[Tài chính CPA] ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

1140

ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

1. Doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp

1.1. Khái niệm doanh nghiệp

Theo Luật doanh nghiệp hiện hành: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”

Có nhiều hình thức pháp lý doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

1.2. Giá trị doanh nghiệp

Trong nền KTTT, doanh nghiệp được coi là một loại hàng hóa thông thường vì nó có 2 thuộc tính cơ bản của hàng hóa là giá trị và giá trị sử dụng. Nhưng doanh nghiệp còn là loại hàng hóa đặc biệt được giao dịch mua bán trên thị trường.

* Vậy, giá trị của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các khoản thu nhập mà DN mang lại cho nhà đầu tư­ trong tương lai.

Nhà đầu tư mua doanh nghiệp để hy vọng sẽ nhận được các khoản thu nhập trong tương lai do doanh nghiệp mang lại. Các khoản thu nhập đó một mặt bù đắp lại số vốn bỏ ra để đầu tư mua lại doanh nghiệp, mặt khác để bù đắp lạm phát, rủi ro và tạo ra khoản thu nhập thực cho nhà đầu tư nhằm gia tăng mức độ thỏa dụng cho nhà đầu tư trong tương lai.

* Chúng ta có 3 giả thiết đưa ra để xác định giá trị doanh nghiệp như sau:

– Giá trị doanh nghiệp hoạt động liên tục là giá trị doanh nghiệp đang hoạt động với giả thiết doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động sau thời điểm định giá.

Giá trị doanh nghiệp hoạt động có thời hạn là giá trị doanh nghiệp đang hoạt động với giả thiết tuổi đời của doanh nghiệp là hữu hạn do doanh nghiệp buộc phải chấm dứt hoạt động sau một thời điểm được xác định trong tương lai.

Giá trị doanh nghiệp thanh lý là giá trị doanh nghiệp với giả thiết các tài sản của doanh nghiệp sẽ được bán riêng lẻ và doanh nghiệp sẽ sớm chấm dứt hoạt động sau thời điểm định giá.

* Có 2 phạm trù giá trị doanh nghiệp như sau:

– Tổng giá trị doanh nghiệp (V0): Là giá trị doanh nghiệp thuộc về cả chủ nợ và chủ sở hữu.

– Giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu (VE): Là giá trị doanh nghiệp thuộc về chủ sở hữu của doanh nghiệp.

1.3. Các yếu tố tác động đến giá trị doanh nghiệp

  1. Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh

* Môi trường kinh doanh tổng quát

– Môi trường kinh tế

Hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với một bối cảnh kinh tế nhất định. Bối cảnh kinh tế đó được nhìn nhận thông qua hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng, chỉ số giá cả, tỷ giá ngoại tệ, chỉ số chứng khoán… Mỗi sự thay đổi nhỏ của yếu tố này cũng sẽ ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp.

– Môi trường chính trị: Môi trường chính trị có sự  gắn bó chặt chẽ, tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, các yếu tố trong môi trường này thường được đề cập tới đó là:

+ Tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng và chi tiết của hệ thống luật pháp;

+ Quan điểm tư tưởng của Nhà nước đối với sản xuất kinh doanh…;

+ Năng lực hành pháp của Chính phủ và ý thức chấp hành pháp luật của các công dân và các tổ chức sản xuất.

– Môi trường văn hoá – xã hội: Các yếu tố ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp thuộc môi trường này thường được nhắc đến, bao gồm: những quan niệm, tư tưởng của cộng đồng về lối sống, đạo đức; cơ cấu dân cư, giới tính, độ tuổi, mật độ, sự gia tăng dân số, thu nhập bình quân đầu người, ô nhiễm môi trường…

– Môi trường khoa học – công nghệ: Khoa học – công nghệ đang làm thay đổi một cách căn bản các điều kiện về quy trình công nghệ và phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp.

* Môi trường đặc thù

– Khách hàng: Phân tích khách hàng là yếu tố quyết định để xem xét khả năng phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động cần phải xác định tính chất, mức độ bền vững và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với khách hàng.

– Nhà cung cấp: Trong hoạt động của mình, các doanh nghiệp thường phải trông đợi vào sự cung cấp từ phía bên ngoài các loại nguyên, nhiên vật liệu… Tính ổn định của nguồn cung cấp có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được thông suốt.

– Các hãng cạnh tranh: Hoạt động trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn các yếu tố cạnh tranh, sự quyết liệt trong cạnh tranh được coi là mối nguy cơ trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp.

– Các cơ quan Nhà nước: Dù quốc gia nào đi nữa, hoạt động của doanh nghiệp ít nhiều cũng đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước như: cơ quan thuế, hải quan, thanh tra… Tạo dựng mối quan hệ tốt là một động lực cho doanh nghiệp phát triển.

  1. Các yếu tố thuộc về nội tại doanh nghiệp

* Tài sản trong doanh nghiệp: Khi xác định giá trị doanh nghiệp, mối quan tâm hành đầu của nhà định giá là hiện trạng tài sản của doanh nghiệp, bởi nếu doanh nghiệp nhiều tài sản, hàm chứa rằng doanh nghiệp đó có giá trị lớn và ngược lại.

* Vị trí kinh doanh: Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là kinh doanh, mà kinh doanh lại luôn gắn liền với vị trí cụ thể. Vì vậy, có lợi thế về vị trí kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ổn định và phát triển.

* Uy tín kinh doanh: Uy tín kinh doanh là sự đánh giá từ bên ngoài về sản phẩm của doanh nghiệp, nó được hình thành bởi nhiều yếu tố khác nhau từ bên trong doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được bên ngoài đánh giá cao, thì uy tín trở thành một tài sản thực sự góp phần tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.

* Trình độ người lao động: Trình độ người lao động không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mà còn có thể làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Với ý nghĩa đó, khi đánh giá khả năng tồn tại và phát triển, khả năng sáng tạo ra lợi nhuận, cần thiết phải xét đến trình độ kỹ thuật và tay nghề của người lao động, coi chúng như một yếu tố nội tại quyết định đến giá trị của doanh nghiệp.

* Năng lực quản trị kinh doanh: Năng lực quản trị kinh doanh thường được đánh giá trên cơ sở việc thực hiện các chức năng quản trị, như: hoạch định, tổ chức, phối hợp, điều khiển, kiểm tra… Rõ ràng, năng lực quản trị kinh doanh tốt là một nhân tố có tính quyết định đến chiều hướng phát triển, cũng như khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Định giá doanh nghiệp và cách tiếp cận trong định giá DN

2.1. Định giá doanh nghiệp

Để thực hiện các hoạt động mua bán doanh nghiệp trên thị trường thì các bên bán/mua phải tiến hành xác định giá doanh nghiệp. Xác định giá trị doanh nghiệp là quá trình ước lượng giá trị doanh nghiệp theo một phương pháp nhất định. Đó là quá trình xác định giá trị thực tế của một doanh nghiệp tại một thời điểm theo giá thị trường nhằm tạo lập cơ sở cho việc thực hiện các giao dịch liên quan như mua bán, hợp nhất, sáp nhập, chia tách hoặc giải thể, phá sản doanh nghiệp.

Vậy, định giá doanh nghiệp là xác định giá trị của doanh nghiệp làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch mua bán một cách hợp lý và công bằng.

Việc xác định giá trị doanh nghiệp một cách hợp lý sẽ giúp cho hoạt động mua bán doanh nghiệp dễ dàng được thực hiện, bởi nó làm cho các bên đều thỏa mãn nhu cầu của mình khi thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, xác định giá trị doanh nghiệp là một công việc chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan nhưng không phải là một công tác kỹ thuật tính toán đơn thuần mà chứa đựng nhiều nội dung kinh tế – kĩ thuật tổng hợp. Thực tế cho thấy không có phương pháp duy nhất nào có thể áp dụng cho mọi doanh nghiệp trong các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể khác nhau. Điều đó là do những đặc điểm khác biệt của doanh nghiệp với một hàng hóa thông thường. Từ góc độ của người đầu tư kinh doanh, tiêu chuẩn cơ bản để ước lượng giá trị doanh nghiệp trước hết là ở giá trị các khoản thu nhập có thể đem lại từ hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai chứ không phải chỉ là giá trị của các tài sản của doanh nghiệp ở hiện tại.

2.2. Cách tiếp cận trong định giá DN

Các cách tiếp cận áp dụng trong định giá doanh nghiệp bao gồm: Cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thu nhập và cách tiếp cận từ thị trường.

– Đối với cách tiếp cận từ chi phí, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận này để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản.

– Đối với cách tiếp cận từ thu nhập, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua việc chiết khấu dòng tiền thu nhập trong tương lai có thể dự báo được về thời điểm định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận này để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp chiết khấu dòng tiền.

– Đối với cách tiếp cận từ thị trường, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị của doanh nghiệp so sánh có điều kiện tương tự với doanh nghiệp cần định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận này để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tỷ số bình quân .

3. Sự cần thiết định giá doanh nghiệp

– Xuất phát từ nhu cầu xác định giá trị doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Hàng loạt các hoạt động kinh tế và pháp lý trong đời sống xã hội như đầu tư tài chính, liên kết hay hợp tác kinh doanh, mua bán, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hóa, chia tách, giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp đều đòi hỏi phải xác định giá trị doanh nghiệp để làm cơ sở tin cậy cho các bên liên quan đàm phán, thương lượng và lựa chọn các quyết định trước khi thực hiện các giao dịch.

Xuất phát từ đòi hỏi trong quản trị doanh nghiệp: Giá trị doanh nghiệp là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh qui mô, trình độ tích tụ, tập trung sản xuất, năng lực tài chính của doanh nghiệp. Qua đó các nhà quản trị doanh nghiệp có thể thấy được sức mạnh kinh tế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra các quyết định về kinh doanh hoặc tài chính đúng đắn, hiệu quả.

Mục tiêu của hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định giá trị doanh nghiệp một cách định kỳ sẽ là căn cứ quan trọng giúp nhà quản trị đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu hoạt động kinh doanh và quản trị tài chính của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời nếu mục tiêu trên thực hiện kém hiệu quả.

– Xuất phát từ các nhà đầu tư, nhà cung cấp vốn, các đối tác kinh doanh thông tin về giá trị doanh nghiệp cung cấp cho họ những đánh giá tổng quát về khả năng sinh lời hoặc mức độ rủi ro đầu tư, khả năng tài chính, uy tín kinh doanh, vị thế tín dụng. Từ đó có thêm căn cứ tin cậy để lựa chọn các quyết định đầu tư, cấp vốn tín dụng, thực hiện các hợp đồng hợp tác hoặc liên kết kinh doanh hiệu quả.

Những lý do trên đây cũng là những đòi hỏi hoặc mối quan tâm của các chủ thể khác nhau có liên quan đến việc xác định giá trị doanh nghiệp. Nó cho thấy việc xác định đúng đắn giá trị doanh nghiệp là cần thiết khách quan, vì lợi ích của cả doanh nghiệp, các chủ sở hữu và của toàn xã hội.

4. Các phương pháp định giá doanh nghiệp

4.1. Phương pháp tài sản thuần

  1. a) Cơ sở lý luận

+ Doanh nghiệp cũng là một loại hàng hoá;

+ Sự hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng được tiến hành trên cơ sở một lượng tài sản có thực;

+ Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn vốn: chủ sở hữu và vay nợ và các khoản vốn khác.

  1. b) Phương pháp xác định

– Để xác định tổng giá trị doanh nghiệp, chúng ta đi xác định tổng giá trị của số tài sản mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh.

Khi đó: V0 = VA

V0 là tổng giá trị doanh nghiệp

VA  là giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp hiện có

Người ta đưa ra hai cách xác định VA như sau:

+ Cách thứ nhất: Dựa vào số liệu về tài sản phản ánh trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm định giá để xác định.

Giá trị doanh nghiệp xác định theo phương pháp này thường chỉ là những thông tin, số liệu mang tính lịch sử có tính chất tham khảo trong quá trình vận dụng các phương pháp khác.

+ Cách thứ hai: Đánh giá lại giá trị tài sản theo giá thị trường tại thời điểm định giá.

Để xác định giá trị tài sản theo giá thị trường, trước hết người ta loại ra khỏi danh mục đánh giá những tài sản không cần thiết và không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Sau đó tiến hành đánh giá số tài sản còn lại theo giá thị trường.

– Để xác định giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu, áp dụng công thức sau:

                              VE  =V0  –  VD

Trong đó:

VE:  Giá trị doanh nghiệp thuộc về chủ sở hữu;

V0 : Tổng giá trị doanh nghiệp

VD: Giá trị các khoản nợ.

  1. c) Ưu, nhược điểm của phương pháp

– Ư­u điểm:

+ Nó chứng minh đ­ược giá trị doanh nghiệp là một lư­ợng tài sản có thật;

+ Kết quả thường thu được thường là giá trị tối thiểu của doanh nghiệp;

+ Thích hợp với những doang nghiệp nhỏ, ít tài sản vô hình.

– Như­ợc điểm:

+ Doanh nghiệp không đ­ược coi như­ một tổ chức đang tồn tại và còn có thể hoàn chỉnh và phát triển trong t­ương lai, nó đánh giá trong trạng thái tĩnh;

+ Bỏ qua phần lớn các yếu tố phi vật chất, như­ng có giá trị thực;

+ Trong nhiều trư­ờng hợp, kỹ thuật đánh giá quá phức tạp, chi phí tốn kém, thời gian kéo dài, nhất là giá trị lợi thế vị trí địa lý và giá trị thương hiệu;

+  Một số yếu tố khi xác định phụ thuộc ý trí chủ quan của người xác định hoặc chế độ quy định (chẳng hạn như các chí phí sản xuất dở dang hoặc chi phí đầu tư dở dang…

Ngoài hai cách xác định giá trị doanh nghiệp trên (dựa vào sổ sách và dựa vào thị trường), người ta còn có thể xác định giá trị doanh nghiệp theo cách tính giá trị thanh lý (cách này xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp; nó thường chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, hoạt động thua lỗ và khó có khả năng sinh lời hoặc có khả năng sinh lời quá thấp so với tiềm năng về tài sản sử dụng), hoặc theo cách xác định giá trị thay thế (cách này xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên chi phí để tạo ra các tài sản có tình trạng tương tự, cách này ít sử dụng trong thực tế và thường chỉ phù hợp với định giá tài sản cho mục đích bảo hiểm).

4.2. Phương pháp dòng tiền chiết khấu

Phương pháp dòng tiền chiết khấu được cụ thể hoá bằng các phương pháp: Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần, phương pháp chiết khấu dòng tiền cổ tức, phương pháp chiết khấu dòng tiền lợi nhuận sau thuế.

Cơ sở của các phương pháp này đều xuất phát trực tiếp từ quan niệm cho rằng giá trị doanh nghiệp được đo bằng tổng giá trị hiện tại của khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư trong tương lai được chiết khấu theo tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư.

4.2.1. Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần

– Cơ sở phương pháp luận:

Theo phương pháp này, người mua doanh nghiệp giống như­ việc đầu tư vào một dự án đang đư­ợc triển khai, để theo đó nhà đầu tư­ sau khi nắm quyền kiểm soát còn có thể tiếp tục vận hành và khai thác dự án trong tương lai. Như đã đề cập ở trên, giá trị của công ty được quyết định bằng dòng tiền mà công ty có khả năng tạo ra trong hiện tại và tương lai. Khi đó, giá trị doanh nghiệp đư­ợc đo bằng giá trị hiện tại của dòng tiền thuần trong tư­ơng lai.                 

– Cách xác định dòng tiền thuần.

Như đã đề cập ở trên, có 2 phạm trù về giá trị doanh nghiệp, đó là: Tổng giá trị doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu. Để xác định tổng giá trị doanh nghiệp, chúng ta sử dụng dòng tiền thuần của toàn doanh nghiệp (tức là dòng tiền thuần của cả chủ nợ và chủ sở hữu), còn để xác định giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu, chúng ta sử dụng dòng tiền thuần của chủ sở hữu.

+ Xác định dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF)

Dòng tiền thuần của doanh nghiệp là dòng tiền chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp để phân chia cho cả chủ nợ và chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Nói cách khác nó phản ánh tổng dòng tiền thu nhập của tất cả các nhà đầu tư vốn vào doanh nghiệp, bao gồm cả chủ nợ và chủ sở hữu. Do dòng tiền thuần của doanh nghiệp là dòng tiền trước các khoản thanh toán nợ nên còn được gọi là dòng tiền không vay nợ (tức không có đòn bẩy tài chính). Nó không bao gồm khoản tiết kiệm thuế từ vốn vay (tức lá chắn thuế). Lý do là vì khi xác định chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp thì chi phí sử dụng vốn vay đã đưa về sau thuế, nghĩa là đã xem xét đến yếu tố này, nên nếu tính thêm khoản tiết kiệm thuế thì dòng tiền sẽ bị tính trùng.

 Cách xác định dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF) như sau: 

FCFF = Dòng tiền vào của cả chủ nợ và chủ sở hữu – Dòng tiền ra của cả chủ nợ và chủ sở hữu

=> FCFF = [EBIT (1- Thuế suất thuế TNDN) + Khấu hao TSCĐ] – [Chi đầu tư mới vào TSCĐ + Thay đổi vốn lưu động]

+ Xác định dòng tiền thuần của chủ sở hữu (FCFE)

  Dòng tiền thuần của chủ sở hữu là dòng tiền chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp để phân chia cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Nói cách khác, nó là dòng tiền sau thuế được tạo ra từ các hoạt động của doanh nghiệp dành cho chủ sở hữu, sau khi đã trả lãi vay và hoàn trả vốn vay cho các chủ nợ, chi trả các khoản chi phí đầu tư mới vào TSCĐ và thay đổi về nhu cầu vốn lưu động.

Dòng tiền thuần của chủ sở hữu được xác định theo công thức sau: 

FCFE = Dòng tiền vào của chủ sở hữu – Dòng tiền ra của chủ sở hữu

=> FCFE = [EBIT(1- Thuế suất thuế TNDN) – Lãi vay + Khấu hao TSCĐ + Vay nợ mới] – [Chi đầu tư mới vào TSCĐ + Thay đổi VLĐ  + Trả nợ gốc cũ]

=> FCFE = [EBIT(1- Thuế suất thuế TNDN) – Lãi vay + Khấu hao TSCĐ] – [Chi đầu tư mới vào TSCĐ + Thay đổi VLĐ]  + [Vay nợ mới – Trả nợ gốc cũ]

  • Phương pháp định giá dựa theo dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF)

Ta có công thức định giá doanh nghiệp như sau:

                      Mở ảnh

   Trong đó:

   V0: Tổng giá trị doanh nghiệp (gồm cả giá trị của chủ nợ và chủ sở hữu)

   FCFFt : Dòng tiền thuần của doanh nghiệp ở năm t

   r0 : Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp được tính theo phương pháp bình quân gia quyền giữa chi phí sử dụng vốn vay sau thuế và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.

  • Giả định 1: Dòng tiền thuần của doanh nghiệp cố định hàng năm và t =>∞. Vậy giá trị doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư là:

Mở ảnh

  • Giả định 2: Dòng tiền thuần của doanh nghiệp tăng đều hàng năm với tốc độ là g% (với g < r) và t =>∞. Vậy giá trị doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư là:

Mở ảnh

  • Giả định 3: Dòng tiền thuần của doanh nghiệp hàng năm tăng không đều nhau đến năm n, từ năm n + 1 trở đi tăng với tốc độ ổn định là g%, t ® và g < r. Vậy giá trị doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư:

Mở ảnh

Sau khi tính toán được tổng giá trị doanh nghiệp, người ta lấy tổng giá trị doanh nghiệp trừ đi giá trị của tổng nợ phải trả và giá trị cổ phần ưu đãi sẽ ra được giá trị doanh nghiệp thuộc cổ đông thường. Nghĩa là VE  = V0 – VD

  • Phương pháp định giá theo dòng tiền thuần của chủ sở hữu (FCFE)

Ta có công thức định giá doanh nghiệp của chủ sở hữu như sau:

Mở ảnh

Trong đó: VE là giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu

                 re  là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu

          Chúng ta có các giả định như sau:

  • Giả định 1: Dòng tiền thuần của chủ sở hữu cố định hàng năm và t->∞. Vậy giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu là:

Mở ảnh

  • Giả định 2: Dòng tiền thuần của chủ sở hữu tăng đều hàng năm với tốc độ là g% (với g < re) và t ->∞. Vậy giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu:

Mở ảnh

  • Giả định 3: Dòng tiền thuần của chủ sở hữu hàng năm tăng không đều nhau đến năm n, từ năm n + 1 trở đi tăng với tốc độ ổn định là g%, t ->∞ và g < re. Vậy giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu:

Mở ảnh

– Ưu điểm của phương pháp

  • Doanh nghiệp coi nh­ư một dự án đầu tư­ đang triển khai, mỗi nhà đầu tư nhìn nhận tư­ơng lai của dự án này khác nhau;
  • Giá trị doanh nghiệp là mức giá cao nhất nhà đầu tư­ có thể mua;
  • Giải thích rõ vì sao doanh nghiệp này lại có giá trị cao hơn doanh nghiệp kia?
  • Nó đã chỉ ra những cơ sở để mỗi nhà đầu tư­ có thể tuỳ ý mà phát triển những ý tư­ởng của mình nếu sở hữu doanh nghiệp;
  • Quan niệm về dòng tiền tránh được việc điều chỉnh số liệu kế toán sao cho có thể phản ánh đúng thời điểm phát sinh các khoản tiền.

– Như­ợc điểm của phương pháp

  • Khó khăn trong khi dự báo các tham số: r, n…;

Đối với các doanh nghiệp không có chiến lư­ợc kinh doanh hoặc có nhưng không rõ ràng thì khó áp dụng ph­ương pháp này;

  • Đòi hỏi ng­ười đánh giá phải có chuyên môn trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu t­ư;
  • Đòi hỏi phải có một lư­ợng thông tin lớn.

4.2.2. Phương pháp chiết khấu dòng tiền cổ tức

– Cơ sở phương pháp luận

Theo phương pháp này, người ta sẽ xác định giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu. Khi đó, giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu được xác định bằng tổng giá trị hiện tại của dòng tiền cổ tức mà doanh nghiệp chi trả trong tương lai.

– Phương pháp xác định:

Giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu được xác định như sau:

Mở ảnh

Trong đó:

VE: Giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu;

Dt: Tổng số cổ tức năm t;

re: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu

n: Số năm nhận được thu nhập.

  • Giả định 1: doanh nghiệp có thể chi trả lợi tức cổ phần một cách cố định hàng năm. Tức là mức lợi tức trong tương lai luôn là một hằng số D và t->∞

Trong đó:

Mở ảnh

– Dt: Tổng số cổ tức năm t;

– D : Cổ tức trung bình một năm.

  • Giả định 2: lợi tức cổ phiếu chi trả tăng đều hàng năm với tốc độ là g% (với g < r) và t ->∞:

Mở ảnh

  • Giả định 3: lợi tức cổ phiếu chi trả hàng năm khác nhau tới năm n, từ n+1 trở đi giả thiết tăng đều với tốc độ là g% (với g < r) và t ->∞:

Mở ảnh

Trong đó:

– Vn : Giá trị doanh nghiệp năm n.

– Ưu, nhược điểm của phương pháp

+ Ư­u điểm:

  • Đây là mô hình đầu tiên tiếp cận trực tiếp các khoản thu nhập d­ưới hình thức lợi tức cổ phần;
  • Phư­ơng pháp này đặc biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh giá giá trị doanh nghiệp của các nhà đầu tư­ thiểu số;
  • Thích hợp với doanh nghiệp có chứng khoán giao dịch trên thị trường, xác định giá trị doanh nghiệp bằng ph­ương pháp tài sản thuần gặp nhiều khó khăn và có giá trị tài sản vô hình.

+ Như­ợc điểm:

  • Việc dự báo lợi tức cổ phần không phải là dễ dàng;
  • Phụ thuộc vào chính sách phân chia lợi tức cổ phần trong tư­ơng lai;
  • Việc xác định các tham số có tính thuyết phục không cao (t, n, i, g).

4.2.3. Phương pháp chiết khấu dòng tiền lợi nhuận sau thuế.

– Cơ sở phương pháp luận

Theo phương pháp này, người ta sẽ đi xác định giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu. Khi đó, giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu được xác định bằng tổng giá trị hiện tại của dòng tiền lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư trong tương lai.

– Phương pháp xác định

Giá trị doanh nghiệp được tính bằng công thức:

Mở ảnh

Trong đó:

                     VE : Giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu;

                     Prt : Lợi nhuận sau thuế năm thứ t;

                      re  là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu

Do lợi nhuận được giả định là chia hết cho nhà đầu tư, do đó tỷ lệ tăng trưởng  nhuận sau thuế hàng năm coi như bằng không, t ->∞, do đó:

Mở ảnhĐể ước tính lợi nhuận sau thuế trong tương lai, người ta có thể xác định trực tiếp từ kết quả kinh doanh trong tương lai, hoặc có thể xác định gián tiếp thông qua lợi nhuận sau thuế trong quá khứ. Trường hợp lấy lợi nhuận quá khứ thì nên lấy trong giai đoạn từ 3-5 năm, sau đó tính bình quân theo phương pháp bình quân số học giản đơn hoặc phương pháp bình quân có trọng số.

– Ưu điểm của phương pháp:

  • Thích hợp để định giá các doanh nghiệp không có nhiều tài sản để khấu hao, khả năng tích luỹ vốn từ khấu hao và lợi nhuận để lại là không đáng kể, phần lớn lợi nhuận sau thuế dùng để trả cho các nhà đầu tư;
  • Đóng góp cơ bản của phư­ơng pháp này còn đ­ược bổ sung bằng sự thuận lợi khi dự báo tham số lợi nhuận thuần;
  • Với những doanh nghiệp khó tìm thấy cơ hội đầu tư­ mới.

– Như­ợc điểm của phương pháp:

  • Thiếu những điều kiện nêu trên thì phư­ơng pháp này lại trở nên không phù hợp với cả nhà đầu t­ư thiểu số và nhà đầu t­ư đa số;
  • Việc điều chỉnh số liệu quá khứ để rút ra tính quy luật của lợi nhuận trong tương lai cũng không phù hợp với cách nhìn chiến l­ược về doanh nghiệp;
  • Việc xác định các tham số có tính thuyết phục không cao

4.3. Phương pháp tỷ số bình quân

4.3.1. Khái niệm và các tỷ số bình quân được sử dụng

– Khái niệm: Phương pháp tỷ số bình quân là phương pháp ước tính giá trị doanh nghiệp thông qua tỷ số thị trường trung bình của các doanh nghiệp so sánh.

– Doanh nghiệp so sánh là doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Tương tự với doanh nghiệp cần định giá về các yếu tố: ngành nghề kinh doanh chính; khách hàng và thị trường tiêu thụ; các chỉ số tài chính.

+ Có cổ phần được giao dịch thành công trên thị trường tại thời điểm định giá hoặc gần thời điểm định giá nhưng không quá 01 năm tính đến thời điểm định giá.

– Các tỷ số thị trường được sử dụng trong phương pháp tỷ số bình quân bao gồm: tỷ số giá trên thu nhập bình quân (P/E),  tỷ số giá trên giá trị sổ sách bình quân (P/B), tỷ số giá trị doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao bình quân (EV/EBITDA).

– Trường hợp áp dụng phương pháp tỷ số bình quân: Có ít nhất 03 doanh nghiệp so sánh. Ưu tiên các doanh nghiệp so sánh là các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng khoán tập trung.

– Nguyên tắc thực hiện

+ Cách thức xác định các chỉ số tài chính, tỷ số thị trường phải nhất quán đối với tất cả các doanh nghiệp so sánh và doanh nghiệp cần định giá.

+ Các chỉ số tài chính, tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh được thu thập từ các nguồn khác nhau phải được rà soát, điều chỉnh để bảo đảm tính nhất quán về cách thức xác định trước khi đưa vào sử dụng để định giá.

4.3.2. Các bước xác định giá trị doanh nghiệp

– Bước 1: Đánh giá, lựa chọn các doanh nghiệp so sánh.

– Bước 2: Xác định tỷ số thị trường được sử dụng để ước tính giá trị doanh nghiệp cần định giá.

– Bước 3: Ước tính giá trị doanh nghiệp cần định giá.

4.3.3. Nội dung của phương pháp tỷ số bình quân

  1. Đánh giá, lựa chọn các doanh nghiệp so sánh

Tiêu chí đánh giá, lựa chọn các doanh nghiệp so sánh bao gồm:

(i) Doanh nghiệp so sánh phải tương tự với doanh nghiệp cần định giá về các yếu tố: ngành nghề kinh doanh chính; nhóm khách hàng và thị trường tiêu thụ. Trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp tương tự với doanh nghiệp cần định giá về các yếu tố này có thể được lựa chọn từ các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp cần định giá.

(ii) Doanh nghiệp so sánh phải tương tự với doanh nghiệp cần định giá về các chỉ số tài chính, bao gồm:

– Chỉ số phản ánh quy mô của doanh nghiệp: vốn điều lệ, doanh thu, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.

– Chỉ số phản ánh khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp: tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trung bình trong 03 năm gần nhất.

– Chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).

Người định giá tiến hành đánh giá theo các tiêu chí trên để lựa chọn được ít nhất 03 doanh nghiệp so sánh. Tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh này được sử dụng để ước tính giá trị doanh nghiệp cần định giá. Số lượng doanh nghiệp so sánh càng nhiều thì độ tin cậy của các tỷ số thị trường bình quân càng cao.

  1. Xác định tỷ số thị trường được sử dụng để ước tính giá trị doanh nghiệp cần định giá

– Xác định các tỷ số thị trường của doanh nghiệp so sánh, bao gồm:

+ Tỷ số giá trên thu nhập: P/E

+ Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách: P/B

+ Tỷ số giá trị doanh nghiệp trên lợi nhuận trước khấu hao, lãi vay và thuế: EV/EBITDA

– Lưu ý khi xác định các tỷ số thị trường: 

+ Giá cổ phần của doanh nghiệp so sánh được lấy là mức giá đóng cửa trong ngày giao dịch gần nhất của các cổ phần này trên thị trường chứng khoán tại thời điểm định giá.

+ Giá trị sổ sách của cổ phần trong chỉ số  cần lưu ý trừ phần giá trị sổ sách của tài sản cố định vô hình (không bao gồm quyền sử dụng đất, quyền khai thác tài sản trên đất) để hạn chế tác động của quy định về hạch toán kế toán đối với tài sản cố định vô hình có thể làm sai lệch kết quả định giá trong trường hợp các doanh nghiệp so sánh, doanh nghiệp cần định giá có tài sản cố định vô hình trong bảng cân đối kế toán.

– Tham số giá trị thị trường của các doanh nghiệp so sánh (EV) trong tỷ số thị trường EV/EBITDA  được tính theo công thức sau:

Giá trị thị trường của doanh nghiệp = Vốn hóa thị trường của cổ phần thường + Giá trị các khoản nợ + Giá trị cổ phần ưu đãi (nếu có) + Lợi ích của cổ đông không nắm quyền kiểm soát (nếu có) Giá trị tiền và các khoản tương đương tiền

Trong đó:

+ Giá trị các khoản nợ, giá trị cổ phần ưu đãi, lợi ích của cổ đông không nắm quyền kiểm soát, giá trị tiền và các khoản tương đương tiền được xác định theo giá trị sổ sách kế toán.

+ Trường hợp doanh nghiệp có phát hành chứng khoán chuyển đổi, chứng khoán quyền chọn, cần cân nhắc việc chuyển đổi các chứng khoán này sang cổ phần thường nếu phù hợp khi xác định vốn hóa thị trường của doanh nghiệp.

– EBITDA của doanh nghiệp so sánh không bao gồm các khoản thu nhập từ tiền và các khoản tương đương tiền.

  1. Ước tính giá trị doanh nghiệp cần định giá

* Xác định tỷ số thị trường bình quân cho từng tỷ số thị trường:

Tỷ số thị trường bình quân có thể được xác định bằng trung bình cộng tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh hoặc xác định bằng việc tính bình quân có trọng số tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh. Việc xác định trọng số tỷ số thị trường cho từng doanh nghiệp so sánh có thể dựa trên phân tích về đặc thù phát triển ngành, khả năng phát triển của từng doanh nghiệp.

* Xác định giá trị doanh nghiệp cần định giá theo từng tỷ số thị trường bình quân:

– Xác định tổng giá trị doanh nghiệp cần định giá theo tỷ số thị trường EV/EBITDA :

Tổng giá trị doanh nghiệp = EBITDA của doanh nghiệp cần định giá ×  EV/EBITDA bình quân của các doanh nghiệp so sánh + Giá trị tiền và các khoản tương đương tiền

Trong đó EBITDA của doanh nghiệp cần định giá không bao gồm các khoản thu nhập từ tiền và các khoản tương đương tiền.

Giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu được tính toán theo công thức sau:

Giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu = Tổng giá trị doanh nghiệp Giá trị các khoản nợ

Trong đó: Giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp được xác định theo giá thị trường nếu có chứng cứ thị trường, nếu không có thì xác định theo giá trị sổ sách kế toán

+ Xác định giá trị doanh nghiệp cần định giá theo tỷ số thị trường P/E:

Giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 4 quý gần nhất của doanh nghiệp cần định giá × P/E bình quân của các doanh nghiệp so sánh

+ Xác định giá trị doanh nghiệp cần định giá theo tỷ số thị trường P/B:

Giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu = Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần định giá gần nhất thời điểm định giá ×  P/B bình quân của các doanh nghiệp so sánh

* Ước tính giá trị doanh nghiệp cần định giá theo phương pháp tỷ số bình quân:

Giá trị doanh nghiệp cần định giá theo phương pháp tỷ số bình quân có thể được xác định bằng trung bình cộng các kết quả giá trị doanh nghiệp cần định giá được xác định theo từng tỷ số thị trường bình quân hoặc xác định bằng việc tính bình quân có trọng số của các kết quả. Việc xác định trọng số cho từng kết quả giá trị có thể dựa trên đánh giá mức độ tương đồng giữa các doanh nghiệp so sánh đối với từng loại tỷ số thị trường được sử dụng để tính toán kết quả giá trị đó theo nguyên tắc: tỷ số thị trường nào có mức độ tương đồng càng cao giữa các doanh nghiệp so sánh thì kết quả giá trị sử dụng tỷ số thị trường đó có trọng số càng lớn.

5. Định giá tài sản vô hình

5.1. Cơ sở lý luận của phương pháp

– Giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu không chỉ bao gồm giá trị tài sản hữu hình mà gồm cả giá trị tài sản vô hình;

– Một doanh nghiệp có thể đạt tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ suất lợi nhuận trung bình của ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động, bởi vì doanh nghiệp đó có tài sản vô hình. Cho nên, giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp chính là giá trị hiện tại của dòng siêu lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong tương lai.

5.2. Nội dung của phương pháp:

Dựa trên cơ sở lý luận trên, người ta có thể tính ra giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu bằng tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản vô hình.

V’E = VE + GW

Mở ảnh

Trong đó:

+ V’E: Giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu (bao gồm cả giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình);

+ VE: Giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu (tính theo phương pháp tài sản thuần

+ GW: Giá trị tài sản vô hình, còn gọi là lợi thế thương mại;

+ Pt: Lợi nhuận sau thuế năm t của doanh nghiệp;

+ i: Tỷ suất lợi nhuận trung bình của tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh;

+ At: Giá trị tài sản năm t mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh;

+ SPt: siêu lợi nhuận năm t;

+  r: tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư

+ t: thứ tự năm;

+ n: số năm.

5.3. Ưu, nhược điểm của phương pháp

  1. Ư­u điểm:

– Xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm cả giá trị tài sản vô hình;

– Ph­ương pháp GW xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở có tính đến cả lợi ích của ngư­ời mua và ngư­ời bán;

Với cơ sở lý luận chặt chẽ, giá trị doanh nghiệp tính theo phư­ơng pháp định lượng GW bao giờ cũng mang lại một sự tin tư­ởng vững chắc hơn.

  1. Như­ợc điểm:

– Lập luận về siêu lợi nhuận thiếu cơ sở để dự báo thời hạn và thiếu căn cứ để xây dựng các giả thuyết về lợi nhuận tư­ơng lai;

– Nó cũng không tránh khỏi những hạn chế của ph­ương pháp giá trị tài sản thuần và ph­ương pháp hiện tại hoá lợi nhuận.

– GW có biên độ dao động rất lớn trư­ớc những thay đổi nhỏ của r.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp
nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass
Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Tham khảo dịch vụ tư vấn từng lần – giải quyết các nỗi lo rủi ro thuế
 Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/
Group Facebook chia sẻ mẫu biểu: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan
Group Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xefwrd200
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040

avatar
duong

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page