Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Ninh Thuận – Ngày 03/11

204

Cục thuế tỉnh Ninh Thuận đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 03/11 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

Tên người hỏi: La Văn Trung, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cổ phần Nắng và Gió, Email: nangvagio@gmail.com, Mst: 4500624846-17–1
Kính thưa Cục thuế tỉnh Ninh Thuận – Công ty Nắng gió hoạt động chính lĩnh vực tự chăn nuôi và trồng trọt + Khi mua Bò, Cừu trực tiếp từ người nông dân về để nuôi vỗ béo, đa số nông dân đều không có số tài khoản ngân hàng, thì công ty có được phép chi tiền mặt vượt 20 triệu đồng/ người không? + Khi công ty xuất bán Bò, cừu đã vỗ béo trực tiếp cho đối tượng cá nhân (khách lẻ) hoặc Hộ kinh doanh, thì khi xuất hóa đơn thể hiện là không chịu thuế , hay tính thuế suất 5%, … + Công ty tự trồng Dưa lưới, táo, nho, ổi,…. khi bán các sản phẩm này cho đối tượng là cá nhân (khách lẻ), hoặc Hộ kinh doanh, Doanh nghiệp thì hóa đơn là thuế suất bn + Công ty thu mua bắp cây, cỏ cây, dưa lưới, táo, nho,…. để bán lại cho cá nhân, hộ kinh doanh, công ty khác thì hóa đơn xuất bán thể hiện thuế suất? – Kính mong Cục thuế giải đáp
Trả lời:

Tiếp nhận vướng mắc của Công ty, Cục Thuế trả lời như sau:
1. Về thuế suất thuế GTGT
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định:
+ Tại khoản 1 Điều 4 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC):
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.”

+ Tại khoản 5 Điều 5:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
….
Ví dụ 19: Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.
Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D.
Trên hóa đơn GTGT lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Công ty lương thực B bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Ví dụ 20: Công ty TNHH A là CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua cà phê nhân của nông dân trồng cà phê, sau đó Công ty TNHH A bán số cà phê nhân này cho hộ kinh doanh H thì doanh thu của Công ty TNHH A từ bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh H áp dụng mức thuế suất 5%.
…”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty Cổ phần Nắng và Gió nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi thì:
+ Trường hợp Công ty Cổ phần Nắng và Gió trực tiếp bán các sản phẩm tự trồng trọt, chăn nuôi chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường thì các sản phẩm này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Trường hợp Công ty Cổ phần Nắng và Gió thu mua các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường thì:
++ Khi xuất bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT.
++ Khi xuất bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT là 5%.
2. Về việc khoản chi dùng tiền mặt khi mua hàng
– Khoản 1 và điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
– Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
– Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
– Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
…”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần Nắng và Gió thu mua hàng của cá nhân không kinh doanh, thuộc các trường hợp quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì cần phải lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC để được xác định là khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Vậy, Cục Thuế trả lời cho Công ty Cổ phần Nắng và Gió biết và thực hiện./.

Tên người hỏi: Công ty cổ phần kinh doanh Tổng hợp Ninh Thuận, , Email: congtysxkdth@yahoo.com, Mst: 4500137440-16–2
Theo Quyết định số 25/2023/QĐ –TTg ngày 03 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ vệ việc giảm tiền thuê đất của năm 2023., thời hạn nộp hồ sơ: kể từ ngày 20/11/2023 đến hết ngày 31/3/2024. Nhưng quy định thời hạn nộp tiền thuê đất kỳ 1 của năm 2023 là ngày 30/11/2023 ( đã nộp hồ sơ gia hạn ) và kỳ 2 của năm 2023 là ngày 31/10/2023. Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp đã nộp 100% tiền thuê đất năm 2023 thì việc giảm 30% tiền thuê đất của năm 2023 có được giảm trong kỳ tính tiền thuê đất năm 2024 hay không ?
Trả lời:

Kính gửi: Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp

Tiếp nhận vướng mắc của Công ty, Cục Thuế có ý kiến như sau:

– Khoản 4 Điều 5 Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định:

“Điều 5. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất

4. Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị đã nộp tiền thuê đất năm 2023, sau khi cơ quan thuế có quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg.

Vậy, Cục Thuế trả lời cho Công ty biết và thực hiện./.

Tên người hỏi: Công ty cổ phần kinh doanh Tổng hợp Ninh Thuận, , Email: congtysxkdth@yahoo.com, Mst: 4500137440-15–3
1/ Thực hiện Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ và thông tư 78/2021/TT-BTC về việc sử dụng hóa đơn điện tử. Hiện nay Cục thuế của các tỉnh, thành phố lớn có văn bản hoặc thông báo cảnh báo danh sách Doanh nghiệp rủi ro về việc sử dụng hóa đơn điện tử hoặc thông báo rà roát, xử lý hóa đơn không hợp pháp. b/ Làm sao phát hiện hóa đơn không hợp pháp? ( giả sử nhân viên công ty đi công tác có hóa đơn dịch vụ ăn uống, nghỉ …) ( kể cả hóa đơn không mã và có mã của cơ quan thuế). Giả sử trường hợp người bán xuất hóa đơn, sau đó họ tự báo lên cơ quan thuế và hủy hóa đơn.
Trả lời:

Kính gửi: Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp

Tiếp nhận vướng mắc của Công ty, Cục Thuế có ý kiến như sau:

– Khoản 9 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

9. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.

…”

Căn cứ quy định trên, đơn vị khi nhận hóa đơn điện tử của bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ thì nên kiểm tra lại thông tin hóa đơn trên trang hoadondientu.gdt.gov.vn để đối chiếu trạng thái hóa đơn.

Trường hợp người bán đã xuất hóa đơn và gửi cho người mua, sau đó phát hiện hóa đơn có sai sót thì người bán và người mua thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Vậy, Cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện./.

Tên người hỏi: Công ty cổ phần kinh doanh Tổng hợp Ninh Thuận, , Email: congtysxkdth@yahoo.com, Mst: 4500137440-14–4
1/ Thực hiện Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ và thông tư 78/2021/TT-BTC về việc sử dụng hóa đơn điện tử. Hiện nay Cục thuế của các tỉnh, thành phố lớn có văn bản hoặc thông báo cảnh báo danh sách Doanh nghiệp rủi ro về việc sử dụng hóa đơn điện tử hoặc thông báo rà roát, xử lý hóa đơn không hợp pháp. a/ Như vậy, trong trường hợp người mua hàng có phát sinh nghiệp vụ mua bán thật ( có hợp đồng mua bán, chuyển tiền từ người mua sang người bàn), xuất hóa đơn cho người mua nhưng một, hai năm sau, người bán giải thể; không kê khai thuế đầu ra thì việc sử dụng hóa đơn để khấu trừ thuế/ hoàn thuế GTGT, tính vào chi phí tính thuế TNDN hay không?
Trả lời:

Kính gửi: Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp

Tiếp nhận vướng mắc của Công ty, Cục Thuế có ý kiến như sau:

Trường hợp vướng mắc như Doanh nghiệp nêu, đề nghị Doanh nghiệp cung cấp hồ sơ, thông tin cụ thể để cơ quan thuế phối hợp với cơ quan chức năng xử lý theo quy định.

Vậy, Cục Thuế trả lời cho Công ty biết và thực hiện./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH I&V Bio Artemia Nauplii Center, , Email: nguyenthicanh789@gmail.com, Mst: 4500624701-12–5
Kính gửi Cục Thuế Công ty chúng tôi thuộc lĩnh vực sản xuất tôm giống và thường xuyên hàng ngày giao sản phẩm cho các trang trại tôm cá giống. Do vậy việc đối chiếu công nợ đối với khách hàng không giống nhau. – Có khách hàng yêu cầu xuất HD hàng ngày – Có khách yêu cầu xuất HD 1 lần hàng tháng – Có khách hàng không yêu cầu xuất HD là các cá nhân. Công ty có được xuất HD phù hợp với điều kiện thực tế trê hay không ạ? Xin chân thành cảm ơn
Trả lời:

Kính gửi: Công ty TNHH I&V Bio Artemia Nauplii Center

Tiếp nhận vướng mắc của Công ty, Cục Thuế trả lời như sau:

-Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

-Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Căn cứ quy định nêu trên, Công ty có hoạt động bán hàng hóa thì xuất hóa đơn theo quy định. Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Vậy, Cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện./.

Tên người hỏi: Trần Kim Thạch, , Email: trankimthach@gmail.com, Mst: 8554364895-11–6
Kính gửi: Cục Thuế Ninh Thuận Tôi có vướng mắc xin hỏi như sau: Tôi là cá nhân thuộc trường hợp tự quyết toán thuế TNCN năm 2022 (được hoàn thuế TNCN dù có đăng ký người phụ thuộc hay không). Căn cứ điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC “Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc”. Vậy, tôi xin hỏi trường hợp của tôi nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc là mẹ ruột giảm trừ cho năm 2022 vào ngày 18/5/2023 trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2022, thì có được tính giảm trừ gia cảnh NPT cho năm tính thuế 2022 hay không? Kính mong cơ quan thuế giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:

Kính gửi: Ông Trần Kim Thạch

Tiếp nhận vướng mắc của Ông, Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận có ý kiến như sau:

– Điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. …
d) Người phụ thuộc bao gồm:

d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
…”

– Khoản 4 Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:
“Điều 28. Hoàn thuế

4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”

– Quyết định số 1462/QĐ-BTC ngày 22/7/2022 của Bộ Tài chính công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi thay thế, bãi bỏ trong lĩnh vực Thuế, Hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022, thay thế Quyết định số 1500/QĐ-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính) có nêu thành phần hồ sơ nộp cho cơ quan thuế đối với thủ tục hành chính Khai quyết toán thuế/ Hoàn thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế được quy định như sau:
“Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ gồm:

+++ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công) mẫu số 02/QTT-TNCN theo Phụ lục I…

+++ Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc) gồm:
++++ Bản đăng ký người phụ thuộc mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN theo Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ..
…”

Căn cứ quy định nêu trên, nếu ông Trần Kim Thạch chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là mẹ đẻ trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc là mẹ đẻ kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh mà ông Trần Kim Thạch đã nộp cùng hồ sơ quyết toán thuế.

Vậy, Cục Thuế trả lời để Ông Trần Kim Thạch biết và thực hiện./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH TMDV Hoa Thiên Lý, , Email: dailythueninhtax@gmail.com, Mst: 4500126978-10–7
Kính gửi: cơ quan thuế tỉnh NInh Thuận Công ty chúng tôi muốn đề nghị cơ quan thuế hướng dẫn về việc khôi phục về hóa đơn sai sót đã hủy. Kính mong cơ quan thuế có hướng dẫn ạ
Trả lời:

Kính gửi: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoa Thiên Lý

Tiếp nhận vướng mắc của Công ty, Cục Thuế trả lời như sau:

– Tại khoản 10 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

10. Hủy hóa đơn, chứng từ là làm cho hóa đơn, chứng từ đó không có giá trị sử dụng.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện hủy hóa đơn trên phần mềm tạo lâp hóa đơn điện tử và đã hoàn thành thủ tục hủy hóa đơn theo quy định thì hóa đơn đó không có giá trị sử dụng và không thể khôi phục lại được.

Vậy, Cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện./.

Tên người hỏi: Công ty CP Dệt gia dụng Phong Phú, , Email: htctu@phongphucorp.com, Mst: 4500470547-9-T-8
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Công ty chúng tôi hiện đang thực hiện xuất khẩu hàng hóa chăn bông cho khách hàng A ở nước ngoài. Vậy mặt hàng này có được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% hay không? Và cần những điều kiện gì?
Trả lời:

Kính gửi: Công ty CP Dệt gia dụng Phong Phú

Tiếp nhận vướng mắc của Công ty; Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận có ý kiến như sau:

Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) quy định:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
– Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
– Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
– Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
– Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
– Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
– Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP Dệt gia dụng Phong Phú có xuất khẩu hàng hóa cho khách hàng ở nước ngoài thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Trường hợp Công ty CP Dệt gia dụng Phong Phú xuất khẩu những hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận trả lời để Công ty CP Dệt gia dụng Phong Phú biết và thực hiện./.

Tên người hỏi: Chi nhánh Công ty Cổ phần Hòa Việt Tại Ninh Thuận, , Email: ngoctho21052021@gmail.com, Mst: 3600262193-021-8-H-9
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Công ty Hòa Việt có trụ sở tại Đồng Nai. Chi nhánh có ngành nghề kinh doanh chính là trồng cây thuốc lá và thu mua nguyen liệu thuốc lá. Chi nhánh thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng và theo phương pháp khấu trừ. Do thuế GTGT còn được khấu trừ của Chi nhánh ngày càng nhiều. Nhằm tạo điều kiện cho xoay vòng vốn, đề nghị Cục Thuế hướng dẫn Công ty thực hiện hoàn thuế GTGT. Kính mong Cục Thuế giải đáp sớm cho Công ty Xin chân thành cảm ơn
Trả lời:

Kính gửi: Chi nhánh Công ty TNHH Hòa Việt tại Ninh Thuận

Tiếp nhận vướng mắc của Chi nhánh Công ty Cổ phần Hòa Việt tại Ninh Thuận; Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận có ý kiến như sau:
– Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) quy định:
“Điều 18. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này. Trường hợp, nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.
8. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Căn cứ quy định trên, Chi nhánh Công ty Cổ phần Hòa Việt tại Ninh Thuận không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp Chi nhánh Công ty Cổ phần Hòa Việt tại Ninh Thuận có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết thì tiếp tục khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận trả lời để Chi nhánh Công ty Cổ phần Hòa Việt tại Ninh Thuận biết và thực hiện./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH TMVT Giang Đình, , Email: giangdinh333@gmail.com, Mst: 4500232863-7-K-10
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận Chúng tôi có vướng mắc cần hỗ trợ sau: Tài sản đưa vào BCTC hàng năm để trích khấu hao TSCD thì tài sản đó theo chúng tôi hiểu phải có hồ sơ đầu vào để chứng minh tài sản hình thành và tài sản đó phải đăng ký với Cục Thuế hàng năm để trích lập khấu hao. Nếu tài sản không chứng minh đầu vào thì có được đưa vào BCTC hàng năm để trích lập khấu hao hay không? Kính mong Cục Thuế giải đáp sớm cho Công ty Xin chân thành cảm ơn
Trả lời:

Kính gửi: Công ty TNHH TMVT Giang Đình

Tiếp nhận câu hỏi của Công ty; Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận có ý kiến như sau:
– Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 5. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định
1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
…”
– Khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định:
“Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ
1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
– TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
– TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
– TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
– TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
…”
– Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định:
“Điều 13. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.
…”
– Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
…”
Căn cứ các quy định trên, tất cả tài sản cố định (TSCĐ) phải có hồ sơ riêng chứng minh nguồn gốc và phải được trích khấu hao theo quy định tại Điều 5 và Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
Công ty TNHH Thương mại – Vận tải Giang Đình thực hiện thông báo phương pháp và thời gian trích khấu hao TSCĐ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi thực hiện trích khấu hao.
Trường hợp Công ty TNHH Thương mại – Vận tải Giang Đình có TSCĐ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính) thì sẽ không được trích khấu hao và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận trả lời để Công ty TNHH Thương mại – Vận tải Giang Đình biết và thực hiện./.
Tên người hỏi: Công ty TNHH Năng lượng xanh quốc tế, , Email: ngthanhhung.764@gmail.com, Mst: 4500651367-6-H-11
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận Chúng tôi có vướng mắc cần giải đáp như sau: Công ty chúng tôi thành lập 13/9/2021 và ngày 9/6/2022 đã ký hợp đồng hợp tác với Công ty CICC có địa chỉ tại Trung Quốc. Nhưng hiện tại Công ty CICC đã tuyên bố phá sản và chưa thanh toán bất kỳ khoản tiền nào cho chúng tôi. Vậy chúng tôi có được phép hủy hóa đơn ngày 16/6/2022 đã xuất cho Công ty CICC hay không Kính mong Cục Thuế giải đáp sớm cho Công ty Xin chân thành cảm ơn
Trả lời:

Kính gửi: Công ty TNHH Năng lượng Xanh quốc tế

Tiếp nhận vướng mắc của Công ty, Cục Thuế trả lời như sau:

– Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”

– Điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 7. Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp

1. Đối với hóa đơn điện tử:

b) Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;”

Căn cứ quy định nêu trên, thì Công ty phát sinh việc hủy và chấm dứt hợp đồng nhưng đã lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/ND-CP thì Công ty thực hiện xử lý hóa đơn đã lập theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC.

Vậy, Cục Thuế trả lời cho Công ty biết và thực hiện./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH Nông trang Ninh Thuận, , Email: nongtrangninhthuan@gmail.com, Mst: 4500654872-5-N-12
Kính gửi: Cục Thuế Công ty chúng tôi thành lập ngày 4/4/2022 và ngành nghề kinh doanh chính là trồng trọt là đối tượng không chịu thuế GTGT. Vậy, Cục Thuế cho hỏi chúng tôi có phải nộp tờ khai thuế GTGT và TNCN hay không Cám ơn Cục Thuế
Trả lời:

Kính gửi:  Công ty TNHH Nông trang Ninh Thuận

Tiếp nhận vướng mắc của Công ty, Cục Thuế trả lời như sau:

Điểm a và điểm e khoản 3 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ) quy định:

“Điều 7. Hồ sơ khai thuế

3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.”

e) Người khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty xác định chỉ có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định pháp luật về từng loại thuế, không phát sinh việc khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân nhận thu nhập thì không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT, TNCN tháng hoặc quý.

Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận trả lời để Công ty biết và thực hiện./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH Kim Song Mã, , Email: headkimsongma1@yahoo.com.vn, Mst: 4500376907-4-T-13
Kính gửi: Cục Thuế Ninh Thuận Hiện nay Công ty đang hợp tác đối với các đối tác kinh doanh tài chính, nhằm tìm kiếm khách hàng giới thiệu với các Công ty tài chính để vay mua và được trả phí hoa hồng. Công ty muốn hỏi là mức phí hoa hồng dc trả có được áp dụng thuế suất 8% theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP hay áp dụng thuế suất 10% như bình thường ạ?
Trả lời:

Tiếp nhận vướng mắc của Công ty TNHH Kim Song Mã về việc mức thuế suất phí hoa hồng giới thiệu vay mua xe; Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận có ý kiến như sau:
– Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính  quy định:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”

– Khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 7. Giá tính thuế

22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
..”

– Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.”

Căn cứ nội dung quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Kim Song Mã ký hợp đồng thỏa thuận bán xe trả góp thông qua các Công ty tài chính và được hưởng các khoản phí hoa hồng thì căn cứ hóa đơn hàng hóa, dịch vụ của đơn vị cung cấp cho khách hàng và đối chiếu với Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP để xác định thuế suất thuế GTGT khoản tiền hoa hồng Công ty TNHH Kim Song Mã được hưởng trên từng hàng hóa, dịch vụ.
Vậy, Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận trả lời Công ty biết và thực hiện./.

Tên người hỏi: Công ty Seagull ADC Ninh Thuận, , Email: accounting@seagulladc.com.vn, Mst: 4500635767-3-H-14
Kính gửi: Cục Thuế Hiện Công ty có phát sinh mua hàng của cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ nhưng không xuất được hóa đơn. Công ty làm bảng kê 01/TNDN có được tính là chi phí hợp lý của Công ty không? Kính mong Cục Thuế giải đáp vướng mắc.
Trả lời:

Kính gửi:  Công ty Seagull ADC Ninh Thuận

Tiếp nhận vướng mắc của Công ty, Cục Thuế trả lời như sau:

Căn cứ Khoản 1 và điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính)

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

– Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;

– Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;

– Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;

– Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;

– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

…”

– Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

1. Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, riêng trường hợp rủi ro cao về thuế thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:

a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh

a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:

– Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng;

…”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty mua hàng của cá nhân không kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì cần phải lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC để được xác định là khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trường hợp Công ty mua hàng của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì sẽ được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận trả lời để Công ty biết và thực hiện./.

Tên người hỏi: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ vận tải Duyên Hải, , Email: ngoctho21052021@gmail.com, Mst: 4500280232-2-K-15
CHO EM HỎI : HÓA ĐƠN GTGT BÁN RA (KHẤU TRỪ) XUẤT Ở THÁNG 5, GIỜ PHÁT HIỆN HÓA ĐƠN SAI XÓT NÊN XUẤT HÓA ĐƠN THAY THẾ Ở THÁNG 7.2023 1. VẬY DOANH THU NÀY KHAI Ở Q2 HAY Q3.2023 ? 2. NẾU KHAI Ở Q2, RỒI BÊN THUẾ LẤY TRÊN HỆ THỐNG ĐỐI CHIẾU DOANH THU CỦA 2 QUÝ LỆCH CÓ SAO KO Ạ
Trả lời:

Kính gửi: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ vận tải Duyên Hải

Tiếp nhận câu hỏi của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ vận tải Duyên Hải ngày 10/7/2023 về khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận có ý kiến như sau:

– Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT

1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

+ Điểm a khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:

“Điều 12. Phương pháp khấu trừ thuế

5. Xác định số thuế GTGT phải nộp:

a) Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.”

– Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót

1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.

2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

…”

–  Công văn số 414/TCT-KK ngày 30/1/2018 của Tổng cục thuế hướng dẫn về khai thuế GTGT.

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên,

– Về quy định lập hóa đơn thay thế: trường hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ vận tải Duyên Hải đã xuất hóa đơn GTGT tháng 5/2023, đến tháng 7/2023 phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót và lập hóa đơn thay thế thì thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

– Về khai thuế GTGT: Hóa đơn đầu ra xuất bán phát sinh kỳ nào thì thực hiện kê khai, kê khai điều chỉnh, bổ sung kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn đó. Trường hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ vận tải Duyên Hải khai thuế GTGT theo quý thì đối với hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ phát sinh trong tháng 5/2023, sau đó có phát hiện sai sót và lập hóa đơn thay thế vào tháng 7/2023, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ vận tải Duyên Hải kê khai thuế tại kỳ tính thuế Quý 2.

            Vậy, Cục Thuế trả lời để Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ vận tải Duyên Hải biết và thực hiện./.

Tên người hỏi: Công ty Xăng dầu Phú Khánh, , Email: ketoan.ninhthuan@petrolimex.com.vn, Mst: 4200240380-011-1-K-16
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Ninh Thuận Cuối năm 2022 Công ty Xăng dầu Phú Khánh (MST: 4200240380) có mua lô đất để kinh doanh xăng dầu tại huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận. Đầu năm 2023 Công ty Xăng dầu Phú Khánh có quyết định điều động tài sản này (lô đất) cho Chi nhánh Xăng dầu Ninh Thuận (4200240380-011) để quản lý, sử dụng (trên giấy chứng nhận QSSĐ ghi: Công ty Xăng dầu Phú Khánh). Vậy, Cục thuế cho Chi nhánh hỏi: 1/ Thuế đất phí nông nghiệp: Chi nhánh (4200240380-011) kê khai và nộp có hợp lý không? 2/ Thuế Trước bạ Công ty nộp. Chi nhánh ghi nhận chi phí trước bạ có được xem là chi phí hợp lý không? Kính mong Cục thuế tỉnh Ninh Thuận hỗ trợ giúp đơn vị để thực hiện đúng theo pháp luật Thuế! Trân trọng, cảm ơn!
Trả lời:

Kính gửi: Công ty Xăng dầu Phú Khánh

Tiếp nhận vướng mắc của Công ty, Cục Thuế trả lời như sau:

1. Về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

– Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 3. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này

          …”

Căn cứ các quy định trên, Công ty Xăng dầu Phú Khánh có quyền sử dụng đất nên Công ty Xăng dầu Phú Khánh là tổ chức khai và nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

2. Về lệ phí trước bạ đất:

– Điều 4 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định

“Điều 4. Người nộp lệ phí trước bạ

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.”

 – Điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 4. Xác định nguyên giá của tài sản cố định

2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:

đ) TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:

Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

Căn cứ quy định trên, khoản lệ phí trước bạ được ghi nhận vào nguyên giá tài sản cố định

Vậy, Cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện./.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page