Đề Thuế chẵn – CPA 2023

2173

Để tham khảo lộ trình học cho kì CPA 2024, học viên có thể tham khảo qua gợi ý : Kế hoạch tự ôn thi CPA – Môn Kế toán

HỘI ĐỒNG THI KIỂM TOÁN VIÊN & KẾ TOÁN VIÊN

NĂM 2023

ĐỀ THI VIẾT

MÔN THI: KẾ TOÁN VÀ KỂ TOÁN QUẢN TRỊ NÂNG CAO

Đề chẵn

Câu 1 (2 điểm): Doanh nghiệp Bình An nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sản xuất sản phẩm A chịu thuế GTGT, sản phẩm B không chịu thuế GTGT, trong năm tính thuế 2022 có các số liệu sau:

  1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm chưa có thuế GTGT: 32.000 triệu đồng; trong đó doanh thu bán sản phẩm A trong nước: 24.000 triệu đồng; doanh thu bán sản phẩm B trong nước: 8.000 triệu đồng.
  2. Nhập khẩu nguyên liệu dùng để sản xuất sản phẩm tiêu thụ hết trong năm với giá tính thuế nhập khẩu : 8.000 triệu đồng, trong đó 1/4 số nguyên liệu dùng để sản xuất sản phẩm bán ra không chịu thuế GTGT.
  3. Tổng chi phí được trừ khác phân bổ tương ứng với doanh thu tính thuế: 22.000 triệu đồng, trong đó:

+ Tiền lương phải trả: 6.000 triệu đồng

+ Chi trả lãi vay cho ngân hàng thương mại với mức lãi suất 10% để đầu tư vào doanh nghiệp An Phát: 500 triệu đồng.

+ Chi tài trợ hoạt động thể thao cho địa phương: 50 triệu đồng

+ Chi mua bảo hiểm nhân thọ cả năm cho 10 người lao động : 360 triệu đồng

+ Chi phí nghiên cứu khoa học: 300

+ Chi góp vốn thành lập một trường PTTH trên địa bàn: 500

+ Chi phạt do giao hàng chậm: 100

+ Các khoản chi nói trên đều có hoá đơn, chứng từ hợp pháp, có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt và các khoản chi còn lại đủ điều kiện xác định chi phí được trừ.

  1. Thu nhập khác:

– Thu phạt vi phạm hợp đồng kinh tế: 250 triệu đồng

– Thu từ hoạt động liên doanh trong nước sau khi nộp thuế TNDN với mức thuế suất 10% là: 500 triệu đồng

  1. Lỗ năm trước chuyển sang: 600 triệu đồng, trong đó 400 triệu đồng là lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.

Yêu cầu: Xác định thuế TNDN doanh nghiệp phải nộp trong năm, biết: Thuế suất thuế nhập khẩu nguyên liệu: 10%; Thuế suất thuế GTGT của nguyên liệu, hàng hóa: 10%; Thuế suất thuế TNDN 20%. Doanh nghiệp không được miễn, giảm thuế trong năm tính thuế. Tiền lương thực tế đã trả đến thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm là: 5.400 triệu đồng; Doanh nghiệp trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo tỷ lệ 5% quỹ tiền lương thực hiện. Số dư đầu năm trên quĩ phát triển khoa học và công nghệ là 200 triệu đồng. Doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc. Doanh nghiệp Bình An đã góp đủ vốn điều lệ. Kỳ tính thuế TNDN theo năm dương lịch. 

Câu 2 (2 điểm): 

Trích tài liệu công ty Thời Đại, trong tháng 10/20XX có tình hình như sau:

  1. Tình hình hàng hoá, dịch vụ mua vào trong tháng: 
  2. Nhập khẩu 5.000 hộp bánh quy với giá CIF quy ra tiền Việt Nam là 200.000 đồng/hộp.
  3. Mua 50 tấn cà phê tươi từ nông dân, có bảng kê mua hàng, với giá mua 35.000 đồng/kg.
  4. Nhập khẩu 2 xe ô tô 5 chỗ ngồi để phục vụ hoạt động công ty với giá CIF quy ra tiền Việt Nam là 800 triệu đồng/xe.
  5. Mua 2.000 thùng bia từ công ty Bình Minh có hoá đơn GTGT với giá mua chưa thuế GTGT là 340.000 đồng/thùng.
  6. Hàng hoá, dịch vụ khác mua vào có hoá đơn GTGT, giá mua chưa thuế GTGT:

200.000.000 đồng.

  1. Tình hình tiêu thụ trong tháng: 
  2. Xuất khẩu 1.000 thùng bia với giá FOB quy ra tiền Việt Nam là 370.000 đồng/thùng.
  3. Bán trong nước 500 thùng bia với giá bán chưa thuế GTGT là 360.000 đồng/thùng.
  4. Xuất khẩu 20 tấn cà phê tươi với giá FOB quy ra tiền Việt Nam là 47.000 đồng/kg.
  5. Công ty dùng 30 tấn cà phê tươi còn lại vào sản xuất thành cà phê hoà tan và đóng thành hộp. Trong tháng, công ty bán được 10.000 hộp (trong nước) với giá bán chưa thuế GTGT là 65.000 đồng/hộp.
  6. Bán vào hệ thống siêu thị 3.000 hộp bánh quy với giá chưa thuế GTGT là 480.000 đồng/hộp.

Yêu cầu: Xác định xuất nhập khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT mà công ty Thời Đại phải nộp trong tháng 10/20XX. 

Thông tin bổ sung:

Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ tháng 9/20XX chuyển sang là 50.000.000 đồng. Thuế suất thuế nhập khẩu ô tô 5 chỗ ngồi là 50%, bánh quy là 20%. Thuế suất thuế GTGT bánh quy, cà phê hoà tan, bia và các hàng hoá dịch vụ trong bài là 10%. Thuế suất thuế TTĐB ô tô 5 chỗ là 60%, bia là 65%. Thuế suất thuế xuất khẩu bia là 2%, cà phê là 0%. Công ty đã nộp đủ các loại thuế ở khâu xuất nhập khẩu. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kỳ kê khai thuế GTGT: tháng. Hàng hoá, dịch vụ mua vào đều có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Câu 3 (2 điểm): 

Công ty thương mại Trường Giang có tình hình kinh doanh năm N như sau:

  1. Tình hình tồn kho đầu năm, cuối năm: 

– Trị giá tồn kho đầu năm hàng A là 550 triệu đồng, hàng B là 680 triệu đồng, hàng C là 320 triệu đồng (giá vốn không bao gồm VAT).

– Trị giá tồn kho cuối năm hàng A là 270 triệu đồng, hàng B là 390 triệu đồng, hàng C là 70 triệu đồng (giá vốn không bao gồm VAT).

  1. Tình hình doanh số mua hàng hoá, dịch vụ trong năm: 

– Hàng A: 2200 triệu đồng. Hàng B: 3000 triệu đồng (chiết khấu thanh toán được hưởng là 50 triệu đồng). Hàng C: 3300 triệu đồng.

– Các chi phí vật tư, dịch vụ mua ngoài: 950 triệu đồng.

  1. Tình hình doanh số tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trong năm: 

Hàng A: 4500 triệu đồng. Hàng B: 7500 triệu đồng, trong đó doanh số xuất khẩu đã quy đổi là 3000 triệu đồng (giá FOB – Hải Phòng), doanh số bán trong nước 4500 triệu đồng. Hàng C: 6000 triệu đồng.

(Doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào bán ra kê khai ở trên không bao gồm VAT trên hóa đơn GTGT) 

  1. Chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong năm: 

– Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT tính theo lương là 568 triệu đồng.

– Chi phí khấu hao TSCĐ là 460 triệu đồng.

– Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong năm được phân bổ hết cho hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.

– Chi phí quảng cáo, khuyến mại là 156 triệu đồng.

– Chi phí trả lãi vay ngân hàng là 452 triệu đồng.

– Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán là 20 triệu đồng.

– Các khoản chi phí khác thuộc chi phí kinh doanh là 36 triệu đồng.

  1. Một số thông tin từ các hoạt động khác

– Lãi kinh doanh chứng khoán trong năm là 150 triệu đồng.

– Thu nhập từ cho thuê tài sản cố định là 205 triệu đồng.

Yêu cầu: Xác định mức thuế TNDN mà Công ty Trường Giang phải nộp năm N.

Biết rằng: 

– Công ty đăng ký nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thuế. Toàn bộ hoá đơn chứng từ mua vào, bán ra kê khai ở trên đều hợp lệ.

– Số lỗ phát sinh của năm N-2, lũy kế đến 31/12/N-1 là 250 triệu đồng. Công ty trích lập quỹ đầu tư phát triển công nghệ theo luật định là 5%. Thuế xuất khẩu hàng B đã nộp năm N là 450 triệu đồng; Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.

Câu 4 (2 điểm): 

Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh rượu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong kỳ tính thuế có tình hình, số liệu sau:

Tình hình sản xuất, nhập khẩu và nhập kho sản phẩm trong kỳ :

Nhập khẩu 6.000 chai rượu, giá tính thuế nhập khẩu là 250.000 đồng/chai. Trong quá trình vận chuyển, bốc xếp tại cửa khẩu, trong khu vực hải quan quản lý, lô hàng bị rơi và vỡ hoàn toàn 750 chai rượu. Số còn lại đã hoàn thành thủ tục hải quan, nộp thuế và vận chuyển về kho của doanh nghiệp.

– Mua 10.000 lít rượu trắng của doanh nghiệp sản xuất rượu X, giá mua chưa có thuế GTGT là 59.400 đồng/lít. Doanh nghiệp đã sử dụng 8.000 lít rượu này đưa vào quá trình chế biến, sản xuất được 32.000 chai rượu màu Hương Quê.

– Doanh nghiệp tự sản xuất được 30.000 chai rượu Đông trùng Hạ thảo, nhập kho đầy đủ trong kỳ.

  1. Tình hình tiêu thụ rượu trong kỳ:

– Xuất kho tiêu thụ trong nước 4.500 chai rượu nhập khẩu nói trên, giá bán chưa có thuế GTGT là 858.000 đồng/chai. Số còn lại, doanh nghiệp giao cho đại lý bán đúng giá, trong kỳ đại lý đã bán được 600 chai, giá bán theo quy định của bên giao đại lý chưa có thuế GTGT là 858.000 đồng/chai.

– Đối với rượu màu Hương quê, trong kỳ doanh nghiệp tiêu thụ trong nước 25.000 chai, giá bán chưa có thuế GTGT là 35.100 đồng/chai; doanh nghiệp ủy thác cho Công ty Bình An xuất khẩu 6.000 chai, công ty Bình An đã thực hiện thủ tục xuất khẩu toàn bộ số rượu này với giá xuất khẩu là 42.000 đồng/chai và được hưởng phí dịch vụ ủy thác xuất khẩu chưa có thuế GTGT bằng 12% trên giá xuất khẩu của lô hàng.

– Đối với Rượu Đông trùng Hạ thảo doanh nghiệp sản xuất ra, trong kỳ doanh nghiệp tiêu thụ trong nước 20.000 chai, giá bán chưa có thuế GTGT là 79.200 đồng/chai; làm quà tặng cho cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp 1.200 chai.

Số rượu trắng mua từ doanh nghiệp X còn lại, doanh nghiệp chuyển nhượng cho đơn vị khác với giá bán chưa có thuế GTGT là 70.000 đồng/lít.

  1. Đầu kỳ, doanh nghiệp không có tồn kho các sản phẩm rượu. Số sản phẩm nhập khẩu, sản xuất ra trong kỳ chưa tiêu thụ vẫn còn để trong kho.

Yêu cầu: Xác định thuế Nhập khẩu; thuế TTĐB; thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong kỳ liên quan đến các nghiệp vụ trên. Biết rằng:

– Thuế suất thuế NK của rượu là 35%. Thuế suất thuế TTĐB của rượu trắng, rượu Đông Trùng Hạ thảo là 65%; của rượu màu Hương Quê là 35%. Thuế suất thuế GTGT của các sản phẩm trên đều là 10%. Tổng số thuế GTGT đầu vào tập hợp trên hóa đơn GTGT mua vào trong kỳ là 245.000.000 đồng.

– Hàng nhập khẩu đã có đầy đủ chứng từ nộp thuế ở khâu nhập khẩu; Hàng xuất khẩu đầy đủ giấy phép, hồ sơ theo quy định; Hóa đơn GTGT đầu vào là hợp pháp và có đầy đủ chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định.

Câu 5: (2 điểm)

Anh Khánh có hộ khẩu thường trú tại Hải Phòng, công tác tại công ty ABC có thu nhập nhận được trong năm 2022 như sau:

1.Thu nhập từ tiền lương, tiền công trên hợp đồng lao động: 510 triệu đồng.

2.Tiền thuê nhà do công ty chi trả hộ ngoài tiền lương là 120 triệu đồng.

  1. Tiền mua bảo hiểm nhân thọ cả năm do công ty chi trả hộ ngoài tiền lương là 18 triệu đồng.
  2. Nhận cổ tức năm 2020 từ công ty X trả bằng 2.000 cổ phiếu. Anh Khánh đã chuyển nhượng toàn bộ số cổ phiếu trên với giá chuyển nhượng là 12.000 đồng/cổ phiếu. 5. Thu nhập từ hoạt động cho thuê cửa hàng do anh Khánh và người em cùng đồng sở hữu nhưng hợp đồng thuê nhà đứng tên anh Khánh với doanh thu cho thuê là 180 triệu đồng/năm.
  3. Thu nhập từ trúng thưởng trong cuộc thi quay số trúng thưởng tại siêu thị với giá trị giải thưởng sau khi đã trừ thuế TNCN khấu trừ tại nguồn là 91 triệu đồng.

Yêu cầu: Xác định thuế TNCN, chi phí tiền lương được trừ khi tính thuế TNCN đối với thu nhập của anh Khánh trong năm 2022 biết mệnh giá cổ phiếu là 10.000đồng/cổ phiếu. Tổng các khoản bảo hiểm bắt buộc anh Khánh đã nộp trong năm là 30 triệu đồng. Anh Khánh có kê khai giảm trừ cho 2 con < 18 tuổi, cha đẻ và mẹ kế đều không có lương hưu. Trong năm người cha có trúng thưởng xổ số 1 lần với giá trị giải thưởng là 12 triệu đồng. Mẹ kế đang đứng tên sở hữu căn nhà cho thuê với doanh thu 120 triệu đồng/ năm. Anh Khánh có ủng hộ trường PTTH trên địa bàn 2 bộ máy tính trị giá 10 triệu đồng; ủng hộ Quĩ khuyến học của Phường 5 triệu đồng. Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn là 5%, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1%, thu nhập từ cho thuê tài sản là 2%, thu nhập từ trúng thưởng là 10%. Tỷ lệ thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%.

Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập từ tiền lương:

Phần TNTT/năm (triệu đồng) Thuế suất (%) Phần TNTT/năm (triệu đồng) Thuế suất (%)
Đến 60 5 Trên 216 đến 384 20
Trên 60 đến 120 10 Trên 384 đến 624 25
Trên 120 đến 216 15 Trên 624 đến 960 30
    Trên 960 35

 

_______

Những lợi ích mà học viên đạt được khi làm đề thi trên website của Gonnapass.

🔰Làm đề thi sẽ giúp học viên làm quen với bài thi, cấu trúc đề thi, áp lực thời gian thi
🔰Thử sức mình để đánh giá khả năng hiện tại
🔰Rà soát một lượt kiến thức trước kì thi

Tham gia ngay: Nhóm tự ôn thi CPA để chinh phục chứng chỉ hành nghề kế toán – kiểm toán ngay hôm nay!

Thông tin liên hệ

Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page