Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 10/10 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ các quy định trên, Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật, đối chiếu với tình hình thực tế tại Công ty để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định nêu trên tường hợp Công ty có phát sinh hàng hóa cho vay, cho mượn thì phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Về số lượng, đơn giá hàng hóa, thành tiền, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng… ghi trên hóa đơn Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Về kê khai hóa đơn cho mượn: Theo quy định thì tài sản cho mượn vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho mượn, không thuộc quyền sở hữu bên mượn, nên Công ty không thực hiện kê khai hóa đơn cho mượn trên tờ khai thuế GTGT.
Trân trọng!
Kính gửi ông Đinh Xuân Vũ,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, khoản tiền công ty A hỗ trợ cho người lao động để mua xe được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4, Điều 6, Điều 10 và Điều 12 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính, cá nhân là chủ thầu xây dựng nên thuộc đối tượng là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh, thực hiện khai thuế và nộp thuế TNCN và thuế GTGT như sau:
Số thuế GTGT phải nộp= Doanh thu tính thuế GTGT*Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp= Doanh thu tính thuế TNCN *Tỷ lệ thuế TNCN
Trong trường hợp này, doanh thu tính thuế là 200.000.000 đồng.
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ các quy định nêu trên:
– Đối với việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Trường hợp Công ty có mua một số vật phẩm để đi thiện nguyện cho các vùng bị ảnh hưởng bởi bão lũ, nếu các khoản chi phát sinh trên liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có đầy đủ hoá đơn chứng từ, chứng từ thanh toán hợp pháp theo quy định của pháp luật thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Điều Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
– Đối với việc lập hóa đơn: Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty không tách riêng được thuế GTGT đầu vào phục vụ cho hoạt động xuất khẩu thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 9 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty mua căn hộ chung cư để làm nơi ở cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp nếu nhà mua không đáp ứng quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT của nhà xây dựng, nhà mua phục vụ cho công nhân không được khấu trừ thuế GTGT.
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, Công ty được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định và tính khấu hao theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC).
Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn Công ty như sau:
Trường hợp Công ty thu mua tài sản (vàng) của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra hoặc mua hàng hóa (vàng) của cá nhân, hộ kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệuđồng/năm)thì thuộc trường hợp được phép lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên. Về chứng từ thanh toán Công ty được lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp: bằng chuyển khoản, tiền mặt và các hình thức thanh toán khác theo quy định.
Trường hợp Công ty mua hàng hóa (vàng) của cá nhân, hộ kinh doanh có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm, để được tính vào chi phí được trừ khi xác định TNCT TNDN phải đáp ứng các điều kiện: phục vụ hoạt động SXKD của Công ty, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Đối với cá nhân, hộ kinh doanh có ngưỡng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì thuộc đối tượng phải đăng ký, kê khai, nộp thuế (gồm: lệ phí môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN) theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC).
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty thu mua tài sản (vàng) của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra hoặc mua hàng hóa (vàng) của cá nhân, hộ kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm) thì thuộc trường hợp được phép lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
1. Lập hoá đơn khi phân chia lợi nhuận
Căn cứ quy định tại điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp;
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định về hoá đơn chứng từ.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty A ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty B theo đúng quy định của pháp luật, việc phận chia lợi nhuận được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính. Công ty A khi nhận lợi nhuận được chia từ Công ty B thì lập chứng từ thu tiền, Công ty B lập chứng từ chi tiền theo quy định và không phải lập hoá đơn.
2. Ưu đãi thuế TNDN
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/NĐ-CP
Căn cứ quy định trên, thu nhập từ dự án đầu tư mới tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN như sau: miễn thuế TNDN phải nộp trong 2 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ tại Điểm b, Khoản 2, Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính quy định về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC về việc khấu trừ thuế. Tại thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế, trường hợp cá nhân cư trú đã ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Trường hợp cá nhân cư trú vẫn đang ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10%. Trường hợp cá nhân không cư trú thì khấu trừ thuế theo mức 20%.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ tại Điểm b, Khoản 2, Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính quy định về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế; Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC về việc khấu trừ thuế. Như vậy, Thu nhập người lao động được nhận tại thời điểm người nộp thuế đã kết thúc hợp đồng lao động, không còn là người lao động thuộc Công ty có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên sẽ khấu trừ thuế theo mức thuế suất 10% trên thu nhập đối với cá nhân cư trú và thuế suất 20% trên thu nhập đối với cá nhân không cư trú trước khi trả cho cá nhân.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp:
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020 của Quốc hội;
Căn cứ quy định tại Chương VI Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội;
Căn cứ quy định tại Nghị quyết số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ các quy định nêu trên, kinh doanh chứng khoán là một ngành nghề kinh doanh đầu tư có điều kiện căn cứ theo Phụ lục IV Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 và doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Chương VI Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14. Do vậy, trong trường hợp Công ty mở tài khoản chứng khoán mang tên Công ty và chỉ đơn thuần mua bán kiếm lợi nhuận và không có các chức năng của Công ty chứng khoán cũng như các ngành nghề chứng khoán theo quy định tại Nghị quyết số 27/2018/QĐ-TTg, thì không phải thực hiện bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh chứng khoán.
Trân trọng./.
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ khoản 6 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ.
Theo quy định nêu trên, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý là chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn. Do đó, doanh nghiệp phải sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán điện tử và thực hiện đăng ký theo mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Về việc ưu đãi đối với hoạt động gia công, sửa chữa các sản phẩm thuộc danh mục công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 11 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ quy định: Thu nhập từ dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển (gồm cả dự án đầu tư mới, dự án mở rộng và đổi mới công nghệ có ứng dụng thiết bị mới, quy trình sản xuất mới, sản xuất sản phẩm với năng lực sản xuất tăng ít nhất 20%).
Như vậy trường hợp của đơn vị chỉ thực hiện việc gia công hoặc sửa chữa các sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thì thu nhập từ hoạt động gia công, sửa chữa các sản phẩm này do đơn vị thực hiện gia công, sửa chữa cho DN khác không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trường hợp bên bán hàng là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Khi lập hóa đơn đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trường hợp bên bán hàng là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Khi lập hóa đơn đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 80, Điều 81, Điều 82 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về hồ sơ miễn thuế, giảm thuế;
Căn cứ quy định tại Điều 52, Điều 54, Điều 55, Điều 64 Thông tư số 80/2021/TT- BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hồ sơ và trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế; Thủ tục hồ sơ giảm thuế; Thời hạn và trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai thì hộ, cá nhân kinh doanh được giảm thuế thu nhập cá nhân, như sau:
– Mức thuế thu nhập cá nhân được giảm tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp;
Hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ giảm thuế theo quy định tại Điều Điều 54, Điều 55 Thông tư số 80/2021/TT-BTC nêu trên đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trong thời hạn 30 ngày (hoặc 40 ngày trong trường hợp cần kiểm tra thực tế) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế quyết định miễn, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản lý do không thuộc diện được giảm thuế.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2, khoản 1 Điều 3 và điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
Nếu khoản chi trả thêm này không phải là các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định tại tiết b6, điểm b, khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, hoặc không phải thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) thì khoản chi trả này phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.
Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với khoản thu nhập trên như sau:
– Nếu tại thời điểm chi trả tiền hỗ trợ, người lao động còn đang làm việc tại Công ty (chưa chấm dứt hợp đồng lao động) thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần theo quy định tại tiết b1 điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
– Nếu tại thời điểm chi trả tiền hỗ trợ, người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động và đã nghỉ việc thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
Đến thời hạn quyết toán thuế TNCN, cá nhân có trách nhiệm kê khai quyết toán thuế với Cơ quan Thuế theo Biểu luỹ tiến từng phần.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp:
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 9 và Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ các quy định trên, Trường hợp Doanh nghiệp có phát sinh hoạt động gia công cho công ty mẹ có trụ sở tại Hàn Quốc, sau đó công ty mẹ chỉ định giao hàng cho công ty khác tại Việt Nam thì được coi là hoạt động xuất khẩu tại chỗ. Về điều kiện hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu đề nghị quý doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trường hợp Công ty cho mượn hàng hóa thì khi trả lại hàng, Bên đi mượn hàng hóa thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp Bên đi mượn hàng hóa không có hóa đơn hoặc Bên đi mượn và Công ty có thỏa thuận Công ty lập hóa đơn thì Công ty lựa chọn thực hiện lập hóa đơn theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Về việc ưu đãi đối với hoạt động gia công, sửa chữa các sản phẩm thuộc danh mục công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 11 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ quy định: Thu nhập từ dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển (gồm cả dự án đầu tư mới, dự án mở rộng và đổi mới công nghệ có ứng dụng thiết bị mới, quy trình sản xuất mới, sản xuất sản phẩm với năng lực sản xuất tăng ít nhất 20%).
Như vậy trường hợp của đơn vị chỉ thực hiện việc gia công hoặc sửa chữa các sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thì thu nhập từ hoạt động gia công, sửa chữa các sản phẩm này do đơn vị thực hiện gia công, sửa chữa cho DN khác không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ điểm 2.2, 2.4, Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015 ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Căn cứ quy định trên thì:
– Trường hợp, Công ty mua máy cũ đã qua sử dụng từ cá nhân kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế GTGT (100 triệu đồng/năm) hoặc mua của cá nhân không kinh doanh thì hồ sơ chứng từ để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN gồm:
+ Biên bản giao nhận hàng hóa;
+ Hợp đồng mua bán;
+ Phiếu chi;
+ Bảng kê mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC
– Trường hợp, Công ty mua máy cũ đã qua sử dụng từ cá nhân kinh doanh có mức doanh thu chịu thuế GTGT trên 100 triệu đồng/năm thì phải có hóa đơn kèm hồ sơ liên quan (Hợp đồng, chứng từ thanh toán, …) theo quy định để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế.
Căn cứ Điều 13 thông tư số 80/2021/TT-BTC quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT.
Căn cứ các quy định trên thì Công ty là nhà thầu chính ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình tại tỉnh khác với trụ sở chính và có giá trị công trình từ 1 tỉ đồng trở lên (bao gồm cả thuế GTGT) thì phải kê khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh (tờ khai mẫu 05/GTGT ban hành kèm theo thông tư số 80/2021/TT-BTC) tại cơ quan thuế phát sinh công trình xây dựng.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan đến nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỉ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng thì NNT căn cứ vào tỉ lệ % giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh.
Công ty phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ được bán theo kỳ nhất định.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh, nếu dịch vụ này thực hiện với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đáp ứng là dịch vụ bưu chính chuyển phát theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì được lập hóa đơn theo thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất quá 7 ngày của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp!
Cục Thuế Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có khoản tiền gửi nhàn rỗi gửi tại các ngân hàng thì thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng của Công ty được xem là khoản thu tài chính khác thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Công ty không phải lập hoá đơn đối với lãi tiền gửi nêu trên.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC quy định về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
Căn cứ quy định trên: Ngày 20/9/2022, Công ty đã nộp số tiền thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ kê khai thuế tháng 8/2022 đúng hạn và nộp thừa 134.768.585 đồng. Đến tháng 3/2023, Công ty nộp tờ khai bổ sung tờ khai thuế GTGT tháng 8/2022 lần 1 với số tiền thuế GTGT phải nộp tăng thêm là 134.768.585 đồng. Tại thời điểm này công ty đang nộp thừa 134.768.585 đồng thì số tiền này sẽ được bù trừ với số tiền thuế phát sinh tăng thêm của tờ khai bổ sung là 134.768.585 đồng và không phát sinh tiền chậm nộp tiền thuế GTGT (Các kỳ kê khai trước đó Công ty đã nộp đủ số tiền thuế GTGT phát sinh đúng thời gian quy định).
Trân trọng!
Kính gửi quý Hộ kinh doanh, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội quy định về giảm thuế GTGT thì mặt hàng kinh doanh (vịt sơ chế) của Hộ kinh doanh Ngô Bá Tình nêu trên thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT. Mức giảm thuế GTGT và trình tự, thủ tục khi lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
V/v khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với lô hàng hóa nhập khẩu (đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu) sau đó Công ty phát hiện hàng hóa bị lỗi, hỏng (NG) phải tiêu hủy ( báo phế), bên mua và nhà cung cấp thực hiện bù trừ công nợ. Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Tại khoản 1, Điều 14 Thông tư 219/TT – BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế GTGT quy định V/v khấu trừ Thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa bị tổn thất không được bồi thường bao gồm: Tổn thất do Thiên tai, hỏa hoạn, trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy, hàng hóa hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa.
Đối chiếu với quy định trên, trường hợp đơn vị nêu tại câu hỏi gửi Cơ quan thuế thì số thuế GTGT liên quan đến giá trị hàng hóa bị lỗi hỏng phải tiêu hủy, đơn vị không phải thanh toán cho bên bán thì hàng hóa này thực tế ko phục vụ cho hoạt động SXKD của DN, không thuộc trường hợp hàng hóa bị tổn thất không được bồi thường, không phải thanh toán cho bên bán nên đơn vị không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, không được hoàn thuế GTGT theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội;
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội;
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC).
Căn cứ các quy định nêu trên:
– Công ty được tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội. Trường hợp Công ty đang hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 2300847954 thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; đồng thời thực hiện kê khai, nộp thuế theo đúng quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
Đối với việc gia hạn thời gian hoạt động của dự án đầu tư, đề nghị Công ty liên hệ với các cơ quan chức năng để được hướng dẫn.
– Đối với việc ghi nhận chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN: Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp!
Cục Thuế Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có khoản tiền gửi nhàn rỗi gửi tại các ngân hàng thì thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng của Công ty được xem là khoản thu tài chính khác thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Công ty không phải lập hoá đơn đối với lãi tiền gửi nêu trên.
Trân trọng./.
Kính gửi quý Doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ;
Căn cứ quy định trên, trong kỳ tính thuế tháng 9/2024, Công ty có mua hàng làm quà tặng thuế suất đầu vào 8% và đã xuất hóa đơn đầu ra thuế suất 8% thì Công ty thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng (thuế suất 8%) theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
1. Về vấn đề khấu trừ, hoàn thuế GTGT của Cơ quan thuế nội địa:
Tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thuế GTGT của Cơ quan thuế nội địa, tại khoản 2, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về các trường hợp không cần tờ khai hải quan để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào bao gồm:
– Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
…
Như vậy, đối với các nhà thầu xây dựng thực hiện hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình trong khu phi thuế quan (DNCX) thì để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT, các doanh nghiệp xây dựng không cần có tờ khai hải quan đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho DNCX.
2. Về giác độ thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan Hải quan:
Trường hợp quý doanh nghiệp là DNCX, có hoạt động nhập khẩu các hàng hóa như hệ thống thông gió và điều hoà; hệ thống điện; hệ thống cấp/thoát nước; hệ thống PCCC và hệ thống an ninh giám sát (nằm trong hệ thống nhà xưởng) để được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan đối với các hàng hóa trên đơn vị liên hệ với cơ quan Hải quan để được giải đáp cụ thể.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 1; Điều 5; khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Trường hợp người nộp thuế có 2 hoạt động kinh doanh bao gồm: thi công xây dựng thông thường và đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp cho thuê (hoạt động kinh doanh bất động sản), nếu có phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP: Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế của tất cả các hoạt động.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ điểm đ Khoản 2 Điều 2, Điều 18 và Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, thu nhập được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN là tiền sau thuế GTGT.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về xử lý hóa đơn có sai sót;
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
Trường hợp Doanh nghiệp X đã xuất hóa đơn cho toàn bộ thời gian cho thuê nhà xưởng, nếu Công ty không tiếp tục thuê và chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì doanh nghiệp X thực hiện xuất hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu và thuế GTGT tương ứng với thời gian không thuê còn lại.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính Công ty xác định lao động nước ngoài là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, nếu lao động nước ngoài là cá nhân cư trú thì tiền BHXH người lao động đóng được trừ khi tính thuế TNCN, nếu lao động nước ngoài là cá nhân không cư trú thì tiền BHXH người lao động đóng không được trừ khi tính thuế TNCN.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty có thực hiện cung ứng dịch vụ cho Doanh nghiệp chế xuất. Nếu dịch vụ đáp ứng cung ứng trực tiếp cho doanh nghiệp chế xuất ở trong khu chế xuất và tiêu dùng trong khu chế xuất, đồng thời đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 thì được áp dụng thuế suất 0%.
Trường hợp dịch vụ Công ty cung ứng cho Doanh nghiệp chế xuất không đáp ứng điều kiện cung ứng trực tiếp cho doanh nghiệp chế xuất ở trong khu chế xuất và tiêu dùng trong khu chế xuất thì không được áp dụng thuế suất 0%, Công ty phải lập hóa đơn với thuế suất thuế GTGT phổ thông theo quy định.
Công ty căn cứ vào tình hình thực tế và địa điểm thực hiện, tiêu dùng dịch vụ cung ứng để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/06/2024 của Quốc hội.
Trường hợp trên hóa đơn đầu vào ăn uống của Công ty áp dụng mức thuế suất 8% (trên hóa đơn có liệt kê rõ từng món ăn) thì khi liệt kê danh mục hàng hóa lên phụ lục giảm thuế GTGT kèm theo tờ khai thuế GTGT 01/GTGT, người nộp thuế tiến hành nhập đầy đủ thông tin về loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được giảm thuế theo thông tin trên hóa đơn giá trị gia tăng bao gồm giá trị chưa tính thuế vào các cột theo quy định trên phụ lục.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp! Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời Quý doanh nghiệp như sau: Căn cứ quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/12/2015) của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào; Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015) của Bộ Tài chính. Căn cứ các quy định trên, điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán chi phí được trừ là có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên. Nếu việc thanh toán của Công ty A không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì Công ty không được khấu trừ thuế GTGT và không được hạch toán chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trân trọng! |
Kính gửi Quý Doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính Công ty xác định lao động nước ngoài là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Căn cứ các quy định nêu trên, hóa đơn điện tử tại Doanh nghiệp được bảo quản, lưu trữ bằng phương thức điện tử theo đúng quy định tại Điều 6 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
Đối với nội dung về sổ sách kế toán phải in ra và lưu trữ không thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan thuế. Đề nghị Quý doanh nghiệp liên hệ với Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được hướng dẫn thực hiện.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2, Điều 2 và Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN, luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN;
Khoản chi phí từ tiền lương cho người lao động vượt mức quy định của hợp đồng và thỏa ước lao động, đoàn kiểm tra doanh nghiệp loại ra khỏi chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, thì không ảnh hưởng đến quyết toán thuế TNCN của doanh nghiệp.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, không có quy định liên quan đến việc làm công văn đề nghị chuyển lại số tiền nhầm hoặc tiền dư cho khách hàng.
Trong trường hợp khách hàng chuyển nhầm tiền hoặc thanh toán thừa tiền do nhầm lẫn, Công ty thực hiện theo quy định tại Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính và Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020;
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp phát hiện có sai sót, doanh nghiệp thực hiện nộp lại BCTC và kê khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNDN theo quy định. Việc kê khai bổ sung phải thực hiện trước khi Cơ quan Thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2020/QH19 ngày 16/6/2019; Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ;
Trường hợp Công ty phát hiện hóa đơn đầu vào các tháng trước chưa kê khai thì Công ty được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2020/QH19 ngày 16/6/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ;
Trân trọng!
Kính gửi quý Hộ kinh doanh,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
1. Về Đăng ký thuế:
Căn cứ theo Điều 22 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội;
2. Về Kê khai thuế:
Căn cứ theo Điểm 1 Mục XI Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ tài chính;
Căn cứ theo Điểm 4.2 Mục XI Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ tài chính;
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Hộ kinh doanh thành lập năm 2009, tháng 9/2024 Hộ kinh doanh đăng ký cấp mã số thuế thì Hộ kinh doanh đã vi phạm hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm nộp hồ sơ khai thuế và bị xử phạt theo quy định.
Đối với trường hợp cụ thể, đề nghị Hộ kinh doanh liên hệ trực tiếp với Cơ quan Thuế quản lý để được hướng dẫn chi tiết.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Căn cứ các quy định nêu trên, hóa đơn điện tử tại Doanh nghiệp được bảo quản, lưu trữ bằng phương thức điện tử theo đúng quy định tại Điều 6 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
Đối với nội dung về sổ sách kế toán phải in ra và lưu trữ không thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan thuế. Đề nghị Quý doanh nghiệp liên hệ với Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được hướng dẫn thực hiện.
Trân trọng!
Kính gửi quý Hộ kinh doanh,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
1. Về Đăng ký thuế:
Căn cứ theo Điều 22 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội quy định về đăng ký thuế;
2. Về Kê khai thuế:
Căn cứ theo Điểm 1 Mục XI Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ tài chính;
Căn cứ theo Điểm 4.2 Mục XI Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ tài chính;
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Hộ kinh doanh thành lập năm 2009, tháng 9/2024 Hộ kinh doanh đăng ký cấp mã số thuế thì Hộ kinh doanh đã vi phạm hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm nộp hồ sơ khai thuế và bị xử phạt theo quy định.
Đối với trường hợp cụ thể, đề nghị Hộ kinh doanh liên hệ trực tiếp với Cơ quan Thuế quản lý để được hướng dẫn chi tiết.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2.3 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính).
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp nguyên vật liệu dùng cho sản xuất linh kiện điện tử của Công ty mà được Nhà nước ban hành định mức thì Công ty áp dụng theo định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá do Nhà nước ban hành.
Trường hợp nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của đơn vị không thuộc định mức Nhà nước ban hành thì căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế Công ty tự xây dựng định mức làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu, chứng từ làm căn cứ hạch toán kế toán để tính chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hóa đơn đầu vào bị bỏ sót của các kỳ trước chưa kê khai nếu việc kê khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT đã được hoàn, chỉ làm tăng hoặc giảm số tiền thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì người nộp thuế được lựa chọn kê khai bổ sung vào kỳ gốc hoặc kỳ hiện tại. Trường hợp kê khai bổ sung làm thay đổi nghĩa nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT đã được hoàn thì người nộp thuế phải kê khai vào kỳ gốc, trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH19 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thời điểm xác định thuế GTGT;
Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ;
Căn cứ tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 về khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Căn cứ quy định nêu trên, thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT là thời điểm đơn vị hoàn thành dịch vụ do vậy đơn vị phải gửi tờ khai thuế GTGT bổ sung tại đúng kỳ đơn vị hoàn thành dịch vụ là kỳ tháng 1/2014 (hoặc quí 1/2014) theo quy định.
Trân Trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ.
Theo quy định nêu trên, trường hợp nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác, nếu công ty nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng cho cơ sở kinh doanh ủy thác nhập khẩu. Nếu chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp:
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 17 và Điều 14, Điều 15 Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/06/2020 của Quốc hội;
Căn cứ các quy định nêu trên, Người đại diện pháp luật của công ty có thể ủy quyền cho các đối tượng mà đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện do Điệu lệ công ty quy định theo Khoản 5 Điều 14 Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Việc ủy quyền được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14.
Trân trọng./.
Kính gửi Qúy Doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 và điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty mua ô tô tải của cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra, không có hóa đơn để được trích khấu hao và hạch toán vào chi phí được trừ thì Công ty phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 và điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 và phải có đầy đủ các giấy tờ sau:
– Lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC;
– Chứng từ thanh toán cho người bán hàng;
– Hợp đồng mua bán xe, biên bản bàn giao xe;
– Giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng xe ô tô và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu khác quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời Quý doanh nghiệp như sau:
1/ Căn cứ quy định tại khoản 2.1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính)
Theo quy định trên, trường hợp chi phí tổn thất do bão IAGI gây ra không được bồi thường thì khoản chi phí này được tính chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu công ty có đầy đủ hồ sơ chứng minh tổn thất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp công ty thuộc đối tượng có giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ thì công ty xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ.
2/ Căn cứ quy định tại khoản 2.1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính) trường hợp hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa không được bồi thường thì khoản chi phí này được tính chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu công ty có đầy đủ hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng theo quy định
3/ Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính)
Trường hợp công ty có phát sinh khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như cho người thân, vợ chồng, con đi nghỉ mát nếu tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp thì được tính chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.
Căn cứ Khoản 2 Điều 4; Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.
Trường hợp nếu HTX mua vào Hoa lan và các sản phẩm nông nghiệp khác của người nông dân trực tiếp trồng thì được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa theo mẫu 01/TNDN (kèm theo thông tư số 78/2014/TT-BTC).
Trường hợp HTX mua vào Hoa lan và các sản phẩm nông nghiệp khác của doanh nghiệp trực tiếp trồng bán ra thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính
Trường hợp HTX mua vào của HTX, doanh nghiệp ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Trường hợp nếu HTX nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua Hoa lan và các sản phẩm nông nghiệp khác là sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trường hợp bán cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
Sản phẩm Hoa Lan và các sản phẩm nông nghiệp khác do HTX tự trồng trọt bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại tiết b.3 điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, căn cứ theo hợp đồng lao động thì Công ty thực hiện tạm khấu trừ cho người lao động A theo biểu luỹ tiến từng phần.
Căn cứ theo quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 25 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cá nhân A (cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên) thuộc đối tượng khai quyết toán trực tiếp với Cơ quan Thuế. Căn cứ theo quy định tại tiết e.2 điểm e khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, thì năm tính thuế thứ nhất khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 43, Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
Căn cứ quy định Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật quản lý thuế;
Căn cứ khoản 4 Điều 1 Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09/7/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 hướng dẫn về lệ phí môn bài.
Căn cứ quy định nêu trên:
– Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ thủ tục giải thể doanh nghiệp trọn năm tài chính thì không phát sinh lệ phí môn bài của năm giải thể.
– Sau khi Người nộp thuế gửi hồ sơ giải thể thì trong thời hạn chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định giải thể, đơn vị phải gửi hồ sơ khai thuế đến thời điểm giải thể doanh nghiệp gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế;
+ Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động
+ Tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
Đối với trường hợp cụ thể, đề nghị người nộp thuế liên hệ trực tiếp với Cơ quan Thuế quản lý để được hướng dẫn chi tiết về thủ tục đóng mã.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại tiết đ.7 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, số tiền thuế được hoàn do công ty trả lại cho cá nhân là thu nhập chịu thuế TNCN.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Câu 3: Căn cứ Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014;
Căn cứ tiết đ4 và tiết đ7 điểm đ Khoản 2 Điều 2, Điều 18 và Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013;
Trường hợp chi phí xuất nhập cảnh của chuyên gia bên công ty mẹ sang công tác tại Việt Nam là trách nhiệm của cơ quan chi trả để người lao động nước ngoài đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam và là khoản công tác phí theo đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của công ty theo tiết đ4 điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Phần chi công tác phí vượt mức quy định được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp chi phí xuất nhập cảnh của chuyên gia là lợi ích được hưởng của người lao động thì khoản này tính vào thu nhập chịu thuế.
Việc khấu trừ thuế TNCN đối với khoản thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam được thực hiện theo điểm tiết b3 và b5 điểm b, khoản 1 điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.
Căn cứ quy định tại điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015, chi phí này không được tính vào chi phí hợp lệ do chi phí này không được nêu tại bất kỳ qui chế nội bộ nào của công ty cũng như không thể hiện ở bất kỳ thoả thuận nào giữa Việt Nam và công ty mẹ.
Câu 4: Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lữ hành thực hiện dịch vụ làm visa nhân viên tại doanh nghiệp chế xuất (EPE) nếu các dịch vụ này cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Câu 1: Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, chi phí làm visa cho lao động nước ngoài bắt đầu sang Việt Nam làm việc không có quy định trong quy chế nội bộ của công ty là thu nhập chịu thuế TNCN và không được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính
Câu 2: Căn cứ tiết g.6 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do công ty thanh toán cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Công ty về phép mỗi năm 1 lần không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, còn chi phí vé máy bay cho vợ/chồng họ là người Việt Nam là thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân là vợ/chồng người Việt Nam.
Trân trọng!
Kính gửi quý HTX,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 4, Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ và thời điểm lập hóa đơn
Trường hợp Công ty có bán một số mặt hàng trên sàn TMĐT, khách mua trên sàn là không lấy hoá đơn thì đơn vị vẫn phải lập hóa đơn theo đúng quy định. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Công ty phải đảm bảo giá trị trên hóa đơn bán hàng phản ánh đúng giá trị bán hàng thực tế của hàng hóa. Trường hợp hoạt động mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường thì Cơ quan Thuế có quyền ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội. Công ty lưu trữ các hồ sơ, chứng từ làm căn cứ và xuất trình cho Cơ quan Thuế khi được yêu cầu.
Căn cứ quy định trên đề nghị Công ty căn cứ tình hình hoạt động kinh doanh thực tế để áp dụng.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/06/2024 của Quốc hội.
Căn cứ hướng dẫn tại Phụ lục I – Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng, Phụ lục II – Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng; Phụ lục III – Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ).
Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty sản xuất sản phẩm từ cao su (mã ngành 2219). Công ty căn cứ ngành nghề được xác định theo Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ), nếu không thuộc Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ) thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh và chi tiết các hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT tại các Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ) để xác định các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT hoặc không được giảm thuế GTGT theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào Doanh nghiệp phải có: hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào. Vì vậy, trường hợp của Doanh nghiệp phát sinh các chi phí dịch vụ quảng cáo trên các nền tảng như Facebook, TikTok, Google được cung cấp bởi các công ty có trụ sở tại nước ngoài và không phát hành hóa đơn GTGT theo quy định của pháp luật Việt Nam cho Doanh nghiệp thì Doanh nghiệp không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 103//2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính thì hoạt động bán hàng của Quý doanh nghiệp bạn cho công ty A có trụ sở tại nước ngoài là hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu nước ngoài, đơn vị nhận hàng hóa và thanh toán cho phía nước ngoài của Quý doanh nghiệp có nghĩa vụ kê khai kê khai, nộp thuế thay thuế TNDN cho phía nước ngoài theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định thời điểm lập hóa đơn;
Căn cứ các quy định trên, Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Thời điểm lập hóa đơn đối với việc cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật, đối chiếu với tình hình thực tế tại Công ty để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính, điểm e khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Công ty thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại tiết b điểm 8.5 Phụ lục I- Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Công ty có thể thực hiện nộp thuế online bằng mã số thuế của doanh nghiệp. Đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kê khai- Kế toán thuế – Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, SĐT: 02223826261 để được hướng dẫn chi tiết.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30, khoản 6 Điều 39 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội;
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp NNT có 2 mã số thuế TNCN trở lên thì NNT làm thủ tục đóng 1 MST và chỉ sử dụng MST còn lại – ưu tiên giữ lại mã số thuế đã cấp trước hoặc mã số thuế NNT đang dùng để kê khai, nộp thuế. Sau khi người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế do đã được cấp trùng thì Cơ quan, tổ chức chi trả thu nhập đã sử dụng mã số thuế bị chấm dứt hiệu lực cần kê khai điều chỉnh, bổ sung các tờ khai, hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để cập nhật thông tin cho người nộp thuế, người phụ thuộc về mã số thuế cá nhân còn hoạt động. Tuy nhiên người nộp thuế có thể nộp hồ sơ trực tiếp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc làm thủ tục đóng số thuế cá nhân Online qua trang Thuế điện tử của Tổng cục thuế (thuedientu.gdt.gov.vn).
Đối với trường hợp cụ thể, đề nghị người nộp thuế liên hệ trực tiếp với Cơ quan Thuế quản lý để được hướng dẫn chi tiết về thủ tục đóng mã.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.
Theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty lập hóa đơn điện tử điều chỉnh cho hóa đơn bị sai sót, sau đó lại phát hiện hóa đơn điều chỉnh tiếp tục có sai sót thì Công ty thực hiện điều chỉnh tiếp cho hóa đơn đã lập có sai sót đầu tiên (hóa đơn gốc), theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Kính gửi: Qúy doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời Quý doanh nghiệp như sau:
Căn cứ quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định 218/2013/NĐ-CP về thuế TNDN;
Căn cứ quy định tại khoản 2.31 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính)
Căn cứ các quy định nêu trên trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty nhận gia công hàng mẫu cho khách hàng đánh giá và khách hàng đồng ý thanh toán tiền hàng đối với số hàng mẫu này thì Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy định nêu trên.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
Căn cứ quy định nêu trên thì về nguyên tắc hóa đơn điện tử hợp pháp được xác định là hợp pháp, nếu hóa đơn đã lập gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10, đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 12 và đầy đủ thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Theo quy định thì thời điểm lập và thời điểm ký hóa đơn điện tử có thể khác nhau, người bán kê khai theo ngày lập hóa đơn, người mua kê khai theo thời điểm nhận hóa đơn lập đảm bảo có đầy đủ nội dung theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
1. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2, Điều 4, Khoản 1 Điều 8, Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính; Khoản 2, Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2021.
Trường hợp đối tác của Công ty là hộ kinh doanh online trên sàn thương mại điện tử thì hộ kinh doanh phải kê khai, nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.
2. Phí ship hàng Công ty xuất hóa đơn theo quy định tại khoản 7 Điều 3, khoản 2 Điều 9, Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội nêu rõ khái niệm: “Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác”
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/05/2014 sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định thời điểm xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Căn cứ quy định nêu trên, thời điểm xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế được xác định là ngày thông quan trên tờ khai hải quan.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp;
Căn cứ khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu nhập khác tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ quy định trên đơn vị hạch toán khoản tiền thưởng doanh số theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Khi nhận được khoản tiền thưởng doanh số mua vào nếu đạt chỉ tiêu theo thông báo chính sách thưởng, Công ty ghi nhận vào thu nhập khác, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp!
Cục Thuế Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung hoá đơn.
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hoá đơn có sai sót.
Căn cứ quy định nêu trên, nội dung trên hoá đơn điện tử của đơn vị bán phải thể hiện đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Trường hợp sai tên người bán thì bên bán phải liên hệ với đơn vị cung cấp phần mềm hoá đơn điện tử để sửa thông tin doanh nghiệp theo đúng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp. Đối với những hoá đơn đã lập có sai sót, đề nghị bên bán thực hiện xử lý hoá đã lập theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 9 và điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn và các quy định về áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp đơn vị xuất khẩu hàng hóa thì sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, đơn vị thực hiện lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Nếu cá nhân thuộc trường hợp uỷ quyền cho công ty quyết toán thay theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và có uỷ quyền cho công ty quyết toán thay thì Công ty thực hiện quyết toán cho cá nhân theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm cả phần bảo hiểm mà công ty đã nộp cho người lao động)
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-UBND ngày 28/4/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh và Quyết định số 947/QĐ-CT ngày 28/04/2017 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh;
Theo phân cấp quản lý NNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trường hợp Quý doanh nghiệp thuộc cơ quan Thuế cấp Cục Thuế quản lý (tại trụ sở chính) hoặc công trình xây dựng nằm trong Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thì Quý doanh nghiệp gửi tờ khai thuế GTGT (mẫu số 05/GTGT) và nộp tiền thuế GTGT phát sinh về Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh. Quý doanh nghiệp không thuộc trường hợp trên thì gửi tờ khai và nộp thuế về Chi cục Thuế khu vực Từ Sơn – Yên Phong (địa bàn nơi có công trình xây dựng).
Trường hợp Quý doanh nghiệp nộp thuế GTGT phát sinh không đúng cơ quan quản lý thu, đề nghị quý doanh nghiệp gửi tra soát điều chỉnh khoản nộp theo quy định tại Điều 69 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ tiết c2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính, trường hợp 2 vợ chồng có chung người phụ thuộc thì tự thoả thuận để đăng ký người phụ thuộc là con cho 1 người nộp thuế trong năm tính thuế.
Căn cứ tiết h.2.1.1 điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính, khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cơ quan chi trả căn cứ vào đề nghị và hồ sơ đăng ký thay đổi người phụ thuộc của người nộp thuế, nộp tờ khai theo mẫu 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính (Mẫu 02TH trên phần mềm HTKK hoặc website thuedientu.gdt.gov.vn) để thay đổi tăng/giảm về người phụ thuộc cho cá nhân.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty mua hàng về tặng cho nhân viên, sử dụng quỹ khen thưởng phúc lợi để chi trả, không phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp nên khoản chi này không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và hóa đơn mua hàng hóa không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính;
Trường hợp Công ty kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có phát sinh hoạt động mua hàng hóa dùng để tặng khách hàng và đã thực hiện xuất hóa đơn đầu ra cho khách hàng thực thực hiện kê khai như sau:
– Đối với hóa đơn xuất ra: Công ty thực hiện kê khai, tính nộp thuế GTGT như đối với hóa đơn bán hàng hóa cho khách hàng.
– Đối với hóa đơn mua vào nếu đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính thì được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hóa đơn mua hàng.
Trân trọng !
Kính gửi quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định trên trường hợp Công ty nhận được những hóa đơn khai vào mã số thuế của Công ty, nhưng Công ty không có giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ thì không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn nêu trên.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp:
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế, cụ thể:
“b) Người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì đơn vị kê khai theo mẫu tờ khai 03/GTGT ban hành theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài Chính.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Công văn số 4271/TCT-CS ngày 26/09/2023 về việc chính sách thuế GTGT của Tổng cục Thuế;
Căn cứ các quy định trên, Trường hợp cơ quan Hải Quan xác định việc doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu tại chỗ không đúng theo quy định tại điểm c khoản 1, Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ thì cơ quan Thuế không giải quyết hoàn thuế GTGT do không đáp ứng điều kiện về tờ khai hải quan theo quy định.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 20 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính;
Căn cứ quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ các quy định nêu trên, Khoản lãi tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà Đơn vị nhận được thuộc các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nên không phải kê khai vào chỉ tiêu 32a trên tờ khai 01/GTGT.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 9 và điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ các quy định nêu trên khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, Công ty sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường, sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, Công ty thực hiện lập hóa đơn bán hàng cho hàng hóa xuất khẩu theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính;
Căn cứ quy định khoản chi phí công tác không có hóa đơn sẽ không được tính vào khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
Ngoài ra, nếu người lao động được cử đi công tác có phát sinh chi phí công tác từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Có chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
– Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
– Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.
Trân trọng!
Kính gửi Qúy Doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Trường hợp, doanh nghiệp phát hiện hóa đơn điện tử có sai sót, doanh nghiệp thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 và khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Như vậy, khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm lập hóa đơn cho người mua, bao gồm cả các trường hợp như hàng hóa khuyến mại, hàng mẫu, hàng biếu tặng, và tiêu dùng nội bộ. Do đó, khi công ty tặng quà cho khách hàng thì Công ty phải thực hiện lập hóa đơn quà tặng cho đối tượng nhận quà tặng theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp:
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền theo quy định.
Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp phải lập hóa đơn để giao cho người mua khi cung ứng dịch vụ. Cục thuế đề nghị doanh nghiệp căn cứ vào quy định pháp luật, đối chiếu với hình thức thực tế để thực hiện.
Trân trọng.
Kính gửi Quý doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Trường hợp khách hàng mua các khóa học để phát triển bản thân chỉ có thông tin họ tên và số điện thoại thì khi lập hóa đơn người bán phải ghi đầy đủ thông tin của người mua khóa học. Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua.
Hiện nay, Chính phủ đang dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Khi nào có Nghị định sửa đổi, bổ sung, Cục Thuế sẽ thông tin đến Công ty để biết và thực hiện.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Câu hỏi của Quý chưa rõ ràng, đề nghị Doanh nghiệp làm rõ nội dung câu hỏi hoặc liên hệ với Cơ quan thuế Quản lý trực tiếp để được hỗ trợ giải đáp.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ. Theo đó, khi doanh nghiệp tặng quà cho người lao động vào dịp lễ, tết thì đều phải xuất hóa đơn như việc bán hàng bình thường.
Đối với vướng mắc của NNT, Tổng cục Thuế đã tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP cho phép xuất hoá đơn tổng giá trị khuyến mại, cho, biếu, tặng kèm theo danh sách khuyến mại, cho, biếu, tặng.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 9, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2023 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất 0%, 10%.
Căn cứ các quy định trên, các dịch vụ logictic cung cấp cho DNCX được áp dụng thuế suất 0% nếu cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan đồng thời đáp ứng các điều kiện áp dụng thuế suất 0% quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2023 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Về việc ưu đãi đối với hoạt động gia công, sửa chữa các sản phẩm thuộc danh mục công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 11 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ quy định: Thu nhập từ dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển (gồm cả dự án đầu tư mới, dự án mở rộng và đổi mới công nghệ có ứng dụng thiết bị mới, quy trình sản xuất mới, sản xuất sản phẩm với năng lực sản xuất tăng ít nhất 20%).
Như vậy trường hợp của đơn vị chỉ thực hiện việc gia công hoặc sửa chữa các sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thì thu nhập từ hoạt động gia công, sửa chữa các sản phẩm này do đơn vị thực hiện gia công, sửa chữa cho DN khác không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại điểm 2.3 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính, phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức thì không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Như vậy phần chi phí tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức mà Nhà nước đã ban hành định mức thì doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ. Trường hợp không thuộc danh mục định mức do Nhà nước ban hành thì chi phí tiêu hao nguyên vật liệu được xác định theo thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (Phần tiêu hao vượt sản xuất thực tế không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN)
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp;
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu nhập khác tính thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ quy định trên, khi nhận được hàng khuyến mại, Công ty hạch toán hàng khuyến mại theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
Trường hợp Công ty được nhận khuyến mại, sản phẩm khuyến mại Công ty bán ra thì khi bán ra phải lập hóa đơn, kê khai nộp thuế theo quy định, Công ty ghi nhận vào thu nhập khác, khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới tại KCN Quế Võ II – xã Ngọc Xá – TX Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh (thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế) thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, mức ưu đãi là miễn 2 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp. Trường hợp doanh nghiệp thành lập năm 2021, không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm 2023 có doanh thu từ dự án đầu tư mới, dự kiến lỗ liên tục đến năm 2026 thì thời gian áp dụng ưu đãi thuế TNDN được tính từ năm 2026.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp:
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 6 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/06/2024 của Quốc hội quy định trong kỳ tính thuế, người nộp thuế có hàng hóa dịch vụ được giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% thì thực hiện kê khai hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP cùng với tờ khai thuế GTGT.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ tại Điểm b, Khoản 2, Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính quy định về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế và Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC về việc khấu trừ thuế. Như vậy:
Câu số 1: Thu nhập người lao động được nhận tại thời điểm người nộp thuế đã kết thúc hợp đồng lao động, không còn là người lao động thuộc Công ty có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên sẽ khấu trừ thuế theo mức thuế suất 10% trên thu nhập đối với cá nhân cư trú và thuế suất 20% trên thu nhập đối với cá nhân không cư trú trước khi trả cho cá nhân.
Câu số 2: Tại thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế, trường hợp cá nhân cư trú đã ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Trường hợp cá nhân cư trú vẫn đang ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10%. Trường hợp cá nhân không cư trú thì khấu trừ thuế theo mức 20%.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm e khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trường hợp Doanh nghiệp kê khai nộp thay nhà thầu nước ngoài thuế GTGT, thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp thì khi kết thúc hợp đồng đơn vị kê khai nộp thay phải kê khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/NTNN theo quy định tại PL II ban hành kèm theo TT80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
Trường hợp doanh nghiệp bán sản phẩm thịt đã qua sơ chế thông thường cho các doanh nghiệp để nấu ăn phục vụ cho CNV công ty thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh xin trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 141 Bộ Luật Dân sự 2015, trường hợp hai công ty có cùng một người đại diện thì vẫn có thể ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, không được nhân danh người đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hay ký kết hợp đồng với chính mình.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm 2.4, điểm 2.5, khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính quy định về chi phí được trừ khi xác định TNCT TNDN.
Căn cứ quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
Căn cứ các quy định nêu trên thì:
1. Trường hợp Công ty có thuê tài sản (văn phòng, nhà xưởng) của cá nhân không kinh doanh để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì hồ sơ, chứng từ để tính vào chi phí được trừ khi xác định TNCT TNDN là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ thanh toán tiền thuê. Trường hợp hợp đồng thuê không quy định Công ty chịu trách nhiệm nộp thuế thay cho cá nhân có tài sản cho thuê thì Công ty không phải nộp thuế thay cho Bên có tài sản cho thuê, trường hợp, hợp đồng có quy định Công ty chịu trách nhiệm nộp thuế thay cho cá nhân có tài sản cho thuê thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ ngoài hợp đồng thuê nhà, chứng từ trả tiền thuê nhà còn phải có chứng từ nộp thuế thay cho người có tài sản cho thuê.
2. Trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê khoán với cá nhân không kinh doanh tự tổ chức đội thi công để thực hiện công việc theo thỏa thuận phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí thuê khoán để tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải có hồ sơ chứng từ chứng minh như hợp đồng, biên bản nghiệm thu, chứng từ thanh toán cho cá nhân… theo quy định. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% trước khi chi trả theo hợp đồng thuê khoán theo quy định.
3. Trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi phí ăn uống, tiếp khách phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định TNCT TNDN nếu đáp ứng các điều kiện:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
4. Pháp luật hiện này chưa quy định mức khống chế về số tiền đối với khoản chi phí tiếp khách, khoản chi này được tính vào chi phí hợp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định nêu trên.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư 65/2020/TT-BTC ngày 09/07/2020 sửa đổi bổ sung khoản 3 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT- BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính:
Công ty tạm ngừng hoạt động kinh doanh đến hết ngày 30/09/2024, ngày 01/10/2024 Công ty hoạt động trở lại thì Công ty phải nộp lệ phí môn bài cả năm 2024.
Trân trọng./.
Kính gửi quý Doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
1. Về việc kê khai thuế GTGT
Căn cứ theo quy định tại thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 của Bộ tài chính;
Căn cứ quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, thực hiện kê khai đồng thời tờ khai GTGT mẫu số 01/GTGT kể từ ngày thành lập và tờ khai GTGT mẫu số 02/GTGT kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Về quyết toán vắt năm của Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019;
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính;
Người lao động đáp ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC bắt đầu làm việc tại doanh nghiệp từ tháng 11/2023 thì kỳ quyết toán đầu tiên là từ tháng 11/2023 đến hết tháng 10/2024. Hạn nộp của tờ khai quyết toán năm đầu là 90 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng 10/2024. Kỳ quyết toán năm tiếp theo là từ tháng 01/2024 đến tháng 12/2024 hạn nộp là chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Về thủ tục, hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế TNCN, đề nghị NNT thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính.
Trân trọng./.
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 ngày 28/11/2023 quy định thanh toán trong kinh doanh bất động sản. Trường hợp khách hàng là cá nhân nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản để thanh toán cho hợp đồng mua bán bất động sản mà phương thức thanh toán này được quy định rõ trong hợp đồng và tài khoản nhận tiền của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải được mở tại tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam thì đáp ứng quy định thanh toán trong kinh doanh bất động sản.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp !
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính:
“ Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính)”.
Do đó:
Trường hợp Doanh nghiệp trong tháng/quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Trường hợp Doan nghiệp trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.”
Vì vậy, Doanh nghiệp khi gửi hồ sơ hoàn thuế GTGT thì kê khai kỳ đề nghị hoàn thuế phải được xác định liên tục từ kỳ kê khai tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Vấn đề doanh nghiệp hỏi trên thuộc thẩm quyền xử lý của Cơ quan Hải Quan. Đề nghị Quý doanh nghiệp liên hệ với Cơ quan Hải Quan để được giải đáp cụ thể./.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Vấn đề doanh nghiệp hỏi trên thuộc thẩm quyền xử lý của Cơ quan Hải Quan. Đề nghị Quý doanh nghiệp liên hệ với Cơ quan Hải Quan để được giải đáp cụ thể./.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính quy định về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi hợp pháp giấy tờ ở lãnh sự quán, khoản chi này đáp ứng đủ điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trường hợp cơ quan nhà nước Trung Quốc không cung cấp được hóa đơn thì phải có hồ sơ chứng từ chứng minh như xác nhận của cơ quan nhà nước Trung Quốc và chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp:
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 6 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ: Trong kỳ tính thuế, Công ty có mua hàng làm quà tặng thuế suất đầu vào 8% và đã xuất hóa đơn đầu ra thuế suất 8% thì Công ty thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng (thuế suất 8%) theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC).
Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC).
Liên quan kiến nghị của quý doanh nghiệp Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ghi nhận để tổng hợp báo cáo Tổng cục Thuế.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4; khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trường hợp Công ty phát sinh hóa đơn thay thế của các hóa đơn đầu vào đã kê khai, hoặc hóa đơn thay thế cho các hóa đơn đã lập có sai sót thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung vào kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn sai sót đã kê khai.
Việc kê khai bổ sung phải thực hiện trước khi Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/06/2024 của Quốc hội.
Căn cứ hướng dẫn tại Phụ lục I – Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng, Phụ lục II – Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng; Phụ lục III – Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ).
Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty mạ điện linh kiện điện thoại, nếu dịch vụ nêu trên thuộc nhóm sản phẩm, dịch vụ có mã ngành nghề xác định theo Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ), không thuộc Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ) thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh và chi tiết các hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT tại các Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ) để xác định các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT hoặc không được giảm thuế GTGT theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
Trường hợp Công ty A có liên kết với Công ty B thực hiện phát hành voucher cho khách hàng của Công ty A theo thỏa thuận, sử dụng dịch vụ tại Công ty B. Công ty B sẽ thực hiện xuất hóa đơn GTGT cho Công ty A đối với các vourcher đã sử dụng theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 6 Nghị quyết 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc Hội:
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn như sau:
- Về quy định nộp tờ khai và nộp thuế TNDN bổ sung:
- Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có 01 đơn vị hợp thành tại Việt Nam thì đơn vị hợp thành đó thực hiện nộp tờ khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu cho Cơ quan Thuế Việt Nam.
- Trường hợp Tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 01 đơn vị hợp thành tại Việt Nam thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tập đoàn đa quốc gia có văn bản thông báo chỉ định một trong những đơn vị hợp thành tại Việt Nam nộp tờ khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung của tập đoàn theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.
- Quy định về thời hạn nộp tờ khai thông tin:
Thời hạn nộp Tờ khai thông tin theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu, Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung kèm theo Bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán tài chính và thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/06/2024 của Quốc hội.
Căn cứ hướng dẫn tại Phụ lục I – Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng, Phụ lục II – Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng; Phụ lục III – Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ).
Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty hàn laser khuôn (có mã nghành nghề gia công cơ khí: 2592-Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại. Công ty cân cứ ngành nghề được xác định theo Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ), nếu không thuộc Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ) thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh và chi tiết các hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT tại các Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ) để xác định các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT hoặc không được giảm thuế GTGT theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp!
Cục Thuế Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ khoản 7 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập khác
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có khoản tiền gửi nhàn rỗi gửi tại các ngân hàng thì thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng của Công ty được xem là khoản thu tài chính khác thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Công ty không phải lập hoá đơn đối với lãi tiền gửi nêu trên. Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN đối với khoản thu nhập khác này theo quy định.
Trân trọng./.
Kính gửi quý Hộ kinh doanh!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế GTGT;
Căn cứ quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/06/2024 của Chính phủ quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024.
Căn cứ các quy định trên thì mặt hàng kinh doanh thuỷ hải sản của Hộ kinh doanh thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT. Mức giảm thuế và trình tự thủ tục khi lập hoá đơn thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ.
Trường hợp Hộ kinh doanh hoạt động thương mại trong lĩnh thuỷ sản không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 của Chính phủ.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1, điểm 2.3 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2025 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định trên, đối với phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu mà đã được nhà nước ban hành định mức thì phần chi đó sẽ không được tính vào chi phí được trừ. Trường hợp nguyên liệu, vật liệu không thuộc trường hợp nêu trên, Công ty thực tế đưa vào hoạt động sản xuất, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có đầy đủ căn cứ để chứng minh thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định TNCT TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/06/2024 của Chính Phủ;
Việc gia hạn nộp thuế năm 2024 được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/06/2024 của Chính Phủ.
Doanh nghiệp sử dụng các mẫu biểu gia hạn nộp thuế năm 2024 trên ứng dụng HTKK phiên bản mới nhất hoặc kê khai trực tuyến trên cổng điện tử Tổng cục Thuế ( https://thuedientu.gdt.gov.vn) để nộp các thủ tục gia hạn.
Trân trọng./.
Kính gửi quý Hộ kinh doanh!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế GTGT;
Căn cứ quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/06/2024 của Chính phủ quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024.
Căn cứ các quy định trên thì mặt hàng kinh doanh thuỷ hải sản của Hộ kinh doanh thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT. Mức giảm thuế và trình tự thủ tục khi lập hoá đơn thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ.
Trường hợp Hộ kinh doanh hoạt động thương mại trong lĩnh thuỷ sản không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 của Chính phủ.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng;
Tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 hướng dẫn về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;
Căn cứ các quy định nêu trên:
Đối với điều chỉnh hồ sơ khai thuế GTGT: Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót và đã lập hóa đơn điều chỉnh, Công ty căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh đã nhận để khai bổ sung hồ sơ khai thuế tại kỳ hóa đơn gốc (kỳ tính thuế có sai sót) theo quy định tại 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 hướng dẫn về khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Về hạch toán hàng nhập kho: Công ty căn cứ vào thời điểm thực tế nhập hàng hóa để thực hiện nhập kho và hạch toán theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty thực hiện thi công hạnh mục: Làm hệ thống tưới: đào móng, lắp đặt các ống, van dây để tưới cây, Đào đất trồng cây xanh và trồng cỏ cho khách hàng khác tỉnh. Nếu các hạng mục thi công của Công ty thuộc hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành thì Công ty thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính
Trân trọng!
Kính gửi Quý Doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
1. Căn cứ quy định tại tiết b.6 điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Trường hợp khoản hỗ trợ cho người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
2. Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018, trường hợp khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của công ty và có đầy đủ hoá đơn chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính trường hợp doanh nghiệp thực hiện dịch vụ tư vấn quản lý: tư vấn, kiểm tra, tìm kiếm đối tác, dịch vụ làm thủ tục liên quan đến các vấn đề của công ty như hỗ trợ công ty chuẩn bị đầu tư, soạn thảo văn bản, thương thảo hợp đồng… tư vấn thủ tục liên quan đến thu hồi giấy chứng nhận đầu tư cho bên khách hàng trong khu chế xuất.
Trường hợp các dịch vụ này cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%.
Trân trọng!
Kính gửi quý Doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính:
Trường hợp Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài và mua nguyên vật liệu từ Doanh nghiệp chế xuất theo mã loại hình A12 (Nhập kinh doanh sản xuất) đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu, sau đó đơn vị thực hiện xuất khẩu hàng hóa vào khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài (theo loại hình B11) mà hàng hóa xuất khẩu đó đã được thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động của Hải quan theo quy định của pháp luật về Hải quan, có đầy đủ hồ sơ theo quy định đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất 0% thì được hoàn thuế GTGT.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC);
Căn cứ Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính).
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trường hợp Công ty nhận được hóa đơn số 02 do người bán xuất cho, nếu hóa đơn phản ánh đúng thực tế nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức, nội dung, định dạng theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì được xác định là hóa đơn hợp pháp. Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT của hóa đơn này nếu đáp ứng quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (Điều 15 đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) và được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Kính gửi quý Hộ kinh doanh!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế GTGT thì mặt hàng kinh doanh (vịt sơ chế) của Hộ kinh doanh thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT. Mức giảm thuế và trình tự thủ tục khi lập hoá đơn thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính:
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính:
Căn cứ các quy định trên và nội dung trình của Công ty thì:
+ Đối với mục tiêu hoạt động ban đầu của dự án Taesung (được thành lập ngày 09/10/2017) thì Công ty Rorze Systems Vina được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của “dự án Taesung” của Công ty TNHH Taesung Eng Vina (Công ty bị sáp nhập) cho thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo đăng ký ban đầu.
+ Trường hợp công ty đang hoạt động và được hưởng ưu đãi thuế của “dự án Taesung”, sau đó thực hiện bổ sung mục tiêu hoạt động (ngành nghề kinh doanh) của “dự án Taesung”, nếu việc bổ sung mục tiêu hoạt động của Công ty đáp ứng điều kiện của dự án đầu tư mở rộng thì được hưởng ưu đãi theo dự án đầu tư mở rộng đối với phần thu nhập tăng thêm do hoạt động đầu tư mở rộng. Trường hợp việc bổ sung mục tiêu hoạt động này mà Công ty không tăng vốn, không thực hiện đầu tư mở rộng theo quy định thì thu nhập từ hoạt động của ngành nghề kinh doanh được bổ sung không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Trân trọng!
Kính gửi quý doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
1. Về vấn đề xác định bên liên kết:
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về việc các bên có quan hệ liên kết thì:
Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.
Đề nghị doanh nghiệp căn cứ vào tỉ lệ giữa Giá trị khoản vay/Giá trị vốn góp chủ sở hữu và tỉ lệ giữa Giá trị khoản vay/Tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay để xác định ngân hàng B có phải là bên liên kết hay không.
2. Về vấn đề xác định giá trị lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN phải nộp:
– Lãi vay trả cho ngân hàng B được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN phải nộp nếu đáp ứng được 2 điều kiện sau:
+ Phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Có hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
– Mức chi phí lãi vay được trừ được xác định theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ.
Trân trọng!
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính trường hợp doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ: giao nhận xuất nhập khẩu, dịch vụ khai báo hải quan trong phạm vi hàng hóa xuất nhập khẩu ở cửa khẩu, cảng, sân bay tại Việt Nam đến kho của Doanh nghiệp chế xuất trong khu phi thuế quan và ngược lại; kiểm định thiết bị, máy móc cũ; làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ; cung cấp tài liệu chứng từ, phối hợp với bên khách hàng để tiến hành kiểm tra hải quan.
Trường hợp các dịch vụ này cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 9, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2023 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất 0%, 10%.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển cho DNCX và tiêu dùng trong khu phi thuế quan nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2023 thì được áp dụng thuế suất GTGT 0%.
Trân trọng!
Kính gửi Quý doanh nghiệp
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 quy định đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Người nộp thuế có 2 mã số thuế TNCN trở lên thì Người nộp thuế làm thủ tục đóng 1 mã số thuế và chỉ sử dụng mã số thuế còn lại – ưu tiên giữ lại mã số thuế đã cấp trước hoặc mã số thuế Người nộp thuế đang dùng để kê khai, nộp thuế. Sau khi người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế do đã được cấp trùng thì Cơ quan, tổ chức chi trả thu nhập đã sử dụng mã số thuế bị chấm dứt hiệu lực cần kê khai điều chỉnh, bổ sung các tờ khai, hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để cập nhật thông tin cho người nộp thuế, người phụ thuộc về mã số thuế cá nhân còn hoạt động.
Đối với trường hợp cụ thể, đề nghị người nộp thuế liên hệ trực tiếp với Cơ quan Thuế quản lý để được hướng dẫn chi tiết về thủ tục đóng mã.
Trân trọng!