Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế Hải Phòng

80

Cục thuế Hải Phòng đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 16/8 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế Hải Phòng

Tên người hỏi: Phương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: VCSC, Email: phuonghtt0809@gmail.com, Mst: 0202113197-117-1
Xin tư vấn cho doanh nghiệp: Liên quan đến thuế Thu nhập cá nhân, nếu doanh nghiệp tự phân bổ mức tiền nhận từ phụ cấp độc hại (khoảng 20% thu nhập) thì mức phụ cấp độc hại này có được miền trừ khi tình thu nhấp chịu thuế Thu nhập cá nhân không? Cảm ơn.
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”;
Căn cứ quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Thông tư số 19/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2023 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành bổ sung Danh mục nghề, công việc nặng độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Công ty căn cứ các quy định trên, khoản chi phụ cấp độc hại cho các ngành nghề thuộc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 19/2023/TT-BLĐTBXH), mức phụ cấp được thỏa thuận trong Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động thì khoản phụ cấp này được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Đào Thị Hải Anh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BIỂN NỮ HOÀNG ĐẠI DƯƠNG, Email: vpketoanngocky@gmail.com, Mst: 0201817514-114-2
Khi đăng ký người phụ thuộc là mẹ đẻ của người lao động đã có mã số thuế cá nhân thì làm như thế nào?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

(1) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:
+ Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
+ Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
(2) Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo (i) cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC và nộp cho cơ quan thuế theo quy định.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với mẹ đẻ:
Căn cứ tiết g.3) điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính:
Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
– Bản chụp Chứng minh nhân dân.
– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Đề nghị Công ty nghiên cứu các văn bản pháp luật, đối chiếu với hồ sơ, chứng từ thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Ngô Thùy Linh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TTA, Email: ngothuylinh2311@gmail.com, Mst: 0202089829-113-3
Công ty chúng tôi xin hỏi về các bước xác định giao dịch liên doanh liên kết: – Trường hợp 2 công ty cổ phần, do hai chị em có mối quan hệ ruột thịt làm chủ, có mua bán hàng hóa, dịch vụ với nhau, hoạt động độc lập không chung tài chính thì có được gọi là có quan hệ liên kết và giao dịch liên kết không, có bị kiểm soát lãi vay không
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

* Căn cứ pháp lý:
– Khoản 2 Điều 5, Khoản 2 Điều 1, Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ.
– Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
* Nội dung hướng dẫn:
– Các bên có quan hệ liên kết được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Các giao dịch mua bán hàng hóa dịch vụ phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định.
– Trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch liên kết thì Công ty xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thanh Thư, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH HORN VIỆT NAM, Email: caily_vn@szhorn.com, Mst: 0201822112-112-4
Xin chào cục thuế. Hiện nay công ty tôi đang muốn đăng kí giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, cục thuế cho doanh nghiệp chúng tôi hỏi điều kiện để đăng kí doanh nghiệp công nghệ cao và thủ tục đăng kí gồm những gì. Xin cảm ơn!
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về nhiệm vụ của cơ quan quản lý thuế:
“2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; …”.
Căn cứ quy định nêu trên, về điều kiện, thủ tục cấp giấy chứng nhận công nghệ cao, đề nghị Công ty liên hệ Bộ Khoa học và công nghệ để được giải đáp.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: NGUYỄN THỊ MAI ANH, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH TM ampVT Thanh Sang, Email: nguyen.phuonganh070692@gmail.com, Mst: 0202169150-111-5
Do không nhớ hạn chữ kí số nên công ty có xuất khoảng 3 tờ hóa đơn không được cấp mã vậy hóa đơn đó có được kê khai không ? Và theo thứ tự hóa đơn sẽ không được đúng với thứ tự hóa đơn được cấp mã của thuế mà bị cách đoạn do vậy chúng tôi có bị ảnh hưởng gi không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử lý hóa đơn có sai sót;
Căn cứ Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính quy định về xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp.
Trường hợp công ty phát hành hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đối với các hóa đơn không được cấp mã của cơ quan thuế không có giá trị kê khai. Công ty lập các hóa đơn mới gửi tới cơ quan thuế để được cấp mã và gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Đàm Thị Dung, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Regina Miracle International Viet Nam, Email: sabrina.dam@reginamiracle.com, Mst: 0201420068-110-6
Doanh nghiệp mua bảo hiểm tai nạn cho người lao động từ công ty bảo hiểm, sau khi nộp phí bảo hiểm, công ty sẽ được nhận số tiền hỗ trợ 5% phí bảo hiểm của công ty bảo hiểm để trang bị tủ thuốc tại công ty. Xin hỏi tiền hỗ trợ này DN có phải xuất hóa đơn cho công ty bảo hiểm không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ,
Căn cứ khoản 1 điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng,
Trường hợp Công ty nhận được khoản tiền hỗ trợ từ Công ty bảo hiểm nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì không phải lập hóa đơn mà lập chứng từ thu tiền theo quy định.
Trường hợp Công ty nhận được khoản tiền hỗ trợ từ công ty bảo hiểm nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì phải lập hóa đơn theo quy định điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Đàm Thị Dung, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Regina Miracle International Viet Nam, Email: sabrina.dam@reginamiracle.com, Mst: 0201420068-109-7
DN có mua phần mềm khai bảo hiểm xã hội cho người lao động , theo quan điểm DN phần mềm này thuộc đối tương không chịu thuế GTGT và khi xuất vào DN chế xuất sẽ phải chịu thuế suất 0%, nhưng bên cung cấp phần mềm lại cho rằng đây không phải là phần mềm mua đứt bán đoạn nên không áp dụng không chịu thuế GTGT và phải chịu thuế suất GTGT10%. Vậy DN xin hỏi trường hợp này sẽ áp dụng mức thuế suất GTGT nào ?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin quy định về sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
“21…Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”;
Từ căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty mua phần mềm khai bảo hiểm xã hội cho người lao động thì nếu phần mềm đó thuộc sản phẩm phần mềm hoặc dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Đàm Thị Dung, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Regina Miracle International Viet Nam, Email: sabrina.dam@reginamiracle.com, Mst: 0201420068-108-8
DN xuất khẩu hàng đi một số nước châu Âu, yêu cầu trên CO hàng xuất phải có dấu đóng của đại sứ quán nước sở tại và chi phí này phải thanh toán bằng tiền mặt USD và chỉ có một giấy thu tiền, không có hóa đơn. Đây là thực tế đang diễn ra và rất khó cho DN, vậy xin hỏi với chứng từ đi kèm trên , chi phí này có tính hợp lệ không ?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ khoản 6 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định về phương pháp tính thuế;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“ Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”;
Căn cứ khoản 5 Điều 5 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán:
“5. Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính ở Việt Nam phải được dịch các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán ra tiếng Việt. Đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của nội dung chứng từ kế toán được dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Bản chứng từ kế toán dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
…”.
Từ các căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty xuất khẩu hàng đi một số nước châu Âu, yêu cầu trên CO hàng xuất phải có dấu đóng của đại sứ quán nước sở tại và chi phí này phải thanh toán bằng tiền mặt USD và chỉ có một giấy thu tiền, không có hóa đơn thì Công ty được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính. Nếu chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán ra tiếng Việt. Khoản chi bằng ngoại tệ phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo quy định tại  khoản 6 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Đàm Thị Dung, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Regina Miracle International Viet Nam, Email: sabrina.dam@reginamiracle.com, Mst: 0201420068-107-9
DN thuê gia công có cho đơn vị gia công thuê, mượn máy móc, thiết bị để thực hiện gia công theo các hợp đồng đã kí kết với điều kiện đơn vị gia công chỉ sử dụng máy móc, thiết bị này gia công cho DN. Vậy chi phí khấu hao đối với máy móc này có được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ của DN không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc trích khấu hao.
Từ các căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty thuê đơn vị gia công; Công ty cho đơn vị gia công mượn máy móc thiết bị chỉ để gia công theo hợp đồng đã ký kết với Công ty thì Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với chi ph khấu hao của TSCĐ cho mượn này.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Tuyết, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Công nghiệp và thương mại Tân Hoàng Phát, Email: tuyet.lovestrong.do@gmail.com, Mst: 0201337042-106-10
Công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc, có sử dụng gần 200 lao động nữ. Có chính sách giảm thuế cho doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

* Căn cứ pháp lý:
Khoản 1 Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các trường hợp giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp
* Nội dung hướng dẫn:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC nếu hạch toán riêng được.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Châm, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty TNHH bao bì quốc tế BampB, Email: huyencham1982@gmail.com, Mst: 0201133899-104-11
Công ty có hoạt động làm đại lý bán bảo hiểm, có hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm. Công ty có phải khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động này không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

* Căn cứ pháp lý:
– Khoản 2, 3, 4 Điều 62 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP ngày 01/7/2023 của Chính phủ quy định
– Khoản 7 Điều 4 và khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
* Nội dung hướng dẫn:
Trường hợp Công ty hoạt động đại lý bảo hiểm đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm đúng giá theo quy định của bên giao đại lý hoặc từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm thuộc diện không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Khi lập hóa đơn GTGT đối với doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm, tại dòng thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn ghi “KKKNT” theo hướng dẫn tại Quyết định số 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022 của Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 ban hành quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế.
Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì Công ty phải khai, nộp thuế theo quy định.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Châm, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty TNHH bao bì quốc tế BampB, Email: huyencham1982@gmail.com, Mst: 0201133899-103-12
Công ty mua sản phẩm gỗ tròn, gỗ nguyên cây để tiếp tục kinh doanh bán lại cho các doanh nghiệp, hợp tác xã khác. Vậy công ty có phải khai và tính nộp thuế GTGT không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ pháp lý:
– Khoản 1 Điều 4 và khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
– Công văn số 12571/BTC-TCT ngày 08/9/2014 của Bộ Tài chính
Nội dung hướng dẫn:
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm gỗ tròn, gỗ nguyên cây chưa chế biến thành các sản phẩm khác cho các doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc trường hợp không phải khai, tính nộp thuế GTGT.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Phạm Thị Thảo, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY ĐẠI DƯƠNG HẢI PHÒNG, Email: shicao.fan@broadocean.com, Mst: 0201934514-102-13
Công ty A và công ty B có chung công ty mẹ thì trường hợp trong năm 2022 khi nhân viên công ty A chuyển sang công ty B làm việc thì công ty B có quyết toán thuế TNCN thay cho nhân viên này không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ điểm d.1 Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới mà tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có). Như vậy, trường hợp người lao động điều chuyển trong cùng hệ thống (nếu công ty A và công ty B trong cùng hệ thống) thì công ty B mới có trách nhiệm QTT theo ủy quyền của cá nhân.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Phạm Thị Thảo, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY ĐẠI DƯƠNG HẢI PHÒNG, Email: shicao.fan@broadocean.com, Mst: 0201934514-101-14
Công ty chúng tôi đã nộp quyết toán thuế TNCN năm 2023 và phát sinh số thuế nộp thừa. Công ty chọn chi trả số thuế hoàn cho nhân viên qua công ty. Quý 1/2024 công ty có phát sinh số thuế phải nộp thì công ty có thể bù trừ số thuế thừa của tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2023 vào số thuế phải nộp của quý 1/2024 để nộp phần thiếu được không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính thì người nộp thuế có khoản nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì sẽ được xử lý bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng 1 nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa. Theo đó, trường hợp bạn Q1/2024 có phát sinh số thuế phải nộp thì hệ thống cơ quan thuế sẽ tự động bù trừ với số thuế nộp thừa cùng tiểu mục (nếu có) và cùng địa bàn thu ngân sách với  khoản nộp thừa năm 2023.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Lê Thị Hà, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH KHOA HỌC KỸ THUẬT HONOR VIỆT NAM, Email: vnfi01@honorcn.com, Mst: 0201816045-100-15
Khi thực hiện quyết toán thuế TNCN, tại doanh nghiệp chúng tôi có một số trường hợp cá nhân có số thuế phải nộp thêm là 50.000 đồng hoặc thấp hơn. Vậy chúng tôi có phải kê khai những cá nhân này tại tờ khai quyết toán thuế TNCN hay không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ điềm d, Khoản 6, Điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, trường hợp cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thu nhập của những cá nhân này tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đổng trở xuống. Như vậy, đối với những cá nhân ủy quyền quyết toán có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đổng trở xuống, doanh nghiệp vẫn phải kê khai thu nhập của những cá nhân này tại tờ khai quyết toán thuế TNCN.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Lê Thị Hà, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH KHOA HỌC KỸ THUẬT HONOR VIỆT NAM, Email: vnfi01@honorcn.com, Mst: 0201816045-99–16
Năm 2023 tại đơn vị có trường hợp người lao động dài hạn có phát sinh thêm thu nhập vãng lai và đã khấu trừ 10%. Vậy đơn vị có được thực hiện quyết toán thuế TNCN thay cá nhân trong trường hợp trên hay không? Và năm 2023 cá nhân thuộc diện đã nộp thừa thuế TNCN, vậy đơn vị có được thay cơ quan thế hoàn lại số tiền thuế nộp thừa cho cá nhân hay không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Theo quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức trả thu nhập. Về việc hoàn thuế, trong trường hợp người lao động đủ điều kiện được ủy quyền quyết toán thuế TNCN, người lao động thực hiện đề nghị hoàn thuế TNCN thông qua tổ chức trả thu nhập. Trường hợp người lao động trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì người lao động tự thực hiện thủ tục đề nghị hoàn thuế TNCN với cơ quan thuế.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Thu Hương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Thương mại AMV 168, Email: amv168co.ltd@gmail.com, Mst: 0201756043-98–17
Công ty tôi mua hàng của C.ty CP XD và TM Trường Huy (bên bán). Bên mua đã thanh toán hết giá trị hợp đồng và nhận được hóa đơn GTGT số 2, kí hiệu 1C23TTH phát hành ngày 25/10/2023. Nội dung trên hóa đơn đều đúng với hợp đồng và thực tế phát sinh. Ngày 25/01/2024, tôi nhận được mail của TCT về việc hóa đơn số 2, kí hiệu 1C23TTH, phát hành ngày 25/10/2023 được thay thế bằng hóa đơn số 2, kí hiệu 1C24TTH. Ngày 31/01/2024, tôi lại nhận được mail của TCT về việc hóa đơn số 2, kí hiệu 1C23TTH, phát hành ngày 25/10/2023 được thay thế bằng hóa đơn số 5, kí hiệu 1C24TTH (cả hai hóa đơn này bên mua đều không nhận được thông báo và hóa đơn thay thế từ bên bán). Sau khi liên hệ với bên bán, bên mua được hồi đáp do nhầm lẫn nên hóa đơn cũ bị hủy, thay thế. Hóa đơn số 2 phát hành ngày 25/10/2023 đã được bên mua kê khai thuế quý 4/2023. Hai hóa đơn thay thế phát hành vào năm 2024 (khác năm tài chính). Vậy Công ty tôi muốn hỏi có cách nào để bên mua được sử dụng hóa đơn số 2 phát hành ngày 25/10/2023 là hóa đơn hợp pháp không? Nếu không được sử dụng là hóa đơn hợp pháp thì doanh nghiệp tôi có được tạm hạch toán chi phí tại thời điểm phát sinh năm 2023 không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

– Căn cứ khoản 1, Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
– Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
+ Tại Điều 9 quy định thời điểm lập hóa đơn:
+ Tại Điều 19 quy định về xử lý hoá đơn sai sót.
Từ căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty TNHH  Thương mại AMV 168 nhận được hoá đơn mua vào của Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Trường Huy xuất thay thế cho hoá đơn có sai sót ở kỳ trước thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: NMPhương, , Email: ntmphuoghp@gmail.com, Mst: 01-97–18
Công ty chúng tôi có công trình thi công lắp đặt ngoại tỉnh (tại tỉnh Nam Định), giá trị 600 triệu trước thuế. Vậy đối với công trình này công ty chúng tôi có phải nộp thuế GTGT vãng lai không, hay là công trình có giá trị trên 1 tỷ mới phải nộp thuế vãng lai. Và nếu công ty chúng tôi là nhà thầu phụ, thì có phải nộp thuế GTGT ngoại tỉnh vãng lai không? Trân trọng cảm ơn.
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế.
Căn cứ  Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT.
Trường hợp Công ty có công trình thi công lắp đặt khác tỉnh nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng thì Công ty khai thuế GTGT tập trung tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.
Trường hợp Công ty không phải là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính thì không thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo quy định tại Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.

 Trân trọng./.

Tên người hỏi: Kim Chi, , Email: kimchi99@gmail.com, Mst: -96–19
Công ty tôi khi bán hàng cho khách đã tiến hành lập hóa đơn GTGT nhưng bị sai tên hàng hóa. Sau khi phát hiện lỗi sai, đơn vị đã thực hiện xuất hóa đơn điều chỉnh tên hàng hóa, dẫn tới thay đổi cả về số lượng, đơn gia nhưng quên không điều chỉnh số lượng, đơn giá dẫn đến doanh thu trên hệ thống hóa đơn bị tăng 2 lần thì xử lý như thế nào?
Trả lời:

Kính gửi Quý Ông/bà:

Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ công văn số 1647/TCT-CS ngày 10/5/2023 của Tổng cục Thuế hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
Trường hợp Công ty có phát sinh hóa đơn sai sót thì Công ty thực hiện điều chỉnh hóa đơn đã lập sai theo hướng dẫn tại Công văn số 1647/TCT-CS ngày 10/5/2023 của Tổng cục Thuế.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Kim Chi, , Email: kimchi99@gmail.com, Mst: -95–20
Người lao động đã báo giảm người phụ thuộc ở Công ty cũ, tuy nhiên khi báo tăng người phụ thuộc ở Công ty tôi thì bị báo lỗi do người phụ thuộc có hai mã số thuế, cần thực hiện gộp mã và chưa đăng ký thành công. Trường hợp này Công ty chúng tôi có được giảm trừ người phụ thuộc cho người lao động khi nhận được hồ sơ ủy quyền đăng ký NPT không? Hay chỉ được giảm trừ khi đăng ký thay đổi thành công?
Trả lời:

Kính gửi Quý Ông/bà:

Căn cứ khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019 quy định:
“Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế

3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:

b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người phụ thuộc của người nộp thuế đang có hai mã số thuế thì người nộp thuế cần phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực 1 trong 2 mã số thuế của người phụ thuộc, sau đó người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký thời gian giảm trừ gia cảnh đối với mã số thuế người phụ thuộc còn hoạt động để được tính giảm trừ gia cảnh theo quy định.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Vũ Thị Hương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Cornes Việt Nam, Email: hoadoncornes@gmail.com, Mst: 0202248701-94–21
Công ty TNHH Cornes Việt Nam có ngành nghề đăng ký kinh doanh: Mua bán hải đồ, ấn phẩm hàng hải. Theo qui định tại Điểm 12, Điều 10, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 thì: Hải đồ và ấn phẩm hàng hải thuộc diện chịu thuế suất 5%. Nhưng khi công ty chúng tôi đặt in ở các công ty in thì họ xuất hóa đơn cho chúng tôi áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP do chính phủ ban hành theo Nghị quyết 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội áp dụng chính sách giảm thuế GTGT thì họ xuất hóa đơn GTGT cho chúng tôi với thuế suất thuế GTGT là 8%. Vậy số Hải đồ và Ấn phẩm hàng hải chúng tôi bán ra có được xuất hóa đơn VAT là 5% cho khách hàng hay không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng:
– Tại Điều 10 quy định về thuế suất 5%:
– Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:
Từ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Cornes Việt Nam kinh doanh bản đồ cho tàu đi biển và sách hàng hải không thuộc đối tượng quy định tại điểm 12 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT_BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Trần Công Cận, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cổ phần KCN Tân Vũ – Hải Phòng, Email: phuong.nguyen@kcnvietnam.com, Mst: 0202086987-93–22
Công ty chúng tôi có ký kết hợp đồng với doanh nghiệp chế xuất (thuộc khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải) về việc cung cấp dịch vụ cho thuê nhà xưởng. Vậy khi xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho dịch vụ trên chúng tôi có được áp dụng thuế suất 0% hay không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng
+ Tại khoản 1 Điều 9 quy định thuế suất 0%:
+ Tại khoản 2 Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
Từ các quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần KCN Tân Vũ – Hải Phòng ký hợp đồng với doanh nghiệp chế xuất (Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải) để cung cấp dịch vụ cho thuê nhà xưởng thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Lim Chur Kyu, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH BLS Networks, Email: acc@bsljhi.vn, Mst: 0201713843-92–23
Công ty chúng tôi được công ty A (nước ngoài) chỉ định làm dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam như: mua bán dịch vụ từ hãng tàu như phí cân bằng, phí bốc dỡ,… cho lô hàng phát sinh từ người bán tại nước ngoài, công ty B bán hàng xuất khẩu cho công ty C tại Việt Nam, khi thực hiện dịch vụ trên chúng tôi xuất hóa đơn cho người mua công ty C phần doanh thu thực hiện theo quy định 10% (8% theo Nghị quyết 142/2024/QH15 và Nghị định 72/2024/NĐ-CP) Sau khi Công ty C nhận được và hoàn thành dịch vụ, công ty A sẽ chia lại phần lợi nhuận nếu có, tùy theo lợi nhuận mỗi lô mà đầu nước ngoài sẽ chia lại (số tiền không thể xác định tùy thời điểm và lợi nhuận họ nhận được) Vậy trường hợp trên Công ty chúng tôi sẽ xuất hóa đơn với thuế suất 0% hay là 10% (8% theo Nghị quyết 142/2024/QH15 và Nghị định 72/2024/NĐ-CP) cho phần lợi nhuận được chia trên?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
+ Tại khoản 7, Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
+ Tại khoản 2, Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10%:
– Căn cứ khoản 2, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% như sau:
Từ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH BSL NETWORKS có ký hợp đồng đại lý vận tải biển quốc tế với Công ty nước ngoài doanh thu hàng hoá, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Như vậy, doanh thu hoa hồng được hưởng từ đại lý vận tải quốc tế được áp dụng thuế GTGT 0% không phải kê khai, nộp thuế GTGT nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Bùi Thị Thúy Hằng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XĂNG DẦU THIÊN PHÚC, Email: Thienphuc.oil16@gmail.com, Mst: 0201788302-91–24
Công ty cổ phần théo Posco Yamato Vina (gọi tắt là Công ty Posco) có ký hợp đồng thuê Công ty TNHH TMDV xăng dầu Thiên Phúc vận chuyển bằng tàu biển 2.632,037 tấn hàng thép hình từ Cảng Posco Yamato Vina đến khu vực Cảng Đà Nẵng. Sau khi kết thúc việc giao hàng , Công cổ phần thép Posco Yamato Vina đã xuất hóa đơn 2.632,037 tấn hàng hóa cho chủ hàng đồng thời Công ty Thiên Phúc cũng đã xuất hóa đơn cước vận chuyển hàng như trên. Tuy nhiên sau khi giao nhận hàng hóa, Công ty Posco kiểm tra lượng hàng thấy thiếu 01 cây thép hình tương đương với 1,472 tấn. Bên Công ty Posco yêu cầu Công ty Thiên Phúc bồi thường lượng hàng hóa thiếu với đơn giá bằng đúng giá bán thép hình. Công ty Thiên Phúc đồng ý bồi thường theo yêu cầu của Công ty Posco. Nhằm giúp cho doanh nghiệp thực hiện đúng chính sách pháp luật Thuế, Công ty TNHH TMDV xăng dầu Thiên Phúc kính mong hướng dẫn cho doanh nghiệp cách xử lý và cách xuất hóa đơn điều chỉnh đền bù hàng thiếu.
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

– Căn cứ Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định…”;
– Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH thương mại xăng dầu Thiên Phú bồi thường bằng tiền (do mất mát hàng hóa trong quá trình vận chuyển) thì Công ty Thiên Phú căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền, Công ty Posco không phải lập hóa đơn mà lập chứng từ thu theo hướng dẫn Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và phải kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Phạm Tuấn, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP PHẦN MỀM TRỰC TUYẾN VIỆT NAM, Email: daoloanevo@gmail.com, Mst: 0201307390-90–25
Từ tháng 6/2022, nhà cung cấp nước ngoài Meta Platforms. Inc (Facebook) và từ tháng 11/2022, nhà cung cấp nước ngoài Google Asia Pacific Pte. Ltd (Google) đã đăng kí kê khai và nộp thuế tại Việt Nam (với thuế suất 5% đang ghi trên hóa đơn do Google và Facebook cung cấp). Công ty chúng tôi là đơn vị đang kinh doanh các dịch vụ: – Quảng cáo trên nền tảng của Google và Facebook. ‘- Bản quyền sử dụng phần mềm Google Workspace, Google Cloud … Công ty chúng tôi có phải đăng kí mã số thuế nhà thầu nước ngoài mới và thực hiện kê khai, nộp thuế thay cho nhà cung cấp nước ngoài không? Và nếu phải nộp thuế, chúng tôi phải nộp thêm là bao nhiêu % và kê khai, nộp như thế nào?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

– Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng như sau:
+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định về người nộp thuế:
– Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý Thuế:
+ Tại Điều 73 quy định các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
+ Tại khoản 1, Điều 76 quy định về đăng ký thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài;
+ Tại khoản 1, Điều 77 hướng dẫn về khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài;
+ Tại Điều 78 quy định về việc nộp thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài;
+ Tại Điều 79 quy định về ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam của nhà cung cấp ở nước ngoài;
+ Tại khoản 1, Điều 81 quy định về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài
Từ các căn cứ nêu trên, trường hợp nhà cung cấp nước ngoài Meta Platforms.Inc (Facebook) và nhà cung cấp nước ngoài Google Asia Pacific Pte.Ltd (Google) là nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam từ việc cung cấp dịch vụ quảng cáo trên Facebook, nếu kể từ ngày 01/6/2022 hai nhà cung cấp trên đã hoàn thành việc đăng ký thuế tại Việt Nam theo các quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC và đã thực hiện kê khai, nộp thuế nhà thầu nước ngoài đối với các dịch vụ cung cấp cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, trong đó có dịch vụ quảng cáo trên nền tảng của Google và Facebook, bản quyền sử dụng phần mềm Google Workspace, Google Cloud… với Công ty CP giải pháp phần mềm trực tuyến Việt Nam thì Công ty không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thay thuế nhà thầu nước ngoài cho Meta Platforms.Inc và Google Asia Pacific Pte.Ltd.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Đặng Thị Minh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH HỘI AN, Email: accnt@hoianco.com.vn, Mst: 0200443802-89–26
CÔNG TY TNHH HỘI AN làm đại lý cho Công ty Samudera shipping line LTD (Singapore). Nên Công ty TNHH Hội An là bên nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài là Công ty Samudera shipping line LTD (Singapore). Công ty Hapag-lloyd (Việt Nam) có hàng hóa được vận chuyển qua hãng tàu Samudera. Do đó Công ty TNHH Hội An phải phát hành hóa đơn thu hộ hãng tàu Samudera phí THC cho Công ty Hapag-lloyd (Việt Nam). Mà Công ty Hapag-lloyd (Việt Nam) là doanh nghiệp FDI (Có đính kèm giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp). Khi xuất hóa đơn thu hộ hãng tàu Samudera phí THC cho Công ty TNHH Hapag-lloyd (Việt Nam) Công ty TNHH Hội An chưa rõ thuế suất thuế GTGT của phí THC xuất cho Công ty Hapag-lloyd (Việt Nam) là bao nhiêu.
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

– Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
– Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2024 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
+ Tại Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng không áp dụng
+ Tại điểm a, khoản 2 Điều 12 quy định về tỷ lệ (%) thuế GTGT trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ là 5%.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu. Trường hợp hãng tàu nước ngoài thuê lại các Công ty Việt Nam thực hiện một số dịch vụ ở Việt Nam thì doanh thu của hãng tàu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do bên Việt Nam thực hiện.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGỌC LINH, , Email: ngoclinhrestaurant@gmail.com, Mst: 0201903379-87–27
Tôi cung cấp dịch vụ ăn uống, vậy trên hóa đơn chỉ cần ghi là dịch vụ đặt cơm tiếp khách hay là phải chi tiết từng món ăn?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Tại Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:
“6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ
– Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…)…”
Căn cứ quy định nêu trên, Người bán xác định hàng hóa, dịch vụ cung cấp để xác định nội dung trên hóa đơn theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, đối chiếu với tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP ĐIỆN HẢI PHÒNG, , Email: tranthiha19@gmail.com, Mst: 0200171429-86–28
1. Hóa đơn điện tử không chịu thuế thì tại chỉ tiêu Thuế suất, Tiền thuế sẽ để trống hay để ký tự / hoặc x? 2. Hóa đơn sai địa chỉ, tên người mua đã gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA thì cần gửi cho Người Mua văn bản gì? Cơ quan Thuế có trả về thông báo chấp thuận dưới dạng file PDF không? 3. Hóa đơn đã xuất theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC, khi doanh nghiệp chuyển sang Thông tư số 78/2021/TT-BTC cần điều chỉnh hóa đơn cũ đã xuất theo Thông tư số 32 thì cần điều chỉnh và kê khai như thế nào?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

1. Theo hướng dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế, trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế thì chỉ tiêu Thuế suất chọn KCT, tiền thuế để trống.
2. Theo quy định tại điểm b1 khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì khi sai về địa chỉ, tên người mua, người bán thông báo cho người mua về hóa đơn có sai sót và gửi Mẫu 04/SS-HDDT cùng thông báo chấp thuận của cơ quan thuế cho người mua. File thông  báo của CQT trả về có định dạng XML.
3. Theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính, trường hợp hóa đơn theo Thông tư số 32 có sai sót thì người bán lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thay thế cho hóa đơn đã lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC có sai sót.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NĂM HẢI, , Email: ntnam@gmail.com, Mst: 0200609783-85–29
Chúng tôi bán hàng có thực hiện xuất quà khuyến mại. Tuy nhiên do sơ xuất nên chúng tôi chưa thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng đã trả khuyến mại. Vậy hành vi nêu trên bị xử phạt ra sao?
Trả lời:

Kính gửi Quý ông/bà:

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
“2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi:
…b) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.”
Do vậy, hành vi không lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại thuộc mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH CÔNG VINH, , Email: congvinh1111@gmail.com, Mst: 0200356116-84–30
Công ty chúng tôi ký hợp đồng với khách hàng và có nhận được khoản tạm ứng để thực hiện việc cung ứng hàng hóa dịch vụ, vậy tại thời điểm nhận tạm ứng thì đơn vị chúng tôi có phải lập hóa đơn không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ Điều 328 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 quy định về đặt cọc.
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác…”
Căn cứ Điều 37 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP  ngày 19/3/2021của Chính phủ quy định:
“Điều 37. Trường hợp không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước
Trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước.”
Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về thời điểm xác định thuế GTGT;
Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Đề nghị doanh nghiệp căn cứ hồ sơ cụ thể, đối chiếu với các quy định pháp luật có liên quan để thực hiện theo quy định. Trường hợp vẫn còn vướng mắc, doanh nghiệp gửi hồ sơ về Cục Thuế để được hướng dẫn theo quy định.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HỒNG PHÚC, , Email: hongphucbuild@gmail.com, Mst: 0200458598-83–31
Chúng tôi nhận được hóa đơn của nhà cung cấp, tuy nhiên ngày ký số và ngày hóa đơn không khớp nhau. Vậy hóa đơn đó có hợp lệ hay không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ quy định tại Điều 14 Luật Thuế GTGT;
Căn cứ Điều 5, điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Điều 8, Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số  209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ;
Căn cứ khoản 7 Điều 3, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ quy định tại Quyết định 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Ban hành Quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế;
Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 1586/TCT-CS ngày 04/5/2023 của Tổng cục Thuế v/v khai thuế GTGT theo hóa đơn điện tử của người bán.
Từ các căn cứ và hướng dẫn nêu trên, trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì nếu thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tử đã lập vẫn được xác định là hóa đơn hợp lệ:
– Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn;
– Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH TIANHUI Việt Nam, , Email: tianhuivn@gmail.com, Mst: 0201717693-82–32
Công ty tôi áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, Cục Thuế cho tôi hỏi mức thuế suất thuế Giá tri gia tăng (GTGT) áp dụng khi bán mặt hàng bột vỏ sò là sản phẩm nghiền từ phế liệu (vỏ sò bị lỗi, vỡ, hỏng) thu hồi từ công đoạn gia công mài vỏ sò và sâu thành từng chuỗi dây vỏ sò để xuất khẩu ra nước ngoài.
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ Thông tư sô 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
– Tại Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT;
– Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%;
– Tại Điều 10 quy định về thuế suất 5%;
– Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
…Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra…”;
Căn cứ Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội:
Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty khi bán mặt hàng bột vỏ sò là sản phẩm nghiền từ phế liệu (vỏ sò bị lỗi, vỡ, hỏng) thu hồi từ công đoạn gia công mài vỏ sò và sâu thành từng chuỗi dây vỏ sò thì mặt hàng này áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 10%.
Trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, bán hàng hóa áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP kể từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Trường hợp Công ty xuất khẩu mặt hàng bột vỏ sò là sản phẩm nghiền từ phế liệu (vỏ sò bị lỗi, vỡ, hỏng) thu hồi từ công đoạn gia công mài vỏ sò và sâu thành từng chuỗi dây vỏ sò thì mặt hàng này áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0%.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Xưởng X81 – Cục kỹ thuật – quân khu 3, , Email: ntienhung@gmail.com, Mst: 0201064003-81–33
Đơn vị chúng tôi thực hiện nhiệm vụ sửa chữa bảo dưỡng khí tài phục vụ mục đích quốc phòng. Đề nghị Cơ quan Thuế hướng dẫn chúng tôi việc kê khai thuế GTGT đối với hoạt động trên
Trả lời:

Kính gửi Quý đơn vị:

Căn cứ Khoản 18 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính quy định đối tượng không chịu thuế GTGT.
“ 18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
a) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành.
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT phải là các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao bì chuyên dùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa vũ khí, khí tài do các doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT…”
Từ căn cứ nêu trên, Công ty tự xác định các điều kiện theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, nếu Công ty là doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, thực hiện hoạt động sữa chữa khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Bà Nguyễn Thị Hậu, , Email: nguyenthihau1986@gmail.com, Mst: 02-80–34
Công ty chúng tôi có thực hiện công trình xây dựng. Chúng tôi đã xuất đủ hóa đơn theo giá trị công trình vào tháng 6/2022. Tuy nhiên công trình đó sau khi thẩm tra quyết toán thì phải giảm giá trị. Vậy công ty chúng tôi phải điều chỉnh những hồ sơ khai thuế nào?
Trả lời:

Kính gửi Quý ông/bà:

Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
…”
Căn cứ  khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, việc điều chỉnh doanh thu, thuế GTGT được ghi nhận tại hóa đơn xuất trong tháng 06/2022 liên quan đến tờ khai thuế GTGT kỳ  khai thuế tháng 6/2022 (hoặc Quý 2/2022) và tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2022, người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH Tổng hợp Vĩnh Hưng, , Email: , Mst: 0202032036-79–35
Từ ngày 01/01/2024 đến 30/06/2024, mức thuế suất Thuế GTGT áp dụng khi bán mặt hàng gia công, chế biến từ sắt thép: khay mạ kẽm, bồn rửa, băng chuyền inox giá để hàng là bao nhiêu?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ quy định tại:
– Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế GTGT;
– Điểm a, d khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ Quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 100/2013/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội.
Căn cứ các quy định trên, Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán hàng hóa là sản phẩm của hoạt động gia công, chế biến từ sắt thép: khay mạ kẽm, bồn rửa, băng chuyền in xoa, giá để hàng chịu mức thuế suất thuế GTGT 10% và không được giảm thuế theo quy định tại Nghị định 94/2023/NĐ-CP.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH tiếp vận SITC Đình Vũ, , Email: hoant@sitc.vn, Mst: 0201145622-77–36
Hóa đơn đã xuất theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC, khi doanh nghiệp chuyển sang Thông tư số 78/2021/TT-BTC cần điều chỉnh hóa đơn cũ đã xuất theo Thông tư số 32 thì cần điều chỉnh và kê khai như thế nào?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, trường hợp hóa đơn đã xuất theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH tiếp vận SITC Đình Vũ, , Email: hoant@sitc.vn, Mst: 0201145622-76–37
Theo Nghị Quyết về giảm thuế GTGT được Quốc Hội thông qua tại từng thời kỳ, có một số hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế, một số hàng hóa không được giảm thuế. Trường hợp Công ty nhận được hóa đơn đầu vào không thuộc đối tượng giảm thuế nhưng đã xuất sai hóa đơn thành giảm thuế, Công ty đã kê khai và khấu trừ thuế đối với hóa đơn đó theo số thuế GTGT trên hóa đơn thì khi phát hiện sai sót, Công ty phải xử lý như nào? Công ty kính đề nghị Cục thuế Hải Phòng hướng dẫn Công ty để Công ty thực hiện theo đúng quy định về kê khai và khấu trừ thuế khi gặp trường hợp này.
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Khi hóa đơn đầu vào sai thuế suất thì người mua cần thông báo cho người bán để người bán thực hiện điều hỉnh sai sót trên hóa đơn. Căn cứ theo Điểm b, Khoản 2, Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020, trường hợp phát hiện có sai sót về thuế suất ghi trên hóa đơn điện tử mà hóa đơn đã gửi cho người mua thì người bán có thể xử lý như sau:
+ Người bán có thể xử lý sai sót về thuế suất theo 2 cách như sau:
Cách 1: Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót về thuế suất. Cách 2: Lập hóa đơn mới thay thế hóa đơn sai sót.
Người mua nhận hóa đơn mới thay thế hóa đơn sai sót hoặc hóa đơn điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót về thuế, kiểm tra kỹ lưỡng một lần nữa để đảm bảo thuế suất đã được sửa đúng.
Khi nhận được hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn có sai sót ở kỳ trước theo quy định Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót theo khoản 1 Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 và khoản 4 ĐIều 7 Nghị định số 126/2020-NĐ-CP.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hòa, , Email: hoavnth@gmail.com, Mst: 02-75–38
Công ty xây dựng nhà kho cho thuê, đã đưa vào hoạt động nhưng chưa quyết toán công trình, vậy kế toán có trích khấu hao theo giá trị tạm tính có được không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Ông/bà:

Căn cứ điểm c, khoản 4, điều 6 Thông tư 45/2013/TT-BTC:
“c) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.”
Tại điểm c, Khoản 1, Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, hướng dẫn:
“Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành..”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty xây dựng nhà kho cho thuê, đã đưa vào hoạt động nhưng chưa quyết toán công trình thì Công ty được hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính để trích khấu hao, sau khi quyết toán nếu có sự chênh lệch giữa giá tạm tính và giá quyết toán doanh nghiệp sẽ điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ theo giá trị quyết toán.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Trần Thu Hà, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Minh Nhật, Email: acc@minhnhat.vn, Mst: 0200288000-74–39
Công ty chúng tôi có nhu cầu muốn mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động. Vậy xin hỏi Quý Cục là Công ty chúng tôi có được tính vào chi phí được trừ cho khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hay không và thủ tục như thế nào?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
“2.11. Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; Phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể Điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các Khoản chi cho Chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).”.
Căn cứ quy định nêu trên, về nguyên tắc chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động của doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu khoản chi này đáp ứng các quy định về mức chi và về hóa đơn, chứng từ.
Khoản chi mua bản hiểm nhân thọ cho người lao động đưược tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi chi phí này không vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người; ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể Điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty và khoản chi này đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH công nghiệp hóa chất Inchemco, , Email: inchemco.ltd@gmail.com, Mst: 0200278475-73–40
Công ty chúng tôi là Công ty sản xuất, được ưu đãi thuế TNDN được miễn 4 năm, giảm 9 năm; trong năm 2023 Công ty chúng tôi có một khoản tiền vốn nhàn rỗi chưa dùng đến nên Công ty mang đi gửi có kỳ hạn tại ngân hàng và trong năm có phát sinh lãi. Vậy khi quyết toán thuế TNDN năm 2023, Công ty có được hưởng ưu đãi thuế TNDN với khoản thu nhập từ lãi tiền gửi có kỳ hạn của khoản tiền vốn nhàn rỗi không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công/ty:

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về xác định thu nhập được hưởng thuế TNDN trong trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi và địa bàn ưu đãi, trường hợp doanh nghiệp bạn đang được hưởng ưu đãi theo lĩnh vực thì khoản lãi tiền gửi có kỳ hạn không được hưởng ưu đãi thuế TNDN do không nằm trong các khoản thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN và  không liên quan trực tiếp đến hoạt động SXKD được hưởng ưu đãi.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công ty cổ phần dịch vụ Cảng Hải Phòng, , Email: canghp@gmail.com, Mst: 0201753645-72–41
Trong năm 2023, công ty tôi có vay ngân hàng, nhưng do khó khăn nên đến thời hạn Công ty chưa thanh toán được cho ngân hàng nên phải trả khoản lãi vay quá hạn. Như vậy DN có được trừ khoản lãi vay quá hạn khi tính thuế TNDN không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản chi trả lãi tiền vay quá hạn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, không thuộc các khoản chi không được trừ thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

Trân trọng./.

Tên người hỏi: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG HẢI PHÒNG, , Email: haiphongport@gmail.com, Mst: 0200860228-71–42
Doanh nghiệp khi phát hành hoá đơn có phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế có sai sót, doanh nghiệp đã lập hóa đơn điện tử điều chỉnh cho hóa đơn bị sai và đã được cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điều chỉnh. Tuy nhiên, sau đó, lại phát hiện hóa đơn điều chỉnh tiếp tục có sai sót thì doanh nghiệp có được lập hóa đơn thay thế cho hai hóa đơn đã lập bị sai trước đó không? Thủ tục thực hiện như thế nào?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định như sau:
“Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu.” Đề nghị người nộp thuế thực hiện theo quy định trên.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Trần Thị Thanh Thanh, , Email: thanhthanh111@gmail.com, Mst: 8890682767-70–43
Tôi có được giao đất tại khu tái định cư đảo Cát Hải, vị trí góc vuông nên thửa đất tiếp giáp với 2 mặt đường nội khu. Vậy khi thu tiền sử dụng đất có thu thêm hệ số 10% đối với đất 2 mặt tiền không. Khi khu tái định cư đảo Cát Hải chưa phân tên đường, và trên bảng giá chỉ ghi chung tên đường là khu tái định cư đảo Cát Hải
Trả lời:

Kính gửi Quý Ông/bà:

Căn cứ điểm d khoản 1 điều 11 Quyết định số 54/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 về việc ban hành quy định về bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng 5 năm (2020 – 2024): “Trường hợp thửa đất ở tiếp giáp với hai mặt đường, phố trở lên thì phần diện tích trong phạm vi tuyến 1 của 2 đường, phố cộng thêm 10% mức giá của đường, phố có giá cao hơn, phạm vi tuyến II, III, IV xác định giá đất theo tuyến của từng đường phố có mức giá cao; trường hợp thửa đất mở cổng đi ra cả 2 đường, phố thì xác định theo mức giá của đường, phố được phép mở cổng theo quy hoạch được phê duyệt”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp của người nộp thuế đã nêu  thuộc đối tượng thu thêm hệ số 10%.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VŨ HÀ, , Email: tax@ttconsulting.vn, Mst: 0201709886-68–44
Công ty hoạt động lĩnh vực nhà hàng, trong ngày có nhiều khách cá nhân khách lẻ không cung cấp thông tin, không lấy hóa đơn, trong khi đó Công ty không đủ nhân sự và thời gian để xuất hóa đơn từng lần kịp thời theo từng lượt khách. vậy Công ty có được gộp các lần cung cấp HHDV trong ngày để xuất chung 1 hóa đơn cho khách lẻ vào cuối ngày được không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ quy định tại Điểm g Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp:
“g. Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.”
Đề nghị Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy định nêu trên.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Trung Hiếu, , Email: Trunghieu@gmail.com, Mst: 8782169861-66–45
Công ty tôi kinh doanh bán lẻ hàng hóa, dịch vụ trong siêu thị Aeon Mall, Trường hợp khách lẻ mua hàng hóa dịch vụ, khách hàng không lấy hóa đơn và không cung cấp thông tin họ tên, địa chỉ, mã số thuế, căn cước. Vậy trong trường hợp này nội dung thông tin khách hàng có được ghi là khách hàng không lấy hóa đơn và chúng tôi sẽ xuất gộp 1 hóa đơn nội dung ghi tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra trong ngày không ạ?
Trả lời:

Kính gửi Quý Ông/bà:

Căn cứ khoản 5, khoản 6 và điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung hóa đơn:
Trường hợp Công ty bán hàng hóa, dịch vụ cho người mua là khách lẻ không lấy hóa đơn thì Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy đinh tại  khoản 5, khoản 6 và điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Đề nghị Công căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH Quang Hải, , Email: phamthuhuong1965@gmail.com, Mst: 0200145612-66–46
Công ty sản xuất nước mắm, có nhiều các khoản chi không có hoá đơn, bao gồm: Mua hàng hoá là nông sản, hải sản, thủy sản. Vậy quy định về chi phí được tính vào chi phí được trừ khi tính chi phí TNDN của mua hàng hóa nông sản, thủy hải sản không có hóa đơn là như nào?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ khoản 2.4 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:
“ Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
+ Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
….
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”
Theo quy định trên, trường hợp công ty mua hàng hóa là nông, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra được tính vào chi phí được trừ nếu lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH TRẢI NGHIỆM VIỆT NAM, , Email: thuhuongsfl@gmail.com, Mst: 0201307249-65–47
Công ty tôi nhận được hóa đơn điện tử có ngày lập hóa đơn là 30/4/2023 nhưng ngày ký hóa đơn điện tử là 01/05/2023 thì Công ty chúng tôi kê khai thuế GTGT của hóa đơn này vào kỳ thuế tháng 4/2023 hay kỳ thuế tháng 5/2023?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ Khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung của hóa đơn.
Căn cứ theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 1586/TCT-CS ngày 04/5/2023.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty là người mua nhận được hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tử đã lập vẫn được xác định là hóa đơn hợp lệ, người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Phạm quốc khánh, , Email: quockhanh@gmail.com, Mst: 8329700641-63–48
Công ty tôi có phát hiện một số lượng hóa đơn bỏ sót của tháng trước và kế toán hiện đang kê khai các hóa đơn bỏ sót của tháng trước vào tờ khai GTGT của tháng hiện tại, thì với cách kê khai này của đơn vị là đúng hay không ? Rất mong nhận được hướng dẫn cụ thể của Quý Cục!
Trả lời:

Kính gửi Quý Ông/bà:

Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các kỳ trước chưa kê khai, nếu việc kê khai bổ sung không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, chỉ ảnh hưởng đến số thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau thì NNT được lựa chọn kê khai bổ sung vào kỳ gốc hoặc kỳ hiện tại. Trường hợp việc kê khai bổ sung ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, thì NNT phải kê khai vào kỳ gốc.
Việc kê khai bổ sung phải thực hiện trước khi Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công Ty Cổ Phần Vật Tư Xây Dựng An Vinh, , Email: anvinh162cb@gmail.com, Mst: 0200500306-63–49
Công ty có trúng thầu gói thầu xây lắp (hợp đồng trọn gói) vào tháng 8/2023 và triển khai thi công hoàn thành, đến lúc quyết toán đơn vị thẩm định của chủ đầu cắt giảm thuế cho các đầu mục công việc (nhà thầu phải giảm đơn giá so với hợp đồng) với lý do thời điểm phê duyệt dự toán gói thầu áp dụng thuế 10%. Đối với hợp đồng trọn gói thì số tiền thanh toán cho nhà thầu đúng bằng số tiền ký kết trong hợp đồng nếu không có giảm khối lượng công việc so với thiết kế. Đơn vị thẩm định làm như vậy đúng hay không? Nếu đúng thì căn cứ vào đâu để buộc nhà thầu giảm trừ thuế trong khi đơn giá nhà thầu tham dự thầu đã tính thuế 8%?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
…”;
Căn cứ Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội:
– Tại Điều 1 quy định giảm thuế giá trị gia tăng;
– Tại Điều 2 quy định hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.
…”;
– Tại Phụ lục I quy định danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Phụ lục danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ các quy định nêu trên, từ ngày 01/07/2023 đến ngày 31/12/2023 về việc xác định thuế suất thuế GTGT 8% khi lập hóa đơn đối với hàng hoá dịch vụ thì thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ. Từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024 về việc xác định thuế suất thuế GTGT 8% khi lập hóa đơn đối với hàng hoá dịch vụ thì thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ. Về việc thời điểm xác định thuế GTGT đối với xây dựng, lắp đặt thì thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Đề nghị Công ty căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để thực hiện theo quy định.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TÍN LONG THÀNH, , Email: tinlongthanh.tax@gmail.com, Mst: 0200952969-62–50
Doanh nghiệp có được ghi dấu âm, dấu dương trên hóa đơn điều chỉnh hóa đơn có sai sót không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật quản lý thuế ngày 13/06/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, trên hóa đơn điều chỉnh hóa đơn có sai sót thì doanh nghiệp được: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Phạm Hoàng Long, , Email: longtrong@gmail.com, Mst: 8732712994-61–51
Công ty tôi là công ty thương mại, chuyên cung cấp các sản phẩm thiết bị công nghệ viễn thông. Khi bán hàng cho khách, Công ty có chính sách bảo hành 1 đổi 1 trong thời gian 24 tháng nếu sản phẩm bị lỗi, hư hỏng. Trường hợp khách có hàng bị lỗi, hỏng trong thời gian bảo hành, Công ty tiến hành đổi sản phẩm mới cho khách hàng thì có phải xuất hóa đơn không?
Trả lời:

Kính gửi Quý ông/bà:

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về hóa đơn:
Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này ”.
Trường hợp Công ty xuất hàng đổi lại cho khách hàng trong thời gian bảo hành sản phẩm thì phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH CÁT BÀ OASIS, , Email: hoangthihoi1971@gmail.com, Mst: 0201823677-60–52
Công ty kinh doanh lĩnh vực khách sạn, khách hàng sử dụng dịch vụ lưu trú trong 2-3 ngày, ngày cuối cùng khách check-out mới thanh toán tiền. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là khi nào?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn: “Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ lưu trú ngắn ngày cho khách hàng, thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, nếu có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Hộ kinh doanh Trần Văn Tiến, , Email: trantien87@gmail.com, Mst: 8755956595-001-59–53
HKD nộp thuế khoán, có ngành nghề kinh doanh là phân phối thương mại hàng hóa thủy sản, mỗi đơn hàng nhập khẩu hàng hóa thủy sản của HKD có khối lượng lớn, đồng thời hàng hóa có đặc thù bảo quản thời gian ngắn cho nên HKD phải thực hiện bán buôn, phân phối cho các đầu mối, không thực hiện bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng. Theo khoản 1 Điều 5 Luật thuế GTGT: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC: Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT có tỷ lệ tính thuế TNCN 0,5%. HKD đã thực hiện kê khai tờ khai theo tỷ lệ tính thuế 0,5% thuế TNCN trên doanh thu bán hàng. Vậy HKD đã kê khai đúng chưa?
Trả lời:

Kính gửi Quý Hộ kinh doanh:

Căn cứ theo Khoản 5, Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC, ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT, quy định:
“…Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.”
Căn cứ Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về tỉ lệ % trên doanh thu đối hộ, cá nhân kinh doanh.
Căn cứ các quy định nêu trên, Hộ kinh doanh khi bán sản phẩm thủy sản chưa chế biến thành phẩm hoặc chỉ sơ chế thông thường thì thực hiện kê khai thuế GTGT theo tỷ lệ 1%, thuế TNCN theo tỷ lệ 0,5% trên toàn bộ doanh số bán ra.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH thương mại Đỗ Thành Đạt, , Email: dtd.ltd@gmail.com, Mst: 0202136620-58–54
Công ty có mua thu gom rau, củ, quả hàng nông sản và cung cấp rau, củ, quả chưa qua chế biến cho Công ty Cổ phần Polyfill. Sau đó, Công ty Polyfill dùng các thực phẩm chưa qua chế biến nêu trên để chế biến suất ăn cho công nhân. Vậy thuế suất đối với mặt hàng khi Công ty TNHH thương mại Đỗ Thành Đạt xuất bán cho công ty Polyfill là 5% hay thuộc đối tượng không phải kê khai.
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT.
Tại Khoản 5, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:
“Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
…”
Căn cứ theo quy đinh trên, trường hợp Công ty là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác cho Cổ phần Polyfill. Sau đó, Công ty Polyfill dùng các thực phẩm chưa qua chế biến nêu trên để chế biến suất ăn cho công nhân thì hàng hóa trên thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH Đúc Quang Minh, , Email: quangminhltd@gmail.com, Mst: 0202239087-57–55
Công ty chúng tôi thuê nhà xưởng của bà Nguyễn Thị Liên. Công ty chúng tôi xin hỏi: “”Chi phí thuê nhà xưởng hàng tháng mà Công ty chúng tôi phải trả cho bà Nguyễn Thị Liên, Công ty chúng tôi có đủ các hồ sơ bao gồm dưới đây thì có được hạch toán vào chi phí được trừ hay không: 1. Hợp đồng thuê nhà xưởng của Công ty TNHH Đúc Quang Minh và bà Nguyễn Thị Liên; 2. GCN QSDĐ của bà Nguyễn Thị Liên; 3. Giấy nộp tiền LPMB, thuế GTGT, thuế TNCN của bà Nguyễn Thị Liên. 4. Bảng kê thu mua mẫu 01-1/TNDN của cá nhân cho thuê tài sản 5. Chứng từ thanh toán tiền thuê nhà xưởng cho bà Nguyễn Thị Liên. Nếu chưa đủ hồ sơ thì chúng tôi cần cung cấp thêm hồ sơ gì để đảm bảo chi phí thuê nhà xưởng này được tính vào chi phí được trừ?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC; sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp thuê nhà xưởng của cá nhân theo đúng quy định của pháp luật thì hồ sơ để xác định chi phí thuế nhà xưởng là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. Trường hợp tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH Agrimex Hoàng An, , Email: nongsanhoanganh@gmail.com, Mst: 0201903650-56–56
Công ty hiện đang kinh doanh hàng nông sản (Lạc nhân) chưa qua chế biến nhập khẩu từ Ấn Độ sau đó về bán lại cho các doanh nghiệp ở khâu thương mại trong nước. Trong quá trình kê khai đối với hàng hóa bán ra thì hàng hóa của Công ty có thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT và Công ty có được khấu trừ toàn bộ đối với thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đầu vào không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
– Tại khoản 5 Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
…”;
– Tại khoản 11 Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ.”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa không kê khai, tính nộp thuế GTGT nêu trên được khấu trừ toàn bộ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Chi nhánh Công ty luật TNHH niềm tin công lý tại Hải Phòng, , Email: nvanh.ht@gmail.com, Mst: 0102807730-004-55–57
Hiện tại Chi nhánh Công ty chúng tôi có thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật cho những khách hàng ở các tỉnh có nhu cầu. Trên hợp đồng chúng tôi cũng để rõ: loại phí dịch vụ, thời gian thanh toán phí dịch vụ. Thời gian thanh toán phí dịch vụ sẽ được chúng tôi thỏa thuận và chia ra các lần: Lần 1: Sau khi ký hợp đồng thanh toán 1 phần hoặc tất cả hợp đồng (tùy theo thỏa thuận của 2 bên). Lần 2: Thanh toán số còn lại ngay sau khi Tòa án cấp sơ thẩm ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc tùy vào thỏa thuận của 2 bên. Trên hợp đồng chúng tôi cũng để rõ thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm thanh lý hợp đồng. Chúng tôi xin được hỏi chúng tôi để thời điểm xuất hóa đơn như trên hợp đồng đã đúng chưa hay bắt buộc phải xuất hóa đơn theo từng lần thanh toán?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn:
“2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp Công ty có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh Hải Thành, , Email: haithanh@vnn.vn, Mst: 0202136620-54–58
Hiện nay, Công ty đang kinh doanh Clinker xuất khẩu trong đó hàng hóa mua vào trong nước – Bên bán xuất cho đơn vị chúng tôi 8%. Sau đó bên đơn vị chúng tôi thực hiện xuất khẩu thì bên hải quan tham vấn là tỷ lệ cacbon trong sản phẩm trên 51% nên đây là mặt hàng không chịu thuế. Kính nhờ Quý Cơ quan thuế hướng dẫn đối với việc kê khai hạch toán thuế GTGT đầu vào, xuất hóa đơn, thuế GTGT bán ra để doanh nghiệp chúng tôi hiểu rõ và thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ quy định tại Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
…..
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.
…..
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ.
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.;”
Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 10 Thông tư số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung của hóa đơn:
“6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
….
b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
Căn cứ Danh mục thuế suất là hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế (KCT) theo quy định tại Phụ lục 5 danh mục thuế suất ban hành kèm theo Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 được sửa đổi bởi khoản 17 Phụ lục ban hành kèm theo Điều 1 Quyết định 1510/QĐ-TCT năm 2022
Căn cứ theo các quy định trên, Cục Thuế TP Hải Phòng hướng dẫn về mặt nguyên tắc như sau:
– Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.
– Xuất hóa đơn thuế GTGT đầu ra: Công ty thực hiện lập hóa đơn bán hàng khi thực hiện xuất khẩu Clinker, nội dung về thuế suất ghi trên hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 danh mục thuế suất ban hành kèm theo Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 (được sửa đổi bởi khoản 17 Phụ lục ban hành kèm theo Điều 1 Quyết định 1510/QĐ-TCT năm 2022).

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Phạm Thị Duyên, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM HỒNG DUYÊN, Email: phamphuonganh1692015@gmail.com, Mst: 0202168397-51–59
Công ty chúng tôi kê khai phương pháp khấu trừ bán thực phẩm (lập bảng kê 01/TNDN) cho 1 công ty B về nấu xuất ăn để bán cho công ty C. Thì công ty chúng tôi lập hóa đơn ghi thuế suất là bao nhiêu?
Trả lời:

Kính thưa Quý Công ty:

Tại khoản 5, điều 5 Thông tư 219/2013/TT- BTC ngày  31   tháng  12  năm 2013
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.”
Vì vậy khi lập hóa đơn công ty Hồng Duyên không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với hàng hóa này.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Hữu Hội, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU MẠNH HÙNG, Email: dinhhuong261986@gmail.com, Mst: 0106195165-49–60
“1. Công ty có ngành nghề kinh doanh là bán buôn trái cây, Khi mua trái cây trực tiếp từ cá nhân người nông dân thì chúng tôi có các hồ sơ sau: – Hợp đồng mua bán giữa Công ty và cá nhân chủ vườn trái cây. – Căn cước công dân của người nông dân. – Mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC ( có dấu xác nhận của phường họ sinh sống). – Phiếu chi tiền mặt ( do hàng từ Bình Phước gửi ra nên chúng tôi nhận được hàng kiểm tra chất lượng mới thanh toán qua chủ xe ). Như vậy đã đủ hồ sơ để chúng tôi được lên giá vốn chưa? 2. Trong 1 tháng chúng tôi mua hàng nhiều lần thì Khi điền mẫu Mẫu số 01/TNDN có được gộp số lượng và tổng tiền vào 1 dòng/01 tờ có được không? 3. Dự kiến 1 năm chúng tôi sẽ mua của 01 người nông dân 500 triệu đồng tiền hàng, thì người nông dân có phải khấu trừ và nộp thuế gì không?.
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC và Thông tư số: 96/2015/TT-BTC:
+ Tại điều 6 quy định Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
… 2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
– Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
..……
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
…..”
+ Tại  Danh mục mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC: Việc lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) hướng dẫn:
“Ghi chú: Căn cứ vào số thực tế các mặt hàng trên mà đơn vị mua của người bán không có hoá đơn, lập bảng kê khai theo thứ tự thời gian mua hàng, doanh nghiệp ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng. Hàng hoá mua vào lập theo bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua bán giữa người bán và người mua lập trong đó ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ, số CMTND của người bán và ký nhận của bên bán và bên mua.
Đối với doanh nghiệp có tổ chức các trạm nơi thu mua ở nhiều nơi thì từng trạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng. Doanh nghiệp lập bảng kê tổng hợp chung của các trạm”
Theo quy định của Luật kế toán số: 88/2015/QH13:
+ Tại khoản 3 điều 3 quy định: “ Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán”.
+ Tại điểm g khoản 1 điều 16 quy định Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây: “Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.”
Theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo thông tư Số: 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính:
+ Tại khoản 3 Điều 11 quy định: “ Khi thu, chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định về chứng từ kế toán. Khi hạch toán tiền gửi ngân hàng phải có giấy báo Nợ, giấy báo Có hoặc bảng sao kê của ngân hàng.
+ Tại điểm b khoản 1 điều 12 quy định: “ Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ,… theo quy định về chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm”
Theo các quy định nêu trên:
+ Khi mua trái cây của người nông dân sản xuát trực tiếp bán ra, không có hóa đơn, Công ty được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng.
Việc lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại phần ghi chú của mẫu bảng kê.
+ Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo thông tư Số: 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính, khi trả tiền cho người bán bằng tiền mặt, phiếu chi phải có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ,… theo quy định về chứng từ kế toán.
+ Về việc áp dụng chính sách thuế đối với người nông dân bán sản phẩm cho Công ty, đề nghị liên hệ với cơ quan thuế nơi cư trú để được hướng dẫn cụ thể

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Việt Dũng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH logistics Việt Khánh, Email: vietkhanh-logisticsHP@gmail.com, Mst: 0202202979-48–61
Công ty chúng tôi kinh doanh xăng dầu và vận tải. Công ty tôi xuất dầu để cho xe chạy vận tải, có phát sinh doanh thu trong lĩnh vực vận tải. Số lượng dầu này có phải xuất hoá đơn tiêu dùng nội bộ hay không hay là dùng phiếu xuất kho?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hoá đơn chứng từ khoản 1: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Trường hợp đơn vị xuất dầu cho xe kinh doanh vận tải thì phải xuất hoá đơn tiêu dùng nội bộ theo quy định tại khoản 1 điều 4 nghị định 123/2020/NĐ-CP nêu trên.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Bùi Đức Long, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Sealife Group, Email: sealifegroup@gmail.com, Mst: 0201779001-47–62
Công ty chúng tôi mua hàng của nhà cung cấp, hàng hoá đã giao và xuất hoá đơn đầy đủ. Sau một thời gian bán hàng thì lô hàng đó sản phẩm không tốt nên chúng tôi đã làm biên bản trả lại hàng và được bên nhà cung cáp đồng ý. Vậy trong trường hợp này hai bên sẽ xuất hoá đơn như thế nào?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023 của Tổng cục Thuế, trường hợp người bán nhận lại hàng hóa trả lại một phần hoặc toàn bộ thì người bán thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Đàm Thùy Linh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CPTM và NK Duyên Hải, Email: linh@gmail.com, Mst: 0200889763-45–63
Hàng hoá bị hư hỏng, tổn thất có được tính vào chi phí hợp lý?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ xung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính) quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN,
Căn cứ theo quy định trên, phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Phạm Thị Thu Trang, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Sắc Việt, Email: sacvietart@gmail.com, Mst: 0200807062-38–64
Trường hợp trong năm công ty có vay tiền của giám đốc hoặc thành viên cổ đông hoặc người nhà với lãi suất 0%. 1. Giao dịch mượn tiền và cho vay trên có phải là giao dịch liên kết không? 2. Công ty thực hiện kê khai như thế nào? 3. Mượn tiền với lãi suất 0% thì các cá nhân trên có bị ấn định thuế TNCN không?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

1. Về việc xác định giao dịch liên kết:
Căn cứ quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ:
“g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;

l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty vay mượn của Giám đốc, các thành viên cổ đông hoặc người nhà mà những cá nhân này là cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ theo quy định tại điểm 1.g khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP với mức vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu thì giao dịch trên được xác định là giao dịch liên kết.
2. Về việc kê khai giao dịch liên kết:
Việc kê khai giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, khoản 3 Điều 18 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
“2. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
3. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.”
3. Xác định nghĩa vụ thuế:
Khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:
“Điều 50. Ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
1. Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
……
đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;”
Căn cứ theo quy định trên, Cơ quan thuế sẽ thực hiện ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp trong trường hợp cho vay nhưng lãi suất cho vay không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Lê Thị Bích Liên, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH thương mại Thuận Thiên, Email: lienle@gmail.com, Mst: 0200654842-37–65
Công ty có kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT 10% và hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT. Trong trường hợp công ty cung cấp hóa đơn điện tử theo NĐ 123/2020/NĐ-CP và TT 78/2021/TT-BTC bao gồm cả doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT cho cùng 1 đối tượng khách hàng thì ghi như thế nào trên HĐĐT?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

– Căn cứ khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về ghi nội dung thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn điện tử như sau:
Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
– Căn cứ Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về khai thuế GTGT với cơ sở kinh doanh nhiều hàng hóa, dịch vụ có thuế suất thuế GTGT khác nhau như sau:
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ;
Như vậy, khi ghi HĐĐT phát sinh đồng thời cả hàng hóa chịu thuế GTGT và hàng hóa không chịu thuế GTGT thì Công ty TNHH thương mại Thuận Thiên có thể lập chung trên một hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo quy định và thực hiện ghi nội dung hóa đơn điện tử như sau:
– Ghi tách riêng thành từng dòng với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (10%) và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT (KCT).
– Thành tiền chưa có thuế GTGT;
– Tổng cộng tiền thuế GTGT;
– Tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT

Trân trọng!

Tên người hỏi: Đào Văn Biên, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH sản xuất và thương mại dịch vụ Quốc Lâm, Email: bienht@gmail.com, Mst: 0202151996-36–66
Ngày 25/06/2024 Công ty chúng tôi nhận được mail từ Tổng cục Thuế “NNT có giá trị hàng hóa bán ra vượt quá giá trị hàng tồn kho thuộc diện cảnh báo rủi ro”. Công ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực May gia công hàng may mặc xuất bán trong nước, chỉ có doanh thu là Phí gia công. Quy mô nhà xưởng 600m2 cùng hệ thống máy móc, số lượng công nhân 103 lao động. Doanh nghiệp nhận may gia công theo đơn đặt hàng của đối tác, thực tế trong kho không có hàng tồn. Xin hỏi Doanh nghiệp cần giải trình cảnh báo rủi ro như thế nào?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Từ ngày 15/6/2023, Tổng cục Thuế triển khai Chức năng “Danh sách cảnh báo sử dụng hóa đơn” tại ứng dụng hóa đơn điện tử phục vụ cho công tác kiểm soát hóa đơn điện tử, ngăn chặn tình trạng xuất hóa đơn khống trên phân hệ ứng dụng hóa đơn điện tử. Theo đó, hệ thống tự động kiểm soát tổng giá trị hàng hóa bán ra trên các hóa đơn đã xuất so với ngưỡng giá trị hàng hóa đầu vào được tính toán bằng K lần tổng giá trị hàng tồn kho và tổng giá trị trị hàng hóa mua vào.Trên cơ sở đó, các trường hợp người nộp thuế vượt ngưỡng Cơ quan thuế sẽ cảnh báo và đưa vào danh sách quản lý.
Trường hợp doanh nghiệp nhận được thông báo của Tổng cục Thuế “NNT có giá trị hàng hóa bán ra vượt quá giá trị hàng tồn kho thuộc diện cảnh báo rủi ro” đề nghị doanh nghiệp cung cấp hồ sơ, tài liệu chứng minh giá trị hàng hóa bán ra phù hợp với giá trị hàng tồn kho. Cụ thể đối với trường hợp của doanh nghiệp: hợp đồng gia công, chứng từ giao nhận nguyên vật liệu giao gia công, định mức sản xuất hàng gia công, hóa đơn bán hàng, tờ khai hải quan hàng nhập, hàng xuất (nếu có)….

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Trung Thành, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH thương mại du lịch và dịch vụ Thảo Minh, Email: adavinahl@gmail.com, Mst: 0201716410-35–67
Công ty chúng tôi hoạt động nhiều ngành nghề, trong đó có ngành nghề thuộc diện được gia hạn thuế theo quy đinh tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP và có ngành nghề không thuộc lĩnh vực được gia hạn thuế. Vậy Công ty chúng tôi có được Gia hạn tiền thuế phát sinh tương ứng toàn bộ doanh thu hay không?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Nghị định Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/06/2024 của Chính phủ quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024:
– Tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 quy định về Ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn nộp thuế.
– Tại khoản 5 Điều 4 quy định:
“ Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.”
Căn cứ theo quy định trên, Doanh nghiệp được được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Hoàng Thị Sao Mai, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Cty TNHH ADA VINA, Email: adavinahl@gmail.com, Mst: 0201978381-34–68
Nghị định số123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Vậy, xin cho biết, chứng từ giấy có được sử dụng để giao dịch thay thế cho hóa đơn điện tử hay không?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Việc sử dụng hóa đơn giấy, chứng từ giấy chuyển đổi từ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Cụ thể như sau:
“3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.”
Như vậy, việc sử dụng hóa đơn giấy, chứng từ giấy chuyển đổi từ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử chỉ có giá trị trong một số trường hợp. Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu quy định nêu trên để thực hiện.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thanh Xuân, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH PRAXIS AUTOMATION VIỆT NAM, Email: ntxuan.hph@gmail.com, Mst: 0202195305-33–69
Doanh nghiệp khi làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân phát hiện có doanh nghiệp nào đó đã sử dụng mã số thuế cá nhân của nhân viên công ty mình thì phải làm như thế nào?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Hiện nay, đang xuất hiện tình trạng một số doanh nghiệp tự ý sử dụng thông tin của cá nhân để kê khai khống chi phí (tiền lương, tiền công) khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp trong khi không phát sinh trả thu nhập trên thực tế cho cá nhân. Người nộp thuế khi phát hiện bị doanh nghiệp lợi dụng thông tin, đề nghị chuyển thông tin cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ chủ động phối hợp, hỗ trợ người nộp thuế và xử lý theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Trần Thị Minh Thu, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH HOA LỢI HẢI PHÒNG, Email: minhthuhoaloi@gmail.com, Mst: 0202049375-32–70
Cho hỏi quy định về quy định xử phạt đối với hồ sơ khai thuế nộp quá thời hạn quy định
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Việc xử phạt đối với Hồ sơ khai thuế vi phạm về thời hạn nộp được quy định tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
“Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.”

Trân trọng!

Tên người hỏi: Ngô Thị Quyên, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH VẠN ĐỨC, Email: vanducHP@gmail.com, Mst: 0200477287-31–71
DN không phải xuất hóa đơn và không phải tính thuế GTGT tiêu dùng nội bộ trong trưởng hợp nào?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
“”1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.””
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) quy định như sau;
“4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với hóa đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.”
Căn cứ theo các quy định trên thì Hàng hóa luân chuyển nội bộ như xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải lập hóa đơn, không phải tính, nộp thuế GTGT.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Phạm Thị Thêu, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN AN TÍN, Email: antin.logistcs.hp@gmail.com, Mst: 0201727476-30–72
Thời điểm lập hóa đơn hàng xuất khẩu, ghi nhận doanh thu tính thuế và tỷ giá ghi nhận doanh thu.
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Căn cứ Nghị định số 123/2020/TT-BTC ngày 19/10/2010 của Chính phủ về lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu:
+ Tại điểm c Khoản 13, Điều 10 quy định về đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ” như sau:
“c) Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”.

– Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
+ Tại điểm c khoản 3 Điểu 13 quy định về lập hóa đơn đối với hàng hóa xuất khẩu:
“c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khẩu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu)khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hỏa đơn giá trị gia tăng điện tử. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hànghóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.”
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của BộTài chính về tỷ giá giao dịch thực tế:
“2. Tỷ giá giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán.”
Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 27 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“Điều 27. Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
1. Người nộp thuế thực kiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
…3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
– Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa xuất khẩu thì thời điểm lập hóa đơn GTGT cho hàng xuất khẩu là thời điểm làm xong thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu. Tỷ giá ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Phương Thảo, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH SƠN SAMHWA HẢI PHÒNG, Email: pthaonguyen13@yahoo.com, Mst: 0201866663-29–73
Công ty xuất hàng mẫu đối với sản phẩm mới không thu tiền thì có cần viết hóa đơn không?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Khoản 1  Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
“…1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này….”
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty xuất hàng mẫu thuộc trường hợp phải lập hóa đơn theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Dung, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH KINGPEAK, Email: kingpeak.hp@yahoo.com.vn, Mst: 0201556005-28–74
Nếu đến ngày 30/09/2024 DN mới nộp giấy đề nghị gia hạn thì DN có được gia hạn nộp thuế phát sinh của kỳ kê khai thuế trước đó ko ?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định 64/2024 thì nếu đến ngày 30/9/2024 đơn vị mới nộp giấy đề nghị gia hạn thì đơn vị vẫn được gia hạn nộp thuế của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy gia hạn.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn THị Hòa, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP đầu tư và phát triển cây xanh đô thị Quyền Thắng, Email: hoahnn@gmail.com, Mst: 0106657589-27–75
Công ty tôi cung cấp, chăm sóc duy trì cảnh quan cây xanh, thi công công trình có trụ trở chính tại Hà Nội. Năm 2020, Công ty tôi ký hợp đồng với chủ đầu tư để thi công lát vỉa hè và cung cấp cây phượng, xoài, lộc vừng cho dự án Đồi Rồng (Đồ Sơn, TP. Hải Phòng). Kết thúc Hợp đồng, Công ty đã thực hiện xuất hóa đơn và kê khai hoạt động vãng lai ngoại tỉnh tại CCTKV Đồ Sơn – Kiến Thụy với cả 02 hoạt động thi công lát vỉa hè và cung cấp cây xanh. Ngày 28/3/2022, Công ty tôi tiếp tục ký hợp đồng với chủ đầu tư để thi công lát vỉa hè và cung cấp cây bằng lăng, chuông hồng cho dự án Đồi Rồng (Đồ Sơn, TP. Hải Phòng). Đối với hợp đồng này, Công ty tôi chỉ thực hiện kê khai hoạt động vãng lai ngoại tỉnh tại CCTKV Đồ Sơn – Kiến Thụy với hoạt động thi công lát vỉa hè. Vậy Công ty tôi xuất hóa đơn và kê khai đối với 02 Hợp đồng như vậy có đúng không?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

– Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019
+ Tại khoản 3 Điều 42 quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế:
“Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế

3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
– Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2020 quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:

b) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản….”
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sửa đổi Điểm đ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC):
“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh kh`và nộp thuế giá trị gia tăng
3. Khai thuế, nộp thuế:
c) Đối với hoạt động xây dựng:
c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty CP đầu tư và phát triển cây xanh đô thị Quyền Thắng thực hiện kê khai, nộp thuế đối với Hợp đồng ký ngày 02/4/2020 là toàn bộ giá trị bao gồm cả giá trị thi công và giá trị cung cấp, chăm sóc cây xanh. Còn đối với hợp đồng ký ngày 28/3/2022 Công ty kê khai và nộp thuế đối với giá trị thi công.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Lương Thị Thùy Dương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Trung Dũng, Email: xdtrungdunghp@gmail.com, Mst: 0201563034-26–76
Công ty tôi khi nhận tiền tạm ứng, tiền đặt cọc của khách hàng cho việc thực hiện hợp đồng thì có cần xuất hóa đơn không?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Căn cứ Điều 328 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 quy định về đặt cọc.
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác…”
Căn cứ Điều 37 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP  ngày 19/3/2021của Chính phủ quy định:
“Điều 37. Trường hợp không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước
Trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước.”
Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về thời điểm xác định thuế GTGT;
Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Đề nghị doanh nghiệp căn cứ hồ sơ cụ thể, đối chiếu với các quy định pháp luật có liên quan để thực hiện theo quy định. Trường hợp vẫn còn vướng mắc, doanh nghiệp gửi hồ sơ về Cục Thuế để được hướng dẫn theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Lê Thị Nga, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty cổ phần xây dựng và vận tải Hải Phong, Email: haiphonglogistics@gmail.com, Mst: 0200546364-25–77
Chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế có phải là hóa đơn hay không?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Khoản 5 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về loại hóa đơn như sau:
“Điều 8. Loại hóa đơn
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:….5. Các loại hóa đơn khác, gồm:
a) Tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung quy định tại Nghị định này;
b) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này có hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan…
Căn cứ theo quy định trên,chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế một loại hóa đơn.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Bùi Thị Hương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phương Trang, Email: vinhhung2009@gmail.com, Mst: 0201586602-24–78
Xuất hóa đơn và hạch toán chi phí đối với khoản hỗ trợ chi phí vận chuyển nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm như thế nào?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) :
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai nộp thuế theo quy định.”
Căn cứ các quy định trên:
– Về hóa đơn: Trường hợp Công ty thực hiện hỗ trợ tiền vận chuyển cho bên mua nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty thì khi nhận được tiền hỗ trợ, bên mua thực hiện lập hóa đơn GTGT giao cho Công ty và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
– Về chi phí được trừ: Khoản hỗ trợ chi phí vận chuyển được hạch toán là chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài Chính.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Trịnh văn Dũng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Khuê khuê, Email: khuekhue.dt@gmail.com, Mst: 0201293860-23–79
Trong năm 2023, công ty tôi đang áp dụng kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp. Hiện tại theo báo cáo tài chính trong năm 2023 doanh thu của công ty tôi đang là: 2.745.548.998 VNĐ, vì vậy doanh thu của công ty tôi đã vượt qua mức doanh thu 1 tỷ đồng. Theo thông tư Số: 219/2013/TT-BTC Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên thì phải áp dụng kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ. Vì công ty tôi là Doanh nghiệp khoa học công nghệ, nên trong quá trình sản xuất ra một sản phẩm đều tự sáng tạo và đi cóp nhặt các linh kiện để lắp ráp nên không tập hợp đầy đủ được hóa đơn đầu vào, nên công ty tôi không hạch toán được bằng chứng từ. Vì vậy, sang năm 2024 công ty tôi vẫn muốn xin được áp dụng kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp có được không?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Căn cứ Khoản 1, Điều 12, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng. Có quy định:
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của luật kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp theo phương pháp trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
Căn cứ Thông tư số 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đồi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chinh) như sau:
1. Bỏ các khổ 1, 2, 3, 4, 5 sau điểm đ Khoản 3 Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) và thay bằng nội dung như sau:
Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tự số 156/2013/TT-BTC ngày06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tưc số119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính)…”.
Căn cứ quy định nêu trên, công ty có doanh thu năm 2023 là 2,7 tỷ, thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Tuy nhiên do công ty là doanh nghiệp khoa học công nghệ, không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, nếu trong năm 2024 công ty có nhu cầu kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 04/GTGT đến cơ quan thuế.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Mai, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH HOÀNG PHONG, Email: mainguyen88@gmail.com, Mst: 0200834965-22–80
NNT đã nộp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và đã được gia hạn tiền thuế của các kỳ thuế được gia hạn. Nhưng hết thời hạn nộp thuế được gia hạn mà NNT khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp của kỳ tính thuế được gia hạn thì có được gia hạn số tiền thuế phải nộp do khai bổ sung không?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 thì: “…Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung”.
Căn cứ theo quy định trên thì NNT không được gia hạn đối với số tiền thuế phát sinh tăng do khai bổ sung khi đã hết thời hạn được gia hạn nộp thuế.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Đinh Thị Liên, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Hợp tác xã xây dựng 670, Email: lienvb19@gmail.com, Mst: 0200228153-21–81
Đơn vị tôi có mua hàng hóa của đơn vị khác và thanh toán qua tài khoản ngân hàng mang tên cá nhân chủ doanh nghiệp thì khoản chi mua hàng này có được tính là thanh toán không dùng tiền mặt và có được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN không?
Trả lời:

Kính gửi Quý người nộp thuế!

Điểm c khoản 1 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định: “…1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính quy định: “…3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp đơn vị có mua hàng hóa từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và thanh toán bằng tài khoản ngân hàng mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân thì được tính là thanh toán không dùng tiền mặt và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Đinh Thị Thủy, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Doanh nghiệp tư nhân Hồng Điều, Email: dntnhongdieu@gmail.com, Mst: 0200229781-20–82
Nếu đến ngày 30/9/2024 đơn vị mới nộp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế thì đơn vị có được gia hạn đối với những khoản thuế phải nộp của kỳ kê khai trước đó không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty!

Theo quy định tại Khoản 1 điều 5 Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 thì: “…Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2024, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn”.
Do vậy, nếu đến ngày 30/9/2024 đơn vị mới nộp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế thì đơn vị vẫn được gia hạn nộp thuế của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty TNHH Federal – Mogul Việt Nam, , Email: viet@vnn.vn, Mst: 0201323466-19–83
Trong năm 2025, tầm nhìn trung hạn tới năm 2028, Công ty có thể có có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô sản xuất ( ví dụ như tăng công suất sản xuất của Nhà máy lên 25% so với công suất đang ghi trên giấy chứng nhận đầu tư). Lĩnh vực kinh doanh này là lĩnh vực Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế theo nghị định Nghị định số 218/2013/NĐ-CP. Công ty chúng tôi hiểu rằng, việc tăng công suất này không ảnh hưởng tới các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN của Công ty, do vậy công ty tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế của phần đầu tư tăng công suất sản xuất của Nhà máy lên theo khoảng thời gian hưởng ưu đãi thuế của phần đầu tư ban đầu. Ý hiểu như trên có đúng không? Nếu chưa đúng, Công ty cần làm những thủ tục gì để được hưởng ưu đãi thuế của phần tăng công suất nhà máy lên?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty!

Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại khoản 5, khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng;
Từ căn cứ nêu trên, Công ty dự kiến đầu tư mở rộng thì Công ty thực hiện theo nguyên tắc sau: Nếu dự án đầu tư mở rộng mà đáp ứng một trong ba tiêu chí về nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ), tỷ trọng nguyên giá TSCĐ hoặc công suất theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) thì thu nhập tăng thêm từ các dự án đầu tư mở rộng của Công ty được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty TNHH Federal – Mogul Việt Nam, , Email: viet@vnn.vn, Mst: 0201323466-18–84
Thời điểm kê khai hóa đơn đầu vào điều chỉnh/thay thế là thời điểm hiện tại khi phát hiện ra sai sót hay kỳ báo cáo của hóa đơn trước đó? Theo Công ty hiểu thì việc kê khai vào kỳ hiện tại không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế phải trả đồng thời giảm thiểu được thủ tục kê khai cho doanh nghiệp.
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty!

Căn cứ khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Từ các căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có phát sinh hóa đơn đầu vào điều chỉnh hoặc thay thế thì Công ty thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Đỗ Thị Bích Ngoc, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH TOPASIA HẢI PHÒNG, Email: dobichngoc8182@gmail.com, Mst: 0202108197-17–85
1. Công ty làm quyết toán Thuế TNCN cho CBCNV, nhưng có trường hợp cá nhân nhân viên muốn tự quyết toán TTNCN có được không? 2. Lao động nước ngoài nộp giấy tờ giảm trừ gia cảnh có phải dịch công chứng giấy tờ chứng minh không hay phải làm hợp pháp hóa lãnh sự? 3. Quyết toán thuế hàng tháng là con số tạm tính, cuối năm sẽ quyết toán lại hay hàng tháng phải là con số chính xác?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

1. Căn cứ tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ một số trường hợp quy định tại điều này. Công ty đối chiếu trường hợp cụ thể của người lao động để thực hiện theo quy định.
2. Căn cứ quy định tại Điều 85 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính:
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh phải được dịch sang tiếng Việt và không thuộc trường hợp bắt buộc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định trên.
3. Căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trường hợp tổ chức, cá nhân khi khai quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công có phát sinh chênh lệch nghĩa vụ thuế so với các tờ khai tháng/quý thì người nộp thuế thực hiện nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN, đồng thời khai bổ sung hồ sơ tháng/quý có sai, sót tương ứng.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Ánh Tuyết, , Email: tuyethahp@gmail.com, Mst: -15–86
Cuối năm sau khi tổng kết, Công ty chúng tôi có chi trả tiền phép năm nhân viên chưa nghỉ hết đang làm việc tại Công ty thì khoản chi trên có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN hay không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty!

Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 quy định về nghỉ hằng năm;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN;
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung đoạn thứ nhất tại tiết b điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
Theo hướng dẫn tại công văn số 469/TCT-CS ngày 18/02/2022 của Tổng cục Thuế về chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản thanh toán những ngày phép chưa nghỉ cho người lao động.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có chi trả cho những ngày phép chưa nghỉ hằng năm của người lao động phù hợp với quy định của Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi nêu trên nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính .

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Trang, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH công nghệ vật liệu mới Elite, Email: nttrang@gmail.com, Mst: 0202229177-14–87
Chủ sở hữu của công ty là 1 tổ chức tại Singapore, vậy đơn vị muốn hỏi rõ hơn về thuế nhà thầu. Điều kiện tính thuế, đối tượng tính thuế, và căn cứ tính thuế nhà thầu. Trên đây là các vấn đề vướng mắc của công ty kính mong Quý Cục giải đáp thắc mắc và hướng dẫn cụ thể để doanh nghiệp làm đúng theo quy định của pháp luật.
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty!

Đề nghị Công ty nghiên cứu Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam để thực hiện theo đúng quy định.
Trường hợp có vướng mắc cụ thể, đề nghị Công ty gửi hồ sơ đến Cục Thuế TP Hải Phòng để được giải đáp.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Trang, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH công nghệ vật liệu mới Elite, Email: nttrang@gmail.com, Mst: 0202229177-13–88
Công ty chi trả toàn bộ tiền thuê nhà ở cho lao động nước ngoài trong quá trình lao động đến Việt Nam làm việc tại công ty. Công ty thuê nhà của tư nhân và đã khai mẫu 01/TTS theo thông tư 40/2021/TT-BTC và cũng đã nộp thuế theo quy định của pháp luật, tuy nhiên chi phí thuê nhà 1 năm trên 300 triệu đồng và cá nhân không xuất hóa đơn. DN muốn hỏi: Toàn bộ chi phí thuê nhà đó có được tính vào CF được trừ khi quyết toán thuế TNDN hay không? Và chi phí đó có được trừ toàn bộ vào chi phí thuế TNCN hay chỉ được tính không quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (Theo quy chế tài chính, quy chế chi tiêu, quy chế lương, chế độ đãi ngộ của công ty,theo hợp đồng lao động với cá nhân nước ngoài thì công ty phải chi trả toàn bộ chi phí nhà ở cho người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam trong thời gian làm việc tại công ty)?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty!

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN;
Căn cứ tiết đ.1 điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định khoản thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Từ căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty có ký hợp đồng lao động nước ngoài; theo hợp đồng lao động với cá nhân người nước ngoài, công ty phải chi trả toàn bộ chi phí nhà ở cho người lao động nước ngoài thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty chi trả tiền thuê nhà cho lao động nước ngooài (cá nhân cư trú) thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tiền thu nhà được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (không bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo).
Đối với chứng từ thuê nhà của cá nhân, Công ty nghiên cứu điểm 2.5 khoản 2 điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính để thực hiện.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Trang, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH công nghệ vật liệu mới Elite, Email: nttrang@gmail.com, Mst: 0202229177-12–89
“Công ty là DNCX, có mua 1 số thiết bị từ nội địa: máy chấm công, máy in, máy foto, máy tính, điều hòa,… những chi phí nêu trên hồ sơ đều đáp ứng đầy đủ theo quy định. Tuy nhiên do giai đoạn đầu công ty chưa hiểu biết về luật nên không khai hải quan những thiết bị đó, do đó bên mua và bên bán thống nhất áp dụng thuế xuất GTGT với hàng hóa trên như mức hiện hành. Toàn bộ chi phí trên có được tính là CF được trừ khi tính thuế TNDN không? Tiền thuế GTGT DN đã chi trả để mua hàng được tính vào trị giá hàng mua hay tính vào chi phí QLDN? Hoạt động xây lắp thuộc TH không phải khai hải quan vẫn được hưởng thuế xuất GTGT 0% đối với DNCX. Tuy nhiên, công ty vẫn phải chịu thuế xuất thuế GTGT của hoạt động đó. Vậy phần thuế GTGT đó đơn vị có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN hay không?”
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty!

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN;
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót;
Căn cứ khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;
Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Căn cứ hướng dẫn tại  1454/TCT-CS ngày 21/04/2023 của Tổng cục Thuế v/v chính sách thuế.
Từ các căn cứ nêu trên, trường hợp công ty là doanh nghiệp chế xuất có mua hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất không thực hiện thủ tục hải quan thì:
+ Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi không đáp ứng điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và không có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan hoặc thuộc diện không phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi đáp ứng điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản giá trị hàng hóa, dịch vụ.
+ Đối với hoạt động xây lắp nếu không thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục hải quan nhưng doanh nghiệp nội địa vẫn lập hóa đơn có thuế GTGT giao cho Công ty thì hai bên thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hà, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Công nghệ máy văn phòng Kyocera Việt Nam, Email: ha.nt@dtvn.kyocera.com, Mst: 0201186139-11–90
Đối với cá nhân trước đây đã có mã số thuế người phụ thuộc, khi đăng ký cấp mã số thuế cá nhân, rất mong cơ quan Thuế có thể tự động update chuyển đổi từ MST người phụ thuộc sang MST cá nhân.
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội:
“3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
…b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
…”;
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ tài chính quy định về địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc thì nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập), hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: NGUYỄN THỊ THÚY, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH ĐIỆN KHÍ CHANGHONG VIỆT NAM, Email: YHCN-CW@CHANGHONG.COM, Mst: 0201985854-10–91
Câu hỏi: chi phí ăn ở, đi lại, xin visa cho khách hàng và nhân viên nước ngoài sang Việt Nam hỗ trợ mà doanh nghiệp đồng ý chi trả, có phát sinh thuế thu nhập cá nhân không? Nếu có thì việc kê khai thuế và nộp thuê thu nhập phát sinh này quy trình sẽ như thế nào ạ?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

1. Căn cứ quy định tại Điều 1 và Điểm đ1, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
Đối với các khoản chi phí đi lại, ăn ở, visa của các chuyên gia nước ngoài được Công ty chi trả là khoản lợi ích mà người lao động được hưởng thì khoản chi phí này được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định nêu trên.
2. Căn cứ quy định tại điểm b.3 khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Trường hợp cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).

Trân trọng./.

Tên người hỏi: NGUYỄN THỊ THÚY, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH ĐIỆN KHÍ CHANGHONG VIỆT NAM, Email: YHCN-CW@CHANGHONG.COM, Mst: 0201985854-9-/-92
Câu hỏi: doanh nghiệp mua nguyên vật liệu máy móc từ nước ngoài, chi phí vận chuyển phát sinh từ đầu nước ngoài đến nhà máy doanh nghiệp tại Việt Nam có phát sinh thuế nhà thầu hay không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty!

Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ tài chính quy đối tượng áp dụng thuế nhà thầu;
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu máy móc từ nước ngoài nếu bên nhà thầu nước ngoài thu phí dịch vụ vận chuyển từ đầu nước ngoài đến nhà máy doanh nghiệp tại Việt Nam thì:
– dịch vụ vận chuyển chặng quốc tế của Nhà thầu nước ngoài không thuộc trường hợp áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam.
– dịch vụ vận chuyển chặng nội địa thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt nam theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.

Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HẢI PHÒNG, , Email: ptshp@petrolimex.com.vn, Mst: 0200412699-8-/-93
Công ty có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết khi giải thể doanh nghiệp thì có phải gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT cho CQT không
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty!

Căn cứ Điều 31 thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 quy định về  về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
– NNT phải nộp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động trong trường hợp không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.
– Trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế không phải nộp Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế căn cứ kết quả kiểm tra tại Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết đủ điều kiện hoàn thuế và thực hiện giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.

Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT, , Email: thuytinhhp@hn.vnn.vn, Mst: 0200159453-7-/-94
Công ty hạch toán tập trung có các chi nhánh phụ thuộc ở nhiều tỉnh khác nơi Công ty có trụ sở chính thì Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế như thế nào? Trường hợp đã kê khai, nộp thuế phân bổ không đúng thì xử lý như thế nào
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty!

1. Việc khai thuế: NNT thực hiện phân bổ nghĩa vụ thuế theo nguyên tắc phân bổ, nguyên tắc khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế của các loại thuế được phân bổ đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính và thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
2. Việc nộp thuế: NNT nộp các khoản thuế có phân bổ theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC vào ngân sách nhà nước của các địa phương nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh theo hướng người nộp thuế chỉ lập một chứng từ nộp tiền để nộp tiền vào NSNN cho từng tỉnh. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế có trách nhiệm hạch toán thu ngân sách cho từng địa bàn cấp tỉnh nơi có khoản thu phân bổ.
3. Trường hợp NNT phát hiện đã kê khai, nộp thuế chưa đúng thì thực hiện kê khai bổ sung theo quy định. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế kê khai không đúng quy định, cơ quan thuế xác định lại số thuế phải phân bổ cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu phân bổ theo đúng quy định nhằm xác định đúng nguồn thu cho từng tỉnh và xử lý vi phạm (nếu có).

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty CP nhiệt điện Hải Phòng, , Email: ndi@gmail.com, Mst: 0200493225-6-/-95
Công ty chúng tôi sắp tới sẽ thành lập chi nhánh tại Hải Phòng có MST, con dấu và tài khoản ngân hàng riêng, hoạt động theo phân công, phân nhiệm, xuất hóa đơn riêng, hạch toán phụ thuộc thì xin được hỏi nghĩa vụ kê khai và hạch toán thuế GTGT, thuế TNDN như thế nào
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty!

– Căn cứ quy định tại Điều 42 Luật quản lý thuế năm 2019, Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
– Căn cứ Điều 12 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính;
– Căn cứ Điều 13 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
1. Về thuế GTGT
Trường hợp Chi nhánh trực tiếp bán hàng, sử dụng hoá đơn do Chi nhánh đăng ký với cơ quan thuế quản lý Chi nhánh, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì Chi nhánh khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Chi nhánh.
2. Về thuế TNDN
Việc khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN của Chi nhánh được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HẢI PHÒNG, , Email: dphaiphong@gmail.com, Mst: 0200140269-5-/-96
Công ty có 1 hóa đơn thanh toán khi mua hàng hóa vào ngày 06/6/2024 và nhà cung cấp đã xuất hóa đơn. Tuy nhiên do sai sót nhà cung cấp đã hủy/xóa bỏ hóa đơn cũ đi và ngày 10/7/2024 xuất hóa đơn mới (hóa đơn mới ghi thay thế cho hóa đơn điện tử cũ. Tuy nhiên trang thái hóa đơn ngày 06/6/2024 là hóa đơn xóa bỏ, không phải bị thay thế. Vậy xin hỏi hóa đơn mới có hợp lệ không?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty!

Căn cứ quy định tại khoản 7, Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn chứng từ;
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp phát hiện hóa đơn điện tử có sai, sót, bên bán và bên mua thực hiện xử lý theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Do nội dung vướng mắc của Công ty nêu chưa cụ thể, chi tiết, đề nghị Công ty liên hệ Phòng TTHT NNT – Cục Thuế TP Hải Phòng và mô tả tình huống chi tiết hơn để được hướng dẫn cụ thể.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty cổ phần Shinec, , Email: shinecjsc@namcaukien.com.vn, Mst: 0200445567-4-/-97
“Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Công ty thuê đất trực tiếp của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. Khi thực hiện thủ tục thuê đất, Công ty phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ. Công ty đang vướng mắc về giá đất được trừ khi tính thuế giá trị gia tăng khi cho thuê lại đất và cơ sở hạ tầng như sau: Tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa Công ty đã nộp ngân sách nhà nước có được tính vào giá đất được trừ khi tính thuế GTGT hay không?
Trả lời:

KÍnh gửi Quý Công ty!

–  Tại Điều 5 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa quy định:
“Điều 5. Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
1. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức nộp cụ thể nhưng không thấp hơn 50% số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải chuyển sang đất phi nông nghiệp nhân với giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất lập bản kê khai số tiền phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho thuê và nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định.”
–  Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định:
“3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
a.3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty thuê đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sau đó cho thuê lại thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có), không bao gồm tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty cổ phần cảng đoạn xá, , Email: cangdoanxa@gmail.com, Mst: 0200443827-3-/-98
Công ty chúng tôi xin được hỏi chính sách về việc gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng nửa cuối năm 2024 như thế nào?
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP, chính sách gia hạn thuế gia tăng nửa cuối năm 2024 (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu) được gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP như sau:
– Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024.
– Thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024.
– Thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024.
– Thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024.
Lưu ý: Thời gian gia hạn tại nội dung này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH MTV 128, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH MTV 128, Email: congty128@gmail.com, Mst: 0200145316-2-C-99
Khi xuất hiện hóa đơn sai sót đã gửi cho người mua, Công ty đã thông báo tới người mua và đề nghị lập biên bản (điều chỉnh/thay thế) nhưng người mua không hợp tác ký biên bản. Với tình huống này Công ty cần xử lý hóa đơn sai sót ntn
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty!

Căn cứ Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về việc Xử lý hóa đơn có sai sót quy định như sau:
Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT, …
b) Trường hợp có sai; mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1)…..Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót…
b2) … trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót….
Căn cứ quy định trên người bán trong trường hợp phát hiện hóa đơn điện tử có sai sót có sai; mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì  người bán và người mua có  lập văn bản thỏa thuận về cách thức điều chỉnh sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hoặc hóa đơn điều chỉnh.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty TNHH MTV 128, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH MTV 128, Email: congty128@gmail.com, Mst: 0200145316-1-C-100
Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử khác thời điểm lập hóa đơn trong những trường hợp nào thì hóa đơn được xác định là hợp lệ? Bên mua/bên bán sẽ kê khai khấu trừ/nộp thuế theo thời điểm lập hay thời điểm ký số trên hóa đơn? Các quy định cụ thể, chi tiết của pháp luật về vấn đề này
Trả lời:

Kính gửi Quý Công ty!

Căn cứ Khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;
Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 1586/TCT-CS ngày 04/5/2023 của Tổng cục Thuế về khai thuế GTGT theo hóa đơn điện tử của người bán
Trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có thời điểm ký số trên hóa đơn khác với thời điểm lập hóa đơn thì nếu thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tử được xác định là hóa đơn hợp lệ.
Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn.
Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Trân trọng!

Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page