, tăng ghi dương, giảm ghi âm đối với tiền thuế chênh lệch.
   
29 Câu 1. Dịch vụ”sản xuất và thiết kế các dụng cụ cơ khí cầm tay và các bộ phận rời” thuê Công ty A thực hiện dịch vụ nhiệt luyện và Công ty B thực hiện dịch vụ mạ niken + crom (dùng cho sản phẩm kìm và tô vít).
Thì Hóa đơn GTGT của Công ty A và Công ty B xuất cho công ty có được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% hay không?
Câu 1. Đối chiếu với mã ngành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
Ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam, Công ty A thực hiện gia công nhiệt luyện, và Công ty B thực hiện mạ niken + crom sản phẩm kim và tô vít thuộc mã ngành 2592.
Mã ngành này không thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ, nên được áp dụng giảm thuế suất 8%.
  Câu 1. Quyết định 43/2018/QĐ-TTg, Phụ lục I, II, III NĐ 15/2022/NĐ-CP
Câu 2. Hóa đơn điện tử có ngày hóa đơn khác ngày ký điện tử thì Bên mua kê khai thuế theo ngày nào? Câu 2. Trường hợp hóa đơn điện tử có ngày khác ngày ký điện tử thì bên mua kê khai hóa đơn GTGT theo ngày lập hóa đơn (là ngày phát sinh nghiệp vụ mua bán). Câu 2. Căn cứ tại Điều 9, Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì:
“Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Câu 2. Điều 9, Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
Câu 3. Hóa đơn GTGT cho hàng xuất khẩu thì tên và địa chỉ đơn vị mua hàng có phải viết bằng tiếng Việt không? Câu 3. Về nội dung đơn vị hỏi cách viết tên, địa chỉ đơn vị mua hàng đối với hóa đơn GTGT cho hàng xuất khẩu, đề nghị đơn vị thực hiện theo hướng dẫn quy định tại khoản 5, Điều 10, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Câu 3.

5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua

a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.

 

Câu 3. khoản 5, điều 10 NĐ 123/2020/NĐ-CP
30 Câu 1. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa có phải phát hành hóa đơn GTGT không, ngôn ngữ sử dụng và thời điểm khi nào? Câu 1. Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 4 và điểm c, khoản 3, Điều 13, Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về “Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ”,
trường hợp đơn vị khi có hoạt động xuất khẩu hàng hóa bán ra ngoài lãnh thổ Việt Nam thì phải lập hóa đơn GTGT điện tử theo quy định.
Về thời điểm lập hóa đơn và ngôn ngữ sử dụng khi lập hóa đơn, đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Câu 1. khoản 1, Điều 4, NĐ 123/2020/NĐ-CP;
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này
Điểm c, khoản 3, Điều 13, NĐ 123/2020/NĐ-CP;
c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.
Câu 1. khoản 1, Điều 4, và điểm c, khoản 3, Điều 13, NĐ 123/2020/NĐ-CP; Điều 9, Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Câu 2. Thuê Dịch vụ mài phủ lại mũi khoan và nhiệt luyện có áp dụng giảm thuế GTGT theo NĐ 15 không? Câu 2. Đối với trường hợp công ty thuê dịch vụ mài phủ lại mũi khoan và thuê nhiệt luyện (thuộc mã ngành nghề gia công cơ khí – mã ngành 2592, không thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ), thì hóa đơn thuê gia công 2 dịch vụ trên được áp dụng giảm thuế suất GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.   Câu 2.  Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo NĐ 15/2022/NĐ-CP
Câu 3. Tờ khai Hải quan đã khai 10% nhưng sản phẩm đầu ra được giảm 8% căn cứ theo NĐ 15. Công ty có được xuất hóa đơn đầu ra 8% không? Câu 3. Trường hợp sản phẩm đầu ra của công ty không có trong Phụ lục I, II, III của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, không thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc thuế suất 5%, thì được giảm thuế GTGT theo mức thuế suất 8% từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022.   Câu 3. Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo NĐ 15/2022/NĐ-CP
Câu 4. Doanh thu thanh lý phế liệu không tham gia vào quá trình sản xuất (khay nhựa, thùng nhựa..) thì thuế suất xác định như thế nào? Câu 4. Trường hợp đơn vị có doanh thu thanh lý phế liệu không phải thu hồi từ quá trình sản xuất,
nếu phế liệu của Công ty không có trong Phụ lục I, II, III Nghị định số 15/2022/NĐ-CP,
không thuộc đối tượng không chịu thuế, thuế suất 5%, thì được giảm thuế GTGT theo mức thuế suất 8% từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022.
  Câu 4. Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo NĐ 15/2022/NĐ-CP
31 Công ty TNHH HK Dong-a Vina đang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN đặt mua của CQT mẫu số CTT56, ký hiệu BN/2009, quyển số 0908

Câu 1. Kể từ ngày 1/7/2022 có cần phải sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử hay không?

Câu 2. Nếu phải sử dụng thì hướng dẫn cụ thể về việc chuyển đổi, cách thức chuyển đổi và sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử. [cite: 145]

Theo Điều 33 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, tổ chức khấu trừ thuế khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử không bắt buộc phải đăng ký, thông báo phát hành, mà phải chuyển dữ liệu điện tử đến cơ quan thuế (CQT). Tổ chức khấu trừ tự xây dựng hệ thống phần mềm để đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1, Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Do vậy, trong thời gian chưa kịp triển khai chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử,
nếu doanh nghiệp còn tồn chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì tiếp tục sử dụng.
Trường hợp sử dụng hết chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế, thì chuyển sang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử.
Tại mục 3 Công văn số 2455/TCT-NDNCN ngày 12/7/2022 của Tổng cục Thuế hướng dẫn:

“Từ 01/7/2022, cơ quan thuế không tiếp tục bán chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế đặt in;
đối với trường hợp đang còn tồn chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế thì tiếp tục sử dụng.”

Điều 33, NĐ 123/2020/NĐ-CP
Khoản 1, điều 23, NĐ 123/2020/NĐ-CP
Mục 3 Công văn số 2455/TCT-NDNCN
32 Dịch vụ ăn uống: một số đơn vị viết món ăn trực tiếp trên hóa đơn, một số đơn vị viết dịch vụ ăn uống và kèm theo bảng kê. Cách viết nào hợp lý? Căn cứ quy định trên, dịch vụ ăn uống không thuộc trường hợp được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn. Theo quy định tại khoản 6, Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020:
“Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền…”.
khoản 6, Điêu 10, NĐ 123/2020/NĐ-CP
33 Câu 1. Hóa đơn xuất 10% tháng 1/2022, tháng 2/2022 phát hiện sai sót hủy hóa đơn thì viết hóa đơn 8% hay 10% (Tháng 2 mặt hàng này là 8%)? Câu 1. Trường hợp đơn vị đã sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì đơn vị cần căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP để thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót.
Nghị định 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/02/2022. Như vậy, thời điểm xuất hóa đơn từ ngày 01/02/2022 trở đi mới được áp dụng mức giảm thuế GTGT theo Điều 1 của Nghị định này.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
Câu 1. Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Nghị định 15/2022/NĐ-CP
Câu 2. Xuất hóa đơn biếu tặng cho doanh nghiệp thì tên người mua ghi như thế nào (vì thực tế doanh nghiệp được biếu, tặng họ không cần lấy hóa đơn do họ không thanh toán)? Câu 2. Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, trường hợp Công ty biếu, tặng khách hàng là hàng hóa thì phải lập hóa đơn và ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Các chỉ tiêu tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua là chỉ tiêu bắt buộc, trừ một số trường hợp quy định tại Khoản 14 Điều 10.
Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP,
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Câu 2. Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
34 Câu 1. Với quà tặng khách hàng có gắn hình ảnh thương hiệu trị giá dưới 100tr hiện không bắt buộc đăng ký Sở Công thương theo NĐ 81/2018/NĐ-CP thì có phải kê khai, nộp thuế GTGT không? Câu 1. Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, trường hợp Ngân hàng biếu, tặng khách hàng là hàng hóa thì phải lập hóa đơn, ghi đầy đủ nội dung theo quy định và kê khai thuế GTGT theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.   Câu 1.
Khoản 1 Điều 4 NĐ 123/2020/NĐ-CP
Khoản 9, Điều 3 TT 26/2015/TT-BTC
Câu 2. Hàng hóa dịch vụ là: dấu tên, dấu tròn công ty; dịch vụ tổ chức sự kiện có được giảm thuế theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP không? Câu 2. Căn cứ quy định nêu trên:
Doanh nghiệp có hàng hóa là “dầu tiên, dầu trơn bằng kim loại cơ bản” thuộc mã danh mục 2599932 thì không được giảm 2% thuế suất GTGT.
Nếu hàng hóa là “con dấu” thuộc mã danh mục 3290025 thì được giảm 2% thuế suất GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.
Dịch vụ “tổ chức sự kiện” không nằm trong danh mục Phụ lục I, II, III của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP nên được áp dụng mức giảm 2% thuế suất GTGT.
Câu 2.
Theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định cụ thể như sau:
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
Việc giảm thuế giá trị gia tăng được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Hàng hóa, dịch vụ quy định tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT 5% thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT, không được giảm thuế GTGT.”
Câu 2.
Khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP
Câu 3. Trường họp phát sinh hh dv vòa thứ 7, CN, nghỉ Lễ, kế toán công ty không làm việc thì các hóa đơn xuất vào ngày hôm sau có được coi là hóa đơn hợp lệ không? Câu 3. Do câu hỏi của Ngân hàng không nêu trường hợp cụ thể nên Cục Thuế trả lời về nguyên tắc như sau:
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp người cung cấp dịch vụ thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền, không bao gồm tiền đặt cọc hay tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, khảo sát, thiết kế kỹ thuật, tư vấn giám sát, lập dự án đầu tư xây dựng.
  Câu 3.
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Câu 4. Ngân hàng sử dụng dịch vụ bảo vệ của cảnh sát cơ động, biết dịch vụ bảo vệ đưuọc giảm thuế theo NĐ 15. Sử dụng hóa đơn do thuế cấp theo từng quý, phần giảm thuế được ghi ở cột chiết khấu có phù hợp không? NH và bên bán có cần lập vb xác nhận phần chiết khấu này là giảm thuế hay không? Câu 4.
Căn cứ Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP – “Trình tự, thủ tục thực hiện”:
a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất GTGT ghi “8%”, tiền thuế GTGT, tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
b) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa dịch, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”.
Câu 4.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện
a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

b) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”.

Câu 4.
Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
35 Khi xuất hóa đơn không kê chi tiết từng mặt hàng mà xuất ghi nội dung: “Giá trị hàng hóa theo hợp đồng…. và biên bản nghiệm thu bàn giao số … ngày… tháng… năm” có được không? Vậy, chỉ các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm… được bán theo kỳ thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ và được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn. – Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…). Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì trên hóa đơn phải thể hiện số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô; địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà… Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.
– Đơn vị tính: Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví dụ: tấn, tạ, yến, kg, g, mg, hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m², m³…). Đối với dịch vụ, trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp.
– Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của cơ quan có thẩm quyền.
Hóa đơn phải ghi rõ: “Kèm theo bảng kê số…, ngày…, tháng…, năm…”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký của người lập bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bảng kê phải có thêm tiêu thức: “Thuế suất GTGT” và “Tiền thuế GTGT”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn GTGT. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ: “Kèm theo hóa đơn số…, ngày…, tháng…, năm…”.
– Đơn giá hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi đơn giá hàng hóa, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp các hàng hóa, dịch vụ sử dụng bảng kê để liệt kê kèm theo hóa đơn thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá.
điểm a, khoản 6, Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP
36 Tờ khai xuất khẩu ngày 13/6/2022 được thông quan ngày 13/7/2022, HĐ xuất ngày 14/7/2022. Ngày xuất hóa đơn đúng là ngày nào? Tỷ giá trên Hóa đơn GTGT lấy theo ngày 13/7/2022 hay 14/7/2022? Như vậy, ngày xuất hóa đơn và xác định tỷ giá trên hóa đơn là ngày Công ty làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cụ thể là ngày 13/7/2022. “Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.

Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.

Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.”

 
37 Ngày 14/7/2022 mua hàng nhưng ncc xuất hđ là ngày 10/7/2022. Vậy Hàng hóa trong tháng 7 viết hóa đơn trong tháng 7 nhưng khác ngày có hợp lệ không? Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên đề nghị đơn vị căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn và hoạt động mua bán thực tế để xác định thời điểm lập hóa đơn đúng quy định. Trường hợp xác định bên bán xuất hóa đơn sai thời điểm quy định, bên mua yêu cầu bên bán lập hóa đơn thay thế hoặc điều chỉnh theo hướng dẫn tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, và tờ khai thuế thực hiện theo quy định. Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
 
38 -Trước TT 80, khi phát sinh thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh, NNT lập tờ khai và nộp thuế cho cơ quan thuế tại địa bàn vãng lai. Khi lập tờ khai tại địa bàn trụ sở chính, NNT sẽ kê khai vào chỉ tiêu 39 để xác định số thuế GTGT phải nộp tại kỳ kê khai đó.
– Sau TT 80, Tờ khai  đã bỏ chỉ tiêu thuê GTGT vãng lai ngoại tỉnh.
Vậy NNT đã nộp thuế GTGT vãng lai thì CQT xác định số thuế mà NNT còn phải nộp như thế nào? Có tính luôn vào kỳ kê khai thuế phát sinh luông không hay hết năm mới được CQT tổng hợp và xác định bù trừ số tiền đã nộp?
Khi người nộp thuế (NNT) có số thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh, thì đơn vị kê khai thuế GTGT theo mẫu số 05/GTGT cho hoạt động vãng lai của đơn vị,
đơn vị tự xác định số tiền thuế phải nộp.
Khi đơn vị nộp số tiền thuế GTGT vãng lai, thì hệ thống cơ quan thuế sẽ tự động bù trừ với số thuế phát sinh phải nộp cho trụ sở chính
“c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh, thì người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này;nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước trùng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.
c.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.”
 
39 Công ty mua hàng hóa có thuế suất 8% nhưng ncc lại không chịu xuất hđ 8%. Cty chấp nhận thuế xuất 10% và nộp thuế 10% đầu vào. Khi bán thì khách đòi thuế suất 8% . Vậy hđ đầu ra với thuế suất 8% thì có bị cqt truy thu 2% hay không? Nếu có, phần thuế 2% nộp ở đầu vào sẽ được xử lý như thế nào? Trường hợp mặt hàng mua vào, bán ra của đơn vị (hoạt động thương mại) được giảm thuế GTGT, áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Điều 1, Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì:
Khi mua vào, đơn vị kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào với thuế suất 8%.
Khi bán ra, đơn vị lập hóa đơn bán hàng và kê khai thuế GTGT đầu ra với thuế suất 8%.
Nếu đơn vị kê khai không đúng quy định, sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Khoản 2 Điều 1, Nghị định 15/2022/NĐ-CP
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

 

 
40 Sau khi làm hồ sơ thanh toán và phụ lục hợp đồng cho công trình xây dựng thì Chi phí tư vấn thiết kế công trình có được miễn giảm thuế 8% không? Biết hđ ban đầu là hđ tạm tính Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ về thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ.

Trường hợp đơn vị xác định thời điểm lập hóa đơn đối với một phần hoặc toàn bộ dịch vụ tư vấn thiết kế là từ tháng 2/2022 đến tháng 12/2022 thì được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.

Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

 

 

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass

Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091

Tham khảo dịch vụ tư vấn từng lần – giải quyết các nỗi lo rủi ro thuế

Mọi thông tin xin liên hệ:

Công ty TNHH Gonnapass

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Email: hotro@gonnapass.com

Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/

Group Facebook chia sẻ mẫu biểu: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan

Group Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xfqykr286

Website: https://gonnapass.com

Hotline/ Zalo : 0888 942 040

avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page