| STT | Vấn đề | Trả lời vướng mắc | Cơ sở pháp lý để giải quyết | Trích dẫn số hiệu văn bản |
| 1 | Có thể thay thế hóa đơn bằng hợp đồng khi mua hàng từ hộ kinh doanh nhỏ lẻ không có hóa đơn không? | Không được thay thế hóa đơn bằng hợp đồng khi mua hàng từ hộ không có hóa đơn.Từ năm 2026, hộ kinh doanh sẽ chuyển sang tính thuế theo doanh thu thực tế, phải kê khai và nộp thuế dựa trên chứng từ, hóa đơn điện tử. | ||
| 2 | Cơ quan thuế có hướng dẫn cách lập hồ sơ chứng từ khi chuyển sang hình thức nộp thuế theo doanh thu không? | Cơ quan thuế sẽ tổ chức tập huấn và hướng dẫn cho hộ kinh doanh trước khi chính sách mới có hiệu lực. | ||
| 3 | Cá nhân cho thuê tài sản với doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm có phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN không? | Theo quy định, trường hợp doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. | Điều 9: Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản. |
Điều 9 thông tư 40/2021/TT-BTC |
| 4 | Từ ngày 1/10/2025 bộ phận 1 cửa thuế cơ sở ngưng hoạt động, NNT đặc biệt là Hộ kinh doanh, do địa lý hành chính xa, mất nhiều thời gian đi lại khi thực hiện 1 số thủ tục về thuế ảnh hưởng đến công việc kinh doanh, Thuế tỉnh Vĩnh Long có hướng giải quyết nào thuận lợi hơn cho HKD chưa, nhất là HKD lớn tuổi, kinh doanh lớn | Cơ quan thuế triển khai kê khai, nộp thuế và nhận thông báo qua cổng dịch vụ công (
https://dichvucong.gov.vn/ ), hệ thống điện tử ( https://dichvucong.gdt.gov.vn/) và ứng dụng eTax Mobile; người nộp thuế có thể liên hệ cơ quan thuế gần nhất để được hỗ trợ trực tiếp. |
||
| 5 | Hộ khoán của tôi nếu muốn thành lập doanh nghiệp thì cần những thủ tục gì liên quan đến thuế | Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp thì cần thực hiện các thủ tục liên quan đến thuế như sau:
1- Chấm dứt mã số thuế hộ kinh doanh. |
Điều 27 1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính. 2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản sao giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và các giấy tờ quy định tại Điều 24 Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, trong đó không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ phải có bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 3. Việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh thực hiện theo quy trình sau đây: a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông tin về việc thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở; b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi thông tin về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho Cơ quan thuế và ra thông báo về việc hộ kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã khi hộ kinh doanh đã hoàn thành nghĩa vụ thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Cơ quan thuế về việc hộ kinh doanh hoàn thành nghĩa vụ thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chuyển tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh. 4. Hộ kinh doanh không được hoạt động kể từ thời điểm doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. |
Điều 27 Nghị định 168/2025/NĐ-CP |
| 6 | Hộ nuôi tôm muốn mở thêm đại lý kinh doanh thức ăn và thuốc thủy sản. Như vậy, đối với phần nuôi nhà thì tôi có cần xuất hóa đơn
bán hàng không? Nếu có thì ghi doanh thu bán là không đồng được không? |
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua
Trường hợp bán sản phẩm thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế GTGT 48/2024/QH15; trong trường hợp này khi lập hóa đơn bán ra tại dòng “thuế suất” ghi “KCT”.
Trường hợp sản phẩm thủy sản nuôi trồng, đánh bắt khi bán ra không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế GTGT 48/2024/QH15 thì áp dụng thuế suất GTGT theo quy định hiện hành. Đề nghị Ông/Bà liên hệ trực tiếp cơ quan thuế quản lý để được hướng dẫn cụ thể hơn. |
Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15.
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế: …. |
Điều 5 luật thuế GTGT số 48/2024/QH15. |
| 7 | Tên trên hóa đơn khác với tên trên giấy chứng nhận đăng ký thuế như vậy có đúng quy định không? Và nếu sai thì phải điều chỉnh thế nào cho đúng. | Cần làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế cụ thể là điều chỉnh tên trên đăng ký thuế cho khớp với tên trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh -Nếu đã phát hành hóa đơn điện tử sai tên, thì cần thực hiện thay thế hoặc điều chỉnh hóa đơn |
-Khoản 1 Điều 10 TT 86/2024/TT-BTC b) Trường hợp thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi. |
– Điều 10 TT 86/2024/TT-BTC
– Nghị định số 168/2025/NĐ-CP |
| 8 | Từ 01/01/2026 thì không còn hộ khoán. Vậy những hộ khoán có doanh thu dưới 200 triệu/năm từ 01/01/2026 sẽ kê khai thuế như thế nào? | Từ ngày 01/01/2026 không còn hộ kinh doanh được khoán thuế nên hộ kinh doanh sẽ chuyển sang áp dụng phương pháp kê khai hoặc hộ kinh doanh huyển lên mô hình doanh nghiệp. Đối với hộ kinh doanh có mức doanh thu dưới 200 triệu/năm thì thuộc đối tượng không phải nộp thuế | Khoản 25, điều 5, Điều Luật thuế GTGT 48/2024/QH15.
Điều 25: Đối tượng không chịu thuế: |
Điều 5 luật thuế GTGT số 48/2024/QH15. |
| 9 | Doanh nghiệp có được phép xuất hóa đơn theo tên “Hộ kinh doanh” và MST cũ (trước khi chuyển sang số CCCD) không? Hay bắt buộc phải xuất theo thông tin mới của chủ hộ (tức theo CCCD và tên cá nhân)? | Hóa đơn vẫn ghi tên hộ kinh doanh như cũ, nhưng mã số thuế phải dùng số CCCD của chủ hộ kể từ ngày 01/7/2025. | Khoản 5 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC: 5. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, người phụ thuộc quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này; đồng thời, số định danh cá nhân của người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó. |
Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC |
| 10 | Sau khi bỏ thuế khoán từ 01/01/2026, các hộ kinh doanh doanh thu trên 200 triệu/năm sẽ kê khai, ghi sổ và nộp thuế theo hình thức nào, và vì sao chính sách thuế lại thay đổi theo hướng này. |
-Sử dụng sổ sách kế toán theo TT 88/2021/TT-BTC -Người nộp thuế sẽ nộp tờ khai điện tử thông qua các cổng: + thuedientu.gdt.gov.vn hoặc canhan.gdt.gov.vn |
TT 88/2021/TT-BTC | |
| 11 | Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân không kinh doanh, cần làm rõ quy định về hình thức thanh toán (bằng chuyển khoản hay tiền mặt) và nghĩa vụ xuất hóa đơn của cá nhân khi doanh thu cho thuê dưới 200 triệu đồng/năm. | Cá nhân kinh doanh có doanh thu/năm dưới 100tr là hộ kinh doanh không thuộc diện nộp thuế; từ 01/01/2026 trở về sau thì cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 200tr thì cá nhân đó không thuộc diện nộp thuế;
Hồ sơ gồm có: Hợp đồng giữa 02 bên, sử dụng bảng kê 01/TNDN + phiếu chi tiền; Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. |
||
| 12 | Hộ kinh doanh bán quần áo, mỹ phẩm có hoạt động bán trực tiếp tại cửa hàng và bán hàng qua mạng (livestream, fanpage) cần được làm rõ cách kê khai và tính thuế cho hai hình thức kinh doanh này, xem có được áp dụng chung một cách tính thuế hay phải tách riêng doanh thu. | Phải kê khai thuế riêng cho từng hình thức:
– Online: – Trực tiếp: Kê khai theo quy định tại TT 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 |
Điều 8. Hồ sơ, thủ tục kê khai, nộp thuế của hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không có chức năng thanh toán
1. Hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không có chức năng thanh toán trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên và các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan, thực hiện kê khai, nộp thuế bằng phương thức điện tử 2. Khai thuế 3. Thủ tục đăng ký, kê khai, nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế |
Điều 8, điều 9, điều 10 Chương III Nghị định 117/2025/NĐ-CP. |
| 13 | Hộ kinh doanh khi chuyển lên thành công ty thì có được giảm tiền thuế đất không? | Hộ kinh doanh không được giảm riêng do chuyển đổi lên công ty, nhưng vẫn được hưởng chính sách giảm 30% tiền thuê đất năm 2025 nếu thuộc diện thuê đất của Nhà nước và trả tiền thuê hàng năm | Khoản 1 Điều 6. Giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025
1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 đối với người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024 đang được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (bao gồm cả trường hợp có và chưa có giấy tờ pháp lý về đất đai nhưng đang sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất năm 2025 theo quy định và trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng đất nhưng chưa hoàn thiện hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai). |
Điều 6, Nghị định 230/2025/NĐ-CP |
| 14 | Hộ kinh doanh khi chuyển từ thuế khoán sang kê khai thì căn cứ xác định doanh thu 200 triệu đồng/năm để tính thuế — do cơ quan thuế xác định hay do hộ tự kê khai? | Hộ kinh doanh tự theo dõi sổ sách thực tế + Doanh thu > 200 triệu/năm: Cần kê khai và nộp thế GTGT & TNCN + Nếu nhỏ hơn 200trieu/năm: không cần nộp |
Khoản 25 – điều 5: Đối tượng không chịu thuế: Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. |
Điều 5 luật thuế GTGT số 48/2024/QH15. |
| 15 | Trường hợp công ty có người đại diện pháp luật đồng thời có hoạt động nuôi trồng riêng, cần làm rõ việc xuất hóa đơn giữa công ty và cá nhân này có hợp lệ không và cách kê khai, nộp thuế sau khi hộ kinh doanh chuyển sang kê khai từ năm 2026. | 1. Trường hợp người đại diện pháp luật của Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh riêng thì đối với các hóa đơn đầu vào Công ty chỉ được khấu trừ thuế
GTGT và được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng quy định tại Điều 14 Luật thuế GTGT 48/2024/QH15 và Điều 9 Luật thuế TNDN 67/2025/QH15. Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí được trừ đối với các hóa đơn xuất cho cá nhân người đại diện pháp luật Công ty. 2. Từ ngày 01/01/2026 hộ kinh doanh theo phương pháp khoán sẽ chuyển sang phương pháp kê khai hoặc chuyển lên doanh nghiệp. Đề nghị Ông/Bà liên hệ trực tiếp Thuế Cơ sở quản lý tại địa phương để được hướng dẫn về phương pháp kê khai thuế đối với hộ khoán. |
Điều 14 luật thuế GTGT 48/2024/QH15 Điều 9 luật thuế TNDN 67/2025/QH15 |
|
| 16 | Hộ kinh doanh bán cua, tôm cá khô với doanh thu không ổn định, muốn biết cách xác định doanh thu có vượt 200 triệu đồng/năm để kê khai thuế, và liệu tôm cua mua từ nông dân có được miễn thuế hay không. | Hộ kinh doanh tự theo dõi doanh thu: – Nếu trên 200 triệu đồng/năm, phải kê khai và nộp thuế GTGT, TNCN. -Nếu dưới 200 triệu đồng/năm, không phải nộp thuế. – Theo Luật thuế GTGT 48/2025/QH15, sản phẩm thủy sản do nông dân trực tiếp nuôi, đánh bắt bán ra cho hộ, doanh nghiệp hoặc công ty không chịu thuế GTGT. – Nếu hộ kinh doanh mua đi bán lại (kinh doanh thương mại), thì áp dụng thuế suất GTGT 5%. |
Điều 5: Đối tượng không chịu thuế: Khoản 1 :Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Khoản 25 : Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Điều 9: thuế suất |
Điều 5 luật thuế GTGT số 48/2024/QH15. |
| 17 | Hộ kinh doanh mới kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, ngành nghề là bán thức ăn gia súc và chăn nuôi tại nhà. Hộ này có hóa đơn đầu vào từ công ty, đồng thời có hoạt động bán lẻ và nuôi trang trại. Vậy Khi kê khai quý, có cần phụ lục nhập xuất tồn toàn bộ hàng hóa (bao gồm hàng phục vụ chăn nuôi) hay chỉ kê khai phần bán lẻ có doanh thu? | Căn cứ TT40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 hướng dẫn thuế GTGT, Thuế TNCN và QL thuế đối với
HKD, CNKD: Trường hợp HKD đang nộp thuế theo PP kê khai, thì thực hiện kê khai, báo cáo và nộp thuế theo TT40. Trường hợp HKD thức ăn chăn nuôi có kết hợp trực tiếp nuôi: Khi nhập hàng vẫn theo dõi sổ sách đầy đủ, đúng với số hàng thực nhập, Khi bán ra, theo dõi số lượng bán ra đúng và khớp trên HĐ xuất. Đối với trường hợp hàng hóa xuất dùng cho việc trực tiếp nuôi thì không phải xuất hóa đơn bán hàng, chỉ dùng phiếu xuất kho và theo dõi trên sổ sách. |
TT 40/2021/TT-BTC | |
| 18 | Với các năm thuế trước 2025, có thể tự thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không, dù trước đây đã được công ty ủy nhiệm quyết toán. Đồng thời, việc hoàn thuế có thể tự làm trên ứng dụng TAX/Etax Mobile được không. |
Người nộp thuế có thể tự quyết toán và hoàn thuế TNCN cho các năm trước 2025 thông qua ứng dụng Etax Mobile, miễn là có phát sinh nghĩa vụ thuế cần kê khai hoặc hoàn. | Khoản 6 – Điều 8 NĐ 126/2020/NĐ-CP d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây: Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này. |
Nghị định 126/2020/NĐ-CP; Điều 44 Luật quản lý thuế 38/2019/QH14; Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP |
| 19 | Người nộp thuế (Vĩnh Long) có hai MST cá nhân khác nhau, trong đó một mã đã phát sinh thu nhập và nghĩa vụ thuế các năm 2021–2022. Khi nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN qua hệ thống eTax, hệ thống yêu cầu sử dụng mã số thuế mới được gộp. – Vậy có thể hủy mã số thuế cũ và chỉ dùng mã mới để hoàn thuế không? – Việc dùng mã mới có ảnh hưởng đến hiệu lực hoàn thuế của mã cũ không? – Có thể tiếp tục hoàn thuế năm 2021–2022 trên eTax bằng mã mới không? |
– Phải nộp hồ sơ quyết toán và hoàn thuế tại cơ quan thuế quản lý nơi làm việc hoặc nơi cư trú. | Khoản 8 – Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau: Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. |
Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP |
| 20 | 1) Hệ thống VNEID và Etax không tương thích, khiến hồ sơ người phụ thuộc dù đã được cơ quan thuế chấp thuận nhưng không được hệ thống chấp nhận — hỏi điều này có ảnh hưởng đến việc miễn giảm thuế năm 2025–2026 không.
2)Khoản hỗ trợ học phí và tiền đi lại trong hợp đồng lao động vốn là khoản không tính thuế, nhưng công ty nơi chi trả thu nhập lại tính vào thu nhập chịu thuế — hỏi cách điều chỉnh hoặc thay đổi cho đúng quy định. |
1) Do người nộp thuế đăng ký từ năm 2019 bằng chứng minh nhân dân cũ, nên hệ thống VNEID và Etax không đồng bộ. Cần đến cơ quan thuế để cập nhật lại mã số người phụ thuộc theo căn cước công dân mới theo Thông tư 86/2024/TT-BTC.
2) Hỗ trợ học phí và tiền đi lại: Nếu khoản chi này phục vụ công việc chuyên môn thì không tính thuế TNCN. Tuy nhiên, do thông tin trong câu hỏi chưa rõ ràng, nên cần liên hệ trực tiếp Chi cục Thuế Vĩnh Long để được hướng dẫn cụ thể. |
– Khoản 5 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC 5. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, người phụ thuộc quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này; đồng thời, số định danh cá nhân của người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó. – Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC đ.6) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động. |
Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC; Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Tiết đ.5, tiết đ.6 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
| 21 | Trong năm 2025 “Về việc cập nhật mã số thuế cho người phụ thuộc sang mã định danh hoặc số căn cước công dân không”? | Kể từ 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế | – Điểm B khoản 1, Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC:
b) Mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân là mã số thuế do cơ quan thuế cấp đối với các trường hợp quy định tại điểm a, đ, e, h khoản 4 Điều này; là số định danh cá nhân do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước đối với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này.
– Khoản 5 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC: |
Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC |
| 22 | Doanh nghiệp hỏi cơ quan thuế về việc chuyển đổi mã số thuế cá nhân từ 10 số sang 12 số theo CCCD, nhưng khi tra cứu thì hệ thống báo “không tìm thấy”. Trong 4 trường hợp nộp hồ sơ cấp lại MST, chỉ 3 người được cấp mới, còn 1 người (giám đốc – người đại diện pháp luật) không được cấp. Doanh nghiệp muốn biết nguyên nhân và cách xử lý tình trạng không tra cứu được mã số thuế mới này. |
*Theo kết quả xử lý hồ sơ, CCCD của người đại diện pháp luật trùng với số giấy tờ của MST đã đăng ký trước đó, nên phải đăng ký lại theo quy định tại Luật Quản lý thuế. *Một số trường hợp không tra cứu được MST là do: – Dữ liệu CCCD – CMND chưa được đồng bộ trong hệ thống quốc gia về dân cư. -Thông tin đăng ký cấp MST không khớp với dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu dân cư. *Cần gửi lại hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế để cập nhật và đồng bộ hệ thống. |
Khoản 3 Điều 30 Thông tư 38/2019/QH14 b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; |
Điều 30 Thông tư 38/2019/QH14 |
| 23 | Từ tháng 7/2025, khi đăng ký hoặc thay đổi thông tin người phụ thuộc thuế TNCN, tờ khai 20 bị lỗi hệ thống. Vì sao bị lỗi? Người phụ thuộc có cần phải định danh mức 2 (xác thực căn cước công dân mức cao) không? | Từ ngày 01/07/2025, MST người phụ thuộc là mã căn cước công dân và khi đăng ký hay thay đổi thông
tin đăng NPT điều được xác thực dữ liệu với Bộ Công an. Nên NPT cần định danh mức 2 để trong quá trình thực hiện đăng ký thuế sẽ thuận tiện và kết quả đăng ký có tỷ lệ đạt cao hơn. |
||
| 24 | Cuối năm 2025 khi quyết toán thuế TNCN, có được dùng mã số thuế 10 số cũ của người lao động hay phải dùng số định danh cá nhân (CCCD) theo quy định mới?
Trường hợp người lao động chưa đi định danh CCCD hoặc tra cứu chưa có mã số thuế mới, thì khi quyết toán nên dùng mã nào? Cần hướng dẫn người lao động đi định danh mức mấy để có thể sử dụng mã số thuế hợp lệ. |
Từ 01/07/2025, số CCCD sẽ thay thế mã số thuế cá nhân khi quyết toán thuế TNCN. Người lao động chưa định danh hoặc chưa đồng bộ dữ liệu cần làm định danh và cập nhật thông tin thuế tại cơ quan thuế trước khi quyết toán. |
– Khoản 2 – Điều 38 Thông tư 86/2024/TT-BTC 2. Mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025. Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế. – Khoản 3 – Điều 39 Thông tư 86/2024/TT-BTC 3. Trường hợp hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp mã số thuế trước ngày 01/7/2025 nhưng thông tin đăng ký thuế của đại diện hộ kinh doanh, đại diện hộ gia đình, cá nhân không khớp đúng với thông tin của cá nhân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc không đầy đủ thì cơ quan thuế cập nhật trạng thái mã số thuế của hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân sang trạng thái 10 “Mã số thuế chờ cập nhật thông tin số định danh cá nhân”. Người nộp thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 25 Thông tư này để đảm bảo thông tin khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước khi sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Thông tư này. |
Điều 38,39 Thông tư 86/2024/TT-BTC |
| 25 | Đăng ký sai tên người phụ thuộc | Trường hợp sai tên người phụ thuộc (NPT), đơn vị phải thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin tên người phụ thuộc theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Thông tư 86/2024/TT-BTC. | Khoản 4 – Điều 25 Thông tư 86/2024/TT-BTC 4. Đối với cá nhân quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập) như sau: a) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền mẫu số 41/UQ-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó). Trường hợp cá nhân hoặc người phụ thuộc thuộc trường hợp cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này thì nộp kèm theo bản sao Hộ chiếu có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT, thông tin thay đổi của người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập. b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST hoặc mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân hoặc người phụ thuộc thuộc trường hợp cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này thì nộp kèm theo bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân hoặc người phụ thuộc trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên giấy tờ này có thay đổi. |
Điều 25 Thông tư 86/2024/TT-BTC |
| 26 | Cá nhân có thu nhập 03 nơi làm việc. Vậy khi tự quyết toán thì sẽ gửi hồ sơ cho một trong 03 cơ quan thuế lúc cá nhân còn làm phải không? | Theo quy định pháp luật thuế TNCN hiện hành, trường hợp cá nhân có nhiều nguồn thu nhập trong năm tính thuế thì cá nhân tự quyết toán thuế và nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. | ||
| 27 | Công ty mua 01 căn hộ và đã kê khai thuế GTGT đầu vào trong kỳ tháng 6/2025. Hiện công ty cho chuyên gia nước ngoài ở, hỏi: 1)Thuế GTGT đầu vào của căn hộ có được khấu trừ không, hay phải làm tờ khai điều chỉnh giảm? 2)Các chi phí điện, nước, internet hằng tháng của căn hộ nếu có hóa đơn mang tên công ty thì có được khấu trừ thuế GTGT không? |
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua căn hộ cho các chuyên gia nước ngoài ở nếu đáp
ứng đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 và điểm c Khoản 1 Điều 24 Nghị định 181/2025/NĐ- CP thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp Công ty đáp ứng đủ điều kiện nêu trên thì các chi phí điện, nước, internet hàng tháng của căn hộ do Công ty đứng tên được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. |
Khoản 1 – Điều 23 Nghị định 181/2025/NĐ-CP 1. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất, hàng hóa bị hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế. Trường hợp pháp luật có quy định về định mức hao hụt tự nhiên thì cơ sở kinh doanh được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định, số thuế giá trị gia tăng đầu vào của số lượng hàng hóa vượt định mức hao hụt không được khấu trừ thuế. Khoản 1 – Điều 24 Nghị định 181/2025/NĐ-CP c) Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ cơ sở kinh doanh tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế giá trị gia tăng của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ; trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này. |
Điều 23, Điều 24 Nghị định 181/2025/NĐ-CP |
| 28 | 1)Khi nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế, doanh nghiệp không thể xác định chắc chắn người bán đã kê khai và nộp thuế đầy đủ hay chưa, vậy có cách nào để kiểm tra hoặc xác minh thông tin này nhằm đảm bảo hồ sơ hoàn thuế chính xác?
2)Nếu người bán kê khai theo quý hoặc được gia hạn thời gian nộp thuế, thì doanh nghiệp có phải chờ đến khi người bán nộp xong thuế mới được hoàn hay không — và như vậy thời gian hoàn thuế của doanh nghiệp có bị chậm lại không? |
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP: hệ thống công nghệ thông tin xử lý tự động để xác định người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định. Số tiền thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chưa được hoàn do không đáp ứng điều kiện tại điểm c khoản 3 Điều 37 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP được tiếp tục chuyển kỳ sau và được hoàn khi đáp ứng điều kiện theo quy định. | Khoản 3 – Điều 37 Nghị định 181/2025/NĐ-CP 3. Người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế được xác định như sau: b) Cơ quan quản lý thuế tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế trên cơ sở kết quả xử lý của hệ thống công nghệ thông tin tự động để xác định người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định. c) Trường hợp xác định người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh (bao gồm cả trường hợp chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế) hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với các hóa đơn tương ứng với kỳ tính thuế người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng. |
Điều 37 Nghị định 181/2025/NĐ-CP |
| 29 | Nếu doanh thu bán hàng và dịch vụ chưa 1 năm mà doanh thu đã trên 50 tỷ, sẽ kê khai thuế GTGT như thế nào ( hiện giờ cty đang kê khai theo quý) và thủ tục thông báo với cơ quan như thế nào | Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã
đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và phải tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP |
– Khoản 1, khoản 2 – Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP 1. Tiêu chí khai thuế theo quý a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với: a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch. Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý. b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau: b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý. b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch. 2. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định. |
Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP |
| 30 | Doanh nghiệp dự kiến giải thể vào đầu năm 2026, hỏi rằng số thuế GTGT còn dư trên tờ khai thì có được hoàn lại hay không khi thực hiện thủ tục giải thể. | Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế GTGT khi giải thể nếu có số thuế GTGT nộp thừa hoặc đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Tuy nhiên, việc hoàn thuế chỉ áp dụng trừ trường hợp cơ sở kinh doanh giải thể, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điều 30 cùng nghị định. |
Điều 32 Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh khi giải thể, phá sản
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi giải thể, phá sản có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết (trừ trường hợp cơ sở kinh doanh giải thể và chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này). Cơ sở kinh doanh phải thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế. Trường hợp chi nhánh của doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế giải thể, tổ hợp tác nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế chuyển đổi thành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được kế thừa số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết của tổ hợp tác, chi nhánh để khấu trừ, hoàn thuế theo quy định. |
Điều 32, Khoản 1 Điều 30 Nghị định 181/2025/NĐ-CP |
| 31 | Theo quy định mới thì thời điểm xác định thuế GTGT khi công ty nhập hàng hoá là khi nào? Có bắt buộc ngay hàng cập bến không | Đối với hàng hóa xuất khẩu, thời điểm xác định thuế GTGT do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định của pháp luật về hải quan. | Điều 14 Nghị định 181/2025/NĐ-CP
1. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Mục này: |
Điều 14 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP |
| 32 | Công ty kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT, vậy có cần lưu trữ những hồ sơ gì để trình bày cho cơ quan thuế | Hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế GTGT (quy định tại Điều 5 Luật Thuế GTGT 48/2024/QH14) được quy định cụ thể tại Điều 3 Thông tư số 69/2025/TT-BTC ngày 01/7/2025 của Bộ Tài chính. Do nội dung câu hỏi của Cty không mô tả cụ thể mặt hàng gì nên đề nghị Cty căn cứ vào
hướng dẫn trên để lưu trữ hồ sơ heo đúng quy định pháp luật. |
Điều 3 Thông tư 69/2025/TT-BTC 1. Người nộp thuế căn cứ hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và Điều 4 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng để xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. 2. Một số trường hợp ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu thì người nộp thuế phải xuất trình hồ sơ, thủ tục sau: ….. |
Điều 3 Thông tư 69/2025/TT-BTC và Điều 5 luật thuế GTGT 48/2024/QH14 |
| 33 | Thuế suất GTGT áp dụng cho CuSO₄ là bao nhiêu? Nếu doanh nghiệp mua hàng với hóa đơn có thuế suất KCT thì khi bán ra phải xuất hóa đơn với thuế suất nào? | CuSO₄ không thuộc diện 0% hoặc 5%, nên chịu thuế GTGT 10% theo quy định của Luật Thuế GTGT năm 2024. | Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bao gồm cả dịch vụ được các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số. | Khoản 3 Điều 9 Luật thuế GTGT 48/2024/QH15 |
| 34 | Doanh nghiệp làm sao để kiểm tra các công ty đối tác đã nộp thuế hay hoàn thuế chưa? | Hệ thống công nghệ thông tin của cơ quan thuế sẽ tự động xác định người bán đã kê khai và nộp thuế GTGT theo quy định. | Khoản 3 Điều 37: Người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế được xác định như sau:
a) Tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế, người bán đã nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định và không còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế. b) Cơ quan quản lý thuế tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế trên cơ sở kết quả xử lý của hệ thống công nghệ thông tin tự động để xác định người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định. c) Trường hợp xác định người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh (bao gồm cả trường hợp chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế) hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với các hóa đơn tương ứng với kỳ tính thuế người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng |
Điều 37 Nghị định 181/2025/NĐ-CP |
| 35 | 1)Việc rà soát nghĩa vụ thuế được thực hiện bởi doanh nghiệp hay cơ quan thuế?
2)Nếu bên bán chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp mua có được hoàn thuế GTGT không? Nếu không, khi bên bán sau này hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp có được kê khai bổ sung để hoàn thuế không? |
Cơ quan thuế sử dụng hệ thống công nghệ thông tin để tự động xác định người bán đã kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Nếu người bán chưa nộp thuế đầy đủ hoặc chưa đến hạn nộp, thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng chưa được hoàn. Khi người bán hoàn thành nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp mua được xem xét hoàn thuế cho phần thuế GTGT đầu vào tương ứng theo quy định. |
Khoản 3 Điều 37: Người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế được xác định như sau:
a) Tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế, người bán đã nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định và không còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế. b) Cơ quan quản lý thuế tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế trên cơ sở kết quả xử lý của hệ thống công nghệ thông tin tự động để xác định người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định. c) Trường hợp xác định người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh (bao gồm cả trường hợp chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế) hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với các hóa đơn tương ứng với kỳ tính thuế người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng |
Điều 37 Nghị định 181/2025/NĐ-CP |
| 36 | 1) Chức năng hỗ trợ kiểm tra hóa đơn đủ điều kiện hoàn thuế có thể tải danh sách hóa đơn lên hàng loạt hay phải nhập từng dòng để kiểm tra?
2) Với dự án chưa hoàn thành, thì ngày hoàn thành ghi trên tờ khai được điền như thế nào |
1)Khi người nộp thuế gửi hồ sơ hoàn, ứng dụng sẽ tự động xuất danh sách lỗi của từng hóa đơn để người nộp thuế tải thông báo và kiểm tra chi tiết.
2) Nếu dự án chưa hoàn thành, thì ngày hoàn thành trên tờ khai được ghi theo ngày trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. |
||
| 37 | Một số doanh nghiệp nước ngoài phản ánh việc hoàn thuế GTGT diễn ra rất chậm, trong khi trước đây hồ sơ giấy được xử lý nhanh hơn. Doanh nghiệp đề nghị ngành thuế xem xét lại việc phân loại hồ sơ hoàn thuế (Luồng xanh, vàng, đỏ) để rút ngắn thời gian hoàn thuế, vì họ cần vốn quay vòng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. | Cơ quan thuế hiện phân loại hồ sơ hoàn thuế tự động theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Thông tư 80/2021/TT-BTC. Người nộp thuế được xếp hạng theo mức độ rủi ro (theo Thông tư 31/2021/TT-BTC). Chỉ những hồ sơ đủ điều kiện tại khoản 1 Điều 33 Thông tư 80/2021/TT-BTC mới được hoàn thuế trước, kiểm tra sau; các hồ sơ khác sẽ kiểm tra trước khi hoàn thuế. -> Việc xử lý hồ sơ hiện nay được thực hiện tự động, đúng quy định, không phân biệt đối tượng. |
Khoản 2 Điều 73 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14: Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế bao gồm: g) Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định của Chính phủ. Khoản 1 – Điều 33 Thông tư 80/2021/TT-BTC |
Điều 37 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14; Điều 33 Thông tư 80/2021/TT-BTC |
| 38 | 1) Công ty mua hàng nông sản của người dân theo bảng kê, thanh toán bằng chuyển khoản cá nhân hoặc tiền mặt, sau đó vay ngân hàng và chuyển tiền vào tài khoản công ty rồi rút ra để thanh toán lại cho người dân — cách làm này có hợp lệ không?
2) Lao động thời vụ, công nhật trong công ty được trả lương bằng tiền mặt có hợp pháp không? |
1) Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ:
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ chohoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được ủy quyền cho cá nhân là người lao động thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Cty, sau đó cơ Cty thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào 2) Với lao động thời vụ, công nhật, việc trả lương bằng tiền mặt là hợp lệ nếu có thỏa thuận lao động rõ ràng giữa công ty và người lao động. |
Khoản 2 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP i) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. |
Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP |
| 39 | Công ty thuê đất của cá nhân để xây dựng nhà xưởng, văn phòng trong thời gian thuê 20 năm; tài sản xây dựng có được coi là tài sản cố định của công ty và được khấu hao không? | Nếu công ty thuê quyền sử dụng đất của cá nhân và được phép đầu tư, xây dựng, sửa chữa nhà xưởng, văn phòng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, thì tài sản hình thành trong thời gian thuê được xem là TSCĐ của công ty, nếu đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo Thông tư 45/2013/TT-BTC.
Công ty được trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Điều 9, 10, 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC. Tài sản phải có hồ sơ riêng, sổ theo dõi, phân loại, đánh số và chi tiết từng đối tượng TSCĐ. Khoản chi phí khấu hao này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15. |
Khoản 6 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC 6. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng. Khoản 1 Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC |
Điều 9 , Điều 10, Điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC |
| 40 | Công ty ký hợp đồng với Công ty A (nước ngoài) cung cấp dịch vụ tư vấn. Khi mời chuyên gia của Công ty A sang Việt Nam khảo sát nhà máy (2–3 ngày), Công ty chi trả chi phí vé máy bay và ăn ở cho chuyên gia. Doanh nghiệp hỏi:
1) Các khoản chi phí này có được xem là chi phí hợp lý, hợp lệ và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không? 2) Có phát sinh thêm nghĩa vụ thuế nào khác không? |
Được tính nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 9 Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15 và không thuộc khoản chi không được trừ. Hiện chưa có hướng dẫn chi tiết, doanh nghiệp tạm áp dụng quy định hiện hành hoặc liên hệ cơ quan thuế. | Khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN 67/2025/QH15 1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả khoản chi phí bổ sung được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp; |
Điều 9 Luật thuế TNDN 67/2025/QH15 |
| 41 | Từ 1/7/2025, hóa đơn trên 5 triệu đồng phải thanh toán chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT. Vậy hóa đơn trên 5 triệu đồng trong giai đoạn 1/7–30/9/2025 nếu không chuyển khoản thì có được khấu trừ thuế TNDN không? | Chính phủ chưa ban hành nghị định hướng dẫn chi tiết Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15. Khi có nghị định, các quy định về chi phí được trừ sẽ được hướng dẫn cụ thể. | Khoản 3 Điều 9 Luật thuế TNDN 67/2025/QH15 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này, bao gồm cả mức chi bổ sung, điều kiện, thời gian và phạm vi áp dụng đối với khoản chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Bộ Tài chính quy định hồ sơ của khoản chi được tính vào chi phí được trừ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này. |
Điều 9 Luật thuế TNDN 67/2025/QH15 |
| 42 | Doanh nghiệp nộp thuế theo tỷ lệ trên doanh thu có được hưởng ưu đãi thuế TNDN không? | Ưu đãi thuế TNDN chỉ áp dụng cho doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo phương pháp kê khai → Doanh nghiệp nộp thuế theo tỷ lệ trên doanh thu không được hưởng ưu đãi thuế. | Khoản 1 Điều 18 Luật thuế TNDN 67/2025/QH15 1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14 và 15 của Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo phương pháp kê khai. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư thuộc điểm g khoản 2 Điều 12 của Luật này) quy định tại Điều 13, Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với các trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và trường hợp khác do Chính phủ quy định. |
Điều 18 Luật thuế TNDN 67/2025/QH15 |
| 43 | Công ty xây thêm tòa nhà phục vụ sản xuất (đưa vào sử dụng năm 2026), và giấy phép đầu tư còn hiệu lực đến năm 2045.
1) Có được trích khấu hao nhà xưởng theo thời gian còn lại của giấy phép đầu tư hay theo khung 25 năm thông thường? 2) Nếu trích theo thời gian giấy phép đầu tư thì có phải đăng ký, thông báo với cơ quan thuế không, và cần hồ sơ gì để đăng ký? |
Tòa nhà do công ty đầu tư và sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là tài sản cố định (TSCĐ) và được trích khấu hao theo Điều 9, 10, 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC.
Nếu doanh nghiệp muốn xác định thời gian khấu hao khác với khung thông thường, phải lập phương án thay đổi thời gian khấu hao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC. Trong 20 ngày kể từ khi được phê duyệt, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi. |
3 Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC 3. Thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định: a) Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định mới và đã qua sử dụng khác so với khung thời gian trích khấu hao quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp phải lập phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định trên cơ sở giải trình rõ các nội dung sau: |
Điều 9, 10, 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC. |
| 44 | Thuế suất GTGT áp dụng cho phế phẩm thủy sản khi xuất bán là bao nhiêu? | Theo khoản 5 Điều 9 Luật Thuế GTGT 48/2024/QH15, phế phẩm, phụ phẩm, phế liệu được thu hồi để tái chế hoặc bán ra áp dụng cùng mức thuế suất với hàng hóa phế phẩm, phụ phẩm, phế liệu bán ra. | Khoản 5 Điều 9 luật thuế GTGT 48/2024/QH15 5. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, dược liệu thì áp dụng thuế suất giá trị gia tăng theo mức thuế suất quy định cho sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản. |
Điều 9 luật thuế GTGT 48/2024/QH15 |
| 45 | Tiền thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu có được tính là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN không, hay phải ghi nhận là khoản giảm doanh thu? | Theo điểm 1 khoản 2 Điều 9 Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15, tiền thuế đã nộp theo phương pháp trực tiếp được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNDN. | Khoản 2 Điều 9 Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15 l) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ; thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ; thuế giá trị gia tăng đầu vào của phần giá trị xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống vượt mức do Chính phủ quy định; thuế thu nhập doanh nghiệp; các khoản thuế, phí, lệ phí, thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Phần thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ quy định tại điểm này không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đầu vào có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi đã được tính vào chi phí được trừ thì không được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu ra |
Điều 9 Luật thuế TNDN 67/2025/QH15 |
| 46 | Doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế TNDN do hoạt động tại địa bàn kinh tế khó khăn, nếu địa bàn sáp nhập hành chính thì có được tiếp tục hưởng không? Và tra cứu quy định thay đổi địa bàn thế nào? | Nếu địa bàn được ưu đãi trước ngày 01/10/2025, thì vẫn được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế TNDN theo khoản 4 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP | Khoản 4 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP “Điều 21. Xác định địa bàn ưu đãi đầu tư Việc xác định địa bàn ưu đãi đầu tư đối với đơn vị hành chính cấp xã được thành lập trên cơ sở sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp được thực hiện như sau: 1. Đơn vị hành chính cấp xã thuộc cấp huyện là địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. 2. Đơn vị hành chính cấp xã thuộc cấp huyện là địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. 3. Đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập từ nhiều đơn vị hành chính cấp xã thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khác nhau trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp thì xác định như sau: a) Đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập được xác định là địa bàn ưu đãi đầu tư tính theo đa số của số lượng đơn vị hành chính cấp xã đang hưởng; b) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn bằng nhau thì đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; c) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; d) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. 4. Đơn vị hành chính cấp xã mới được thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trên cơ sở chia, tách, nâng cấp đơn vị hành chính cũ đang thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư hoặc do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khác nhau thực hiện xác định địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này. 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố địa bàn ưu đãi đầu tư và địa bàn đặc biệt ưu đãi đầu tư cấp xã theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và gửi thông tin về Bộ Tài chính để theo dõi, tổng hợp.” |
Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP |
| 47 | Công ty mua trái mướp của nông dân để sản xuất bông tắm xơ mướp bán trong nước và xuất khẩu. Hỏi: công ty cần chứng từ gì để xác định giá trị nguyên liệu đầu vào? | Trước ngày 01/10/2025, công ty được sử dụng bảng kê 01/TNDN để chứng minh nguồn gốc đầu vào khi mua trực tiếp từ nông dân.
Từ 01/10/2025, sẽ áp dụng theo Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15 (quy định mới). Hiện Chính phủ chưa ban hành nghị định hướng dẫn chi tiết, khi có văn bản hướng dẫn, doanh nghiệp cần thực hiện theo quy định mới hoặc liên hệ Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long để được hỗ trợ cụ thể. |
Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 | |
| 48 | Công ty kinh doanh vàng bạc mua vàng từ người dân (không có hóa đơn, chỉ có bảng kê).Với bảng kê mua hàng trên 5 triệu đồng, công ty có cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không? | Trước 01/10/2025, khi mua hàng trực tiếp từ người dân, doanh nghiệp được dùng bảng kê 01/TNDN theo Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho các khoản chi này (theo Thông tư 96/2015/TT-BTC). Từ 01/10/2025, áp dụng theo Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15, nhưng hiện chưa có nghị định hướng dẫn chi tiết; khi ban hành, doanh nghiệp sẽ thực hiện theo quy định mới. |
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TTT-BTC 2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp – Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra; Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. |
Thông tư 96/2015/TTT-BTC; Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15; Thông tư 78/2014/TT-BTC |
| 49 | Công ty tặng thành phẩm (giày) cho khách hàng ở nước ngoài. Hàng hóa đầu vào đều có hóa đơn, khai thuế GTGT đầy đủ. Vậy số tiền thuế GTGT đầu ra của hàng tặng đó có được xem là chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế TNDN không? | Được tính chi phí này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ điều kiện theo khoản 1 Điều 9 và không thuộc các khoản chi không được trừ tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15. Hiện chưa có nghị định hướng dẫn chi tiết, doanh nghiệp tạm thực hiện theo quy định hiện hành hoặc liên hệ cơ quan thuế địa phương (Vĩnh Long) để được hướng dẫn cụ thể. |
Khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN 67/2025/QH15 1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả khoản chi phí bổ sung được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp; |
Điều 9 Luật thuế TNDN 67/2025/QH15 |
| 50 | Công ty thành lập tháng 8/2025, lần đầu hoạt động, hỏi có được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN không và được ưu đãi cụ thể gì? | Doanh nghiệp có thể được: – Thuế suất 15% nếu doanh thu năm không quá 3 tỷ đồng, hoặc – Thuế suất 17% nếu doanh thu năm trên 3 tỷ đến 50 tỷ đồng. Tuy nhiên, do chưa rõ ngành nghề, địa bàn kinh doanh, nên cơ quan thuế chưa thể xác định chính xác mức ưu đãi. Doanh nghiệp cần gửi công văn bổ sung thông tin để Cục Thuế Vĩnh Long có cơ sở hỗ trợ cụ thể. |
Khoản 2, khoản 3 Điều 10 luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 2. Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng. 3. Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng. |
Khoản 2, khoản 3 Điều 10 luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 |
| 51 | Công ty mua nguyên cây dừa của người dân, tự cắt, vận chuyển, không có hóa đơn, hỏi có được sử dụng mẫu 01/TNDN để hạch toán chi phí không, và mẫu này còn hiệu lực không? | Trước 01/10/2025, doanh nghiệp mua hàng trực tiếp từ người dân (như mua cây dừa, củ dừa) được lập bảng kê 01/TNDN theo Thông tư 78/2014/TT-BTC để hạch toán chi phí. Từ 01/10/2025, khi Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15 có hiệu lực, sẽ áp dụng theo Nghị định và Thông tư hướng dẫn mới do Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành. Như vậy, tạm thời mẫu 01/TNDN vẫn dùng được đến trước 01/10/2025, sau đó chờ văn bản hướng dẫn mới. |
Thông tư 78/2014/TT-BTC ;Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15 | |
| 52 | Doanh nghiệp thuộc địa bàn kinh tế đặc biệt khó khăn, đã được cơ quan thuế xác nhận năm 2024 được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định cũ (miễn 4 năm đầu, giảm 50% trong 9 năm tiếp theo). Từ năm 2025, khi Luật Thuế TNDN 2025 có hiệu lực, hỏi có được tiếp tục hưởng ưu đãi theo quy định cũ hay phải chuyển sang theo quy định mới. | Trường hợp người nộp thuế (NNT) đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn ưu đãi trước ngày 01/10/2025, thì vẫn tiếp tục được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025. → Nghĩa là doanh nghiệp tiếp tục hưởng ưu đãi theo chính sách cũ, không phải chuyển sang quy định mới. |
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP Việc xác định địa bàn ưu đãi đầu tư đối với đơn vị hành chính cấp xã được thành lập trên cơ sở sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp được thực hiện như sau: |
Điều 1 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP |
| 53 | Với hóa đơn mua hàng từ 5 triệu nếu thanh toán tiền mặt (không chuyển khoản) thì không khấu trừ được VAT; vậy chi phí đó có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không? | Có thể được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15. Hiện chưa có nghị định hướng dẫn chi tiết; tạm thực hiện theo quy định hiện hành hoặc liên hệ Cục Thuế Vĩnh Long để được hỗ trợ. | Khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN 67/2025/QH15 c) Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ. |
Điều 9 Luật thuế TNDN 67/2025/QH15 |
| 54 | Doanh nghiệp mới thành lập năm 2025, chưa phát sinh doanh thu (đang đầu tư) hỏi có còn được miễn thuế TNDN cho DN mới thành lập không; nếu có thì điều kiện, thời gian miễn giảm và thủ tục như thế nào? | Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15 hiệu lực 01/10/2025 (áp dụng cho kỳ tính thuế 2025) và Nghị quyết 198/2025/QH15 (từ 17/5/2025) quy định một số cơ chế, chính sách. Tuy nhiên do chưa nêu rõ ngành nghề và địa bàn, cơ quan thuế chưa thể hướng dẫn cụ thể; DN cần đối chiếu các quy định trên hoặc gửi công văn đến Cục Thuế Vĩnh Long để được hỗ trợ chi tiết. | Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15 1. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Việc xác định thời gian miễn, giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. 2. Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. 4. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. |
Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15; Nghị quyết 198/2025/QH15 |
| 55 | DN thường mua hàng từ nông dân (không có tài khoản ngân hàng) nên khó chuyển khoản. Các khoản chi này có bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt để được tính chi phí không? | Trước 01/10/2025: mua trực tiếp từ nông dân được lập Bảng kê 01/TNDN (TT 78/2014/TT-BTC) và không bắt buộc có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 TT 96/2015/TT-BTC).
Từ 01/10/2025: Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15 có hiệu lực; chờ nghị định/Thông tư hướng dẫn để áp dụng quy định mới về điều kiện thanh to |
||
| 56 | Doanh nghiệp có phát sinh chi phí nhờ nhà vận chuyển nước ngoài thu hộ tiền hàng cho công ty và chuyển về Việt Nam. Chi phí này không phát sinh doanh thu, chỉ là khoản hộ chi hộ. Doanh nghiệp hỏi liệu khoản chi phí này có được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN hay không. | Doanh nghiệp được tính khoản này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ điều kiện chi phí được trừ theo khoản 1 Điều 9 Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15 và không thuộc các khoản chi không được trừ theo khoản 2 Điều 9. Hiện Chính phủ chưa ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết luật này, nên doanh nghiệp cần thực hiện theo quy định hiện hành hoặc liên hệ trực tiếp cơ quan thuế địa phương (Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long) để được hướng dẫn cụ thể. |
Khoản 1 Điều 9 luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả khoản chi phí bổ sung được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp; c) Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ. |
Điều 9 luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 |
| 57 | Chi trả lương & bảng kê 01/TNDN (mua của nông dân) có bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt để được tính chi phí khi xác định thuế TNDN | Chi phí được trừ phải đáp ứng điều kiện theo Luật Thuế TNDN (khoản 1, Điều 9) và không thuộc khoản không được trừ (khoản 2, Điều 9). Chính phủ đang ban hành nghị định hướng dẫn Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15; doanh nghiệp theo dõi quy định hướng dẫn hoặc liên hệ cơ quan thuế Vĩnh Long để được hỗ trợ. | Khoản 1 Điều 9 luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả khoản chi phí bổ sung được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp; c) Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ. |
Điều 9 luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 |
| 58 | Mua nông sản trực tiếp từ nông dân, mỗi người/ngày > 5 triệu đồng, lập bảng kê 01/TNDN (không có hóa đơn). Phải chuyển khoản không? Trả tiền mặt có được tính chi phí? | Trước 01/10/2025, được dùng bảng kê 01/TNDN (theo TT 78/2014) và không bắt buộc có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (theo điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 TT 96/2015). Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15 có hiệu lực từ 01/10/2025; chờ nghị định hướng dẫn để áp dụng các quy định mới về chứng từ thanh toán sau thời điểm này. | Điểm 2.4 Điều 4 Thông tư 96/2015/TTT-BTC 2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: – Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; |
Điều 4 thông tư 96/2015/TTT-BTC; Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 |
| 59 |
DN đang được ưu đãi thuế TNDN do đặt tại địa bàn KTXH khó khăn. Nếu chuyển địa điểm kinh doanh sang nơi khác trong cùng tỉnh, mà nơi mới cũng là địa bàn KTXH khó khăn, thì ưu đãi có bị ảnh hưởng thế nào? |
Khi+D69 DN chuyển địa điểm kinh doanh sang địa bàn khác cũng thuộc KTXH khó khăn và có thay đổi giấy ĐKDN/giấy chứng nhận đầu tư do việc chuyển địa điểm, DN được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tại địa điểm mới | Điểm c khoản 3 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC, c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định. |
Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC, |
| 61 | Công ty hiện đang được ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện địa bàn KXTXH khó khăn. Nếu chuyển địa điểm kinh doanh về địa bàn khác cùng tỉnh (địa bàn dự định chuyển cũng là địa bàn KXTXH khó khăn) Việc thay đổi địa bàn này sẽ dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý => thì Công ty có tiếp tục được xét hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại đối với thu nhập phát sinh tại địa bàn mới hay không? | Căn cứ điểm c kkhoản 3 Điều 10 TT 96/2015/TT-BTC: Trường hợp DN đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện địa bàn KTXH khó khăn khi có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư (do thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư) nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì DN tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định. Từ ngày 01/10/2025 các ưu đãi về thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Khi có Nghị định hướng dẫn đề nghị Công ty có văn bản gửi Thuế tỉnh Vĩnh Long để được hỗ trợ. | Điều 10 TT 96/2015/TT-BTC (Nguyên tắc áp dụng ưu đãi):
3. c) Trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao khi có sự thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (do thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư) nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
|
điểm c kkhoản 3 Điều 10 TT 96/2015/TT-BTC; Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 |
| 62 | Hoá đơn trên 5 triệu đồng (bao gồm VAT) dưới 20 triệu đồng (bao gồm VAT) thanh toán bằng tiền mặt thì không được khấu trừ thuế GTGT, nhưng có được tính là chi phí khi tính thuế TNDN không? Nếu được thì phần giá trị được tính là giá trị trước thuế VAT hay bao gồm cả VAT. | DN được đưa vào chí phí được trừ nếu đáp ứng quy định tại kkhoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15. Hiện nay, Chính phủ chưa ban hành nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15, khi có Nghị định hướng dẫn đề nghị DN thực hiện theo quy định hiện hành hoặc liên hệ trực tiếp Thuế tỉnh Vĩnh Long để được hỗ trợ. | Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả khoản chi phí bổ sung được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp; b) Khoản chi thực tế phát sinh khác, bao gồm: b1) Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật; b2) Khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp; b3) Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật; b4) Khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp; b5) Khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, văn hóa; khoản tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; khoản tài trợ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; b6) Khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; b7) Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; b8) Khoản chi thực tế cho người được biệt phái tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; b9) Một số khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của Chính phủ; b10) Một số khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b11) Chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí nhà kính nhằm trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b12) Một số khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ; c) Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ. |
Khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 |
| 63 | Công ty em thành lập sau ngày 17/05/2025 thuộc doanh nghiệp siêu nhỏ, không có lao động chỉ thuê lao động thời vụ để bốc hàng thì có thuộc diện ưu đãi theo nghị quyết 198 là miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 03 năm không ạ? | Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 10 và khoản 4 Điều 15 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15: DN được áp dụng mức thuế suất thuế TNDN 15% nếu có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng hoặc được áp dụng thuế suất thuế TNDN 17% nếu có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng. Trường hợp DN siêu nhỏ nếu được thành lập mới từ hộ kinh doanh thì được miễn thuế TNDN trong 02 năm liên tục kể từ khi có thu nhập chịu thuế. | Điều 10. Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này. 2. Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng. 3. Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ. Điều 15. Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế khác 4. Doanh nghiệp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Luật này
|
khoản 2, khoản 3 Điều 10 và khoản 4 Điều 15 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 |
| 64 | Công ty chuyên hoạt động thu mua phế liệu nhựa (chủ yếu PET, HDPE, …) để cung cấp cho các nhà máy tái chế nhựa… Nguồn cung cấp phế liệu nhựa chủ yếu là những cá nhân chưa đăng ký HKD và chưa có hóa đơn bán hàng nên Công ty hiện chỉ có thể nhập mua theo hình thức lập bảng kê 01/TNDN. Kính mong CQT hỗ trợ hướng dẫn Công ty về chứng từ đầu vào đáp ứng đúng yêu cầu của CQT về chính sách thuế và hóa đơn chứng từ mua vào. | DN được đưa vào chí phí được trừ nếu đáp ứng quy định tại kkhoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15. Hiện nay, Chính phủ chưa ban hành nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15, khi có Nghị định hướng dẫn đề nghị DN thực hiện theo quy định hiện hành hoặc liên hệ trực tiếp Thuế tỉnh Vĩnh Long để được hỗ trợ. | Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả khoản chi phí bổ sung được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp; b) Khoản chi thực tế phát sinh khác, bao gồm: b1) Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật; b2) Khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp; b3) Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật; b4) Khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp; b5) Khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, văn hóa; khoản tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; khoản tài trợ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; b6) Khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; b7) Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; b8) Khoản chi thực tế cho người được biệt phái tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; b9) Một số khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của Chính phủ; b10) Một số khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b11) Chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí nhà kính nhằm trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b12) Một số khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ; c) Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ. |
khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 |
| 65 | Công Ty chúng tôi có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh về mô hình sản xuất tái chế Nhựa. Kính nhờ CQT hỗ trợ hướng dẫn về vấn đề ưu đãi thuế suất? Điều kiện và thủ tục để Công ty chúng tôi được hưởng ưu đãi thuế? | Căn cứ Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 18 Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15: Về nguyên tắc, DN được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo ngành, nghề ưu đãi, địa bàn ưu đãi đồng thời các ứng các điều kiện theo quy định hiện hành. Nội dung vướng mắc của DN chưa mô tả rõ ngành nghề có thuộc dự án đầu tư mới không và địa bàn thực hiện. Đề nghị DN liên hệ trực tiếp hoặc có văn bản mô tả cụ thể hơn gửi Thuế tỉnh Vĩnh Long để được hỗ trợ. | Điều 12. Căn cứ tính thuế
1. Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế đã tính theo quy định tại Điều 3 của Luật này, trừ các khoản được miễn thuế và được giảm thuế theo quy định của Luật này. 2. Doanh nghiệp xác định thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế bằng cách: a) Xác định doanh thu; b) Trừ chi phí được trừ; c) Cộng thêm các khoản thu nhập khác thuộc thu nhập chịu thuế nhưng chưa tính vào doanh thu; d) Trừ các khoản lỗ được phép chuyển trừ theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết các khoản chi phí được trừ, phương pháp xác định doanh thu và xác định các khoản thu nhập khác, lỗ được chuyển trừ theo quy định của Luật này.
Điều 13. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, nghề ưu đãi hoặc tại địa bàn ưu đãi được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: a) Giảm thuế suất; b) Miễn hoặc giảm thời gian chịu thuế; c) Hoặc các ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ. Điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau: doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về ngành, nghề; về địa bàn; về quy mô đầu tư; về sử dụng lao động; và các điều kiện khác nếu có quy định cụ thể. Chính phủ quy định chi tiết các điều kiện, ngành, nghề, địa bàn được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi. Điều 14. Hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được diễn giải như sau: a) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một số năm theo quy định của Luật này hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; b) Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong một số năm; c) Giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; d) Miễn thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư đổi mới công nghệ hoặc dự án tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc rất khó khăn, theo quy định của Luật này.
Đối với doanh nghiệp được miễn hoặc giảm thuế theo hình thức tại khoản 1 của Điều này, nếu trong thời gian được ưu đãi mà doanh nghiệp chuyển nhượng, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, bán, cho thuê lại dự án được hưởng ưu đãi thì phải nộp lại số thuế đã được miễn hoặc được giảm, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Điều 18. Thời điểm xác định doanh thu và xác định thu nhập chịu thuế
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm ghi nhận vào sổ kế toán doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Doanh nghiệp xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế trên cơ sở thu nhập tính thuế của kỳ tính thuế đó.
Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới trong kỳ tính thuế, doanh thu và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp đó được xác định từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương đến hết năm tài chính của kỳ tính thuế.
Đối với doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, nếu thu nhập chịu thuế phát sinh từ nhiều lần trả hoặc nhiều lần thực hiện hợp đồng thì doanh thu và thu nhập chịu thuế được xác định tại thời điểm khoản thu nhập nhận được hoặc được ghi nhận vào sổ kế toán theo quy định.
Chính phủ quy định chi tiết thời điểm xác định doanh thu, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế và các trường hợp đặc biệt khác. |
Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 18 Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15 |
| 66 | Doanh nghiệp có tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế do hoạt động trên địa bàn kinh tế khó khăn sau khi sáp nhập hành chính không? Tra cứu việc thay đổi quy định về địa bàn kinh tế khó khăn như thế nào? | Căn cứ khoản 4 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP ngày 03/09/2025 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021: Công ty vẫn tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế do hoạt động trên địa bàn kinh tế khó khăn sau khi sáp nhập hành chính. Việc tra cứu quy định Công ty tìm kiếm tại Phụ lục III Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 239/2025/NĐ-CP. | Điều 1 của Nghị định 239/2025/NĐ‑CP sửa đổi Nghị định 31/2021/NĐ‑CP:
4. Khi địa bàn nơi dự án đầu tư đang hoạt động và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn bị thay đổi (do sáp nhập, nâng cấp, v.v.) và không còn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi nữa, thì dự án đó vẫn được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại theo điều kiện đã được cấp trước khi thay đổi. |
khoản 4 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 31/2021/NĐ-CP |
| 67 | Theo luật mới, Doanh nghiệp phải đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động thì lương của người lao động mới được tính vào chi phí doanh nghiệp. điều này đúng không ạ? | DN được đưa vào chí phí được trừ nếu đáp ứng quy định tại kkhoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15. Hiện nay, Chính phủ chưa ban hành nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15, khi có Nghị định hướng dẫn đề nghị DN thực hiện theo quy định hiện hành hoặc liên hệ trực tiếp Thuế tỉnh Vĩnh Long để được hỗ trợ. | Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả khoản chi phí bổ sung được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp; b) Khoản chi thực tế phát sinh khác, bao gồm: b1) Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật; b2) Khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp; b3) Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật; b4) Khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp; b5) Khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, văn hóa; khoản tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; khoản tài trợ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; b6) Khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; b7) Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; b8) Khoản chi thực tế cho người được biệt phái tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; b9) Một số khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của Chính phủ; b10) Một số khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b11) Chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí nhà kính nhằm trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b12) Một số khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ; |
khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 |
| 68 | Phần thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ liên quan tới hoạt động SXKD chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế có được đưa vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không. | Doanh nghiệp được đưa vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 và không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15. Hiện nay Chính phủ chưa ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Thuế TNDN Số 67/2025/QH15. Khi có Nghị định hướng dẫn đề nghị DN thực hiện theo quy định hiện hành hoặc liên hệ trực tiếp Thuế tỉnh Vĩnh Long để được hỗ trợ. | Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả khoản chi phí bổ sung được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp; b) Khoản chi thực tế phát sinh khác, bao gồm: b1) Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật; b2) Khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp; b3) Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật; b4) Khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp; b5) Khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, văn hóa; khoản tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; khoản tài trợ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; b6) Khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; b7) Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; b8) Khoản chi thực tế cho người được biệt phái tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; b9) Một số khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của Chính phủ; b10) Một số khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b11) Chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí nhà kính nhằm trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b12) Một số khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ; c) Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ. 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính; c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; d) Phần chi vượt mức do Chính phủ quy định đối với: chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam; chi phí thuê quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino; chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp có giao dịch liên kết; chi có tính chất phúc lợi trực tiếp cho người lao động; khoản đóng góp tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; đ) Phần trích lập không đúng hoặc vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng; e) Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng hoặc vượt mức quy định của pháp luật; g) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật; h) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; i) Phần chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị đầu tư; lãi vay để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí; phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng vượt mức theo quy định của Bộ luật Dân sự; k) Phần chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ quy định tại hợp đồng dầu khí được duyệt; trường hợp hợp đồng dầu khí không quy định về tỷ lệ thu hồi chi phí thì phần chi phí vượt trên mức do Chính phủ quy định không được tính vào chi phí được trừ; l) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ; thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ; thuế giá trị gia tăng đầu vào của phần giá trị xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống vượt mức do Chính phủ quy định; thuế thu nhập doanh nghiệp; các khoản thuế, phí, lệ phí, thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Phần thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ quy định tại điểm này không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đầu vào có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi đã được tính vào chi phí được trừ thì không được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu ra; m) Khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; khoản chi không đáp ứng điều kiện chi, nội dung chi theo quy định của pháp luật chuyên ngành; n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ quy định tại tiểu điểm b5 điểm b khoản 1 Điều này; o) Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định; chi liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp; p) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán, hợp đồng BT, BOT, BTO không đúng hoặc vượt mức quy định của pháp luật; q) Các khoản chi khác. |
Khoản 1, khoản 2 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 |
| 69 | Nếu được đưa vào chi phí được trừ thì phần thuế GTGT không được hoàn có được hồi tố trước 1/10/2025 không. | Căn cứ khoản 1 Điều 19, Điều 20 Luật Thuế TNDN Số 67/2025/QH15 thì Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 không có quy định hồi tố cho trường hợp này. | Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025. Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp 1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trường hợp pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có sửa đổi, bổ sung mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, được phép đầu tư hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại. 2. Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư mà không thuộc diện được hưởng ưu đãi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành nhưng thuộc diện hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này thì được áp dụng ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2025. |
khoản 1 Điều 19, Điều 20 Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15 |
| 610 | Hỏi về kê khai giao dịch liên kết: Doanh nghiệp có phát sinh giao dịch vay, cho vay hơn 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành… Cty mượn và trả bằng tiền mặt cho cá nhân có bị sai quy định về thanh toán không dùng tiền mặt không? | Tại điểm c khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 quy định khoản chỉ được trừ phải có đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ. Đây là quy định áp dụng cho khoản chỉ mua hàng hóa, dịch vụ của Công ty. Riêng đối với giao dịch nhận và hoàn trả khoản vay bằng tiền mặt, hiện tại pháp luật thuế chưa có quy định bắt buộc phải đáp ứng điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt. | Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: c) Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ. |
điểm c khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 |
| 611 | Chủ HKD đang hoạt động, nay thành lập Cty mới và đứng người ĐDPL thì có bị tính là có quan hệ liên kết và không dc hưởng ưu đãi thuế TNDN không? 2. Chủ HKD đã hủy HKD dưới 12 tháng và thành lập Cty mới thì có bị tính là có quan hệ liên kết không? | Căn cứ Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, thì quan hệ liên kết được xác định giữa các bên có mối quan hệ sở hữu, kiểm soát, điều hành. Chủ HKD làm ĐDPL của Công ty mới được xem là bên có liên quan đến Công ty đó, nhưng để giao dịch giữa Công ty mới và bên khác được gọi là “giao dịch liên kết”, cần phải đáp ứng các tiêu chí cụ thể về kiểm soát, vốn góp hoặc điều hành quy định tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Như vậy, việc một cá nhân (Chủ HKD) thành lập một pháp nhân mới (Công ty) do chính cá nhân đó làm Người đại diện theo pháp luật không tự động làm phát sinh quan hệ liên kết giữa Công ty mới và Hộ kinh doanh cũ. Căn cứ Khoản 4 Điều 15 Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15 quy định: Doanh nghiệp thành lập mới từ hộ kinh doanh được miễn thuế TNDN trong 2 năm liên tục kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Trường hợp Chủ Hộ kinh doanh đã hủy Hộ kinh doanh dưới 12 tháng và thành lập Công ty mới cũng tương tự như trên. | Nghị định số 132/2020/NĐ‑CP – Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết:
1. Các bên có quan hệ liên kết bao gồm: bên liên kết trong nước với bên liên kết ở nước ngoài; giữa hai hoặc nhiều bên liên kết trong nước; giữa hai hoặc nhiều bên liên kết nước ngoài có thu nhập phát sinh từ Việt Nam. 2. Giữa hai hoặc nhiều doanh nghiệp và/hoặc tổ chức có một bên trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia góp vốn, mua cổ phần tại bên kia, hoặc có quyền kiểm soát, được kiểm soát hoặc chịu ảnh hưởng đáng kể bởi bên kia hoặc bên thứ ba, hoặc có thỏa thuận, sắp xếp, bố trí tài chính, kinh doanh, quản lý nhằm mục đích chuyển lợi nhuận, giảm thuế …”
Điều 15 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 – Khoản 4, Điều 15:
4. Các mức thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 của Luật này không áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty con hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết mà doanh nghiệp trong quan hệ liên kết không phải là doanh nghiệp đáp ứng điều kiện để được áp dụng thuế suất theo khoản 2 và khoản 3 Điều 10 của Luật này. |
Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP; Khoản 4 Điều 15 Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15 |
| 612 | Căn cứ theo điều 9, khoản 2, điểm d của luật thuế TNDN 2025 về chi phí loại trừ: chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Công ty xin hỏi rõ về điểm này, chỉ tính lãi vay trên hợp đồng vay ngắn hạn/dài hạn với bên liên kết hay những gì phát sinh lãi vay với bên liên kết? | Căn cứ điểm d khoản 2, khoản 3 Điều 9 Luật Thuế TNDN Số 67/2025/QH15: Trường hợp trong năm 2025, đơn vị có phát sinh chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp có giao dịch liên kết thì chi phí lãi vay được trừ bị khống chế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Luật Thuế TNDN năm 2025. Hiện nay Chính phủ chưa ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Thuế TNDN Số 67/2025/QH15 nên cơ quan thuế chưa đủ cơ sở trả lời cho đơn vị. Khi có Nghị định hướng dẫn cơ quan thuế sẽ hướng dẫn NNT theo quy đinh. Chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. |
Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: d) Phần chi vượt mức do Chính phủ quy định đối với: chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam; chi phí thuê quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino; chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp có giao dịch liên kết; chi có tính chất phúc lợi trực tiếp cho người lao động; khoản đóng góp tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này, bao gồm cả mức chi bổ sung, điều kiện, thời gian và phạm vi áp dụng đối với khoản chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Bộ Tài chính quy định hồ sơ của khoản chi được tính vào chi phí được trừ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này. |
điểm d khoản 2, khoản 3 Điều 9 Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15; khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP |
| 613 | ||||
| 614 | Hiện nay, cty đã sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền nhưng số hóa đơn có mã cơ quan thuế theo Thông tư 78 còn nhiều. Cty có thể tiếp tục sử dụng song song 2 loại hóa đơn hay không? | Căn cứ khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; khoản 1 Điều 11 Nghị định 70/2025/NĐ-CP: Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền thì Công ty được sử dụng song song 2 loại hóa đơn tương ứng với từng hoạt động mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. | Điều 90. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử
2. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và được lưu trữ trên hệ thống này. Điều 91. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ 3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật này và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Điều 11 Nghị định 70/2025/NĐ-CP (Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) như sau:
1. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
b) Không bắt buộc có chữ ký số;
c) Lập theo từng lần phát sinh và theo định dạng dữ liệu được Bộ Tài chính quy định. |
khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; khoản 1 Điều 11 Nghị định 70/2025/NĐ-CP |
| 615 | Trong 6/2025 (Từ sau 01/6/2025) cty sử dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư 78. Cty xuất hóa đơn bán lẻ cho người tiêu dùng với nội dung tên người mua hàng: “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”. Như vậy có bị sai quy định không? | Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định của pháp luật, hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP). Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp người mua cung cấp mã số thuế, số định danh cá nhân thì trên hóa đơn phải thể hiện mã số thuế, số định danh cá nhân. | I. Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (Quy định về hóa đơn, chứng từ)
Điều 10. Nội dung của hóa đơn 1.Hóa đơn phải có các nội dung sau: · Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn. · Tên liên hóa đơn áp dụng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in. · Số hóa đơn. · Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán. · Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua. · Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. · Chữ ký số của người bán; chữ ký số của người mua (nếu có). · Thời điểm lập hóa đơn. · Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử. · Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. · Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và nội dung khác liên quan (nếu có). · Tên và mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in. · Tên, mã số thuế của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. 14. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 4, 5, 6, 11 Điều này được quy định như sau: a) Trên hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán, người mua; b) Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua; c) Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng; d) Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, chữ ký số của người bán, chữ ký điện tử của người mua; đ) Đối với hóa đơn của hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán. II. Nghị định số 70/2025/NĐ-CP (Sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP) Khoản 7 Điều 1 (Sửa đổi, bổ sung Khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) a) Bổ sung quy định về thông tin đặc trưng đối với một số ngành, lĩnh vực (ví dụ: kinh doanh xe ô tô, mô tô cần có số khung, số máy; dịch vụ vận tải cần có biển kiểm soát). b) Bổ sung các trường hợp không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán, người mua trên hóa đơn điện tử, bao gồm: Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh; Hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại; Hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh; Hóa đơn điện tử của hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. c) Bổ sung quy định về Hóa đơn giá trị gia tăng kiêm Tờ khai hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính. |
Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP; khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP |
| 616 | Hóa đơn xuất đã có mã cơ quan thuế cấp nhưng tra cứu trên trang thuế thì không có, tại sao ạ? | Do câu hỏi của NNT chưa có đầy đủ thông tin. Vì vậy, đề nghị NNT liên hệ với cơ quan thuế quản lý để được hướng dẫn cụ thể. | (Không có số hiệu văn bản cụ thể) | |
| 617 | Viện hoạt động lĩnh vực giáo dục và các chương trình cộng đồng. Về xuất hóa đơn cho học viên (trong các khóa đào tạo ngắn hạn) cần ghi loại dịch vụ nào? Có cần phân biệt giữa online và offline không? | Căn cứ khoản 1, Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) quy định khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn giao cho người mua. Như vậy, đối với các khóa đào tạo ngắn hạn (có thu học phí), Viện phải lập hóa đơn khi thu tiền học viên. Tên hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn được ghi rõ tên hoạt động đào tạo, không phân biệt giữa học online và offline. | Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 và bổ sung khoản 9 vào Điều 4 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6 và khoản 7 như sau: “1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. 2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một năm tính thuế khi cá nhân yêu cầu. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một năm tính thuế. 3. Trước khi sử dụng hóa đơn, chứng từ, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định tại Điều 15, Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này. Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 36 Nghị định này.” “6. Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, cơ quan thuế sử dụng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử để thực hiện các biện pháp khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ như: Chương trình khách hàng thường xuyên, chương trình tham gia dự thưởng, chương trình hóa đơn may mắn. Đối với biện pháp khuyến khích người tiêu dùng là cá nhân lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức người tiêu dùng do cơ quan thuế thực hiện, Bộ Tài chính tổ chức thực hiện nội dung này từ nguồn ngân sách nhà nước được đảm bảo hàng năm để hiện đại hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. 7. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này.” b) Bổ sung khoản 9 như sau: “9. Trường hợp tổ chức thu thuế, phí, lệ phí và người cung cấp dịch vụ cùng thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của một khách hàng thì được tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí và hóa đơn trên cùng một định dạng điện tử để giao cho người mua. Hóa đơn điện tử tích hợp phải đảm bảo có đủ nội dung của hóa đơn điện tử, biên lai điện tử và theo đúng định dạng do cơ quan thuế quy định. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và tổ chức thu thuế, phí, lệ phí có trách nhiệm thỏa thuận về đơn vị chịu trách nhiệm lập hóa đơn điện tử tích hợp cho khách hàng và phải thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này. Việc kê khai doanh thu của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và việc kê khai thuế, phí, lệ phí thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.” |
khoản 1, Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP |
| 618 | Trường hợp khách hàng từ chối cung cấp thông tin khi mua hàng. Kính mong Thuế Cơ Sở 1 hướng dẫn chúng tôi cách xử lý những trường hợp như thế này. | Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP). Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP). Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp người mua cung cấp mã số thuế, số định danh cá nhân thì trên hóa đơn phải thể hiện mã số thuế, số định danh cá nhân. | Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. |
khoản 1 Điều 4, Điều 10, khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; khoản 3, khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP |
| 619 | Hướng dẫn cách lập hóa đơn khi tặng quà cho khách hàng, cho nhân viên dịp lễ, tết… theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP. | Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 1 và khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP: Trường hợp khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, cho, biếu, tặng hàng hóa thì được lập hóa đơn tổng giá trị kèm theo danh sách. Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày… tháng… năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập bảng kê. | Điểm a khoản 3 Điều 1 và khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP | điểm a khoản 3 Điều 1 và khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP |
| 620 | Công ty là BÊN MUA nhận được tặng phẩm tặng kèm (áo mưa, nón bảo hiểm, kệ trưng bày) không trả tiền. Hỏi: 1. Hạch toán đầu vào? 2. Khi xuất tặng phẩm tiêu dùng nội bộ hoặc tặng lại cho khách hàng thì có phải xuất hóa đơn và tính thuế VAT không? | Căn cứ Khoản Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP; Căn cứ Điều 6 Nghị định 181/2025/NĐ-CP; Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty là “Bên mua” được nhà cung cấp (Bên bán) tặng kèm các tặng phẩm (như áo mưa, nón bảo hiểm, kệ trưng bày), hàng tặng trên bên bán không thu tiền thì khi Công ty sử dụng các tặng phẩm này thì không phải lập hóa đơn. Về hạch toán kế toán: đề nghị Công ty thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành. | Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
1. Bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 2 như sau:
“e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.”……. Điều 6. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Trong đó, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung cấp sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh trong một cơ sở kinh doanh.
b) Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung cấp sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả tài sản cố định do cơ sở kinh doanh tự xây dựng, tự sản xuất).
c) Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng; tài sản góp vốn vào doanh nghiệp. Cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, b, c khoản này thì không phải tính thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0), trừ trường hợp bán hàng, cung cấp dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung cấp dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại (khuyến mại bằng hình thức giảm giá) thì giá tính thuế là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. Các hình thức khuyến mại của hàng hóa, dịch vụ khuyến mại có giá tính thuế bằng không (0) hoặc giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, cụ thể như sau:
a) Đưa hàng mẫu, cung cấp dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền thì hàng mẫu, dịch vụ mẫu có giá tính thuế bằng không (0).
b) Tặng hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thu tiền thì hàng hóa, dịch vụ tặng có giá tính thuế bằng không (0).
c) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng hóa, phiếu sử dụng dịch vụ thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị phiếu mua hàng hóa, phiếu sử dụng dịch vụ.
d) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương) thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ trúng thưởng theo phiếu dự thi (nếu có).
đ) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao thưởng.
e) Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác thì giá tính thuế không bao gồm giá trị của thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định tại khoản này nhưng không thực hiện theo quy định về khuyến mại của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế thực hiện như hàng hóa biếu, tặng, cho quy định tại khoản 1 Điều này.
|
Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP; Điều 6 Nghị định 181/2025/NĐ-CP; Điểm b, Khoản 2, Điều 30 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP |
| 621 | Có phải xuất hóa đơn khi nhận tiền đặt cọc của bên mua nhằm mục đích đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hợp đồng mua bán hàng hóa không? Khoản đặt cọc này ghi rõ trong hợp đồng là sẽ được hoàn trả lại sau khi thanh lý hợp đồng. | Điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ: Căn cứ quy định trên thì đặt cọc là khoản tiền dùng để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng trong một khoản thời hạn nhất định, nếu ghi rõ trong hợp đồng là sau khi thanh lý hợp đồng bên bán trả lại bên mua thì khoản tiền này không xuất hóa đơn. Trường hợp trong hợp đồng không quy định cụ thể thì phải xuất hóa đơn. | Điểm a Khoản 6 Điều 1 (Sửa đổi Điểm a Khoản 4 Điều 9 – Thời điểm lập HĐ dịch vụ)
Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền, không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng và các trường hợp tương tự |
Điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP |
| 622 | Bên em là Chi Nhánh đầu tư trồng cây thuốc lá. Có được xuất gộp hóa đơn cho nông dân đến lấy vật tư (thuốc bảo vệ thực vật, phân bón…) không? | Tại Điều 90 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019: Khi Công ty bán hàng hóa phải xuất hóa đơn giao cho người mua không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa. Công ty không được gộp nhiều lần bán hàng trong tháng để xuất một hóa đơn duy nhất. | Điều 90. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ, quản lý bằng phương tiện điện tử. 2. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và được lưu trữ trên hệ thống này. 3. Chữ ký số trên hóa đơn điện tử là chữ ký số của người bán theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 4. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hóa đơn điện tử; thẩm quyền, điều kiện, thủ tục cấp mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử.
|
Điều 90 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 |
| 623 | Bên em thu mua trực tiếp lá thuốc lá từ nhà nông dân. Lúc thanh toán tiền mua thuốc lá có bắt buộc phải dùng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt không? | Trường hợp Công ty mua thu mua trực tiếp lá thuốc lá từ nhà nông dân thì trước ngày 01/10/2025 được sử dụng Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC), các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TTT-BTC. Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2025 và áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2025. Hiện nay, Chính phủ chưa ban hành nghị định hướng dẫn Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15. Khi có nghị định hướng dẫn thì các nội dung về chi phí được trừ khi thanh toán không dùng tiền mặt sẽ được áp dụng theo quy định tại Nghị định. | 2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
a) Mua nông, lâm, thủy sản, hải sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; b) Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, bông, vải, sợi, da thuộc, nguyên liệu làm giấy và các phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, bán ra; c) Mua đất, đá, cát, sỏi của cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra; d) Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; đ) Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
|
điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TTT-BTC; Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 |
| 624 | ||||
| 625 | DNTN Minh Hớn lĩnh vực xăng dầu, có 1 địa điểm kinh doanh địa bàn khác tỉnh. Kê khai chung với trụ sở chính và không phân bổ thuế phải nộp có đúng không? | Căn cứ các quy định trên, trường hợp DNTN Minh Hớn có trụ sở tại tỉnh Vĩnh Long và có địa điểm kinh doanh là cửa hàng bán lẻ xăng dầu ở tỉnh khác (không phải là cơ sở sản xuất) mà địa điểm kinh doanh này không sử dụng hóa đơn do địa điểm kinh doanh đăng ký với cơ quan quản lý thuế địa điểm kinh doanh, thì DNTN Minh Hớn có trách nhiệm kê khai thuế GTGT, thuế TNDN của địa điểm kinh doanh này tập trung tại trụ sở chính và không thực hiện phân bố số thuế phải nộp cho tỉnh khác. Riêng đối với Lệ phí môn bài của địa điểm kinh doanh này thì DNTN Minh Hớn thực hiện kê khai, nộp lệ phí môn bài tại cơ quan quản lý thuế địa điểm kinh doanh. | ||
| 626 | Công ty có trụ sở chính tại TPHCM, có các địa điểm kinh doanh tại Vĩnh Long (thuê mặt bằng trong các trung tâm) để buôn bán. Công ty có phải thực hiện phân bổ thuế thuế GTGT, TNDN, TNCN phải nộp tại Vĩnh Long không? | Trường hợp Cty có trụ sở chính tại TPHCM và có địa điểm kinh doanh tại tỉnh Vĩnh Long để thực hiện hoạt động buôn bán thì không thuộc đối tượng phân bổ thuế GTGT và Thuế TNDN tại tỉnh Vĩnh Long. Công ty thực hiện phân bổ thuế TNCN của người lao động làm việc tại địa điểm kinh doanh tỉnh Vĩnh Long theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. | Điều 19. Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.
b) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:
Người nộp thuế là tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán của cá nhân thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định, nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 06/TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. |
khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. |
| 627 | Ban Quản lý dự án ĐTXD khu vực huyện Cầu Ngang là đơn vị sự nghiệp công lập tự thu tự chi, nguồn thu từ chi phí quản lý dự án. Khoản thu đó có phải xuất hoá đơn, kê khai nộp thuế GTGT và thuế TNDN không ạ? | Khoản thu chi phí quản lý dự án của Ban Quản lý dự án ĐTXD khu vực huyện Cầu Ngang không phải là hoạt động kinh doanh trong trường hợp được giao làm chủ đầu tư thì không phải xuất hóa đơn và kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), các trường hợp khác như thực hiện giám sát, tư vấn….thì vẫn phải xuất hóa đơn và kê khai thuế GTGT. Tuy nhiên, khoản thu này là nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập tự thu tự chi, do đó phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. | ||
| 628 | Các mặt hàng chịu thuế suất 5% sau 12 tháng có thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ 300 triệu, có được hoàn thuế không? | Căn cứ khoản 3 Điều 15 Luật số 48: Trường hợp DN kinh doanh mặt hàng chịu thuế suất 5% sau 12 tháng có thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ 300 triệu thì được hoàn thuế. Việc xác định số thuế GTGT được hoàn DN tham khảo quy định tại Điều 31 Nghị định 181/2025/NĐ-CP; Điều 8 Thông tư 69/2025/TT-BTC. | Điều 15. Hoàn thuế giá trị gia tăng
3. Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng; trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế giá trị gia tăng thì được hoàn thuế theo tỷ lệ phân bổ do Chính phủ quy định. |
khoản 3 Điều 15 Luật số 48; Điều 31 Nghị định 181/2025/NĐ-CP; Điều 8 Thông tư 69/2025/TT-BTC |
| 629 | Trường hợp doanh nghiệp có cả hoạt động 8% và 10%, khi khai thuế có phải phân loại riêng từng nhóm thuế suất trên tờ khai không? | Trường hợp doanh nghiệp có cả hoạt động 8% và 10% thì không phải phân loại riêng trong việc kê khai tại mẫu 01/GTGT. Nhưng đối với nặt hàng áp dụng thuế suất 8% thì phải gửi kèm phụ lục giảm thuế GTGT. | (Không có số hiệu văn bản cụ thể) | |
| 630 | Ngưỡng doanh thu chịu thuế TNCN và GTGT của hộ cá thể tăng lên 200 triệu/năm áp dụng từ khi nào chính thức? | Ngưỡng doanh thu của HKD là 200 triệu áp dụng từ 01/01/2026. Căn cứ khoản 25 Điều 5 Luật số thuế GTGT 48/2024/QH15. | Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. |
khoản 25 Điều 5 Luật số thuế GTGT 48/2024/QH15 |
| 631 | Công ty tôi hoạt động dạy ngoại ngữ thì được miễn giảm các loại thuế nào, thời gian bao lâu? | 1. Về thuế GTGT: Căn cứ khoản 13 Điều 5 Luật Thuế GTGT 48/2024/QH15: Hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
2. Về thuế TNDN: Trường hợp hoạt động đáp ứng quy định tại điểm r khoản 2 Điều 12 Luật thuế TNDN 67/2025/QH15 (“Xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo”) thì được áp dụng thuế suất 10% theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13. Trường hợp không đáp ứng thì áp dụng thuế suất 20% theo khoản 1 Điều 10. |
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
13. Hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp. Điều 12. Nguyên tắc, đối tượng áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 1. Ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: r) Xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định; giám định tư pháp; Điều 13. Thuế suất ưu đãi 2. Áp dụng thuế suất 10% đối với: b) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại các điểm i, r và s khoản 2 Điều 12 của Luật này
Điều 10. Thuế suất 1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này |
khoản 13 Điều 5 Luật Thuế GTGT 48/2024/QH15; điểm r khoản 2 Điều 12 Luật thuế TNDN 67/2025/QH15; điểm b khoản 2 Điều 13; khoản 1 Điều 10 |
| 632 | Các khoản tiền nhận vào tài khoản cá nhân hoặc tài khoản công ty chỉ để nộp giúp hoặc chuyển hộ cho đơn vị khác có bị coi là doanh thu để tính thuế TNCN hoặc TNDN không? Cần chứng từ, hồ sơ nào để chứng minh đó không phải doanh thu thực tế? | Trường hợp Công ty, cá nhân phát sinh các khoản thu hộ, chi hộ không thuộc quy định về thu nhập chịu thuế TNDN hoặc TNCN thì không phải nộp thuế TNCN và TNDN. Việc kê khai trên báo cáo tài chính đề nghị công ty thực hiện theo quy định của pháp luật kế toán hiện hành. | ||
| 633 | Công ty mới thành lập ngành giết mổ gia súc. 1/ Mặt hàng kinh doanh này là mua vào không chịu thuế GTGT phải không ạ? Khi xuất hóa đơn bán ra cũng không chịu thuế phải không ạ? 2/ Thanh toán cho người nông dân khi mua hàng bằng tiền mặt dưới 20 triệu khi mua hàng theo bảng kê (trước tháng 10/2025) vẫn được tính chi phí thuế TNDN phải không ạ? | 1. Về GTGT: Theo khoản 1 Điều 5 Luật thuế GTGT 48/2024/QH15: Trường hợp sản phẩm thịt dê chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất thì khi bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp nếu bán ra ở khâu kinh doanh thương mại áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5%. 2. Về TNDN: DN được đưa vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15. | I. Luật Thuế Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 (Áp dụng từ 01/7/2025)
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế 1. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. II. Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 (Áp dụng từ kỳ tính thuế 2025) Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả khoản chi phí bổ sung được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp;
b) Khoản chi thực tế phát sinh khác, bao gồm các khoản chi theo quy định của Chính phủ;
c) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. |
Khoản 1 Điều 5 Luật thuế GTGT 48/2024/QH15; khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 |
| 634 | Lĩnh vực trường học (Trường THCS…) thì nộp những khoản thuế nào? Được miễn những khoản thuế nào? | 1. Về GTGT: Căn cứ khoản 13 Điều 5 Luật Thuế GTGT 48/2024/QH15: Hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
2. Về TNDN: Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 11 Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15: Chính phủ quy định số thuế TNDN phải nộp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với đơn vị sự nghiệp. |
I. Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế GTGT 13. Hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp. II. Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15 Điều 11. Phương pháp tính thuế 2. Chính phủ quy định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu đối với các trường hợp sau đây:
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế;
|
Khoản 13 Điều 5 Luật Thuế GTGT 48/2024/QH15; điểm c khoản 2 Điều 11 Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15 |
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass
Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Tham khảo dịch vụ tư vấn từng lần – giải quyết các nỗi lo rủi ro thuế
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/
Group Facebook chia sẻ mẫu biểu: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan
Group Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xfqykr286
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040