Cục thuế tỉnh Hậu Giang đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 14/10 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây Cục Thuế tỉnh Hậu Giang trả lời:
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Công ty thành lập mới trên địa bàn thành phố Ngã Bảy thuộc địa bàn kinh tế đặc biệt khó khăn nên được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN. Theo đó, công ty được hưởng thuế suất thuế TNDN ưu đãi là 10% trong vòng 15 năm(Kể từ năm có doanh thu), miễn thuế 4 năm(Kể từ năm có thu nhập chịu thuế) và giảm 50% số thuế phải nộp cho 9 năm tiếp theo.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 9, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“ Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
1. Tiêu chí khai thuế theo quý a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:
a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. …
2. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định. a) Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch. b) Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý, Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch. …”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp xác định đủ điều kiện khai theo quý (năm 2021 có doanh thu dưới 50 tỷ) thì doanh nghiệp gửi mẫu 01/ĐK-TĐKTT (Ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đến cơ quan thuế chậm nhất ngày 31/01/2022.
Trân trọng cảm ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2 điều 36 Luật quản lý thuế
“Điều 36. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.”
Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
“6. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp sau đây:
a) Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân;
b) Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân;”
Căn cứ quy định nêu trên trường hợp Công ty chậm thay đổi thay đổi thông tin căn cước công dân sẽ không bị xử phạt.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 4, Điều 5 Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuề đất năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, quy định:
“Điều 4. Hồ sơ giảm tiền thuê đất
1. Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2021 của người thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này.
2. Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
Điều 5. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất
1. Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021; trường hợp nộp hồ sơ từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 trở về sau thì không được giảm tiền thuê đất theo quy định này Quyết định này.”
Căn cứ quy định trên, Công ty có thể gửi hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2021 bằng bản giấy tại bộ phận một cửa của Cục Thuế hoặc đường bưu điện. Thủ tục được thực hiện theo quy định tại Điều 4 nêu trên.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điểm i, khoản 1, Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
– Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
Căn cứ quy định nêu trên, Trường hợp Công ty trả tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ cho người lao động thì thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động được miễn thuế TNCN.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 33 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.
“Điều 33. Thời hạn đăng ký thuế lần đầu Luật QLT số 38/2019/QH14 quy định
……..
3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế”.
Căn cứ quy định nêu trên Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định và công chức vẫn chưa có mã số thuế thu nhập cá nhân thì Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (Hồ sơ đăng ký thuế mẫu 05-ĐK-TH-TCT theo Thông tư 105/2020/TT-BTC
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Phụ lục 1 Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định về khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định:
Căn cứ tại Điểm 3, Mục A, Phụ lục 1:
“3. Máy biến áp và thiết bị nguồn điện thì thời gian trích khấu hao từ 7 năm đến 15 năm”
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với các quy định của pháp luật để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Theo Khoản 5 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT như sau:
“5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Như vậy, thời điểm xác định thuế GTGT của hoạt động xây lắp là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền chính.
Căn cứ Theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động xây dựng cụ thể như sau:
“Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”
Căn cứ các quy định trên trường hợp của Công ty lập hoá đơn không đúng thời điểm nghiệm thu công trình thì sẽ bị xử phạt theo quy định.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 11, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính quy định về Đối tượng không chịu thuế GTGT:
Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ thể:
a) Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, bảo vệ rừng do Nhà nước làm chủ rừng, bao gồm hoạt động quản lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú, khu vực công cộng, rừng quốc gia, vườn quốc gia;
…”
Theo các quy định nêu trên, HTX căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với các quy định của pháp luật để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp …, quy định:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT…”
Căn cứ Khoản 2, Điều 2 và Điểm I, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản thu nhập chịu thuế:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Căn cứ Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ … quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Tiết e Điểm 2.2, Tiết b Điểm 2.6, Điểm 2.11 và Điểm 2.30 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
…2. Sửa đổi đoạn thứ nhất tại Tiết b Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; thoả ước lao động tập thể; quy chế tài chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn; quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của công ty, tổng công ty”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có thuê và trả lương cho nhân công xây dựng, không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Đây là khoản chi mang tính chất tiền lương, tiền công, để tính vào chi phí được trừ Công ty cần có chứng từ chứng minh việc thanh toán cho nhân công. Trường hợp các khoản tiền lương cho nhân công không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC thì không được xem là chi phí hợp lý.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
– Về miễn, giảm thuế GTGT quý 3 và quý 4 năm 2021:
Hiện nay, Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết về một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19 trong đó có nội dung về giảm thuế GTGT, thuế TNDN năm 2021. Khi Nghị định được thông qua ban hành, Chi cục Thuế khu vực III sẽ thông báo cho Doanh nghi ệp bi ết để thực hiện theo đúng quy định.
– Về thời hạn nộp tờ khai:
Đề nghị doanh nghiệp thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định hiện hành tại Khoản 1 điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 3 điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 quy định về các trường hợp được hoàn thuế GTGT.
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
……..
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng
…
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo…”
Đề nghị Công ty TNHH UNIPAX Vị Thanh căn cứ thực tế phát sinh của Công ty để đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý doanh nghiệp đã hỏi câu hỏi đến Hội nghị, Chi cục Thuế khu vực IV trả lời như sau:
Câu hỏi của doanh nghiệp liên quan đến công tác chích ngừa Covid-19 không thuộc thẩm quyền trả lời của Chi cục Thuế nên Chi cục Thuế ghi nhận mong doanh nghiệp thông cảm.
Để biết thêm chi tiết về câu hỏi doanh nghiệp vừa nêu, đề nghị quý doanh nghiệp liên hệ với các cơ quan chức năng liên quan đến công tác tiêm ngừa để được hướng dẫn.
Chi cục Thuế thông báo đến doanh nghiệp được biết./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế,
Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và hướng dẫn thi hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công;
Tại công văn số 5032/TCT-CS ngày 26/11/2020 của Tổng cục Thuế về việc xác định chi phí được trừ và thuế TNCN đối với khoản chi phí cách ly phòng chống dịch Covid 19 của Chuyên gia nước ngoài,
Căn cứ các quy định trên:
– Về việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
+ Đối với chi phí cách ly tại khách sạn/khu cách ly tập trung cho người lao động/chuyên gia nước ngoài, trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động/chuyên gia nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động/chuyên gia nước ngoài thì khoản chi phí trả cho cơ sở cách ly được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định.
+ Khoản chi phí xét nghiệm Covid-19 cho người lao động/chuyên gia nước ngoài được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động, nếu khoản chi phí này được thực hiện theo quy định tại Điểm 2.30 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 cua Bộ Tài chính) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định.
– Về việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN:
Trường hợp người lao động/ chuyên gia nước ngoài được Công ty chi trả khoản chi phí cách ly, chi phí xét nghiệm phòng chống dịch Covid-19 khi nhập cảnh vào Việt Nam thì khoản chi này là lợi ích được hưởng của người lao động. Do đó, khoản chi nêu trên được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“…
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
…”
Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 quy định:
Các khoản chi không được trừ liên quan đến chi phí tiền lương, tiền công, tiền thưởng khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau:
“a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
……………………………………………….”
Căn cứ quy định trên, chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trả khác phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty và thực tế có chi trả, chứng từ thanh toán kèm phiếu lương có chữ ký của người lao động thì được tính chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc Công ty tham gia hay không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động không ảnh hưởng đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp công ty vi phạm về việc tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020.
Trân trọng cảm ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
…..
Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).
Do đó khi chi nhánh khác tỉnh đã bị đóng mã số thuế thì Trụ sở chính không được xuất hóa đơn cho Điện lực tại địa bàn chi nhánh hoạt động (chi nhánh khác tỉnh). Công ty phải hoàn thành thủ tục khôi phục mã số thuế của Chi nhánh, để xuất hóa đơn cho Điện lực tại địa bàn chi nhánh hoạt động.
Trân trọng cảm ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp …, quy định:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT…”
Căn cứ Khoản 4, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn….khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và hướng dẫn thi hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty chi hỗ trợ sinh hoạt cho người lao động, chi test nhanh COVID – 19 nếu khoản chi này là khoản chi trực tiếp cho người lao động ngoài các khoản chi lương thưởng đã thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư 96/2014/TT-BTC nêu trên, thì được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Các khoản chi này là lợi ích được hưởng của người lao động. Do đó, khoản chi nêu trên được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp …, quy định:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT…”
Căn cứ Khoản 4, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn….khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty chi hỗ trợ sinh hoạt cho người lao động, nếu khoản chi này là khoản chi trực tiếp cho người lao động ngoài các khoản chi lương thưởng đã thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư 96/2014/TT-BTC nêu trên, thì được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, quy định”
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
Theo hướng dẫn tại Công văn số 5465/TCT-KK ngày 25/11/2016 của Tổng cục Thuế v/v điều kiện khấu trừ thuế GTGT.
Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa theo quy định tại Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên.
Đối với trường thanh toán bằng thẻ cá nhân, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn tại Công văn số 5465/TCT-KK, Công ty căn cứ hướng dẫn tại Công văn và đối chiếu tình hình thực tế tại Công ty để thực hiện theo quy định (đính kèm Công văn 5465/TCT-KK).
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 3 điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 quy định về hoàn thuế GTGT.
Để được hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, doanh nghiệp mới thành lập cần có các điều kiện sau:
1. Có số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên, được kê khai trên tờ khai thuế GTGT mẫu 02/GTGT và thuế đầu vào phát sinh giai đoạn dự án đầu tư chưa phát sinh doanh thu.
2. Dự án đầu tư đã thực hiện góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện phải có văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
4. Trước khi gửi giấy đề nghị hoàn thuế Công ty phải kê khai số thuế GTGT muốn đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [30] Thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn trên tờ khai thuế GTGT mẫu 02/GTGT của kỳ thuế đề nghị hoàn thuế.
Sau khi kiểm tra đủ điều kiện hoàn thuế doanh nghiệp thực hiện gửi giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước.
Ngoài ra NNT tham khảo hướng dẫn tại công văn 944/TCT-CS ngày 01/4/2021 của Tổng cục Thuế về hoàn thuế GTGT.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ quy định:
“Điều 3. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021 và quý 1, quý 2 năm 2021, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2021, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2021. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
….
2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý 1, quý 2 kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
….”
Căn cứ quy định nêu trên, thuế GTGT phát sinh ở kỳ tính thuế Quý III và Quý IV/2021 và Thuế TNDN tạm tính Quý III, Quý IV/2021 không thuộc diện được gia hạn nộp theo quy định tại Nghị định 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính Phủ.
Bên cạnh đó, hiện nay Chính Phủ cũng chưa có quy định mới về việc gia hạn thêm và miễn giảm tiền thuế GTGT. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các quy định của pháp luật để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp …, quy định:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT…”
Căn cứ Khoản 4, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn….khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và hướng dẫn thi hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty chi khoản tiền hỗ trợ cho người lao động trong thời gian dịch bệnh Covid-19, như: chi phí xét nghiệm, nhu yếu phẩm, thuốc cho công nhân ở lại thực hiện 3 tại chỗ, hỗ trợ nấu cơm cho người lao động 40.000 đ/ 3 buổi/ ngày/ người. Nếu khoản chi này là khoản chi trực tiếp cho người lao động ngoài các khoản chi lương thưởng đã thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư 96/2014/TT-BTC nêu trên, thì được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Trường hợp người lao động được Công ty chi hỗ trợ tạm dừng hợp đồng lao động, nếu các khoản chi này nội dung ghi rõ tên cá nhân hưởng thì khoản chi này là lợi ích được hưởng của người lao động. Do đó, khoản chi nêu trên được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
_ Về gia hạn thuế
Căn cứ Điểm c, Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/04/2021 của Chính phủ quy định về đối tượng áp dụng:
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; …
c) Xây dựng;
…”
Căn cứ các quy định trên trường hợp của Công ty hoạt động lĩnh vực xây dựng thuộc đối tượng được áp dụng gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/04/2021 của Chính phủ về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021, đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với các quy đ ịnh của pháp luật để thực hiện theo đúng quy định..
_ Về miễn, giảm thuế:
Hiện nay, Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết về một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19 trong đó có nội dung về giảm thuế GTGT, thuế TNDN năm 2021. Khi Nghị định được thông qua ban hành, Chi cục Thuế khu vực III sẽ thông báo cho Doanh nghi ệp bi ết để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp …, quy định:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT…”
Căn cứ quy định nêu trên, đối với khoản chi phí liên quan phòng, chống dịch COVID-19 như: test covid, thuê rạp che chắn, vật dụng 3 tại chỗ. Nếu khoản chi này là khoản chi trực tiếp cho người lao động ngoài các khoản chi lương thưởng đã thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư 96/2014/TT-BTC nêu trên, thì được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp …, quy định:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT…”
Căn cứ Khoản 4, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn….khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty chi khoản tiền chi phí liên quan đến phòng chống dịch như: chi phí xét nghiệm, khẩu trang, dung dịch khử khuẩn, chi phí mua đồ dùng phục vụ lao động làm việc 3 tại chỗ. Nếu khoản chi này là khoản chi trực tiếp cho người lao động ngoài các khoản chi lương thưởng đã thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư 96/2014/TT-BTC nêu trên, thì được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điểm e, Khoản 4, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
e) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của người nộp thuế áp dụng theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai, có phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì Công ty tạm nộp thuế TNDN theo quý và không phải kê khai tờ khai 02/TNDN theo lần phát sinh.
Quy định kê khai thuế TNDN theo lần phát sinh chỉ áp dụng đối với người nộp thuế khai thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
– Căn cứ điểm d2, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.”
– Căn cứ điểm đ, Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:
“ đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp vợ ông không có thu nhập nhưng đang trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động thì không được kê khai là người phụ thuộc để tính giảm trừ cảnh do không đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại điểm đ.1 Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC).
Trường hợp doanh nghiệp thuê nhà của cá nhân để làm trụ sở làm việc thì khoản chi phí này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu có đủ hồ sơ, chứng từ như sau:
– Trường hợp doanh nghiệp thuê nhà của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 3 điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 quy định về các trường hợp được hoàn thuế GTGT. Cụ thể như sau:
“…3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
…
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu…”
Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu (thuế đầu vào) của công ty đáp ứng đủ điều kiện và trường hợp hoàn thuế nêu trên công ty thực hiện lập hồ sơ hoàn thuế theo quy định của luật quản lý thuế.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ khoản 1, Điều 2 Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuề đất năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, quy định:
“2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan…”
Nếu Doanh nghiệp đáp ứng quy định trên thì Doanh nghiệp được giảm tiền thuê đất năm 2021.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điểm b, Khỏan 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP ngày 12/02/2015 Sửa đổi Khoản 5 điều 19 Nghị định 218/2013/ NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.
Công ty TNHH Chí Tâm, kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của hộ kinh doanh để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh không gắn liền với dự án đầu tư nên không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Về miễn giảm tiền sử dụng đất.
Thực hiện Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, tại Điều 11, 12 về chế độ miễm giảm tiền sử dụng đất thì doanh nghiệp không thuộc đối tượng được miễm giảm.
Trân trọng cám ơn./.
Cám ơn Quý Đơn vị đã gửi câu hỏi đến cơ quan thuế, Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp…, quy định:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức thuế suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp…”
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty phải hạch toán riêng đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản để kê khai nộp thuế TNDN, với mức thuế suất 20%, không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Trân trọng cám ơn!
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp …, quy định:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT…”
Căn cứ Khoản 4, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn….khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty chi khoản tiền hỗ trợ để giải quyết khó khăn cho người lao động của Công ty trong thời gian dịch bệnh Covid-19, nếu khoản chi này là khoản chi trực tiếp cho người lao động ngoài các khoản chi lương thưởng đã thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư 96/2014/TT-BTC nêu trên, thì được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định”
Căn cứ khoản 5 Điều 20 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định:
“5. Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ thời điểm hiệu lực của Thông tư.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có phát sinh tiền chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán cho khách hàng là hộ khoán từ ngày 01/8/2021, thì Công ty thực hiện khai thuế thay, nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định”
Căn cứ khoản 5 Điều 20 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định:
“5. Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ thời điểm hiệu lực của Thông tư.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có phát sinh tiền chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán cho khách hàng là hộ khoán từ ngày 01/8/2021, thì Công ty thực hiện khai thuế thay, nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) về phương pháp khấu trừ thuế:
“Điều 12. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đây đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
…..
2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:
a) Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
Ví dụ 51: Doanh nghiệp A được thành lập từ năm 2011 và đang hoạt động trong năm 2013. Để xác định phương pháp tính thuế GTGT cho năm 2014 và năm 2015, doanh nghiệp A xác định mức doanh thu như sau:
Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng trong 12 tháng (từ kỳ tính thuế tháng 11/2012 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2013).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định trên từ 1 tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp A áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng, doanh nghiệp A chuyển sang áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông tư này trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015), trừ trường hợp doanh nghiệp A đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng. Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu ước tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Ví dụ 52: Doanh nghiệp B thành lập và hoạt động từ tháng 3/2013. Để xác định phương pháp tính thuế cho năm 2014, 2015, doanh nghiệp B thực hiện tính doanh thu ước tính như sau: Lấy chỉ tiêu tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 chia (:) 9 tháng, sau đó nhân với (x) 12 tháng.
Trường hợp kết quả xác định được từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp B áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp B áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm 2014, 2015, trừ trường hợp doanh nghiệp B đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế…”
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ Công văn số 4253/TCT-CS ngày 20/9/2017 của Tổng cục Thuế về việc giới thiệu điểm mới tại Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 về phương pháp tính thuế hướng dẫn:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu (mẫu 04/GTGT) từ năm 2019 đến năm 2021, Công ty có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ đáp ứng điều kiện khai thuế theo phương pháp khấu trừ thuế theo Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì Công ty gửi Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT đến cơ quan Thuế để kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho năm tiếp theo.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 1, Điều 18; Khoản 6, Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP…, quy định:
Căn cứ Điều 10; Khoản 1, Điều 11; Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp…, quy định:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện dự án đầu tư mới tại huyện Vị Thủy thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nếu đáp ứng về dự án đầu tư mới, không thuộc các khoản thu nhập theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và đáp ứng điều kiện ưu đãi theo Khoản 1, Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì được hưởng Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, Miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 và Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu; Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Đề nghị Công ty căn cứ vào các quy định nêu trên và tình hình thực tế tại Công ty để thực hiện theo quy định.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ khoản 5 Điều 7; Khoản 1, Khoản 5, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất…
5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.””
Căn cứ Khoản 9, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:
“9. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT…””
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán thức ăn chăn nuôi có phát sinh hoạt động khuyến mại hàng hóa là thức ăn chăn nuôi cho khách hàng, nếu chương trình khuyến mại thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì khi xuất hàng công ty phải lập hóa đơn trên hóa đơn ghi rõ là hàng khuyến mại, ghi tên, số lượng hàng hóa và giá tính thuế GTGT bằng (0).
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dùng để khuyến mại phục vụ cho hoạt động sản xuất và bán thức ăn chăn nuôi nêu trên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, do đó không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Trên phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế 4.5.9 chưa hỗ trợ chức năng “Tải bảng kê” lên phụ lục 01-1/BK-CNKD. Vì vậy Công ty thực hiện nhập thủ công trên bảng kê.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định”
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty chỉ có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) đều được Cơ quan Thuế cấp Mã số thuế theo quy định.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định”
Căn cứ khoản 5 Điều 20 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định:
“5. Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ thời điểm hiệu lực của Thông tư.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có phát sinh tiền chiết khấu bằng hàng, bằng tiền cho khách hàng là hộ khoán từ ngày 01/8/2021, thì Công ty thực hiện khai thuế thay, nộp thuế theo hướng dẫn Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Đối với các khoản tiền chiết khấu cho khách hàng phát sinh trước ngày 01/8/2021 (trước thời điểm hiệu lực của Thông tư), thì thực hiện theo các quy định trước trước ngày 01/8/2021 (đơn vị tham khảo Công văn số 1163/TCT-TNCN ngày 21/03/2016 của Tổng cục Thuế).
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định”
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty chỉ có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) đều được Cơ quan Thuế cấp Mã số thuế theo quy định.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Hiện tại phần mềm HTKK 4.5.9 chưa nâng cấp kịp thời mẫu biểu 01/CNKD theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Trường hợp Công ty có phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại cho hộ khoán, Công ty có thể chọn kê khai theo 02 hình thức:
– Nộp điện tử Tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC trên phần mềm HTKK.
– Nộp bản giấy Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định:
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021.”
Căn cứ quy định nêu trên, Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021 và hiện tại chưa có quy định về việc hoãn Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Đơn vị đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Đơn vị hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp đơn vị vừa có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, nếu đơn vị không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ thì thực hiện phân bổ theo khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính.
Cần hướng dẫn chi tiết Công ty liên hệ Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ Người nộp thuế, sđt: 02933.878.886 hoặc Phòng Kê khai và Kế toán thuế, sđt: 02933.581.174.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp …, quy định:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT…”
Căn cứ Khoản 4, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn….khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Đơn vị chi khoản tiền hỗ trợ cho người lao động trong thời gian dịch bệnh Covid-19, như: chi hỗ trợ tiền ăn, chi phí test nhanh, chi hỗ trợ người lao động gặp khó khăn. Nếu khoản chi này là khoản chi trực tiếp cho người lao động ngoài các khoản chi lương thưởng đã thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư 96/2014/TT-BTC nêu trên, thì được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Đối với khoản chi sửa chữa nhà, thuê nhân công làm vệ sinh nếu đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư 96/2014/TT-BTC nêu trên, thì được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ khoản 3, Điều 18 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
“Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
3. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch liên kết, thì khi quyết toán thuế TNDN Công ty kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Cần hướng dẫn chi tiết Công ty liên hệ Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ Người nộp thuế, sđt: 02933.878.886 hoặc Phòng Kê khai và Kế toán thuế, sđt: 02933.581.174 (do Công ty cung cấp không đầy đủ thông tin về giao dịch liên kết của Công ty).
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT, THUẾ TNCN THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
STT | Danh mục ngành nghề | Tỷ lệ % tính thuế GTGT | Thuế suất thuế TNCN |
1. | Phân phối, cung cấp hàng hóa | ||
– Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán; |
1% |
0,5% |
|
– Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT; |
– |
0,5% |
Tỷ lệ tính thuế GTGT, thuế suất thuế TNCN đối với khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán, Công ty thực hiện theo quy định được trích dẫn nêu trên.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Hiện tại, chưa có văn bản quy định về việc miễn nộp, giảm nộp thuế GTGT, thuế TNCN nộp hộ hộ cá nhân kinh doanh trong năm 2021.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT; Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018; Công văn số 12247/BTC-CST ngày 05/10/2018 về việc hoàn thuế GTGT nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT, Công ty đã nộp thuế GTGT tại khâu nhập khẩu thì số thuế GTGT đã nộp được xác định là số thuế nộp thừa và cơ quan hải quan thực hiện hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT, khi nhập khẩu Công ty phải kê khai nộp thuế GTGT theo quy định, khi xuất khẩu thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế của đơn vị để thực hiện hoàn thuế theo quy định.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Để kiểm tra thông tin người nộp thuế, Công ty truy cập vào Website Tra cứu thông tin người nộp thuế, địa chỉ http://tracuunnt.gdt.gov.vn để kiểm tra thông tin.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Để kiểm tra thông tin hóa đơn, Công ty truy cập vào Website Tra cứu thông tin hóa đơn, địa chỉ http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn để kiểm tra.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Theo hướng dẫn tại Công văn số 2402/BTC-TCT ngày 23/2/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử.
Trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu… thì người bán lập hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập gửi khách hàng, đã kê khai thuế, sau đó phát hiện hóa đơn bị sai, Công ty thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 32/2011/TT-BTC:
“Điều 9. Xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 6, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế thì tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Không còn quy định tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài…
“Điều 5. Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.”
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 186/2010/TT-BTC gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý Công ty, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Đối với các hóa đơn lập sai, Công ty đã thực hiện hủy thì Công ty báo cáo vào chỉ tiêu “Xóa bỏ” trên báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong kỳ.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Theo Điểm đ.4, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về các khoản thu nhập chịu thuế:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
…
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính quy định:
“Điều 4. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi.”
Theo hướng dẫn tại Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân,.. quy định:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế…”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp lương tháng 3/2021 của người lao động nhưng Công ty thực hiện chi trả vào tháng 4/2021 thì thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là tháng 4/2021. Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN vào kỳ tính thuế quý II/2021 (do Công ty khai thuế TNCN theo quý).
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP…, quy định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.”
Căn cứ Điều 16 và Khoản 6 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân…, quy định:
“Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
…
a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
b) Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần |
x |
Thuế suất 0,1% |
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính… như sau:
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 16
“5. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
…
a.3) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại tiết a.1 và tiết a.2 khoản này khai thuế theo từng lần phát sinh.
a.4) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế hướng dẫn tại tiết a.3 khoản này gồm:
– Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
– Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu trong công ty cổ phần thì việc khai, nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 16 và Khoản 6 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC như trích dẫn nêu trên.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Đối với người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, Công ty tổng hợp khai chung với người lao động ký hợp đồng dài hạn trên tờ khai 05/KK-TNCN, cụ thể:
Đối với người lao động vãng lai là cá nhân cư trú: Công ty kê khai vào các chỉ tiêu 24, 27, 30, 33 trên tờ khai 05/KK-TNCN.
Đối với người lao động là cá nhân không cư trú: Công ty kê khai vào các chỉ tiêu 25, 28, 31, 34 trên tờ khai 05/KK-TNCN.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế về các trường hợp bất khả kháng và về miễn tiền chậm nộp và Công văn số 2696/TCT-KK ngày 20/7/2021 của Tổng cục Thuế về việc xử phạt việc chậm nộp hồ sơ khai thuế, tính thời hạn nộp thuế trong thời gian đại dịch Covid-19 thì: Đối với trường hợp người nộp thuế có trụ sở doanh nghiệp, địa chỉ nằm trong vùng bị cách ly, khu vực bị cách ly; cá nhân thuộc đối tượng bị cách ly theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do dịch bệnh COVID-19 thì thời gian bị cách ly là khoảng thời gian trở ngại khách quan. Nếu trong thời gian trở ngại khách quan do dịch bệnh, người nộp thuế phát sinh nghĩa vụ nộp tiền thuế và các khoản thu ngân sách khác theo Thông báo của cơ quan thuế thì thời hạn nộp trên Thông báo được kéo dài tương ứng với số ngày người nộp thuế bị cách ly và không bị tính phạt chậm nộp.
Các trường hợp trong thời gian cách ly toàn xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg nhưng vẫn hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường thì phải thực hiện các nghĩa vụ thuế theo đúng quy định pháp luật, nếu chậm nộp hồ sơ khai thuế, chậm nộp tiền thuế thì bị xử lý theo quy định hiện hành.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 1, Điều 36 Nghị định 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
Căn cứ Khoản 3, Điều 10; Khoản 1, Khoản 3, Điều 11 và Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ Khoản 1, Khoản 7, Điều 18, Khoản 1, Điều 20 và Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập có thu nhập từ dự án đầu tư mới tại huyện Vị Thủy (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), nếu Công ty đáp ứng quy định về dự án đầu tư mới tại Khoản 3, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và đáp ứng điều kiện ưu đãi quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì Công ty được hưởng ưu đãi về thuế suất và miễn, giảm thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 và Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Trường hợp, Công ty có thu nhập hoạt động xã hội hóa (Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định) thì Công ty được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động theo quy định tại Khoản 3, Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo theo quy định tại Khoản 1, Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Trường hợp trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì Công ty tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Đơn vị đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Đơn vị hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
Đơn vị thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý (việc Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế).
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Đơn vị đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Đơn vị hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 3, Điều 36 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019:
“Điều 36. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
3. Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người lao động của Đơn vị được cấp CCCD mới thay cho CMND thì Đơn vị thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cho người lao động theo Khoản 3, Điều 36 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Đơn vị đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Đơn vị hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc.
Không có quy định giới hạn về số lượng người phụ thuộc của Người nộp thuế. Việc giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đơn vị thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Câu hỏi 12: Cá nhân chưa có mã số thuế thì cuối năm đăng ký một lần trước khi báo cáo năm được không hay phải đăng ký trước khi báo cáo hàng quý?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 3, Điều 33 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019:
“Điều 33. Thời hạn đăng ký thuế lần đầu
3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.”
Thời hạn đăng ký mã số thuế thay cho người lao động, Đơn vị thực hiện theo quy định nêu trên.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Đơn vị đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Đơn vị hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 1, Điều 44 và Khoản 1, Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019:
“Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Điều 55. Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.”
Căn cứ Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:
…
c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Bệnh viện kê khai thuế TNCN theo quý thì thời hạn thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Đơn vị đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 3, Điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Điều 29. Hủy hóa đơn
3. Hủy hóa đơn của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
d) Hồ sơ hủy hóa đơn gồm:
…
– Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn.”
Căn cứ quy định nêu trên, Đơn vị Thông báo kết quả hủy hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn.
Các số hóa đơn đã hủy Đơn vị thực hiện kê khai vào chỉ tiêu “Hủy” trên báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý IV/2021 (do các hóa đơn được hủy trong tháng 10/2021).
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 7, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử…, quy định:
“Điều 7. Khởi tạo, phát hành hoá đơn điện tử
1…
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hoá đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hoá đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này (theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
…
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hoá đơn điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hoá đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số… đến số…)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế).
…
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.”
Căn cứ quy định nêu trên, Thủ tục phát hành hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Tuy nhiên, để đơn giản hóa thủ tục hành chính, đơn vị có thể gửi thông báo phát hành hóa đơn điện tử, kèm theo hóa đơn điện tử mẫu và quyết định áp dụng hóa đơn điện tử qua Hệ thống Thuế điện tử eTax đến Cục Thuế (không phải gửi trước quyết định áp dụng).
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Đơn vị đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 4, Điều 5 Thông tư 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, quy định:
“Điều 5. Phát hành biên lai
4. Trình tự, thủ tục phát hành biên lai thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cụ thể như sau:
a) Thông báo phát hành biên lai và biên lai mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 (năm) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng biên lai. Thông báo phát hành biên lai gồm cả biên lai mẫu phải được niêm yết rõ ràng tại tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức được ủy quyền hoặc uỷ nhiệm thu phí, lệ phí trong suốt thời gian sử dụng biên lai.”
Căn cứ quy định nêu trên, Tổ chức thu phí, lệ phí gửi Thông báo phát hành biên lai (Phụ lục 2.2 ban hành kèm theo Thông tư 303/2016/TT-BTC) và biên lai mẫu đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 (năm) ngày trước khi bắt đầu sử dụng biên lai.
Hình thức gửi: Gửi Thông báo phát hành biên lai và biên lai mẫu qua hệ thống Thuế điện tử – eTax (https://thuedientu.gdt.gov.vn).
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 14, Điều 3 Chương I Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất giá trị gia tăng 10%.
Căn cứ Khoản 1, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Khoản 9, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC 27/02/2015 của Bộ Tài chính về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Căn cứ Khoản 10, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC quy định về lập hóa đơn.
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Căn cứ Điểm b, Khoản 1.6 Điều 44 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC):
“b) Trường hợp BCC quy định chia lợi nhuận sau thuế, bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế phải căn cứ vào bản chất của hợp đồng để kế toán một cách phù hợp theo nguyên tắc:
– Nếu BCC quy định các bên khác tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của hợp đồng, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản. Trường hợp này, bên kế toán và quyết toán thuế thực chất là bên có quyền điều hành và chi phối hoạt động của BCC, phải áp dụng phương pháp kế toán thuê tài sản cho hợp đồng, ghi nhận khoản phải trả cho các bên khác là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, cụ thể:
+ Ghi nhận toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của BCC trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của mình; Lãi trên cổ phiếu và các chỉ tiêu phân tích tài chính được tính đối với toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi nhuận của BCC;
+ Ghi nhận toàn bộ Lợi nhuận sau thuế của BCC vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của Bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu tài chính liên quan đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế được xác định bao gồm toàn bộ kết quả của BCC.
+ Các bên khác ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản đối với khoản được chia từ BCC.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty A. Theo thoả thuận tại hợp đồng, Công ty A sẽ cung cấp mặt bằng để Công ty lắp đặt trụ bơm xăng. Hàng tháng, Công ty trả cho Công ty A một khoản tiền cố định mà không phụ thuộc kết quả kinh doanh thì khi nhận tiền, Công ty A lập hóa đơn theo mức thuế suất thuế GTGT là 10%, kê khai nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo quy định. Hóa đơn này là căn cứ để Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế…, quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.
…
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp khi Bệnh viện cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.”. Trên các hóa đơn này không cần phải có “chữ ký của người mua”.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Theo Điểm đ.4, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về các khoản thu nhập chịu thuế:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
…
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 4. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi.”
Theo hướng dẫn tại Công văn 1166 /TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Theo Điểm đ.4, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về các khoản thu nhập chịu thuế:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
…
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 4. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi.”
Theo hướng dẫn tại Công văn 1166 /TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Hiện nay, Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết về một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19 trong đó có nội dung về giảm thuế TNDN năm 2021. Khi Nghị định được thông qua ban hành, Cục Thuế tỉnh Hậu Giang sẽ đăng tải vào chuyên mục “Chính sách hỗ trợ NNT bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19” trên Trang thông tin điện tử Cục Thuế, địa chỉ http://haugiang.gdt.gov.vn . Công ty truy cập vào Website Cục Thuế để xem chi tiết.
Trân trọng cám ơn./.
Cảm ơn quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến hội nghị, vấn đề Doanh nghiệp hỏi Cục Thuế xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 3, Điều 1, Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính …, quy định:
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, …, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.””
Việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư Công ty thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 1, Thông tư số 130/2016/TT-BTC. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để hoàn thuế theo đúng quy định.
Trân trọng cám ơn./.
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass