Đề thi CPA môn TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÍ TÀI CHÍNH NÂNG CAO 2020

538

Gonnapass xin gửi lại sưu tầm Đề thi CPA tham khảo môn Tài chính và quản lí tài chính nâng cao 2020 của kì thi kế toán kiểm toán viên Việt Nam (CPA) do Bộ Tài chính tổ chức để các bạn tự học và tham khảo nhé!

Tóm tắt

Đề thi CPA – Tổng hợp theo dạng bài môn Tài chính

Đề chẵn

Câu 1 (2 điểm)

Trình bày cách áp dụng phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) để ra quyết định đầu tư trong doanh nghiệp.

Tại sao NPV lại được sử dụng phổ biến hơn phương pháp IRR khi thẩm định dự án? Khi đánh giá và lựa chọn 2 dự án loại trừ có thời gian tồn tại khác nhau, việc sử dụng NPV có hợp lý không? Tại sao?

Câu 2 (2 điểm)

Giả định lãi suất phi rủi ro là 6% và danh mục thị trường có tỷ suất sinh lời kỳ vọng là 11,5%. Danh mục thị trường có phương sai là 0,0182. Thông tin về 2 chứng khoán rủi ro Jacque và Venus như sau:

Chứng khoán Jacque Chứng khoản Venus
Hệ số tương quan với danh mục thị trường 0,85 0,48
Phương sai 0,0625 0,0985

Yêu cầu:

  1. Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của từng chứng khoán theo mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) là bao nhiêu?
  2. Giả sử rủi ro hệ thống và phi hệ thống của các chứng khoản bị loại trừ hoàn toàn thì đáp án ở câu a sẽ thay đổi thế nào? Vì sao?
  3. Giả sử nhà đầu tư dự định đầu tư 40% vốn của mình vào chứng khoán Jacque còn lại đầu tư vào chứng khoán Venus. Hỏi tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và hệ số beta (β) của danh mục P này của nhà đầu tư là bao nhiêu? 
  4. Nếu bạn muốn xây dựng một danh mục Q gồm 2 chứng khoán trên sao cho có β của danh mục này bằng β của danh mục thị trưởng thì phải kết hợp đầu tư vào Jacque và Venus với tỷ trọng bao nhiều? Lúc này tỷ suất sinh lời kỳ vọng của danh mục là bao nhiêu? Bạn có nhận xét gì về kết quả này?

Câu 3 (2 điểm)

Doanh thu của công ty Thành Đạt vào năm 2020 là 2.000 tỷ VND. Doanh thu của công ty năm 2021 dự báo sẽ tăng 10% so với năm 2020. Giám đốc tài chính của công ty đề xuất hai kịch bản về nhu cầu tài chính ngắn hạn cho năm 2021. Trong kịch bản thứ nhất, tài sản ngắn hạn của công ty sẽ tăng một lượng bằng 10% doanh thu năm 2021 và các khoản phải trả, phải nộp ước tính tăng một lượng bằng 5% doanh thu năm 2021. Trong kịch bản thứ hai, công ty quyết định vẫn tăng tài sản ngắn hạn một lượng bằng 10% doanh thu. Toàn bộ số tiền đầu tư vào tải sản ngắn hạn tăng thêm sẽ được công ty thanh toán ngay. Do đó, công ty sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán từ nhà cung cấp 10 tỷ VND.

Yêu cầu:

  1. Xác định nhu cầu đầu tư vốn lưu động trong hai kịch bản trên. Dựa vào kết quả tính được, bạn hãy đưa ra nhận xét 
  2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của công ty năm 2020 là 5% và công ty quyết định trả cổ tức 10% từ lợi nhuận sau thuế. Phần lợi nhuận giữ lại được sử dụng toàn bộ tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm. Giả sử công ty lựa chọn kịch bản 1, hãy cho biết công ty cần huy động bao nhiêu tiền từ nguồn vốn bên ngoài để tài trợ cho lượng vốn lưu động cần thêm?
  3. Giả sử công ty lựa chọn kịch bản 1. Hội doanh thu của doanh nghiệp năm 2021 cần phải tăng bao nhiêu phần trăm so với năm 2020 nếu như công ty dự định tăng nhu cầu vốn lưu động một lượng là 150 tỉ VND.

Câu 4 (2 điểm)

Năm 2020, công ty cổ phần Phương Đông có doanh thu bằng 1800 tỷ VND và chi phí (chưa bao gồm lãi vay) bằng 1400 tỷ VND. Giả sử công ty đang vay nợ 600 tỷ VND với chi phí lãi vay là 12%/năm. Vốn chủ sở hữu hiện tại của công ty đang là 400 tỷ VND. Trong năm 2020, công ty đang có 10 triệu cổ phiếu đang lưu hành với giá trị thị trường là 40.000 VND/cổ phiếu. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.

Yêu cầu:

  • Giả sử công ty sử dụng toàn bộ lợi nhuận giữ lại để trả cổ tức cho cổ đông năm 2020. Hãy tính tỷ suất cổ tức của công ty.
  • Giả sử công ty thực hiện kế hoạch mở rộng kinh doanh năm 2021 với vốn đầu tư là 400 tỷ VND. Công ty muốn tài trợ cho khoản đầu tư này bằng nợ vay và lợi nhuận giữ lại và duy trì hệ số nợ vốn chủ sở hữu không đổi. Hãy tính tỷ suất cổ tức của công ty trong trường hợp này, nếu như giá cổ phiếu tăng lên thành 50.000 VND khi công ty thông báo sẽ thực hiện dự án.
  • Giả sử công ty muốn có một tỷ lệ chi trả cổ tức là 30% lợi nhuận sau thuế và muốn duy trì hệ số nợ vốn chủ sở hữu không đổi. Hãy tính quy mô vốn đầu tư tối đa của công ty Phương Đông nếu công ty không phát hành cổ phiếu thường mới.
  • Giả sử công ty muốn sử dụng một phần số tiền có được từ lợi nhuận sau thuế để giảm nợ của công ty sao cho hệ số nợ vốn chủ sở hữu của công ty bằng 1. Bên cạnh đó, phần còn dư ra của lợi nhuận sau thuế sẽ được công ty sử dụng để trả cổ tức. Nếu như hành động này của công ty không làm thay đổi giá trị thị trường của cổ phiếu công ty thì tỷ suất cổ tức của công ty là bao nhiêu?

Câu 5 (2 điểm)

Ông Nollen được giới thiệu 2 loại trái phiếu để đầu tư. Cả hai trái phiếu đều có cùng kỳ hạn 10 năm, mệnh giá $1,000/trái phiếu và tỷ suất sinh lợi khi đáo hạn (YTM) là 10%, và trả lãi hàng năm. Trái phiếu X có lãi suất coupon là 6.8%/năm. Trái phiếu Y có lãi suất coupon 12.6%/năm.

Yêu cầu:

  1. Hãy tính giá của hai trái phiếu X và Y.
  2. Ông Nollen có $30,000 để đầu tư. Nếu chọn trái phiếu X, Ông Nollen sẽ mua được bao nhiêu trái phiếu? Nếu chọn trái phiếu Y, Ông Nollen sẽ mua được bao nhiêu trái phiếu? (Tính đến số lẻ 2 chữ số với giả định Ông có thể mua một phần lẻ trái phiếu).
  3. Thu nhập tiền lãi mỗi năm Ông nhận được cho mỗi loại trái phiếu đã mua bằng $20.000 đầu tư là bao nhiêu?
  4. Giả sử Ông Nollen sẽ tái đầu tư toàn bộ thu nhập tiền lãi nhận được mỗi năm (cuối mỗi năm) với tỷ suất sinh lợi chỉ 11% một năm. Hãy tính tổng số tiền Ông Nollen có được vào cuối năm 5 (Vốn gốc và tổng số tiền lãi từ tái đầu tư) cho từng trái phiếu.

Đề lẻ

Câu 1 (2 điểm)

Trình bày về phương pháp Chỉ số sinh lời (PI). Giải thích cách sử dụng phương pháp P1 để ra quyết định đầu tư trong trường hợp nguồn lực của tổ chức bị hạn chế? Có ý kiến cho rằng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có xu hướng ưa thích sử dụng phương pháp PI hơn phương pháp PP (thời gian hoàn vốn) khi ra quyết định đầu tư. Hãy bình luận nhận định này.

Câu 2 (2 điểm)

Giả định lãi suất phi rủi ro là 5,2% và danh mục thị trường có tỷ suất sinh lợi kỳ vọng là 10,6%. Danh mục thị trường có phương sai là 0,0382. Thông tin về 2 chứng khoán rủi ro Theta và Gamma như sau

Chứng khoán Theta Chứng khoản Gamma
Hệ số tương quan với danh mục thị trường 0,38 0,95
Phương sai 0,3285 0,0785

Yêu cầu:

  1. Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của từng chứng khoán theo mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) là bao nhiêu?
  2. Chứng khoán nào có rủi ro hệ thống cao hơn? Chứng khoán nào có rủi ro phi hệ thống lớn hơn? Cổ phiếu nào thực sự có rủi ro hơn ? Hãy giải thích câu trả lời của bạn.
  3. Giả sử nhà đầu tư dự định đầu tư 60% vốn của mình vào chứng khoản Theta, còn lại đầu tư vào chứng khoản Gamma. Hỏi tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và hệ số beta (β) của danh mục P này của nhà đầu tư là bao nhiêu?
  4. Nếu bạn muốn xây dựng một danh mục Q gồm 2 cổ phiếu trên sao cho β của danh mục này bằng β của danh mục thị trường thì phải kết hợp đầu tư vào Theta và Gamma với tỷ trọng bao nhiêu? Lúc này tỷ suất sinh lợi kỳ vọng danh mục là bao nhiêu? Bạn có nhận xét gì về kết quả này? 

Câu 3 (2 điểm)

Công ty Tâm An có doanh thu năm 2020 là 400 tỷ VND. Doanh thu của công ty năm 2021 được dự báo sẽ tăng 10% so với năm 2020. Công ty đưa ra hai phương án để ước lượng nhu cầu tài chính cho năm tới. Trong phương án thứ nhất, công ty không đầu tư thêm vào tài sản cố định và công ty ước tính rằng lượng tài sản ngắn hạn và khoản phải trả, phải nộp của công ty sẽ tăng một lượng lần lượt bằng 8% và 5% so với doanh thu năm 2021. Trong phương án thứ hai, công ty quyết định sẽ đầu tư 30 tỷ vào tài sản cố định, qua đó có thể quản lý tài sản ngắn hạn tốt hơn. Nhờ vậy, công ty không cần tăng tài sản ngắn hạn để tài trợ cho lượng tăng của doanh thu. Tuy nhiên, khoản phải trả của công ty vẫn sẽ tăng một lượng bằng 5% doanh thu năm 2021.

Yêu cầu:

  1. Hãy tính nhu cầu vốn đầu tư tại năm 2021 của công ty Tâm An theo hai phương ăn trên. Dựa vào kết quả tính được, hãy nhận xét? 
  2. Giả sử công ty lựa chọn phương án 2 và công ty Tâm An trong năm 2020 có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu là 2%. Công ty dự định sẽ dùng toàn bộ lợi nhuận sau thuế để tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư tăng thêm. Nếu lợi nhuận sau thuế này không đủ, công ty sẽ đi vay dài hạn ngân hàng. Ngược lại, nếu lợi nhuận sau thuế này đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư tăng thêm thì công ty Tâm An sẽ trả cổ tức phần dư ra từ lợi nhuận sau thuế cho cổ đông. Hỏi lợi nhuận sau thuế có đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư tăng thêm không? Công ty cần đi vay dài hạn bao nhiêu hoặc công ty sẽ có tỷ lệ chi trả cổ tức là bao nhiêu?
  3. Kết quả tại câu b sẽ thay đổi như thế nào nếu như công ty lựa chọn phương án 1? Nhận xét kết quả có được.

Câu 4 (2 điểm)

Công ty Tùng Lâm trong năm 2020 đã bán được 2.000 sản phẩm với giá bán để tính doanh thu là 0,8 tỷ VND/sản phẩm. Tổng chi phí cố định (chưa bao gồm chi phí lãi vay) trong năm là 550 tỷ VND. Chi phí biến đổi để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm là 0,45 tỷ VND. Khoản vay nợ trong năm của công ty là 500 tỷ VND với chi phí lãi vay là 10%/năm. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm này là 20%. Hiện tại, công ty có 10 triệu cổ phiếu thường đang lưu hành bình quân với giá thị trường một cổ phiếu là 15.000 VND. Bên cạnh cổ phần thường, công ty còn có 100.000 cổ phiếu ưu đãi không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu mà trả cổ tức 8.000 VND/năm. Giả sử công ty duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt là 20% của lợi nhuận sau thuế.

Yêu cầu:

  • Hãy tính lợi nhuận giữ lại của công ty Tùng Lâm trong năm 2020.
  • Tính chỉ tiêu thu nhập cổ phần thường, cổ tức một cổ phần thường và tỷ suất cổ tức của công ty Tùng Lâm năm 2020 và hãy cho biết ý nghĩa của các chi tiêu này.
  • Giả sử các cổ đông yêu cầu rằng tỷ suất cổ tức cần đạt được ít nhất là 50%. Hỏi công ty phải bán được bao nhiêu sản phẩm để đạt được mức sinh lời cổ tức này nếu công ty duy trì mức chi trả cổ tức không đổi?

Câu 5 (2 điểm)

Ông Smith được giới thiệu 2 loại trái phiếu để đầu tư. Cả hai trái phiếu đều có cùng kỳ hạn 5 năm, mệnh giá $1,000/trái phiếu, và tỷ suất sinh lợi khi đáo hạn (YTM) là 12%. Trái phiếu A có lãi suất coupon là 6%/năm, trả lãi hàng năm. Trái phiếu B có lãi suất coupon 14%/năm, trả lãi hàng năm.

Yêu cầu:

  1. Hãy tính giá của hai trái phiếu A và B.
  2. Ông Smith có $20,000 để đầu tư. Nếu chọn trái phiếu A, Ông Smith sẽ mua được bao nhiêu trái phiếu? Nếu chọn trái phiếu B, Ông Smith sẽ mua được bao nhiêu trái phiếu? (Tính đến số là 2 chữ số với giả định Ông có thể mua một phần lẻ trái phiếu)
  3. Thu nhập tiền lãi mỗi năm Ông nhận được cho mỗi loại trái phiếu đã mua bằng $20.000 đầu tư là bao nhiêu?
  4. Giả sử Ông Smith sẽ tái đầu tư toàn bộ thu nhập tiền lãi nhận được mỗi năm (cuối mỗi năm) với tỷ suất sinh lợi chỉ 10% một năm. Hãy tính tổng số tiền Ông Smith có được vào cuối năm 5 (Vốn gốc và tổng số tiền lãi từ tái đầu tư) cho từng trái phiếu.

Đáp án tham khảo

Vui lòng liên hệ mua sách

Sách Tự ôn thi và giải đề CPA các năm

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Tham khảo dịch vụ tư vấn từng lần – giải quyết các nỗi lo rủi ro thuế
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/
Group Facebook chia sẻ mẫu biểu: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan
Group Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xefwrd200
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040

avatar
duong

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page