Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 17/10 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Tên người hỏi: Nguyễn Việt Anh, , Email: nguyenhang9394@gmail.com, Mst: 2301022794-341-1
Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
Do NNT không trình bày cụ thể trường hợp hóa đơn đang sử dụng là có mã hay không có mã của cơ quan thuế, đã gửi cho người mua hay chưa nên Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời về mặt nguyên tắc như sau:
+ Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán gửi thông báo về hóa đơn điện tử có sai sót theo mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế, người bán lập háo đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua;
+ Trường hợp hóa đơn điện tử đã gửi cho người mua mà phát hiện có sai sót về đơn vị tính, có thể chọn 01 trong 02 cách sau:
Cách 1: Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện trước có sai sót về đơn vị tính. Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
Cách 2: Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tính. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời vướng mắc thuế:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;
Căn cứ Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
“4. Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc… ”
Căn cứ quy định trên, Trường hợp Công ty có Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính thì đơn vị phụ thuộc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc.
Trường hợp Chi nhánh không đăng ký sử dụng hóa đơn riêng thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Chi nhánh được sử dụng hóa đơn của Công ty.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội.
Căn cứ hướng dẫn Phụ lục I – Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng, Phụ lục II – Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng; Phụ lục III – Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ).
Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ).
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn Công ty về mặt nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty mua máy gấp giấy tự động, nếu mặt hàng này thuộc danh mục sản phẩm Thiết bị điện tử ngành tự động hóa thuộc Mục IV phần B Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ) thì thuộc đối tượng không được giảm thuế suất thuế GTGT.
Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh và chi tiết các hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT tại các Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ) để xác định các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT hoặc không được giảm thuế GTGT theo quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi trả tiền lương, tiền công cho lao động thời vụ có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết theo mẫu và tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình, Công ty căn cứ vào cam kết tạm thời không khấu trừ thuế của cá nhân. Cá nhân chỉ được ký cam kết khi đã đăng ký và có MST tại thời điểm ký cam kết.
Trường hợp đã có MST nhưng có sự thay đổi thông tin đăng ký thuế thì cá nhân phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội. Cá nhân có thể tự thay đổi thông tin hoặc ủy quyền cho Công ty thực hiện thay đổi thông tin. Công ty thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân khi có ủy quyền hoặc đôn đốc cá nhân tự làm thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30; khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hỏi.
Căn cứ điểm k khoản 2 Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
Trường hợp Công ty có chi trả tiền lương, tiền công cho lao động thời vụ có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết theo mẫu và tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình, Công ty căn cứ vào cam kết tạm thời không khấu trừ thuế của cá nhân. Cá nhân chỉ được ký cam kết khi đã đăng ký và có MST tại thời điểm ký cam kết.
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN thì phải thực hiện đăng ký thuế. Một cá nhân chỉ được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của họ. Trường hợp đã có MST nhưng có sự thay đổi thông tin đăng ký thuế thì cá nhân phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội. Cá nhân tự thay đổi thông tin hoặc ủy quyền cho Công ty thực hiện thay đổi thông tin. Khi phát hiện cá nhân có 02 MST, Công ty thực hiện đôn đốc cá nhân liên hệ với Cơ quan Thuế quản lý để thực hiện đóng MST thừa và thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế Bắc Ninh trả lời:
Nội dung vướng mắc này đã được Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh giải đáp phía trên. Đề nghị Quý công ty tham khảo để thực hiện theo đúng qui định (Câu hỏi số 308).
Trân trọng !
Cục Thuế Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Khoản 2, điểm b Khoản 3 Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 quy định:
Điều 14. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
“…
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hợp tác xã trước khi nộp hồ sơ để chấm dứt hoạt động doanh nghiệp, hợp tác xã do bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại Luật Doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp) và các pháp luật khác có liên quan. Trường hợp Luật Doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan không quy định thời hạn người nộp thuế phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất, quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh là Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các giấy tờ khác như sau:
…
b) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hợp tác xã là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
…”
Căn cứ quy định nêu trên:
- Trường hợp Chi nhánh chấm dứt hoạt động thì phải nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan Thuế để hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan Thuế trước khi nộp hồ sơ giải thể đến cơ quan Đăng ký kinh doanh. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST của Chi nhánh được quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài Chính.
- NNT có thể nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST cho chi nhánh tại trang: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ (Mục đăng ký thuế à Chấm dứt hiệu lực mã số thuế) hoặc nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST trực tiếp tại bộ phận 1 cửa của Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế.
Căn cứ Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT.
Trường hợp Công ty có công trình thi công lắp đặt khác tỉnh nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng thì Công ty khai thuế GTGT tập trung tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.
Trường hợp Công ty không phải là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính thì không thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo quy định tại Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (Sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính và khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính).
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty thuê nhà của Giám đốc để làm trụ sở Công ty, thỏa thuận trong hợp đồng quy định bên cho thuê tự chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế nếu có thì khoản chi phí thuê nhà này được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính).
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi trả tiền lương, tiền công cho lao động thời vụ có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết theo mẫu và tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình, Công ty căn cứ vào cam kết tạm thời không khấu trừ thuế của cá nhân. Cá nhân chỉ được ký cam kết khi đã đăng ký và có MST tại thời điểm ký cam kết.
Trường hợp đã có MST nhưng có sự thay đổi thông tin đăng ký thuế thì cá nhân phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội. Cá nhân có thể tự thay đổi thông tin hoặc ủy quyền cho Công ty thực hiện thay đổi thông tin. Công ty thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân khi có ủy quyền hoặc đôn đốc cá nhân tự làm thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30; khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi trả tiền lương, tiền công cho lao động thời vụ có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết theo mẫu và tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình, Công ty căn cứ vào cam kết tạm thời không khấu trừ thuế của cá nhân. Cá nhân chỉ được ký cam kết khi đã đăng ký và có MST tại thời điểm ký cam kết.
Một cá nhân chỉ được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của họ. Trường hợp đã có MST nhưng có sự thay đổi thông tin đăng ký thuế thì cá nhân phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật số 38/2019/QH14. Cá nhân tự thay đổi thông tin hoặc ủy quyền cho Công ty thực hiện thay đổi thông tin. Do đó khi phát hiện cá nhân có 02 MST, Công ty phải đôn đốc cá nhân liên hệ với Cơ quan thuế quản lý để thực hiện đóng MST thừa và thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30; khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
Căn cứ điểm k khoản 2 Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi trả tiền lương, tiền công cho lao động thời vụ có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết theo mẫu và tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình, Công ty căn cứ vào cam kết tạm thời không khấu trừ thuế của cá nhân. Cá nhân chỉ được ký cam kết khi đã đăng ký và có MST tại thời điểm ký cam kết.
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN thì phải thực hiện đăng ký thuế. Một cá nhân chỉ được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của họ. Trường hợp đã có MST nhưng có sự thay đổi thông tin đăng ký thuế thì cá nhân phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật số 38/2019/QH14. Cá nhân tự thay đổi thông tin hoặc ủy quyền cho Công ty thực hiện thay đổi thông tin. Do đó khi phát hiện cá nhân có 02 MST, Công ty phải đôn đốc cá nhân liên hệ với Cơ quan Thuế quản lý để thực hiện đóng MST thừa và thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Về nội dung liên quan đến Công ty hoạt động sản xuất hóa chất có phải đăng ký giấy phép hay không và chế tài xử phạt như thế nào? thì đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ban Quản lý các KCN, Sở kế hoạch và đầu tư, Sở công thương…) để được hướng dẫn theo thẩm quyền.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Câu 1:
– Căn cứ quy định tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;
– Căn cứ quy định tại khoản 2 mục II phần II quy định tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế (đã được sửa đổi tại khoản 6 phụ lục Quyết định số 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022 của Tổng cục Thuế quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, Trường hợp Ngân hàng lập hóa đơn đối với ngành nghề dịch vụ thì trên tiêu thức “ đơn vị tính”, “số lượng”, “đơn giá” của dịch vụ, Ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và khoản 2 mục II phần II quy định tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế (đã được sửa đổi tại khoản 6 phụ lục trong Quyết định số 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022 của Tổng cục Thuế quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế.
Câu 2:
– Căn cứ quy định tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
– Căn cứ quy định tại điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc Hội.
– Căn cứ quy định tại khoản 4 điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Ngân hàng có phát sinh hóa đơn sai sót thì thực hiện xử lý hóa đơn đã lập có sai sót theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Đối với hóa đơn thay thế hoặc điều chỉnh cho các hóa đơn đã lập có sai sót thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung vào kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn sai sót đã kê khai.
Về nội dung phản ánh của Ngân hàng, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh xin ghi nhận và tiếp thu ý kiến phản ánh.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Căn cứ quy định tại khoản 4 điều 16 Thông tư số 219/2013 ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Thông tư số 39/2018 ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính);
Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại điều 3 Thông tư 96/2015 ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có hoạt động xuất khẩu hàng hóa thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính Phủ. Về thời điểm xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế GTGT là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 7 điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính). Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua theo quy định khoản 2 điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại điều 3 Thông tư 96/2015 ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
Về nội dung vướng mắc về thời điểm lập hóa đơn của Công ty, vừa qua cũng đã được Chính phủ đưa vào Dự thảo sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Khi nào có Nghị định sửa đổi Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh sẽ thông tin để Công ty được biết và thực hiện.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bổ sung bởi điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có các khoản chi phí công tác nước ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp, có chứng từ thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
3. Về công tác phí cho người lao động đi công tác nước ngoài
Tại khoản khoản 1 và điểm 2.8 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty phát sinh khoản chi phí cho người lao động đi công tác nước ngoài, nếu khoản chi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
4. Về đăng ký địa điểm thuê kho:
Nội dung này, đề nghị Công ty liên hệ với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sở kế hoạch và đầu tư) để được hướng dẫn cụ thể.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
1. Về hóa đơn tiếp khách:
Trường hợp công ty phát sinh khoản chi phí tiếp khách, nếu khoản chi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính thì khoản thuế GTGT đầu vào không kê khai khấu trừ, hoàn thuế sẽ được hạch toán vào chi phí và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
2. Về hóa đơn mua hàng hóa nhưng sau đó nhà cung cấp ngừng hoạt động hay phá sản, không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký:
Trường hợp Công ty mua hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được xem xét khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính
Căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (tổ chức, cá nhân) ở nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam nhưng được khách hàng chỉ định giao hàng cho một Công ty khác ở Việt Nam thì được xác định là hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ.
Hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ trong trường hợp nêu trên được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, nếu hàng hoá xuất khẩu đáp ứng điều kiện được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
– Tại khoản 1, khoản 2 và điểm a,b Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
– Tại Điều 9 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính Phủ được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2012/TT-BTTTT ngày 15/07/2012
Trường hợp Công ty phát sinh dịch vụ cập nhật thay đổi thông tin, bán sim thẻ thì thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
Trường hợp công ty có cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thường xuyên cần đối soát số liệu thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.
Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ lập chung một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh và các loại sản phẩm, dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính Phủ được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2012/TT-BTTTT ngày 15/07/2012 để xác định đặc điểm của các hàng hóa, dịch vụ. Từ đó lập hóa đơn cho các trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a,b Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
– Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bổ sung bởi điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ và quy định tại Điều 10 Thông tư 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về nội dung của hóa đơn.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty thuê nhà cho chuyên gia người nước ngoài ở có thuê chỗ để xe. Nhưng Ban quản lý không xuất hóa đơn cước trông xe cho Công ty mà chỉ xuất hóa đơn cho chủ nhà thì khoản chi phí này thuộc về chủ hộ cho thuê, không đáp ứng các điều kiện là chi phí được trừ của Công ty, theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại điểm c.2.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định trên, về nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho con nhưng gặp lỗi bị trùng năm dương lịch với MST của chồng nghĩa là con đang được đăng ký là NPT của chồng thì NNT tự thống nhất để thay đổi đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
1. Căn cứ quy định nêu trên Trường hợp Công ty có phát sinh hàng hóa cho vay, cho mượn thì phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
2. Về nội dung trên hóa đơn lập khi cho mượn và trả lại hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
3. Về kê khai hóa đơn cho mượn: Theo quy định thì tài sản cho mượn vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho mượn, không thuộc quyền sở hữu bên mượn, nên Công ty không thực hiện kê khai hóa đơn cho mượn trên tờ khai GTGT.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Tại điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế (được sửa đổi bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015).
Tại Công văn số 17554/BTC-CST ngày 25/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nghĩa vụ thuế TNDN khi xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản để gán nợ.
Căn cứ quy định tại điểm a, Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên thì trường hợp bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng thực hiện để trả nợ khoản vay có bảo đảm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Theo trình bày của PGBank thì tài sản đảm bảo cho khoản vay không được đăng ký giao dịch bảo đảm (do trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm từ chối nhận). Do vậy, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn cụ thể về việc (1) đăng ký giao dịch bảo đảm và (2) PGBank có được phép nhận bàn giao và ủy quyền đối với các TS bảo đảm khoản vay để thực hiện các thủ tục liên quan đến bán TS bảo đảm khoản vay hay không để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Để rà soát tất cả hóa đơn đầu vào, giảm thiểu rủi ro cho Công ty, Công ty có thể tự kiểm tra các hóa đơn điện tử do các công ty khác xuất cho Công ty như sau:
Quý công ty, đơn vị truy cập vào hệ thống hóa đơn điện tử của cơ quan Thuế tại địa chỉ: https://hoadondientu.gdt.gov.vn/ với tài khoản đã được cơ quan Thuế cấp. Vào chức năng Tra cứu – Tra cứu hóa đơn, Chọn Tab Tra cứu hóa đơn điện tử mua vào
(Lưu ý – Để tránh bỏ sót hóa đơn, tại Trường Kết quả kiểm tra, tra cứu lần lượt 3 lựa chọn tương ứng với 3 loại hóa đơn như sau:
+ Đã cấp mã hóa đơn: Tương ứng với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế
+ Tổng cục Thuế đã nhận không mã: Tương ứng với hóa đơn điện tử không mã
+ Tổng cục Thuế đã nhận Hóa đơn điện tử có mã khởi tạo từ máy tính tiền: Tương ứng với Hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan Thuế.)
Trường hợp còn vướng mắc trong quá trình sử dụng hệ thống hóa đơn điện tử, Quý công ty liên hệ với Phòng Công nghệ thông tin – Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh theo SĐT: 02223.826.260 để được hỗ trợ.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Công ty TNHH XNK Havana Việt Nam!
Do vấn đề của đơn vị hỏi chưa rõ ràng nên Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh chưa có căn cứ để trả lời đơn vị cụ thể được.
Trước mắt, nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp nắm được các vấn đề về quản lý thuế đối với giao dịch với bên liên kết, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh gợi ý doanh nghiệp như sau để DN tham khảo:
Đối với vấn đề xác định bên liên kết, đề nghị đơn vị tham khảo Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ.
Đối với vấn đề xác định chi phí lãi vay để tính vào chi phí được trừ, đề nghị doanh nghiệp tham khảo Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội:
“…b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;”
Trường hợp theo trình bày, bố mẹ của người lao động đã quá tuổi lao động và không có lương hưu, trước đó đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế thì người lao động sử dụng mã số thuế đã được cấp để đăng ký giảm trừ người phụ thuộc theo quy định.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 10 và điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về tiêu thức tên, địa chỉ, MST của người mua và một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung.
Đề nghị NNT căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ theo qui định tại Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
“1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
…”
Tại Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
“…
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên:Trường hợp NNT là doanh nghiệp chế xuất, không thuộc trường hợp phải khai và nộp thuế GTGT, do đó NNT không thuộc trường hợp được lựa chọn kê khai thuế GTGT theo quý, vì vậy NNT thuộc đối tượng kê khai nộp thuế TNCN theo tháng.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi CÔNG TY TNHH MIBTECH PLASTIC amp MOLDS BẮC NINH!
Do nội dung câu hỏi có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều cơ quan quản lý nhà nước khác nhau (cơ quan thuế nội địa, cơ quan hải quan) đồng thời liên quan đến đến nhiều sắc thuế khác nhau (thuế TNDN, thuế GTGT, thuế TNCN, thuế nhà thầu…) do vậy trong phạm vi đối thoại Cơ quan Thuế không thể trả lời hết được, đề nghị Doanh nghiệp nêu cụ thể hơn vướng mắc của doanh nghiệp mình để Cơ quan thuế có hướng dẫn cụ thế.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 19, Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót
“1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).”
Căn cứ các qui định nêu trên để xử lý các hoá đơn điều chỉnh lập sai như sau:
- (HD 1) ngày 06/4/2023 sai tên cty khách hàng(KH): Đơn vị thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
- Công ty đã lập HD 3 để điều chỉnh hết doanh thu và tiền thuế cho HĐ 2 (lập sai qui định) do đó không phải lập hoá đơn điều chỉnh
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có ký hợp đồng bán hàng hóa thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Công ty chưa phải lập hóa đơn trong trường hợp thu tiền tạm ứng của khách hàng.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có ký hợp đồng bán hàng hóa thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Công ty chưa phải lập hóa đơn trong trường hợp thu tiền tạm ứng của khách hàng.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT:
“Điều 7. Giá tính thuế
..5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho”
Căn cứ quy định trên và nội dung trình bày của Công ty thì Công ty đã thực hiện việc khuyến mại theo quy định nên giá tính thuế khi xuất hóa đơn được xác định bằng 0.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 quy đinh:
“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy đinh:
“ Điều 7. Hồ sơ khai thuế
…
d) Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.”
Theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
Theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14:
“Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.”
Căn cứ Điều 3 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy đinh:
“Điều 3. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:
a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các nghĩa vụ về thuế mà pháp luật về thuế, quản lý thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay người nộp thuế thì nếu bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền bị xử phạt theo Nghị định này.
Trường hợp theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế mà tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định này.”
Theo quy định nêu trên Công ty có dự án đầu tư mới thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư (mẫu số 02/GTGT). Trường hợp Công ty phát hiện hồ sơ khai thuế kê khai có sai, sót thì thực hiện kê khai bổ sung theo quy định. Công ty bị chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
…”
Căn cứ quy định nêu trên:
- Thời điểm lập Hóa đơn điện tử được xác định theo quy định tại Điều 4, Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Hồ sơ luân chuyển chứng từ cần tuân thủ theo chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Trân trọng !
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
…
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu”
Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty nhập khẩu hạt dẻ, sau đó bán cho các đại lý:
Nếu các đại lý là doanh nghiệp, hợp tác xã thì công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Nếu các đại lý là hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
Trân trọng!
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
– Căn cứ khoản 1, Điều 14, Nghị định 123/2020/NĐ-CP khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại Hệ thống hóa đơn điện tử của cơ quan Thuế tại website: https://hoadondientu.gdt.gov.vn.
Các trường hợp còn lại, khi sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử. Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
– Căn cứ Khoản 2, điều 15, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Trường hợp Cơ quan thuế chấp nhận đăng ký thông tin sử dụng HĐĐT, Hệ thống HĐĐT tự động tạo tài khoản và gửi thông tin về tài khoản qua địa chỉ thư điện tử của Người nộp thuế đã đăng ký trên Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ điều 19 NĐ số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020:
Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót
1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
Căn cứ quy định trên, nếu đơn vị lập hóa đơn 2 điều chỉnh hóa đơn 1 đúng quy định thì hóa đơn 1 và hóa đơn 2 là hợp lệ, tuy nhiên trong trường hợp này NNT nên lựa chọn lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì sẽ hợp lý hơn.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời vướng mắc thuế:
Kính gửi Công ty TNHH Betterial Film Technology Việt Nam!
Tại khoản c Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế .”
Căn cứ quy định nên trên, trường hợp Công ty Better Trung Quốc (tại Trung Quốc) chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp vào Công ty Betterial Việt Nam (tại Việt Nam) cho Công ty Betterial Singapo (tại Singapo) thì Công ty Betterial Việt Nam có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn cho Công ty Better Trung Quốc. Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế .
Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn hiện hành là 20% tính trên phần thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn đem lại.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội.
Căn cứ hướng dẫn Phụ lục I – Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng, Phụ lục II – Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng; Phụ lục III – Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ).
Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ).
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn Công ty về mặt nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty kinh doanh mặt hàng Methanol nếu mặt hàng này thuộc danh mục sản phẩm hóa chất cơ bản thì không thuộc các Phụ lục I,II,III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ), thuộc đối tượng được giảm thuế suất thuế GTGT.
Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh và chi tiết các hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT tại các Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ) để xác định các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT hoặc không được giảm thuế GTGT theo quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Bà Nguyễn Thị Phúc:
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30, khoản 2 Điều 36 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì cá nhân đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, khi có phát sinh thay đổi thông tin về Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân dẫn đến thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế, khi thay đổi thông tin Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân (dẫn đến thay đổi thông tin đăng ký thuế) của cá nhân thì cá nhân phải khai báo với cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và gửi hồ sơ thông tin thay đổi của các cá nhân ủy quyền đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần trong năm, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.
Trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế (do sử dụng Chứng minh nhân dân 9 số và Căn cước công dân 12 số để đăng ký) thì cá nhân lựa chọn giữ lại 1 mã số thuế để kê khai, nộp thuế, đồng thời làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế còn lại.
Sau khi thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực 1 MST, cá nhân đề nghị đơn vị chi trả thu nhập thực hiện kê khai điều chỉnh thu nhập của cá nhân tại công ty A hoặc công ty B về mã số thuế còn hoạt động để thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam’
Căn cứ quy định trên, khi nhập khẩu hàng, thì công ty căn cứ chứng từ nộp thuế GTGT để kê khai khấu trừ. Vậy Công ty sẽ kê khai thuế theo ngày nộp thuế.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Công ty Đầu tư xây dựng TM Toàn Đức!
Về điểm 1 của câu hỏi:
Căn cứ quy định tại điểm l khoản 2 điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ:
“Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:
…
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”
Do câu hỏi của đơn vị chưa nêu rõ người cho vay là cá nhân có mối quan hệ như thế nào đối với công ty vì vậy Cơ quan thuế chưa có cơ sở để hướng dẫn giao dịch này có phải là giao dịch với bên liên kết hay không. Đơn vị có thể căn cứ vào quy định nêu trên để tự xác định giao dịch vay có thuộc quan hệ giao dịch liên kết hay không.
Về điểm 2 của câu hỏi:
Theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành: Về nguyên tắc chi phí trả lãi tiền vay của Công ty trả cho các khoản vay của tổ chức, cá nhân đều được tính được vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (không phân biệt là vay của tổ chức hay vay của cá nhân) nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1. Khoản vay thực tế có phát sinh và phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (tạo ra doanh thu, lợi nhuận của Doanh nghiệp).
2. Khoản vay có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Lãi suất tiền vay không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:
Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
“2. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
a) Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.
b) Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý, Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.
…”
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 quy định:
Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
…
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
…”
Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 quy định:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
“2. Bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 như sau:
“e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”
Căn cứ các quy định nêu trên:
– Trong năm 2023 nếu NNT đang thực hiện khai thuế TNCN theo tháng thì tiếp tục khai thuế TNCN theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Do vậy:
+ Thời điểm Đơn vị trả thu nhập cho NNT nếu tháng trả thu nhập cho NNT không phát sinh việc khấu trừ thuế TNCN thì không phải nộp hồ sơ khai thuế TNCN của kỳ tính thuế đó.
+ Thời điểm Đơn vị trả thu nhập cho NNT nếu tháng trả thu nhập cho NNT nếu có phát sinh khấu trừ thuế TNCN của NNT thì phải nộp HSKT tháng cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý..
– Trường hợp Đơn vị xác định sai thời điểm trả thu nhập dẫn đến kê khai sai trên hồ sơ khai thuế TNCN thì Đơn vị thực hiện kê khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng từ:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có giao dịch hàng hóa thuộc trường hợp phải xuất hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì Công ty thực hiện ghi đầy đủ các nội dung trên hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ hóa đơn trả lại hàng hóa, các bên thực hiện điều chỉnh doanh thu, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo quy định. Về việc sử dụng chứng từ để kê khai tờ khai HQ khi bán hàng cho DNCX bị trả lại, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Hải quan để được hướng dẫn chi tiết.
Trường hợp Công ty phát sinh hàng bán bị trả lại hoặc điều chỉnh giảm giá hàng bán trên hóa đơn đã lập thì Công ty thực hiện xử lý hóa đơn đã lập có sai sót theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Công ty thực hiện kê khai bổ sung hóa đơn điều chỉnh vào kỳ tính thuế của hóa đơn đã lập có sai sót (kỳ gốc).
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Công ty TNHH Wistron InfoComm Việt Nam!
Do câu hỏi của Công ty không rõ ràng nên Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh chưa có căn cứ để trả lời đơn vị.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT:
Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn về hoá đơn, chứng từ:
“Điều 7. Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp
1. Đối với hóa đơn điện tử:
a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;
…c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu;”
Căn cứ quy định nêu trên thì mặt hàng nông sản quế hồi khi xuất khẩu thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0%.
Khi hoá đơn điện tử có sai sót, thì đơn vị thực hiện chi tiết theo quy định tại Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC nêu trên.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021 của Bộ Tài chính) quy định:
“1. Cá nhân cho thuê tài sản
…
b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
…
d) Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi”.
Tại Khoản 3 Điều 14 quy định:
“Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
…
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo”.
Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty có thể lựa chọn khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo năm dương lịch.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội.
Căn cứ hướng dẫn Phụ lục I – Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng, Phụ lục II – Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng; Phụ lục III – Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ).
Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ).
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn Công ty về mặt nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty nhập nguyên liệu nhựa nguyên sinh PE để sản xuất cuộn xốp bằng nhựa IXPE, sản phẩm cuộn xốp bằng nhựa IXPE không thuộc các Phụ lục I, II, III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ) nên thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các quy định nêu trên để xác định đối tượng hàng hóa được giảm/không được giảm thuế suất thuế GTGT theo quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Chính phủ đã có Nghị định số 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và Cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực này là Sở Công thương
Đề nghị Công ty liên hệ Sở Công thương để được hướng dẫn thực hiện.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về thời điểm lập hoá đơn
Căn cứ quy định trên, thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
Trường hợp khách hàng của Công ty lập hoá đơn không đúng thời điểm theo quy định nêu trên thì bị xử phạt theo quy định.
Công ty được kê khai, khấu trừ, hạch toán chi phí được trừ đối với các hoá đơn nêu trên nếu đáp ứng các quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 9 và Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
…
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.”
“Điều 17. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:
2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.”
Căn cứ các quy định nêu trên trường hợp Công ty có hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 9 và khoản 2 Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì đơn vị thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Trường hợp Công ty thuộc đối tượng được hoàn thuế theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính thì đơn vị có thể lập và gửi hồ sơ hoàn thuế theo quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ tại khoản 10, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì trường hợp Công ty có mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động SXKD của Công ty, với tổng giá trị trên hóa đơn dưới 20 triệu đồng, thanh toán bằng tiền mặt thì được kê khai khấu trừ thuế GTGT theo quy định. Trừ trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 9 và Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
…
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.”
“Điều 17. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:
2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.”
Căn cứ các quy định nêu trên trường hợp Công ty có hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 9 và khoản 2 Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì đơn vị thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Trường hợp Công ty thuộc đối tượng được hoàn thuế theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính thì đơn vị có thể lập và gửi hồ sơ hoàn thuế theo quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 10 và điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về tiêu thức tên, địa chỉ, MST của người mua và một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung.
Đề nghị NNT căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC quy định về khai thuế, tính thuế:
“Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
1. Các trường hợp được phân bổ:
c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.
3. Khai thuế, nộp thuế:
c) Đối với hoạt động xây dựng:
c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.
c.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính”
Căn cứ quy định trên, công ty có hoạt động xây dựng các công trình ngoại tỉnh thì thực hiện nộp thuế phân bổ theo tỷ lệ 1% trên doanh thu chưa có thuế cho từng tỉnh. Công ty phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp tại các tỉnh được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
- Căn cứ Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn;
Nếu hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đáp ứng đủ các nội dung quy định nêu trên và đã được cơ quan Thuế cấp mã hóa đơn thì sẽ tra cứu được thông tin hóa đơn trên hệ thống hóa đơn điện tử của cơ quan Thuế tại địa chỉ: https://hoadondientu.gdt.gov.vn/
Trong trường hợp Quý công ty không tra cứu được hóa đơn mua vào đã được cơ quan Thuế cấp mã thì đề nghị liên hệ lại với đơn vị bán hàng để kiểm tra lại nội dung hóa đơn.
2. Để tra cứu hóa đơn mua vào của Quý công ty, đơn vị truy cập vào hệ thống hóa đơn điện tử của cơ quan Thuế tại địa chỉ: https://hoadondientu.gdt.gov.vn/ với tài khoản đã được cơ quan Thuế cấp. Vào chức năng Tra cứu – Tra cứu hóa đơn, Chọn Tab Tra cứu hóa đơn điện tử mua vào
(Lưu ý – Để tránh bỏ sót hóa đơn, tại Trường Kết quả kiểm tra, tra cứu lần lượt 3 lựa chọn tương ứng với 3 loại hóa đơn như sau:
+ Đã cấp mã hóa đơn: Tương ứng với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế
+ Tổng cục Thuế đã nhận không mã: Tương ứng với hóa đơn điện tử không mã
+ Tổng cục Thuế đã nhận Hóa đơn điện tử có mã khởi tạo từ máy tính tiền: Tương ứng với Hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan Thuế.)
Trường hợp còn vướng mắc trong quá trình sử dụng hệ thống hóa đơn điện tử, Quý công ty liên hệ với Phòng Công nghệ thông tin – Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh theo SĐT: 02223.826.260 để được hỗ trợ.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Vướng mắc của đơn vị, Bộ Tài chính đã hướng dẫn tại công văn số 5355/BTC-CST ngày 25/04/2017, đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“…
d) Người phụ thuộc bao gồm:
…d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
…đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”
Căn cứ các quy định nêu, trường hợp Gia đình người lao động gồm 4 người: bố mẹ (ngoài độ tuổi lao động, thu nhập dưới 1 triệu 1 tháng), em trai (dưới 18 tuổi) và bản thân người lao động, thì người lao động được tính giảm trừ cho em trai nếu em trai người lao động đáp ứng được các điều kiện quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Công ty TNHH Phát triển thương mại Nikawa Việt Nam!
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ:
“Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
…
3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;
b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;”
Trường hợp năm 2020 đơn vị có chi phí lãi vay không được trừ do vượt 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ thì đơn vị được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm 2021.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Trường hợp cơ quan Thuế Xử lý hóa đơn sai sót sau khi thuế xuống kiểm tra quyết toán thuế
Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14
Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên:
- Trường hợp CQT đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT thì NNT được khai bổ sung HSKT theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp CQT đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của NNT thì:
+ NNT được khai bổ sung HSKT trong trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14
+ NNT không thực hiện khai bổ sung mà thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế trong trường hợp hồ sơ khai thuế có sai sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC).
Trường hợp cá nhân cho thuê tài sản, thời gian cho thuê không trọn năm, doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Tại Điều 10. Nội dung của hóa đơn
“…
9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.”
Điều 18. Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.”
…
Điều 22. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
“…
3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:
– Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán.
– Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì bảng tổng hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế nhằm đảm bảo yêu cầu gửi nhận dữ liệu trên đường truyền.
Đối với hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp thì người bán gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định này đến cơ quan thuế.
Các hóa đơn được lập cho tổng doanh thu của người mua là cá nhân không kinh doanh phát sinh trong ngày hoặc tháng theo bảng kê chi tiết thì người bán chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử (không kèm bảng kê chi tiết) đến cơ quan thuế.
Riêng đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay trong ngày.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên:
- Trường hợp NNT thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng, được sử dụng hóa đơn không có mã của cơ quan Thuế thì phải gửi Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
- Hóa đơn điện tử không có mã được coi là hợp lệ khi NNT gửi Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT và nhận được thông báo chấp nhận của Cơ quan Thuế.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 72 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính Phủ:
“Điều 72. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trước khi thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải đăng ký với Cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
4. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.”
Căn cứ quy định trên đề nghị Doanh nghiệp nghiên cứu và thực hiện./.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty đang thuê đất trực tiếp của doanh nghiệp (cụ thể là Chủ đầu tư Khu công nghiệp) thì không thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về các khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN.
Trường hợp Công ty là DNCX cho doanh nghiệp nội địa mượn máy móc, thiết bị, khuôn mẫu để phục vụ hoạt động chế xuất của DNCX phù hợp với mục tiêu ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản xác nhận của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền. Máy móc, thiết bị, khuôn mẫu cho DN nội địa mượn được thoả thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện hợp đồng gia công cho DNCX thì chi phí khấu hao, phân bổ của máy móc, thiết bị, khuôn mẫu đó được tính là chi phí hợp lý nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 10 và điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về tiêu thức tên, địa chỉ, MST của người mua và một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung.
Đề nghị NNT căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Điều 7 Luật Đầu tư ngày 17/06/2020 quy định:
Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
“1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
b) Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
c) Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh;
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
đ) Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu tư kinh doanh;
e) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có).
6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận;
c) Chứng chỉ;
d) Văn bản xác nhận, chấp thuận;
đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.”
Căn cứ quy định nêu trên: Việc cấp phép đăng ký kinh doanh ngành nghề có điều kiện không thuộc thẩm quyền của Cơ quan Thuế. Đề nghị NNT liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện để được hỗ trợ.
Trân trọng!
Cục Thuế Bắc Ninh trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tang đầu vào:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất…”
Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty chỉ có kinh doanh dịch vụ phần mềm (Hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT) thì đơn vị không thuộc trường hợp được kê khai khấu trừ đối với thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn mua bánh trung thu về tặng đối tác khách hàng.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định tại khoản 4 điều 16 Thông tư số 219/2013 ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Thông tư số 39/2018 ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính);
Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại điều 3 Thông tư 96/2015 ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có hoạt động xuất khẩu hàng hóa thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuât khẩu theo hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính Phủ. Về thời điểm xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế GTGT là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 7 điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính). Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua theo quy định khoản 2 điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại điều 3 Thông tư 96/2015 ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
Về nội dung vướng mắc về thời điểm lập hóa đơn của Công ty, vừa qua cũng đã được đưa vào Dự thảo sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Khi nào có Nghị định sửa đổi Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh sẽ thông tin để Công ty được biết và thực hiện.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam’
Căn cứ quy định trên, khi nhập khẩu máy móc, thì công ty căn cứ chứng từ nộp thuế GTGT để kê khai khấu trừ. Vậy Công ty sẽ kê khai thuế theo ngày nộp thuế.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty xuất hàng hóa để khuyến mại cho khách hàng theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì khi lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại, giá tính thuế được xác định bằng (0), theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 và Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên trường hợp khách hàng là doanh nghiệp chế xuất (DNCX) cho Công ty mượn khuôn để phục vụ cho chính hoạt động sản xuất kinh doanh thì khi cho mượn khuôn Khách hàng phải thực hiện lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ nêu trên. Nội dung trên hóa đơn khi cho mượn của Khách hàng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Theo quy định thì tài sản cho mượn vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho mượn, không thuộc quyền sở hữu của Công ty nên Công ty không kê khai hóa đơn cho mượn trên tờ khai GTGT.
Nội dung liên quan đến hạch toán kế toán đề nghị Công ty liên hệ với Cơ quan có liên quan như Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán thuộc Bộ Tài chính…để được hướng dẫn chi tiết theo thẩm quyền.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 và Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty đã xuất khẩu hàng hóa, sau đó có phát sinh hoạt động tạm nhập lại hàng để sửa chữa thì đây không phải là hoạt động trả lại hàng của khách hàng nước ngoài, Công ty không phải lập hóa đơn điều chỉnh hóa đơn đã lập đối với hàng hóa đã xuất khẩu.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty xuất hàng hóa để khuyến mại cho khách hàng theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì khi lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại, giá tính thuế được xác định bằng (0), theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ theo quy định tại tiết e điểm 2.2 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“…
– Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.”
Theo quy định trên, trường hợp máy móc của công ty có thời gian tạm dừng hoạt động để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng để được trích khấu hao và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, Công ty phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh thời gian tạm dừng theo đúng quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời vướng mắc thuế:
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty xuất khẩu máy móc sang nước ngoài để sửa chữa nếu không phải là hoạt động bán hàng hoá thì Công ty không phải lập hoá đơn.
Trân trọng!
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời vướng mắc thuế như sau:
Tại khoản 6 điều 7 và khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế giá trị gia tăng.
Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty cho thuê nhà xưởng có thu tiền trước 1 năm thì thời điểm lập hóa đơn GTGT là thời điểm thu tiền, giá tính thuế GTGT là số tiền thu trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty xuất hàng hóa để khuyến mại cho khách hàng theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì khi lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại, giá tính thuế được xác định bằng (0), theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018:
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
…”
Căn cứ quy định nêu trên:
Trường hợp Đơn vị hoàn thuế xuất khẩu, số tiền thuế được hoàn không được vượt quá 10% x Doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Căn cứ khoản 1 Điều 34 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ tài chính.
Điều 34. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
“1. Xác định số thuế được hoàn
a) Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn:
a.1) Trường hợp số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
a.2) Trường hợp số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.”
Căn cứ các quy định trên, nếu số thuế đơn vị đề nghị hoàn là 2 tỷ đồng nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì đơn vị được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn là 2 tỷ đồng.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“ Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua hàng hóa về phục vụ sản xuất kinh doanh, Sau đó do hàng hóa không đạt chất lượng và phải trả lại hàng hóa thì khi xuất hóa đơn trả lại hàng hóa với thuế suất 10%.
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định định của Pháp luật và tình hình thực tế tại Công ty để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Chi nhánh Công ty CP Sunhealth
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 quy định:
“2. Đối tượng áp dụng:
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.”
Đối với trường hợp Người nộp thuế hỏi, do là chi nhánh (chỉ là đơn vị trực thuộc), không có Vốn chủ sở hữu nên không phải là đối tượng kê khai, nộp thuế TNDN trực tiếp với Cơ quan thuế nên không phải xác định thu nhập tính thuế đối với các giao dịch với bên liên kết và không phải gửi tờ khai Quyết toán thuế TNDN và các Phụ lục I, II, III, IV về giao dịch liên kết kèm Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm. Đơn vị cấp trên trực tiếp của Chi nhánh, có nghĩa vụ kê khai thuế TNDN với Cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại trụ sở chính, khi thực hiện kê khai quyết toán thuế TNDN có nghĩa vụ tổng hợp tất cả các giao dịch với bên liên kết để kê khai với Cơ quan thuế.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Trường hợp người nộp thuế (NNT) có trụ sở ở Bắc Ninh và có Kho hàng ở TP.HCM thì NNT phải thông báo tại cơ quan Đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 45 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Khoản 2 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
NNT phải kê khai và nộp lệ phí môn bài cho Kho hàng trên tại Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
– Về nguyên tắc hóa đơn mua hàng của Công ty được xác định là hóa đơn điện tử hợp pháp nếu hóa đơn đã lập gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10, đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 12 và đầy đủ thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn hợp pháp, có gắn với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phục vụ hoạt động SKXD của Công ty thì được kê khai khấu trừ và tính vào chi phí được trừ khi xác định TNCT TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
– Công ty khi mua bán hàng hóa cần tìm hiểu rõ về nhà cung cấp và lưu trữ đủ căn cứ chứng minh hoạt động mua bán hàng hóa để tránh rủi ro mua hóa đơn của doanh nghiệp có rủi ro. Hiện nay, ngành thuế đã phát hiện và xử lý rất nhiều doanh nghiệp và đã gửi công văn cảnh báo tới các doanh nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp tránh rủi ro trong quá trình mua bán, một số dấu hiệu của doanh nghiệp có rủi ro về thuế như: giám đốc không phải là người địa phương, không có biển hiệu, người giao dịch không phải là người đại diện theo pháp luật, không phải là người của công ty, không có tài sản, khi mua hàng hóa không thực hiện giao hóa đơn ngay, địa điểm mua hàng không phù hợp với địa điểm đăng ký kinh doanh của công ty trên hóa đơn…
– Trường hợp công ty có nhận mail hóa đơn của nhà cung cấp nhưng tra trên hệ thống thuế của Tổng cục Thuế không có thì đề nghị Công ty liên hệ lại với nhà cung cấp để kiểm tra nguyên nhân lỗi, đảm bảo hóa đơn sử dụng là hóa đơn hợp pháp.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty có thuê nhà 6,5 triệu đồng/ 01 tháng, nếu doanh thu của chủ nhà dưới 100 triệu đồng/ 1 năm thì không thuộc đối tượng phải kê khai, nộp thuế. Nếu Công ty thuê nhà nói trên phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, có đầy đủ hồ sơ như: Bảng kê mẫu 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC, hợp đồng thuê nhà, chứng từ thanh toán theo quy định… thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty
Về nội dung này đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các quy định của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành để thực hiện hạch toán theo đúng quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định tại các điểm đã nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Công ty TNHH 1 thành viên đầu tư và SX nhựa Thiên Sơn:
Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
“4. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán
Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã”
Do đó, trong thời gian nhận thông báo thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Hóa đơn GTGT đầu vào đã ghi địa chỉ trụ sở cũ thì vẫn được chấp nhận.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Công TNHH Samsung Electronics Việt Nam
Tại điểm 20, điểm 21 Điều 2 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 của Chính phủ quy định:
“Điều 2: Giải thích từ ngữ
…
20. Hoạt động chế xuất là hoạt động chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
21. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế.”
Căn cứ quy định nêu trên, Doanh nghiệp chế xuất (EPE) là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu. Đối với trường hợp đơn vị hỏi: DNCX (EPE) thực hiện dự án nhà ở XH, bán thương mại cho người có thu nhập thấp thì đây không phải là hàng hóa.
Tại khoản 16 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy đinh:
“Điều 10. Thuế suất 5%
…
16. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.”
Căn cứ theo các trích dẫn nêu trên, đối với trường hợp đơn vị hỏi: DNCX (EPE) thực hiện dự án nhà ở XH, sau đó bán thương mại cho người có thu nhập thấp thì đây không phải là hoạt động chế xuất của DNCX, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, đơn vị phải thực hiện xuất hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT đầu ra là 5% theo quy định của pháp luật về Luật thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với cá nhân thì thực hiện khấu trừ thuế theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời
Kính gửi Quý Công ty
Tại điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung hóa đơn;
Tại khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;
Tại điểm e khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Công ty đang sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định tại khoản 4 điều 16 Thông tư số 219/2013 ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Thông tư số 39/2018 ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính);
Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại điều 3 Thông tư 96/2015 ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có hoạt động xuất khẩu hàng hóa thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành thủ tục Hải quan cho hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính Phủ. Về thời điểm xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế GTGT là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 7 điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính). Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua theo quy định khoản 2 điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại điều 3 Thông tư 96/2015 ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
Về nội dung vướng mắc về thời điểm lập hóa đơn của Công ty, vừa qua cũng đã được đưa vào Dự thảo sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Khi nào có Nghị định sửa đổi Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh sẽ thông tin để Công ty được biết và thực hiện.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về thời điểm chuyển lợi nhuận và Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Trường hợp Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài.
Công ty thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu của Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty
1. Căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Theo quy định trên, đối với hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sau khi người bán lập hoá đơn, ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã (hoặc gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã), hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4, điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Theo các quy định trên, về nguyên tắc việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp. Trường hợp Công ty hạch toán tăng tài sản cố định vào ngày 12/8/2023 thì việc trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng. Tuy nhiên do đến ngày 12/10/2023 Công ty mới có đầy đủ hồ sơ chứng từ chứng minh quyền sở hữu TSCĐ thì khoản chi phí khấu hao TSCĐ từ ngày 12/8/2023 đến 12/10/2023 không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ điểm a khoản 2 và khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ.
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua….
7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này…”
Căn cứ khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy:
“Điều 10: Nội dung của hóa đơn
…
9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn”
Căn cứ quy định trên, Trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ mà ngày lập hóa đơn khách ngày ký thì Công ty được kê khai đầu vào đối với hóa đơn nếu đáp ứng theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ. Đối với người bán thì thực hiện kê khai hóa đơn theo quy định tại khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Nội dung kê khai thuế bổ sung đối với hoá đơn thay thế chưa kê khai đã được trả lời tại phần trên (câu 88)
Đề nghị Quý công ty nghiên cứu, thamkharo để thực hiện đúng quy định
Trân trọng !
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
– Căn cứ khoản 3, Điều 10 Nghị Định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định “a.2) Trong chu kỳ ổn định, hàng năm tổ chức không phải kê khai lại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.“
Do đó trường hợp năm 2023 nếu đơn vị không thay đổi chủ sở hữu, thay đổi về diện tích thì không phải nộp tờ khai.
– Thời hạn nộp tiền thuế SDĐPNN cho năm 2023 thực hiện theo quy định tại điểm 1, Điều 18 Nghị Định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định “Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.“
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty mẹ điều nhân công của Công ty mẹ vào TP HCM thực hiện xây dựng công trình của chi nhánh để được tính chi phí nhân công vào chi phí công trình của chi nhánh, hồ sơ bao gồm: Quyết định điều động nhân sự của Công ty mẹ có gửi kèm hợp đồng lao động làm căn cứ; Bảng chấm công; Bảng tính lương; Chứng từ thanh toán lương theo quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ quy định tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty mua hàng hoá, dịch vụ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định.
Công ty khi mua bán hàng hóa cần tìm hiểu rõ về nhà cung cấp và lưu trữ đủ căn cứ chứng minh hoạt động mua bán hàng hóa để tránh rủi ro sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp có rủi ro về thuế và hoá đơn.
Trân trọng!
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN 1-5
Tại điểm c, khoản 5, điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng quy định:
“c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm”
Như vậy, khi Công ty xuất hoá đơn giá trị gia tăng thì trên hóa đơn chỉ thể hiện giá trị hàng hóa mà không bao gồm 100 nghìn đồng giá trị phiếu mua hàng tặng kèm.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội.
Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ).
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện các dịch vụ thiết kế khuôn mẫu, sửa chữa khuôn mẫu, cắt dây, làm mặt nhám, thuộc Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ) và không thuộc Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ) thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh và chi tiết các hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT tại các Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ) để xác định các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT hoặc không được giảm thuế GTGT theo quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định thời điểm tính thuế giá trị gia tăng như sau:
“5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện hoạt động xây dựng công trình mà có biên bản nghiệm thu khối lượng ký ngày 31/12/2023 thì đơn vị phải thực hiện lập hóa đơn và tính thuế GTGT vào thời điểm ngày 31/12/2023. Đơn vị được áp dụng thuế suất theo quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
Theo quy định trên, trường hợp khoản chi phí bằng tiền mặt hoặc hiện vật của doanh nghiệp cho các tổ chức, hội nhóm chứng minh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các khoản chi đó đáp ứng các điều kiện nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Trường hợp cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản có tổng doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo quy định tại điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC và không thuộc trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Trường hợp Tổ chức thuê tài sản của cá nhân thì chi phí thuê tài sản được tính vào chi phí được trừ khi xác định TNCT TNDN, nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ theo qui định tại Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
“1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
…”
Tại Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
“…
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên:Trường hợp NNT là doanh nghiệp chế xuất, không thuộc trường hợp phải khai và nộp thuế GTGT, do đó NNT không thuộc trường hợp được lựa chọn kê khai thuế GTGT theo quý, vì vậy NNT thuộc đối tượng kê khai nộp thuế TNCN theo tháng.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định nêu trên Trường hợp Công ty có phát sinh hàng hóa cho vay, cho mượn thì phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Về nội dung trên hóa đơn lập khi cho mượn và trả lại hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Về kê khai hóa đơn cho mượn: Theo quy định thì tài sản cho mượn vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho mượn, không thuộc quyền sở hữu bên mượn, nên Công ty không thực hiện kê khai hóa đơn cho mượn trên tờ khai 01/GTGT.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật quản lý thuế 2019 quy định như sau:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
…”
Căn cứ quy định nêu trên:
Trường hợp Cơ quan Thuế đã công bố quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế (NNT), NNT phát hiện hồ sơ khai thuế có sai sót thì được khai bổ sung điều chỉnh; Cơ quan Thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Trân trọng !
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này”
Theo quy định trên, khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ người bán phải lập hoá đơn và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này để giao cho người mua theo quy định. Trường hợp Công ty bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ có giá trị dưới 200.000 đồng, Công ty phải thực hiện lập hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và ghi đầy đủ nội dung theo quy định để giao cho người mua.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
- Trường hợp NNT chưa nộp hồ sơ khai thuế GTGT kỳ tính thuế Q3/2023 thì Đơn vị kê khai giá trị đúng của hóa đơn (hóa đơn thay thế) vào hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế Q3/2023
- Trường hợp NNT đã nộp hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế quý 03/2023 thì NNT thực hiện kê khai bổ sung HSKT kỳ tính thuế Q3/2023 theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ khoản 2 Điều 2 và điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp công ty trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân, trừ trường hợp cá nhân thuộc đối tượng được làm cam kết theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ tại các quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Đơn vị được nộp hồ sơ khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP cụ thể:
Đơn vị thực hiện kê khai bổ sung tờ khai thuế GTGT kỳ kê khai tháng 2. Trường hợp sau khi khai bổ sung dẫn đến tăng hoặc giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, Đơn vị thực hiện kê khai vào chỉ tiêu 37 (nếu khai bổ sung làm giảm số thuế GTGT khấu trừ chuyển kỳ sau) hoặc kê khai vào chỉ tiêu 38 (nếu khai bổ sung làm tăng số thuế GTGT khấu trừ chuyển kỳ sau) trên tờ khai của kỳ tính thuế hiện tại.
Trường hợp sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật quản lý Thuế số 38/2019/QH14;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
Trân trọng!
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Công ty Cổ phần LILA Việt Nam:
Căn cứ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ
Căn cứ hướng dẫn Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ
Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ
Trường hợp Công ty cung ứng dịch vụ mài, đánh bóng sản phẩm bằng kim loại, nếu thuộc nhóm sản phẩm có mã: “2592030 – Dịch vụ gia công cơ khí, gồm: Gồm: Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại; dịch vụ gia công cơ khí khác ví dụ: khoan, nghiền, mài, bào, đục, cưa, đánh bóng, hàn, nối, cắt hoặc viết lên kim loại bằng các phương tiện tia lazer…” xác định theo Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, không thuộc phụ lục I, phụ lục II và phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ.
Căn cứ Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn.
Căn cứ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót.
Trường hợp Công ty phát sinh hàng hóa bị trả lại do không thực hiện tiếp hợp đồng thì bên mua lập hóa đơn khi trả lại hàng hóa. Trường hợp trong hợp đồng thỏa thuận giữa 2 bên, người bán lập hóa đơn khi nhận hàng trả lại thì người bán thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Hóa đơn điện tử đã lập của Công ty không thuộc trường hợp hủy theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
– Căn cứ quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
– Căn cứ quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính.
– Căn cứ công văn số 1647/2023/TCT-CS ngày 10/5/2023 của Tổng Cục thuế.
– Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp gửi Mẫu 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế.
Trường hợp xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì người nộp thuế không phải gửi thông báo sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế.
Trân trọng!
Nội dung câu hỏi ở mục 1: “Hóa đơn đầu vào của cá nhân kinh doanh xuất sai thuế suất thuế GTGT ~ không ghi nhận giảm thuế GTGT theo NĐ44/2023 thì có được tính là chi phí hợp lệ không?” Do câu hỏi của Doanh nghiệp không rõ ràng (do hóa đơn của hộ cá nhân kinh doanh là hóa đơn trực tiếp. không ghi thuế GTGT) nên Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh chưa có cơ sở để trả lời Doanh nghiệp, đề nghị Doanh nghiệp bổ sung câu hỏi rõ ràng để Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời sau.
Nội dung câu hỏi ở mục 2: “Chi phí thuê khách sạn tại Singapore của nhân viên kinh doanh trả cho khách sạn tại Singapore thì có phải tính thuế nhà thầu không?”. Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ theo Quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BCT ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính:
“Điều 2. Đối tượng không áp dụng
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi trả tiền chi phí thuê khách sạn tại Singapore cho nhân viên kinh doanh của công ty (sử dụng dịch vụ của khách sạn tại Singapore) dịch vụ này được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam nên không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định tại các điểm đã nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các kỳ trước chưa kê khai, nếu việc kê khai bổ sung không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, chỉ ảnh hưởng đến số thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau thì NNT được lựa chọn kê khai bổ sung vào kỳ gốc hoặc kỳ hiện tại. Trường hợp việc kê khai bổ sung ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, thì NNT phải kê khai vào kỳ gốc.
Việc kê khai bổ sung phải thực hiện trước khi Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Tại khoản 5 và điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung hóa đơn:
Trường hợp Công ty bán hàng hóa, dịch vụ cho người mua là cá nhân không kinh doanh, không lấy hóa đơn thì Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy đinh tại khoản 5 và điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Đề nghị Công căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
– Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính).
– Căn cứ quy định tại tiết Điểm đ, khoản 2, Điều 4 Thông tư số 45/TT-BTC ngày 25/4/2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nộp tiền thuê đất hàng năm có đầy đủ chứng từ và phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng với số tiền thuê đất phải nộp hàng năm.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định tại các điểm đã nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định:
Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
“3. Khai thuế, nộp thuế:
c) Đối với hoạt động xây dựng:
c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.
c.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.”
Căn cứ quy định nêu trên: Trường hợp NNT đã nộp thuế đã kê khai thuế GTGT trên tờ 05/GTGT và nộp thuế GTGT vãng lai tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang thì NNT được bù trừ số tiền thuế đã nộp tại tỉnh Bắc Giang với số thuế GTGT phát sinh phải nộp tại trụ sở chính. Ứng dụng quản lý Thuế sẽ thực hiện bù trừ tự động số thuế đã nộp vãng lai tại tỉnh khác với số thuế phát sinh phải nộp trên tờ khai 01/GTGT tại trụ sở chính.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Điều 3 Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định:
“Điều 3. Mức giảm tiền thuê đất
1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).
2. Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ).”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ thì số tiền thuê đất của năm 2023 được giảm 30% được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ).
Trân trọng./.
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ
Căn cứ hướng dẫn Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ
Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ
Trường hợp Công ty có hoạt động sản xuất khuôn đúc và các linh kiện cơ khí, nếu sản phẩm bán ra thuộc nhóm sản phẩm có mã: 2593035 – Khuôn, hộp đúc cho xưởng đúc kim loại, đúc cơ bản, đúc các mô hình xác định theo Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, thuộc phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì thuộc đối tượng không được giảm thuế GTGT.
Trường hợp Công ty phát sinh dịch vụ thiết kế, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng khuôn đúc không thuộc phụ lục I, phụ lục II và phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
Trường hợp Công ty thực hiện hoạt động gia công sản xuất các sản phẩm thuộc phụ lục I,II, III ban hành kèm theoTGT Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì hoạt động gia công này không được giảm thuế GTGT.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
…
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.”
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
…
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Theo quy định nêu trên Công ty có hóa đơn kê khai sai, sót thì thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra và chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Trường hợp khi kê khai bổ sung làm tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ thì phải điều chỉnh tăng, giảm số thuế GTGT còn được khẩu trừ (chỉ tiêu 37, 38) vào kỳ tính thuế hiện tại.
Do vậy khi công ty kê khai bổ sung làm tăng số thuế GTGT được khấu trừ lên1,2 tỷ đồng sau khi đã nộp hồ sơ hoàn thuế thì chỉ được kê khai tăng khấu trừ vào kỳ tính thuế hiện tại.
Trân trọng !
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội:
“1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính:
“a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty thực hiện chi trả tiền lương cho các chuyên gia nước ngoài cho công việc phát sinh tại Việt Nam thì công ty thực hiện khấu trừ và kê khai thuế TNCN theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. Trường hợp các chuyên gia nước ngoài được trả thu nhập từ nước ngoài cho công việc phát sinh tại Việt Nam thì các cá nhân thực hiện kê khai trực tiếp với cơ quan Thuế theo quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính
Trân trọng !
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Công ty TNHH DIC Vina!
Vấn đề đơn vị hỏi liên quan đến việc khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT và thuế TNDN sau khi CQT đã thực hiện TTKT tại đơn vị. Sau khi Cơ quan thuế nhận được hồ sơ khai thuế GTGT, thuế TNDN bổ sung điều chỉnh do đơn vị gửi đã thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của Pháp luật (xử phạt về thuế GTGT: xử phạt bằng tiền, mức phạt bằng 20% tính trên số tiền thuế GTGT đơn vị tự kê khai bổ sung và nộp vào Tài khoản thu hồi hoàn thuế, tính tiền chậm nộp; xử phạt về thuế TNDN: phạt đối với hành vi khai sai nhưng không dẫn đến thiếu số thuế TNDN phải nộp trên Tờ khai Quyết toán thuế TNDN năm). Nếu cần biết thêm thông tin chi tiết đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra- kiểm tra số 1- Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh để được hướng dẫn cụ thể.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.
Căn cứ tại các quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ vào hóa đơn hàng trả lại (điều chỉnh hoặc thay thế) bên mua và bên bán thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Để trả lời câu hỏi của VP công chứng được chính xác, đề nghị VP công chứng làm rõ nội dung câu hỏi về mặt hàng, dịch vụ của VP cung cấp cho khách hàng cụ thể là hàng hóa, dịch vụ gì?
Trân trọng!
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ
Căn cứ hướng dẫn Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ
Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ
Trường hợp Công ty có hoạt động sản xuất khuôn đúc và các linh kiện cơ khí, nếu sản phẩm bán ra thuộc nhóm sản phẩm có mã: 2593035 – Khuôn, hộp đúc cho xưởng đúc kim loại, đúc cơ bản, đúc các mô hình xác định theo Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, thuộc phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì thuộc đối tượng không được giảm thuế GTGT.
Trường hợp Công ty phát sinh dịch vụ thiết kế, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng khuôn đúc không thuộc phụ lục I, phụ lục II và phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
Trường hợp Công ty thực hiện hoạt động gia công sản xuất các sản phẩm thuộc phụ lục I,II, III ban hành kèm theoTGT Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì hoạt động gia công này không được giảm thuế GTGT.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
Do câu hỏi của NNT không cụ thể trường hợp và mặt hàng NNT cung cấp nên Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời về mặt nguyên tắc như sau:
Người bán phải thực hiện lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua không phân biệt đã thu được tiền hay chưa trừ các trường hợp cụ thể theo điểm 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ tiết g.5 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
…2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
…g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
…
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty tự tổ chức nấu ăn giữa ca, ăn trưa cho cán bộ công nhân viên thì chi phí suất ăn không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về các khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN
Mục a điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN
Trường hợp Công ty cho đơn vị khác mượn máy móc, thiết bị và không phục vụ hoạt động SXKD của Công ty thì chi phí trích khấu hao của những máy móc, thiết bị trên không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Trong quá trình hoạt động Công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty có cung cấp dịch vụ sửa chữa sản phẩm kim loại đúc sẵn mã ngành 3311 kèm vật tư thì Công ty xác định chi tiết vật tư có thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT hay không? Cụ thể như sau:
+ Công ty xác định cụ thể sản phẩm, hàng hóa do Công ty bán ra với các thông tin về: Tên sản phẩm; Số hiệu cấp tương ứng theo Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ);
+ Sau khi xác định được tên sản phẩm, hàng hóa và số hiệu cấp tương ứng, Công ty đối chiếu với tên và số hiệu cấp của sản phẩm, hàng hóa trên các Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ). Nếu sản phẩm, hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng thì sản phẩm, hàng hóa của Công ty thuộc trường hợp được giảm thuế giá trị gia tăng và ngược lại.
Công ty căn cứ các quy định pháp luật và tình hình thực tế tại Công ty để thực hiện theo quy định
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.
Căn cứ tại các quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ vào hóa đơn hàng trả lại (điều chỉnh hoặc thay thế) bên mua và bên bán thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Điều 1, Điều 2 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ.
Căn cứ Phụ lục I – Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng; Phụ lục II – Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng; Phụ lục III – Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ).
Tại Điểm c Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 16/10/2020 của Chính phủ quy định:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
…
4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
…
c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
Tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2023 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
…
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp hoạt động xây dựng, có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng hoàn thành trong tháng 10/2023, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, được xác định từ ngày 1/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 thì được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP với mức thuế suất thuế GTGT 8%.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
… d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
… Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này…”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên và thực tế đang làm việc tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai này.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT:
“Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hoá được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp và hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa”
Căn cứ theo quy định nêu trên:
– Trường hợp Công ty xuất khẩu giấy kraff ra nước ngoài đã có xác nhận hải quan nhưng không đủ các thủ tục khác theo quy định thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu và.
– Trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp và hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nếu đã có xác nhận hải quan nhưng không đủ các thủ tục khác theo quy định, Công ty phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
- Nội dung hóa đơn:
Căn cứ khoản 6 Điều 10 Nghị định số số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung của hóa đơn, khi lập hóa đơn điện tử Công ty phải ghi đầy đủ, chi tiết tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn theo đúng quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định số số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
2. Kê khai khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN:
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp Công ty có hóa đơn mua vào là dịch vụ ăn uống không ghi chi tiết hàng hóa thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính).
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các kỳ trước chưa kê khai, nếu việc kê khai bổ sung không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, chỉ ảnh hưởng đến số thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau thì NNT được lựa chọn kê khai bổ sung vào kỳ gốc hoặc kỳ hiện tại. Trường hợp việc kê khai bổ sung ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, thì NNT phải kê khai vào kỳ gốc.
Việc kê khai bổ sung phải thực hiện trước khi Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót;
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót thì thực hiện xử lý hóa đơn đã lập có sai sót theo hướng dẫn tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Công ty được thực hiện kê khai bổ sung hóa đơn thay thế (hóa đơn số 05) vào kỳ đã kê khai hóa đơn có sai sót (kỳ Quí 3/2023) theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.
Trân trọng!
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã nhận được câu hỏi của Quý Công ty, tuy nhiên do nội dung câu hỏi chưa được rõ ràng, cụ thể. Đề nghị Công ty gửi lại câu hỏi theo trường hợp cụ thể của đơn vị để Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có cơ sở trả lời.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Để xem hội nghị trực tuyến đối thoại giữa cơ quan Thuế và Người nộp thuế về chính sách, thủ tục hành chính năm 2023, NNT truy cập vào Website Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh theo địa chỉ: https://bacninh.gdt.gov.vn/wps/portal/gltt
Trân trọng !
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
1. Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các kỳ trước chưa kê khai, nếu việc kê khai bổ sung không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, chỉ ảnh hưởng đến số thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau thì NNT được lựa chọn kê khai bổ sung vào kỳ gốc hoặc kỳ hiện tại. Trường hợp việc kê khai bổ sung ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, thì NNT phải kê khai vào kỳ gốc.
Việc kê khai bổ sung phải thực hiện trước khi Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.
2. Căn cứ điểm 2.25 khoản 2 điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015):
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo đúng quy định thì được tính vào chi phí được trừ của năm đó (năm trích lập)
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử lý hóa đơn có sai sót.
Trường hợp Công ty xuất hóa đơn cho khách hàng nhưng bị thiếu mã số thuế của người mua thì Công ty lựa chọn lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót hoặc lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng ./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Doanh nghiệp được trích lập quỹ dự phòng tiền lương cho nằm liền kề theo quy định tại tiết c điểm 2.5 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bổ sung bởi điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng ./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
…
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
…”
Căn cứ quy định nêu trên, thời điểm cá nhân A rút vốn từ công ty X thành lập công ty Y thì cá nhân A phải kê khai và nộp thuế TNCN từ đầu tư vốn.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 69 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định:
Điều 69. Cung cấp, xử lý sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin
“2. Trường hợp sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin thu, nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là tra soát)
b) Người nộp thuế phát hiện thông tin đã khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước không chính xác. Người nộp thuế chỉ được đề nghị điều chỉnh các chứng từ nộp ngân sách đáp ứng các điều kiện sau:
b.1) Chứng từ nộp ngân sách của năm trước nhưng đề nghị điều chỉnh vào năm sau chỉ được điều chỉnh trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách.
…”
Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định:
Điều 25. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:
b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách
Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.”
Căn cứ các quy định trên:
– Trường hợp khoản thuế GTGT và thuế TNDN mà Đơn vị đã nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) tại tỉnh A vẫn đang trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách thì Đơn vị có thể lập đề nghị tra soát gửi đến cơ quan Thuế tại tỉnh A để điều chỉnh số tiền thuế đã nộp ở tỉnh A sang tỉnh B.
– Trường hợp khoản tiền đã nộp đã hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách thì Đơn vị phải thực hiện xử lý số tiền thuế nộp thừa theo Điều 60 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 và Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC cụ thể: Đơn vị phải nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN theo quy định tại Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC đến cơ quan Thuế tại tỉnh A.
– Sau khi xử lý số tiền nộp thừa tại tỉnh A, Đơn vị liên hệ trực tiếp với cơ quan Thuế tại tỉnh B để được hỗ trợ xử lý tiền chậm nộp theo đúng quy định tại Điều 59, Khoản 1 Điều 60 Luật Quản Lý Thuế số 38/2019/QH14.
Trân trọng !
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP:
“a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.
Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.”
Căn cứ theo quy định nêu trên, khi công ty mua lại đất của cá nhân thì công ty tự xác định giá đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng để xác định doanh thu không chịu thuế (giá đất được trừ) khi xuất bán ra.
Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Điều 32, Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
“ Điều 59. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
Căn cứ mục 3 Công văn 2455/TCT-DNNCN ngày 12/7/2022 của Tổng Cục Thuế hướng đẫn triển khai, vận hành hóa đơn chứng từ điện tử:
“3…Từ ngày 01/7/2022, cơ quan thuế không tiếp tục bán chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế đặt in, đối với trường hợp đang còn tồn chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế thì tiếp tục sử dụng.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Trường hợp Công ty có nhu cầu sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) để trả cho người lao động thì Công ty thực hiện sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo đúng quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời vấn đề này như sau:
Căn cứ Điều 4, Điều 5 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế;
Căn cứ Khoản 1, Điều 10 và Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty, trong năm 2023 có thành lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố khác trụ sở chính thì:
– Về đăng ký thuế: Hiện nay, theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 17/1/2021) không có quy định về cấp mã số thuế 13 số cho địa điểm kinh doanh.
– Về lệ phí môn bài: Công ty thực hiện khai lệ phí môn bài cho địa điểm kinh doanh tại cơ quan thuế nơi có địa điểm kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Hồ sơ khai lệ phí môn bài là tờ khai lệ phí môn bài mẫu 01/LPMB ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính nêu trên.
Về thủ tục đăng ký địa điểm kinh doanh, đề nghị công ty liên hệ cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh để được hướng dẫn chi tiết theo thẩm quyền.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Điều 30 Luật quản lý Thuế số 38/2019/QH14 quy định:
Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
“1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
Căn cứ quy định trên, Trường hợp Đơn vị đăng ký thuế theo cơ chế liên thông cùng với đăng ký kinh doanh thì chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan Đăng ký kinh doanh, không cần nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan Thuế.
Trân trọng !
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Hồ sơ, thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa theo quy định của Pháp luật về Hải quan, đề nghị Công ty liên hệ với Cơ quan Hải quan để được hướng dẫn chi tiết trong việc xuất hàng và nhận lại hàng đã xuất cho khách hàng tại Nhật Bản.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.
Căn cứ khoản 3 Điều 40 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ vào hóa đơn hàng trả lại người mua và người bán thực hiện kê khai bổ sung vào kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn sai sót theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty đã được hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu nhưng sau đó bị người bán trả lại hàng hóa đã xuất khẩu thì Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
Trân trọng ./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ) quy định thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN.
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có dự án đầu tư (đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng) thực hiện tại Khu công nghiệp Thuận Thành III thuộc thị xã Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi nên Công ty tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại của dự án đầu tư.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.
Căn cứ khoản 3 Điều 40 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ vào hóa đơn hàng trả lại người mua và người bán thực hiện kê khai bổ sung vào kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn sai sót theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty đã được hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu nhưng sau đó bị người bán trả lại hàng hóa đã xuất khẩu thì Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
Trân trọng ./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động khuyến mại đưa sản phẩm hàng mẫu để khách hàng dùng thử không thu tiền, Công ty đã lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính đối với giá trị hàng mẫu trên.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Công ty TNHH FAMITRIP VIỆT NAM!
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất.”
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Doanh nghiệp có hóa đơn ngân hàng về các khoản phí hoặc lãi vay có hiện lên trang tra cứu hóa đơn điện tử, mà các khoản chi phí này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thì Doanh nghiệp được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào (nếu có) và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi phí này. Việc kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và kê khai quyết toán thuế TNDN được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Điều 2 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội:
“ Điều 2: Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023..”
Căn cứ quy định trên Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng sẽ được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời
Căn cứ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội.
Căn cứ hướng dẫn Phụ lục I – Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng, Phụ lục II – Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng; Phụ lục III – Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ).
Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ).
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn Công ty về mặt nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty có hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, được xác định từ ngày 01/07/2023 đến hết ngày 31/12/2013 thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các kỳ trước chưa kê khai, nếu việc kê khai bổ sung không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, chỉ ảnh hưởng đến số thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau thì NNT được lựa chọn kê khai bổ sung vào kỳ gốc hoặc kỳ hiện tại. Trường hợp việc kê khai bổ sung ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, thì NNT phải kê khai vào kỳ gốc.
Việc kê khai bổ sung phải thực hiện trước khi Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
Căn cứ vào thực tế của đơn vị nếu các khoản chi phí đáp ứng đủ điều kiện nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót:
Tại công văn số 1647/TCT-CS ngày 10/5/2023 của Tổng cục Thuế hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
Trường hợp Công ty có phát sinh hóa đơn sai sót thì Công ty thực hiện thiện điều chỉnh theo quy định hướng dẫn tại Công văn số 1647/TCT-CS ngày 10/5/2023 của Tổng cục Thuế.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ quy định tại tiết đ.4 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính: trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các kỳ trước chưa kê khai, nếu việc kê khai bổ sung không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, chỉ ảnh hưởng đến số thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau thì NNT được lựa chọn kê khai bổ sung vào kỳ gốc hoặc kỳ hiện tại. Trường hợp việc kê khai bổ sung ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, thì NNT phải kê khai vào kỳ gốc.
Việc kê khai bổ sung phải thực hiện trước khi Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Điều 8, khoản 1 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ;
Căn cứ khoản 7 Điều 3, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ các quy định nêu trên:
1, Đối với chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, Đơn vị kê khai thuế GTGT vào kỳ kê khai quý 03/2023.
2, Trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì nếu thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tử đã lập vẫn được xác định là hóa đơn hợp lệ:
– Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn;
– Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Đơn vị có thể tham thêm khảo công văn số 1586/TCT-CS ngày 04/05/2023 của Tổng Cục Thuế về việc kê khai thuế GTGT theo hóa đơn điện tử của người bán
Trân trọng!
Cuc Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời;
Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy đinh:
Điều 7. Hồ sơ khai thuế
4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Căn cứ quy đinh trên Đơn vị phải khai bổ sung điều chỉnh vào kỳ kê khai tháng 08. Trường hơp sau khi khai bổ sung tờ khai tháng 08 có phát sinh làm giảm số thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, Đơn vị phải kê khai vào chỉ tiêu 37 trên tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/GTGT)của kỳ tính thuế hiện tại.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập hóa đơn.
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung hóa đơn.
Căn cứ Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung hóa đơn:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua hàng hóa tặng cho khách hàng thì Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ. Trên hóa đơn phải đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 24, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 cuả Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.
Căn cứ quy định tại Chương 90 Biểu thuế GTGT theo danh mục hàng hóa nhập khẩu (ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính) quy định mặt hàng răng giả (mã 9021.21.00) thuộc mã hàng 9021: Dụng cụ chỉnh hình, kể cả nạng, băng dùng trong phẫu thuật và băng cố định nẹp và dụng cụ cố định vết gãy khác; các bộ phận nhân tạo của cơ thể người… thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ tiết đ.4 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/203 của Bộ Tài chính;
Căn cứ điểm 2.9 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015);
Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/12/2015).
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi trả chi phí vé máy bay phục vụ lãnh đạo Công ty đi công tác, khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, và có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định. Khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
Căn cứ quy định nêu trên Công ty có các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ không đủ điều kiện được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN đơn vị kê khai vào chỉ tiêu B4 (các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế) trên tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2023. Do vậy các các chi phí không hợp lý nêu trên không nằm trong khoản lỗ doanh nghiệp được kết chuyển sang năm sau.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ hóa đơn trả lại hàng hóa, Bên mua và Công ty thực hiện điều chỉnh doanh thu, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ tại các quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
…
“i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.”
Trường hợp người lao động đã có mã số thuế của người phụ thuộc, khi người lao động thay đổi nơi làm việc thì thực hiện thủ tục đăng ký giảm trừ người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người lao động thuộc đối tượng và có thực hiện làm cam kết (Mẫu 08.CK-TNCN theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính) thì Công ty căn cứ vào cam kết đó tạm thời không khấu trừ thuế TNCN của người lao động theo quy định.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm) không có hóa đơn thì chi phí mua hàng hóa, dịch vụ được hạch toán vào chi phí được trừ nếu Công ty có lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực.
Giá trị mua hàng hóa dịch vụ trong trường hợp này không nhất thiết phải kê khai trên tờ khai thuế GTGT.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các kỳ trước chưa kê khai, nếu việc kê khai bổ sung không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, chỉ ảnh hưởng đến số thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau thì NNT được lựa chọn kê khai bổ sung vào kỳ gốc hoặc kỳ hiện tại. Trường hợp việc kê khai bổ sung ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, thì NNT phải kê khai vào kỳ gốc.
Việc kê khai bổ sung phải thực hiện trước khi Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ Điều 7 Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14:
Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
Căn cứ Điều 4, Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh dịch vụ sửa chữa, cải tiến, bảo dưỡng máy CNC; máy laser, thiết bị tạo tia laser… là ngành nghề kinh doanh mà Pháp luật không cấm thì Công ty phải lập hóa đơn khi cung cấp dịch vụ nêu trên cho khách hàng.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Quý Công ty
Căn cứ quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty mua ô tô của cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra, không có hóa đơn để được trích khấu hao và hạch toán vào chi phí được trừ thì Công ty phải có đầy đủ các giấy tờ sau:
– Lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
– Chứng từ thanh toán cho người bán hàng
– Hợp đồng mua bán xe, biên bản bàn giao xe
– Giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng xe ô tô và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu khác quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời: Căn cứ vào nội dung điều chỉnh giảm giá bán cho các Hoá đơn đã xuất bán trong tháng 7 dẫn đến làm giảm số thuế GTGT đầu ra tương ứng với doanh thu giảm giá. Doanh nghiệp thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT cho tờ khai thuế GTGT lần đầu tháng 7 đã được cơ quan thuế chấp nhận theo các qui định cụ thể như sau:
Theo quy định pháp luật về quản lý thuế: Tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
…………….”
Đồng thời, khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”
- Cách kê khai bổ sung tờ khai thuế GTGT theo Thông tư 80/2021/TT-BTC:
Trường hợp 1: Khai bổ sung thuế GTGT làm giảm số thuế phải nộp: Đối với trường hợp khai bổ sung tờ khai thuế GTGT chỉ làm giảm số thuế phải nộp tại kỳ kê khai sai, nếu đã nộp theo số sai thì xem như nộp thừa, và được bù trừ với số phát sinh của kỳ hiện tại.
Trường hợp 2: Kê khai bổ sung thuế GTGT chỉ làm tăng số thuế còn được khấu trừ: Đối với trường hợp kê khai bổ sung thuế GTGT chỉ làm tăng số thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau tại kỳ kê khai sai thì kê khai điều chỉnh số chênh lệch tăng đó vào chỉ tiêu 38 của kỳ khai thuế hiện tại.
Trân trọng !
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
- Kê khai đối với hàng hoá bị trả lại do hàng lỗi:
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
“Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”
Căn cứ vào các qui định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty có phát sinh trả lại hàng cho nhà cung cấp do hàng hoá không đảm bảo chất lượng thì Công ty lập lại hoá đơn trả lại hàng cho người bán. Căn cứ hoá đơn xuất trả lại hàng, Công ty thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT lần đầu đã được cơ quan Thuế chấp nhận của kỳ kê khai thuế (tháng/quý) đã khấu trừ.
Trường hợp khai bổ sung dẫn đến giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có) tính từ thời điểm Công ty được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn thuế hoặc ngày được Kho bạc nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.
- Kê khai thuế đối với hoá đơn bảo vệ giá:
Căn cứ vào nội dung điều chỉnh giảm giá bán cho các Hoá đơn đã xuất bán trong tháng 7 dẫn đến làm giảm số thuế GTGT đầu ra tương ứng với doanh thu giảm giá. Doanh nghiệp thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT cho tờ khai thuế GTGT lần đầu tháng 7 đã được cơ quan thuế chấp nhận theo các qui định cụ thể như sau:
Theo quy định pháp luật về quản lý thuế: Tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
Đồng thời, khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”
- Cách kê khai bổ sung tờ khai thuế GTGT theo Thông tư 80/2021/TT-BTC:
Trường hợp 1: Khai bổ sung thuế GTGT làm giảm số thuế phải nộp: Đối với trường hợp khai bổ sung tờ khai thuế GTGT chỉ làm giảm số thuế phải nộp tại kỳ kê khai sai, nếu đã nộp theo số sai thì xem như nộp thừa, và được bù trừ với số phát sinh của kỳ hiện tại.
Trường hợp 2: Kê khai bổ sung thuế GTGT chỉ làm tăng số thuế còn được khấu trừ: Đối với trường hợp kê khai bổ sung thuế GTGT chỉ làm tăng số thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau tại kỳ kê khai sai thì kê khai điều chỉnh số chênh lệch tăng đó vào chỉ tiêu 38 của kỳ khai thuế hiện tại.
Trân trọng !
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Căn cứ Điều 8 Nghị định 123/2020/ND-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại hóa đơn.
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất 0%.
Căn cứ quy định nên trên, trường hợp công ty là doanh nghiệp chế xuất đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh thương mại (quyền xuất nhập khẩu, phân phối hàng hóa) thì Công ty phải mở sổ sách kế toán để hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại và đăng ký với Cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn GTGT, kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động này.
Trường hợp Công ty mua hàng hóa từ nội địa và chỉ xuất bán ra nước ngoài thì thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Kính gửi Công ty CP MINH LONG CHÂU!
Câu hỏi 1: Theo quy định tại khoản 2 điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 27/6/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Chứng từ khấu trừ
- Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.”
Căn cứ quy định nêu trên trường hợp công ty có khấu trừ thuế TNCN của NLĐ thì thực hiện cấp chứng từ khấu trừ thuế theo quy định nêu trên.
Trường hợp Người lao động không yêu cầu thì Công ty không cần cấp chứng từ khấu trừ.
Câu hỏi 2: Giao dịch liên kết với ngân hàng, trong NĐ thể hiện khoản vốn vay bằng 25% vốn CSH (vốn vay ở đây là tổng khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) và 50% vốn vay trung và dài hạn.
Hai điều kiện trên áp dụng cho Số dư tại thời điểm kết thúc năm tài chính.
Lý do: theo quy định của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ, người nộp thuế phải kê khai điều chỉnh thu nhập tính thuế theo nguyên tắc giá thị trường kèm theo Phụ lục I, II, III, IV cùng với Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm. Do vậy, thời điểm xác định giá trị khoản vay là thời điểm kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp (Căn cứ vào BCTC năm của DN).
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính.
Căn cứ công văn số 1647/2023/TCT-CS ngày 10/5/2023 của Tổng Cục thuế.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp gửi Mẫu 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế.
Trường hợp xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì người nộp thuế không phải gửi thông báo sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.
Tại khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Đối với hóa đơn điều chỉnh cho các hóa đơn đã lập có sai sót thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Đối với việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Trân trọng./.
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế – Cục thuế Bắc Ninh ngày 17/10/2023
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass