Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 24/03 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây Cục Thuế tỉnh trả lời:
Tên người hỏi: Trương Kim Hoài, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Bảo hiểm PVI Nam Trung Bộ, Email: hoaitk@pvi.com.vn, Mst: 0105402531-013-30–1
Có LĐ làm viêc tại đv từ T1 đến T3/2022, (T4/2022 mới nhận lương và các khoản TN). LĐ đó chấm dứt HĐLĐ tại đv từ 1/4/2022. Như vậy khi tính thuế TNCN T4/2022 cho LĐ (Tr/hợp NLĐ thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần) thì đv tính và trích nộp thuế bình thường (11tr cá nhân, NPT theo qđịnh) hay trích 10% nộp theo NLĐ thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần (vì T4/2022 LĐ đó không còn HĐLĐ tại đơn vị). Nhờ CQ Thuế hướng dẫn
Trả lời:
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
– Tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
- Khấu trừ thuế
- b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần…”.
Căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Trân trọng cảm ơn!
Tên người hỏi: Đinh Thị Sinh, , Email: sinhqn87@gmail.com, Mst: 4300325077-29–2
– Công ty em nộp lại tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu 03/TNDN của năm 2020. Em có sai sót thiếu phụ lục GDLK -NĐ132-01. Năm 2022 em nộp lại mẫu cũ 03/TNDN hay 03/TNDN ( TT80/2021) – Và việc nộp thiếu phụ lục có bị phạt không?
Trả lời:
KÍnh gửi: Quý doanh nghiệp:
Tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
- b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này…”.
– Về kê khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2020: thực hiện kê khai bổ sung theo mẫu cũ (ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC).
– Trường hợp đơn vị vi phạm không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì bị xử phạt theo quy định trên.
Trân trọng cảm ơn!
Tên người hỏi: Thùy Linh, , Email: Thuylinh19@gmail.com, Mst: 4300708489-27–3
Cty tôi mới thành lập năm 2021 và doanh thu năm 2021 tầm 2 tỷ. Vậy cty tôi có đc giảm 30% thuế TNDN của năm 2021 ko ạ? Tôi xin cảm ơn
Trả lời:
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
Theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH và Nghị định số 92/2021/NĐ-CP thì: doanh nghiệp được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021 đối với trường hợp doanh nghiệp có doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019. Không áp dụng tiêu chí doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019 đối với trường hợp DN mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020, năm 2021.
Theo đó, trường hợp Công ty thành lập năm 2021, có doanh thu năm 2021 là 2 tỷ đồng thì không áp dụng tiêu chí doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019 nên thuộc đối tượng giảm thuế TNDN theo quy định nêu trên.
Trân trọng!
Tên người hỏi: nga, , Email: nga.tathithanh@gmail.com, Mst: 4300845051-26–4
Công ty CP DV DL Đông Phương có chủ sở hữu là 3 thành viên (2 cá nhân ,1 DN).Trong đó Doanh nghiệp có vốn góp 99% vào năm 2020 .Trong năm 2021 không có phát sinh giao dịch mua bán .chuyển nhượng góp vốn …Vậy Công ty CP DV DL Đông Phương năm 2020 và năm 2021 có cần nộp phụ lục giao dịch liên kết kèm tờ khai Quyết toán thuế TNDN hay không ?
Trả lời:
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
– Tại Điều 1, Điều 2, Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại điều 5 Nghị định này
Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
- Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
- a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;…”
Trường hợp Doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp phải thực hiện kê khai giao dịch liên kết theo quy định.
Trân trọng!
Tên người hỏi: Trương Kim Hoài, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Bảo hiểm PVI Nam Trung Bộ, Email: hoaitk@pvi.com.vn, Mst: 0105402531-013-25–5
1/ Về hồ sơ đăng ký NPT GTGC, thời hạn đăng ký trong năm để được giảm trừ từ đầu năm (T01/202..), có gì mới không ạ? 2/ Cho hỏi thêm: Theo thông tin tôi được biết, bắt đầu từ T4/2022 tỉnh Quảng Ngãi áp dụng hóa đơn điện tử toàn bộ. Hiện DN (là đơn vị trực thuộc TCT), đang sử dụng hóa đơn điện tử như lâu nay theo Thông tư 32. Như vậy, khi áp dụng Thông tư 78 (từ 01/7/2022) thì đơn vị cần đăng ký thêm gì không (…) nhờ CQ Thuế hướng dẫn để đơn vị chu
Trả lời:
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
1/ Về hồ sơ đăng ký NPT GTGC, thời hạn đăng ký trong năm để được giảm trừ từ đầu năm (T01/202..), có gì mới không ạ?
Trả lời: Tại tiết c.2 điểm c khoản a điều 9 TT111/2013 và khoản 3 điều 33 Luật quản lý thuế số 38 thì thời hạn đăng ký tính giảm trừ gia cảnh cho NPT được tính từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với NPT là cha, mẹ, con. Riêng đối với, trường hợp người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4 điểm d khoản 1 điều 9 TT111/2013 thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh của năm tính thuế đó.Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho NPT chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày NNT đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật.
2/ Về hóa đơn điện tử:
– Về đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP: thì người nộp thuế thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
Tên người hỏi: Quốc dũng, , Email: Quocdung1325@gmail.com, Mst: 4300848768-24–6
Trong năm 2021, Công ty chỉ hoạt động 3 tháng, còn lại phải tạm ngừng hoạt động để phòng chống dịch theo yêu cầu của cơ quan nhà nước. Vây, toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC, Công ty có được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN không?
Trả lời:
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
Về chính sách thuế TNDN đối với trường hợp tạm dừng hoạt động một số tài sản cố định do dịch covid-19, Bộ Tài chính đã hướng dẫn tại công văn số 12452/BTC-TCT ngày 9/10/2020. Theo đó, do ảnh hưởng của dịch covid-19 dẫn tới nhu cầu thị trường sụt giảm, doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm dừng hoạt động một số tài sản cố định dưới 9 tháng trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì thuộc trường hợp tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Tên người hỏi: Kiều Diễm, , Email: Diemkien245@gmail.com, Mst: 4300848165-23–7
Năm 2021, Công ty chi tiền mặt cho các hộ dân chịu ảnh hưởng covid 19 thông qua UBND, có biên bản xác nhận ủng hộ, chứng từ thanh toán. Vậy công ty chúng tôi có được xác định chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN không? Xin cảm ơn!
Trả lời:
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
Trường hợp năm 2021 Công ty phát sinh khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ đơn vị thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ.
Trân trọng!
Tên người hỏi: Thanh Nga, , Email: Thanhnga1875@gmail.com, Mst: 4300848574-22–8
Năm 2020, cá nhân đã tự quyết toán thuế TNCN. Sau quyết toán thuế 2020. cá nhân phát sinh số thuế nộp thừa bù trừ vào kỳ sau. Năm 2021, khi cá nhân tự quyết toán thuế TNCN, số thuế nộp thừa của năm 2020 được bù trừ vào năm 2021 sẽ được điền trên chỉ tiêu nào của Tờ khai 02/QTT-TNCN
Trả lời:
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
Theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính thì người nộp thuế có khoản nộp thừa theo quy định tại khoản 1 ĐIều 60 Luật Quản lý thuế thì sẽ được xử lý bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng 1 nội dung kinh tế (tiểu mục). Theo đó, trường hợp bạn thực hiện quyết toán thuế TNCN kỳ tính thuế 2020 có phát sinh số thuế nộp thừa và lựa chọn bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau thì khi thực hiện quyết toán thuế TNCN kỳ tính thuế 2021 có phát sinh số thuế phải nộp thêm thì hệ thống cơ quan thuế sẽ tự động bù trừ với số thuế nộp thừa cùng tiểu mục (nếu có), bạn không cần điền phải thông tin số thuế nộp thừa trên tờ khai quyết toán thuế TNCN.
Trân trọng!
Tên người hỏi: Huynh Nghĩa, , Email: THnahba2009@gmail.com, Mst: 4300776954-21–9
Doanh nghiệp được giảm thuế TNDN theo Nghị Quyết thì khai quyết tóan như thế nào
Trả lời:
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm 30% thuế TNDN năm 2021 theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 thì hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2021 thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính và Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP.
Trân trọng!
Tên người hỏi: Huynh Nghĩa, , Email: THnahba2009@gmail.com, Mst: 4300776954-20–10
Doanh nghiệp được giảm thuế TNDN theo Nghị Quyết thì khai quyết tóan như thế nào
Trả lời:
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm 30% thuế TNDN năm 2021 theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 thì hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2021 thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính và Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP.
Trân trọng!
Tên người hỏi: Lê Thị Xuân Lợi, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty TNHH Công Nghệ Môi Trường Qn, Email: lethixuanloi88@gmail.com, Mst: 4300709732-19–11
Ngày 16.12.2021 công ty có xuất hóa đơn cho BQL dự án đầu tư xay dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh quảng ngãi – Công trình Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền Tỉnh Quảng Ngãi giá trị 140trđ, đến nay BQL vẫn chưa thanh toán vì thiếu hụt ngân sách nhà nước. Vậy khoản thuế BQL nợ ảnh hưởng đến việc chậm nộp thuế của công ty thì công ty chúng tôi cần làm hồ sơ gì để không bị phạt chậm nộp thuế như quy định của luật
Trả lời:
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
– Tại Khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền thuế:
“Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
- Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:
- a) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;…”.
– Tại Điều 22 Thông tư số 80/2021/TT-BTC quy định thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp tiền thuế:
“Điều 22. Trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp
- Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
- Thời gian không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế được tính từ ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thanh toán cho người nộp thuế nhưng chưa thanh toán đến ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế.
- b) Hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp
b.1) Văn bản đề nghị không tính tiền chậm nộp theo mẫu số 01/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2) Văn bản có xác nhận của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 02/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
b.3) Hợp đồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ ký với chủ đầu tư (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế)…”
Trường hợp Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nhưng chưa được thanh toán mà thuộc trường hợp không tính tiền chậm nộp theo quy định định tại Khoản 5 Điều 59 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, để được không tính tiền chậm nộp tiền thuế thì Đơn vị phải thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 80/2021/TT-BTC nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trân trọng!
Tên người hỏi: Nguyễn Quốc Dũng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP Năng lượng Sáng tạo Á Châu, Email: quocdungqni@gmail.com, Mst: 4300740940-18–12
Cty CP Năng lượng Sáng Tạo Á Châu đã nhờ hỗ trợ 02 nội dung, gồm: 1) Một số nội dung liên quan đến ND 132/2020 đối với DN có giao dịch liên kết. 2) Tờ khai quyết toán TNDN năm 2021. Không rõ bên CQT đã nhận được ý kiến chưa? Mong CQT xác nhận giúp – Cảm ơn nhiều !!!
Trả lời:
Kính gửi: Quý doanh nghiệp.
Nội dung hỏi của Quý doanh nghiệp chưa rõ. Đề nghị quý doanh nghiệp liên hệ Cục Thuế (Phòng TTHT) cung cấp nội dung vướng mắc để được hướng dẫn cụ thể, và kịp thời.
Trân trọng!
Tên người hỏi: Trương Kim Hoài, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Bảo hiểm PVI Nam Trung Bộ, Email: hoaitk@pvi.com.vn, Mst: 0105402531-013-17–13
tiếp.. 3/ Trong tháng, có khoản TN chi hộ cho LĐ thuộc đv thviên cùng TCT thì đv chuyển cho đv bạn để TH QT trong tháng đó luôn (đv k tập hợp nữa)? 4/ Có LĐ lviệc tại đv từ T1 đến T3 (T4 mới nhận lương và các khoản TN), qua đầu T4 LĐ đó nghỉ việc thì tính thuế thu nhập cho LĐ đó từ T1 đến T4 hay sao? Đúng là 3T (1-3), nhưng T1 LĐ chưa có TN, lương T3 lại qua T4 mới nhận nên nhờ CQ Thuế hdẫn!
Trả lời:
Kính gửi: quý doanh nghiệp (TT)
3.Trong tháng, có khoản TN chi hộ cho LĐ thuộc đv thviên cùng TCT thì đv chuyển cho đv bạn để TH QT trong tháng đó luôn (đv k tập hợp nữa)?
Trả lời: Tại điểm a khoản 1 điều 24 Luật thuế TNCN: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.
- Có LĐ lviệc tại đv từ T1 đến T3 (T4 mới nhận lương và các khoản TN), qua đầu T4 LĐ đó nghỉ việc thì tính thuế thu nhập cho LĐ đó từ T1 đến T4 hay sao? Đúng là 3T (1-3), nhưng T1 LĐ chưa có TN, lương T3 lại qua T4 mới nhận nên nhờ CQ Thuế hdẫn!
Trả lời:
-Trường hợp NLĐ thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần thì thực hiện kê khai, khấu trừ thuế tại thời điểm chi trả. Cuối năm đơn vị thực hiện QTT trên BK05-1 và không tích vào uỷ quyền. Khi QTT, NLĐ được tính giảm trừ gia cảnh theo số tháng thực tế làm việc tại đơn vị.
– Trường hợp NLĐ thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần (ký HĐLĐ dưới 3 tháng) thì thực hiện kê khai, khấu trừ thuế theo quy định tại điểm i khoản 1 điều 25 TT111/2013 và thực hiên QTT cho NLĐ trên BK05-2.
Trân trọng.
Tên người hỏi: Trương Kim Hoài, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Bảo hiểm PVI Nam Trung Bộ, Email: hoaitk@pvi.com.vn, Mst: 0105402531-013-16–14
1/ Khi tính thuế TNCN tháng, có bắt buộc tập hợp TN đầy đủ cxác k? TN các tháng trong năm “c/l” do tình hình KD, nên khi QT thuế TNCN sẽ thừa nhiều & trừ cho tiền thuế các tháng .., CQ Thuế tự trừ hay đv phải làm đnghị? Khi tính thuế TNCN T12 có thể tính nộp thuế ít lại miễn sao tổng stiền đã nộp trong năm không thấp hơn số QT đc k? 2/ LĐ thời vụ 2-3T, lương 2-3.000.000đ/T, có phải trích thuế 10% và nộp trong tháng đó cho Thuế k? Nếu không đạt yc mà phải nghỉ việc thì đv nộp bs được k?
Trả lời:
Kính gửi: Quý doanh nghiệp.
1.Khi tính thuế TNCN tháng, có bắt buộc tập hợp TN đầy đủ chính xác không?
Trả lời”: Căn cứ điểm b, khoản 2 điều 8 TT111/2013, khi tính thuế TNCN tháng bắt buộc phải kê khai đầy đủ,chính xác thu nhập chi trả trong tháng.
2.TN các tháng trong năm “c/l” do tình hình KD, nên khi QT thuế TNCN sẽ thừa nhiều & trừ cho tiền thuế các tháng .., CQ Thuế tự trừ hay đv phải làm đnghị?
Trả lời: Thu nhập các tháng trong năm chênh lệch do tình hình kinh doanh nên khi Quyết toán thuế TNCN nếu có số thuế nộp thừa sau Quyết toán thì CQT sẽ tự động bù trừ theo nguyên tắc tại Khoản 1 Điều 60 Luật quản lý thuế số 38.
- Khi tính thuế TNCN T12 có thể tính nộp thuế ít lại miễn sao tổng stiền đã nộp trong năm không thấp hơn số QT đc k?
Trả lời: Tại điểm b, khoản 2, điều 8 TT111/2013 thì thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
- LĐ thời vụ 2-3T, lương 2-3.000.000đ/T, có phải trích thuế 10% và nộp trong tháng đó cho Thuế k? Nếu không đạt yc mà phải nghỉ việc thì đv nộp bs được k?
Trả lời: Căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 8 TT111/2013 và điểm b, Tại điểm i, khoản 1, Điều 25 TT111/2013 thì tổ chức chi trả có trách nhiệm khấu trừ thuế 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân và thực hiện kê khai theo kỳ tính thuế của tổ chức.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Trân trọng.
Tên người hỏi: Bạch Thị Aí Liên, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cổ phần Đầu tư 706, Email: cty706@gmail.com, Mst: 4300567051-15–15
Trên tờ khai Quyết toán thuế Tài nguyên, cột (8) tiền thuế phải nộp tự nhảy số khi nhập cột số lượng và đơn giá. Không đúng với số kê khai 12 tháng. Vậy cho em hỏi làm thế nào sửa được số tiền trên Tờ khai Quyết toán
Trả lời:
Kính gửi: Công ty Cổ phần Đầu tư 706.
Tại chỉ tiêu cột số (8)- Số thuế phải nộp của Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên (mẫu 02/TAIN-Thông tư 80/2021) được xác định
(8) =(4)x(5)x(6) hoặc (8) =(4)x(7).
Trên ứng dụng HTKK phiên bản 4.7.5 chỉ tiêu cột số (8) này được cài đặt công thức, không cho phép chỉnh sửa tại chỉ tiêu này.
Trân trọng!
Tên người hỏi: Trịnh Thị Thanh Miền, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cp Đầu Tư Thương Mại Dịch Vụ Thi thổ center, Email: thanhmien.kd@gmail.com, Mst: 4300856060-14–16
Kính chào CCT Quảng Ngãi. Ngày 18/03/2022 Cty đã nộp thành công tờ khai gồm: Quyết toán thuế TNCN, QT Thuế TNDN, Báo cáo tài chính của kỳ tính thuế năm 2021. Nhưng chỉ mới nhận được thông báo chi cục thuế đã tiếp nhận và sẽ trả thông báo chấp nhận hay không chấp nhận sau 1 ngày làm việc, nhưng đến nay cty vẫn chưa nhận được thông báo từ CCT. Vậy giờ công ty có phải nộp lại tờ khai mới theo phiên bản nâng cấp mới 4.7.5 hay không? Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:
Kính gửi Công ty CP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Thi Phổ Center!
Nội dung câu hỏi của đơn vị, bộ phận hỗ trợ Cục Thuế trả lời như sau:
Đối với hồ sơ quyết toán thuế năm 2021, khi tiếp nhận hệ thống Thuế điện tử (eTax) chỉ trả Thông báo đã tiếp nhận hồ sơ, còn Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ NNT sẽ tiếp nhận sau khi hệ thống eTax hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ khai thuế. Sau khi có thông báo tiếp theo của cơ quan Thuế, nếu hồ sơ khai thuế được chấp nhận thì đơn vị không phải kê khai và nộp lại hồ sơ, trường hợp hệ thống thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế thì đơn vị đơn vị lập hồ sơ trên phiên bản mới nhất và nộp lại.
Cơ quan Thuế sẽ căn cứ ngày tiếp nhận hồ sơ lần đầu thành công để xử lý các thủ tục có liên quan đến hồ sơ khai thuế.
Trân trọng thông báo./.
Tên người hỏi: Nguyễn Quốc Dũng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP Năng lượng Sáng tạo Á Châu, Email: quocdungqni@gmail.com, Mst: 4300740940-13–17
Kế toán tiền lương cập nhât phiên bản HTKK 4.7.5 thì số liệu Quyết toán thuế TNCN năm 2021 không còn dữ liệu đã cập nhật trước đó => Hướng dẫn cách khôi phục lại số liệu đã cập nhật trên phiên bản HTKK mới. Cảm ơn nhiều ạ !!!
Trả lời:
Kính gửi Công ty Cổ phần năng lượng Á Châu!
Trường hợp này bộ phận hỗ trợ của Cục Thuế đã trao đổi trực tiếp với cán bộ Kế toán đơn vị thực hiện khôi phục lại tờ khai đã kết xuất trước khi nâng cấp lên phiên bản 4.7.5 và khắc phục sửa lỗi báo đỏ cột số 17 ở bảng kê 05-1 hoàn thành.
Trân trọng cảm ơn!
Tên người hỏi: Thanh Nga, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH MTV Thép DUL Hòa Phát, Email: dothanhnga@hoaphat.com.vn, Mst: 4300808363-12–18
Về giao dịch liên kết : sau khi đã xác định có giao dịch liên kết với ngân hàng . Vậy tại bảng kê GDLK NĐ 132 01: Tại mục I ghi tên ngân hàng, xác định hình thức liên kết tại cột D có đúng không. Và tại mục III có cân ghi số dư nợ vay ngân hàng tại thời điểm 31/12/2021 hay không, hay ghi tổng vay cả năm với ngân hàng đó, hay không cần ghi gì cả.
Trả lời:
Kính gửi Công ty TNHH MTV Thép DUL Hòa Phát
Phụ lục 01_Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP:
– Tại Mục I, cột (5): Người nộp thuế Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, người nộp thuế phát sinh giao dịch liên kết kê khai hình thức quan hệ liên kết tương ứng với từng bên liên kết bằng cách đánh dấu “x” vào ô tương ứng. Trường hợp bên liên kết thuộc nhiều hơn một hình thức quan hệ liên kết, người nộp thuế đánh dấu “x” vào các ô tương ứng.
– Tại Mục III: Người nộp thuế Kê khai về thông tin xác định giá giao dịch liên kết, cụ thể kê khai thông tin giá trị bán ra cho bên liên kết, giá trị mua vào từ bên kiên kết. Cách kê khai các chỉ tiêu này đã được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Đề nghị Công ty TNHH MTV Thép DUL Hòa Phát căn cứ hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục I – Nghị định số 132/2020/NĐ-CP để thực hiện kê khai đúng theo quy định.
Trân trọng!
Tên người hỏi: Thanh Nga, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH MTV Thép DUL Hòa Phát, Email: dothanhnga@hoaphat.com.vn, Mst: 4300808363-11–19
- Về giao dịch liên kết : sau khi đã xác định có giao dịch liên kết với ngân hàng . Vậy tại bảng kê GDLK NĐ 132 01: Tại mục I ghi tên ngân hàng, xác định hình thức liên kết tại cột D có đúng không. Và tại mục III có cân ghi số dư nợ vay ngân hàng tại thời điểm 31/12/2021 hay không, hay ghi tổng vay cả năm với ngân hàng đó, hay không cần ghi gì cả.
Trả lời:
Kính gửi Công ty TNHH MTV Thép DUL Hòa Phát
Phụ lục 01_Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP:
– Tại Mục I, cột (5): Người nộp thuế Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, người nộp thuế phát sinh giao dịch liên kết kê khai hình thức quan hệ liên kết tương ứng với từng bên liên kết bằng cách đánh dấu “x” vào ô tương ứng. Trường hợp bên liên kết thuộc nhiều hơn một hình thức quan hệ liên kết, người nộp thuế đánh dấu “x” vào các ô tương ứng.
– Tại Mục III: Người nộp thuế Kê khai về thông tin xác định giá giao dịch liên kết, cụ thể kê khai thông tin giá trị bán ra cho bên liên kết, giá trị mua vào từ bên kiên kết. Cách kê khai các chỉ tiêu này đã được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Đề nghị Công ty TNHH MTV Thép DUL Hòa Phát căn cứ hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục I – Nghị định số 132/2020/NĐ-CP để thực hiện kê khai đúng theo quy định.
Trân trọng!
Tên người hỏi: Lê Lan, , Email: lnmlan@dongahvina.com, Mst: 4300846009-8-T-20
Tháng 1,2/2021 nhân viên làm việc tại công ty A (hđlđ trên 3 tháng), tháng 3-12/2021 làm việc tại công ty B (hđlđ trên 3 tháng), đến nay vẫn còn đang làm việc tại công ty B. Vậy nhân viên này có thuộc đối tượng ủy quyền cho cty B Quyết toán thuế TNCN năm 2021 không? Và kê khai quyết toán TNCN năm 2021 tại cty B thì số tháng giảm trừ gia cảnh là 10 tháng (3-12/2021) hay 12 tháng? Xin cảm ơn.
Trả lời:
Kính gửi: Quý doanh nghiệp.
Theo quy định tại tiết d.2, điểm d, khoản 6, điều 8 nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. Theo đó, đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên trong năm, trừ trường hợp cá nhân có thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% thì có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, các trường hợp khác mà cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.
Căn cứ tiết c.1, điểm c, khoản 1 , Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi vả trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Theo đó, cá nhân được tính giảm trừ gia cảnh đủ 12 tháng khi thực hiện QTT theo quy định.
Căn cứ các quy định trên, nhân viên này không thuộc đối tượng uỷ quyền cho Công ty B Quyết toán thuế TNCN năm 2021. Công ty B vẫn phải kê khai thu nhập đã chi trả và số thuế đã khấu trừ (nếu có) của cá nhân đó trên bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN, số tháng giảm trừ gia cảnh là 10 tháng và không tích vào phần cá nhân ủy quyền quyết toán.
Trân trọng
Tên người hỏi: Phúc, , Email: phantrunghieu6895@gmail.com, Mst: 4300721017-6-k-21
Theo quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì Doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung khi có sai sót như thế nào?
Trả lời:
Kính gửi quý doanh nghiệp:
Tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
…
- Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
- a) Tờ khai bổ sung;
- b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan…”
Tại Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định về kê khai thuế như sau:
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế
…
- Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
- a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
- b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế”.
Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, thì Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế, Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
* Khi lập mẫu tờ khai bổ sung số 01/KHBS: cần lưu ý
– Chỉ tiêu [01]: Ký hiệu mẫu biểu của tờ khai : ghi theo ký hiệu tương ứng HSKT được điều chỉnh sai sót
– Chỉ tiêu [02]: Mã GDĐT của tờ khai lần đầu có sai sót cần bổ sung, điều chỉnh. Lưu ý: Đối với HSKT điện tử khai trên etax, hệ thống tự động hiển thị theo mã được ghi trên Thông báo chấp nhận HSKT theo mẫu 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo TT19/2021/TT-BTC. Trường hợp NNT khai HSKT qua ứng dụng hỗ trợ khai thuế (htkk), nếu tờ khai lần đầu của kỳ tính thuế đã nộp qua etax thì NNT nhập mã giao dịch điện tử trên Thông báo chấp nhận HSKT theo mẫu 01-2/TB-TĐT của HSKT lần đầu.
Tên người hỏi: Nguyễn Văn Hóa, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Cường Thịnh, Email: nvhoa9@gmail.com, Mst: 4300320671-4-T-22
Cho mình hỏi trên tờ khai quyết toán thuế TNDN [04] ngành nghề có tỷ lệ doanh thu cao nhất Nhưng tìm trên hệ thông không có ngành nghề giống công ty mình để chọn, nếu không chọn thì sẽ kg xuất tờ khai được, vậy mình chọ như thế nào cho đúng quy định
Trả lời:
Kính gửi: Công ty TNHH Cường Thịnh
Hệ thống ứng dụng HTKK và Etax của ngành thuế đang hiển thị danh mục ngành nghề có tỷ lệ doanh thu cao nhất tại chỉ tiêu [04] theo ngành cấp 2 của hệ thống ngành kinh tế quốc dân ban hành kèm theo QĐ 27/2018/QĐ-TTg của Chính phủ.
Đề nghị DN căn cứ vào ngành nghề có tỷ lệ doanh thu cao nhất là ngành nghề cấp 4, cấp 5 thuộc nhóm ngành nghề cấp 2 tương ứng để chọn vào chỉ tiêu này.
Tên người hỏi: Trần Thị Sương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH MTV thiết bị văn phòng trung tiến, Email: vitinhbato@gmail.com, Mst: 4300725741-4-H-23
Hóa đơn điện tử có xác nhận của cơ quan thuế, áp dụng cho huyên Ba Tơ bắt đầu chính thức vào tháng nào? Năm nay nộp hồ sơ quyết toán thuế cuối năm có bổ sung thêm gì (so với năm 2020).
Trả lời:
Kính gửi quý doanh nghiêp:
– Về triển khai hóa đơn điện tử:
Thực hiện theo Chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Quyết định số 206/QĐ-BTC ngày 24/02/2022, Công văn số 1799/BTC-TCT ngày 24/02/2022 của Bộ Tài chính về triển khai áp dụng hóa đơn điện tử tại 57 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trong đó có tỉnh Quảng Ngãi). Thời gian thực hiện từ tháng 04/2022.
– Về quyết toán thuế năm 2021:
Về hồ sơ quyết toán thuế TNDN, TNCN năm 2021 thực hiện theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi đã có công văn số 692/CTQNG-HKDCN ngày 11/3/2022 và công văn 824/CTQNG-TTHT ngày 18/3/2022 gửi các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn lưu ý một số nội dưng quyết toán thuế năm 2021.
Tên người hỏi: Lý Thị Liễu, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP giấy Hiệp Thành, Email: lieult@hiepthanhqng.com, Mst: 4300342280-3-C-24
- Điều 5 nghị định 132 quy định các mối quan hệ liên kết . Điểm l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế . Hỏi nếu doanh nghiệp có phát sinh mượn tiền giám đốc < 25 % và trả tiền giám đốc > 25% . Số dư luỹ kế cuối năm 2021 < 25% thì có phải là giao dịch liên kết không và thuộc mối quan hệ ở điểm l ) hay điểm khác
Trả lời:
Kính gửi quý doanh nghiệp:
Tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
- Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
- a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
- b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
- Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
- l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty mượn tiền (đây là hình thức vay không tính lãi) của Giám đốc với mức ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu được xác định là có quan hệ liên kết và giao dịch vay tiền giữa Công ty với Giám đốc là giao dịch liên kết.
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định tại Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, đối chiếu với thực tế phát sinh tạị đơn vị để xác định và kê khai đúng theo quy định.
Tên người hỏi: Công ty CP Thủy điện Đăkrinh, , Email: ctquangngai@outlook.com, Mst: 4300350203-2-L-25
Khi lập tờ khai 01/TAIN theo Thông tư 80 có kèm phụ lục 01-1/TAIN thì bị lỗi “Chỉ tiêu STT (04) không được để trống”. Đề nghị CQT hỗ trợ
Trả lời:
Kính gửi: Công ty CP Thủy điện Đăkrinh.
Hiện tại ứng dung HTKK 4.7.4 bị lỗi nầy, Cục thuế QNG đã gửi yêu cầu sửa lỗi ra Cục CNTT (TCT) và đã chờ hướng dẫn.
Cục thuế Quảng Ngãi đã hướng dãn đơn vị kê khai trực tiếp trên trang thuế điện tử và đơn vị đã kê khai tờ khai thuế Tài nguyên kỳ tháng 01/2022 và 02/2022 đã được nhận vào hệ thống thuế thành công.
Cục thuế ghi nhận lỗi kê khai tại ứng dung HTKK. Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của NNT./.
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass