Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Phú Yên

818

Cục thuế tỉnh Phú Yên đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 21/09/2016 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

1/ DNTN Long Thẩm  (Huyện Sông Hinh)

Câu hỏi: Hiện nay trên địa bàn huyện Sông Hinh chưa có mỏ đá chẻ và mỏ đất nào được cấp phép khai thác và không có tổ chức nào được cơ quan nhà nước cấp giấy phép khai thác mà hồ sơ dự toán công trình lập chi phí đá chẻ và đất san nền được lấy từ mỏ đá chẻ, mỏ đất tại huyện Sông Hinh. Nhưng theo quy định về thuế Tài nguyên thì phải có giấy phép khai thác. Tuy nhiên theo quy định về phí BVMT thì doanh nghiệp được kê khai nộp phí đối với hoạt động thu mua đất, đá, sỏi…của cá nhân khai thác nhỏ lẻ.

Vậy doanh nghiệp xin kiến nghị cho đơn vị được kê khai Thuế tài nguyên và phí BVMT đối với hoạt động thu mua gom đất, đá, sỏi…của cá nhân khai thác trực tiếp bán ra và lập Bảng kê thu mua để đưa vào chi phí được  trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Kính mong Cục Thuế, Chi cục Thuế xem xét giải quyết kiến nghị nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Tài nguyên (có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2015) thì người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép tài nguyên.

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 66/2016//TT-BTC ngày 29/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường  thì tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo. Người nộp phí phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

Căn cứ quy định trên, căn cứ công văn số 114/TCT-CS ngày 11/01/2016, công văn số 445/TCT-CS ngày 28/01/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thuế tài nguyên thì tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép tài nguyên là người nộp thuế tài nguyên. Kể từ ngày 20/11/2015 (ngày Thông tư số 152/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành) trở đi, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản sẽ bị tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản và không phải nộp thuế tài nguyên, thuế GTGT, thuế TNDN (riêng cá nhân không phải nộp thuế TNCN) theo quy định. Tuy nhiên tổ chức, cá nhân khai thác vẫn phải nộp phí bảo vệ môi trường để khắc phục những tác động ảnh hưởng đến môi trường tại địa phương nơi khai thác khoáng sản theo quy định mà không căn cứ vào việc có hay không Giấy phép khai thác khoáng sản.

Trường hợp doanh nghiệp thu mua gom đất, đá, sỏi của cá nhân khai thác trực tiếp bán ra mà hộ, cá nhân này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc thuộc đối tượng được phép khai thác khoáng sản một cách hợp pháp theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp được phép lập Bảng kê mua đất, đá, cát, sỏi  để tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

Trường hợp thu mua gom đất, đá, sỏi của cá nhân khai thác trực tiếp bán ra mà hộ, cá nhân này không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc không thuộc đối tượng được phép khai thác khoáng sản một cách hợp pháp theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính thì đây được xem là khoản chi phí bất hợp pháp và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

2/ Công ty TNHH tư vấn và xây dựng Hoàng Minh (Huyện Sông Hinh)

Câu hỏi: Công ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình. Đa số công trình thi công đều có sử dụng đá chẻ. Nhưng hiện nay trên địa bàn huyện Sông Hinh chưa có một tổ chức, cá nhân nào được cấp phép khai thác đá chẻ. Vì vậy khi đơn vị chúng tôi mua đá chẻ để thi công thì bên bán không xuất được hoá đơn để đơn vị đưa vào chi phí tính giá thành công trình.

Vậy công ty chúng tôi có được phép làm bảng kê thu mua và tự đóng thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường theo quy định của nhà nước không? Hay có cách nào khác không?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Tài nguyên (có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2015) thì người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép tài nguyên.

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 66/2016/TT-BTC ngày 29/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường  thì tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo. Người nộp phí phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

Căn cứ quy định trên, căn cứ công văn số 114/TCT-CS ngày 11/01/2016, công văn số 445/TCT-CS ngày 28/01/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thuế tài nguyên thì tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép tài nguyên là người nộp thuế tài nguyên. Kể từ ngày 20/11/2015 (ngày Thông tư số 152/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành) trở đi, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản sẽ bị tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản và không phải nộp thuế tài nguyên, thuế GTGT, thuế TNDN (riêng cá nhân không phải nộp thuế TNCN) theo quy định. Tuy nhiên tổ chức, cá nhân khai thác vẫn phải nộp phí bảo vệ môi trường để khắc phục những tác động ảnh hưởng đến môi trường tại địa phương nơi khai thác khoáng sản theo quy định mà không căn cứ vào việc có hay không Giấy phép khai thác khoáng sản.

Trường hợp doanh nghiệp thu mua gom đá chẻ cá nhân khai thác trực tiếp bán ra mà hộ, cá nhân này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc thuộc đối tượng được phép khai thác khoáng sản một cách hợp pháp theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp được phép lập Bảng kê mua đất, đá, cát, sỏi  để tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

Trường hợp thu mua gom đá chẻ của cá nhân khai thác trực tiếp bán ra mà hộ, cá nhân này không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc không thuộc đối tượng được phép khai thác khoáng sản một cách hợp pháp theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính thì đây được xem là khoản chi phí bất hợp pháp và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

3/ DNTN VT & TM Anh Thư (Huyện Đông Hòa)

Câu hỏi: Căn cứ tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 hướng dẫn về thuế Tài nguyên, quy định:

“1. Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

Thực tế tại Doanh nghiệp chúng tôi có hoạt động thu mua, bán: Cát, đá, sỏi, đất … của các hộ dân khai thác nhỏ lẻ trên địa bàn xã Hòa Xuân Nam không có giấy phép khai thác. Như vậy doanh nghiệp chúng tôi có được phép mua bán: Cát, đá, sỏi, đất… của những hộ khai thác nói trên bằng bảng kê thu mua gom mẫu số 01/TNDN (để trừ chi phí khi tính thuế TNDN) không? Nếu được phép mua bán thì Doanh nghiệp chúng tôi có được phép xuất hóa đơn GTGT khi bán hàng không?Và DN có kê khai nộp thuế tài nguyên không?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Tài nguyên (có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2015) thì người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép tài nguyên.

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 66/2016//TT-BTC ngày 29/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường  thì tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo. Người nộp phí phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

Căn cứ quy định trên, căn cứ công văn số 114/TCT-CS ngày 11/01/2016, công văn số 445/TCT-CS ngày 28/01/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thuế tài nguyên thì tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép tài nguyên là người nộp thuế tài nguyên. Kể từ ngày 20/11/2015 (ngày Thông tư số 152/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành) trở đi, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản sẽ bị tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản và không phải nộp thuế tài nguyên, thuế GTGT, thuế TNDN (riêng cá nhân không phải nộp thuế TNCN) theo quy định. Tuy nhiên tổ chức, cá nhân khai thác vẫn phải nộp phí bảo vệ môi trường để khắc phục những tác động ảnh hưởng đến môi trường tại địa phương nơi khai thác khoáng sản theo quy định mà không căn cứ vào việc có hay không Giấy phép khai thác khoáng sản.

Trường hợp doanh nghiệp thu mua gom đất, đá, sỏi của cá nhân khai thác trực tiếp bán ra mà hộ, cá nhân này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc thuộc đối tượng được phép khai thác khoáng sản một cách hợp pháp theo quy định tại Điều 3 Thông tư 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp được phép lập Bảng kê mua đất, đá, cát, sỏi  để tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

Trường hợp thu mua gom đất, đá, sỏi của cá nhân khai thác trực tiếp bán ra mà hộ, cá nhân này không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc không thuộc đối tượng được phép khai thác khoáng sản một cách hợp pháp theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính thì đây được xem là khoản chi phí bất hợp pháp và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

Doanh nghiệp có hoạt động mua bán cát, đá, sỏi, đất… thì khi bán cho khách hàng, doanh nghiệp phải xuất hóa đơn theo quy định.

4/ DNTN sản xuất và xây dựng Trường Tín (Huyện Đồng Xuân)

Câu hỏi:  Bãi bỏ kê khai thuế tài nguyên, phí BVMT đối với các khoáng sản không kim loại (cát, đá, …) thu mua gom và không có hóa đơn. Thì cách kê khai, quyết toán, và  nộp tiền thuế tài nguyên, phí BVMT như thế nào để không tính phạt.

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Tài nguyên (có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2015) thì người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép tài nguyên.

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 66/2016//TT-BTC ngày 29/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường  thì tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo. Người nộp phí phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

Căn cứ quy định trên, căn cứ công văn số 114/TCT-CS ngày 11/01/2016, công văn số 445/TCT-CS ngày 28/01/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thuế tài nguyên thì tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép tài nguyên là người nộp thuế tài nguyên. Kể từ ngày 20/11/2015 (ngày Thông tư số 152/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành) trở đi, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản sẽ bị tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản và không phải nộp thuế tài nguyên, thuế GTGT, thuế TNDN (riêng cá nhân không phải nộp thuế TNCN) theo quy định. Tuy nhiên tổ chức, cá nhân khai thác vẫn phải nộp phí bảo vệ môi trường để khắc phục những tác động ảnh hưởng đến môi trường tại địa phương nơi khai thác khoáng sản theo quy định mà không căn cứ vào việc có hay không Giấy phép khai thác khoáng sản.

Trường hợp doanh nghiệp thu mua gom đất, đá, sỏi của cá nhân khai thác trực tiếp bán ra mà hộ, cá nhân này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc thuộc đối tượng được phép khai thác khoáng sản một cách hợp pháp theo quy định tại Điều 3 Thông tư 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp được phép lập Bảng kê mua đất, đá, cát, sỏi  để tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

Trường hợp thu mua gom đất, đá, sỏi của cá nhân khai thác trực tiếp bán ra mà hộ, cá nhân này không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc không thuộc đối tượng được phép khai thác khoáng sản một cách hợp pháp theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính thì đây được xem là khoản chi phí bất hợp pháp và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

5/ Công Ty TNHH Vạn Hưng (TP Tuy Hòa)

Câu hỏi 1: Khai thuế Tài nguyên thu mua gom…

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Tài nguyên (có hiệu lực thi hàng từ ngày 20/11/2015) thì người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép tài nguyên.

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 66/2016//TT-BTC ngày 29/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường  thì tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo. Người nộp phí phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

Căn cứ quy định trên, căn cứ công văn số 114/TCT-CS ngày 11/01/2016, công văn số 445/TCT-CS ngày 28/01/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thuế tài nguyên thì tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép tài nguyên là người nộp thuế tài nguyên. Kể từ ngày 20/11/2015 (ngày Thông tư số 152/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành) trở đi, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản sẽ bị tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản và không phải nộp thuế tài nguyên, thuế GTGT, thuế TNDN (riêng cá nhân không phải nộp thuế TNCN) theo quy định. Tuy nhiên tổ chức, cá nhân khai thác vẫn phải nộp phí bảo vệ môi trường để khắc phục những tác động ảnh hưởng đến môi trường tại địa phương nơi khai thác khoáng sản theo quy định mà không căn cứ vào việc có hay không Giấy phép khai thác khoáng sản.

Trường hợp doanh nghiệp thu mua gom đất, đá, sỏi của cá nhân khai thác trực tiếp bán ra mà hộ, cá nhân này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc thuộc đối tượng được phép khai thác khoáng sản một cách hợp pháp theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính thì doa                                                                                                                                                                                  nh nghiệp được phép lập Bảng kê mua đất, đá, cát, sỏi  để tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

Trường hợp thu mua gom đất, đá, sỏi của cá nhân khai thác trực tiếp bán ra mà hộ, cá nhân này không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc không thuộc đối tượng được phép khai thác khoáng sản một cách hợp pháp theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính thì đây được xem là khoản chi phí bất hợp pháp và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

Câu hỏi 2: Không tính tiền phạt chậm nộp tiền thuế theo quy định nào.

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, Luật quản lý thuế và hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ, quy định:

  1. Bổ sung Điều 34a như sau:

“Điều 34a. Không tính tiền chậm nộp

  1. Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.

Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán một phần từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, phần còn lại từ nguồn ngoài ngân sách, nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tương ứng với phần được thanh toán từ ngân sách nhà nước.

Đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước là đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước được giao dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Căn cứ quy định trên, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán. Đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước là đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước được giao dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

6/ Doanh Nghiệp tư nhân xây Dựng Tiến Đức (Huyện Đồng Xuân)

Câu hỏi: Khi xây lắp công trình nghiệm thu theo từng phần của công trình khi hoàn thành xong phần móng hay thép thì bên chủ đầu tư thanh toán theo đợt nên doanh nghiệp phải xuất hóa đơn và kê khai thuế GTGT và phản ánh doanh thu nhưng trong niên độ kế toán công trình chưa hoàn thành để đưa vào sử dụng vậy cuối niên độ có được quyết toán hay không ?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2014/TT-BTC ngày 3/12/2104 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, thời điểm xác định thuế GTGT đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Giá tính thuế GTGT quy định tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 219/2014/TT-BTC  là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.

Theo quy định tại điểm m Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN thì doanh thu tính thuế TNDN đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.

Chuẩn mực kế toán số 01 ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quyết địnhsố 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 /12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:  Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Căn cứ các quy định trên, doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT, thuế TNDN đối với giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu theo từng phần. Chi phí xây lắp được trừ khi tính thuế TNDN là chi phí tương ứng với doanh thu của giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.

7/ Công ty TNHH Tư vấn – XD Hoàng Thiện (Huyện Đông Hòa)

Câu hỏi:  Công ty chúng tôi có công trình giám sát là 30.000.000 đồng. Khi khối lượng hoàn thành được 60% thì được chủ đầu tư cho tạm ứng là 16.500.000 đồng. Cty chúng tôi xuất hóa đơn thanh toán đợt 1 là 16.500.000 đồng. Nhưng khi chủ đầu tư chuyển tiền thì chuyển có 15.000.000 đồng. Hỏi như vậy khi công trình hoàn thành thì cty chúng tôi phải xuất hóa đơn như thế nào.

Khi công trình hoàn thành thì công ty xuất hóa đơn theo ngày thanh lý hợp đồng hay xuất hóa đơn theo ngày chủ đầu tư chuyển tiền.

Trả lời:

Điểm a, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

Điểm 2.10 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn:

2.10. Cơ sở xây dựng có công trình xây dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, phải lập hóa đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao. Hóa đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT.  Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán.

Căn cứ các quy định trên, doanh nghiệp có hoạt động tư vấn giám sát công trình thì ngày lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu bàn giao từng hạng mục công trình, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì doanh nghiệp lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán.

8/ DNTN Xí nghiệp xây dựng Ngọc Thành (Thị xã Sông Cầu)

Câu hỏi: Theo điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC  ngày 17/4/2014 quy định phạt tiền từ 4 triệu đến 8 triệu đồng đối với Lập hóa đơn không đúng thời điểm.

Nhưng trên thực tế, quy định đó chỉ phù hợp với một số hàng hóa thuộc về thương mại hay dịch vụ, còn về xây lắp công trình thì chưa phù hợp vì sau khi nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng, các bên A, B mới làm được quyết toán và trình quyết toán lên các cấp có thẩm quyền: Chủ đầu tư, tài chính phê duyệt, kể cả phần phát sinh tăng,phát sinh giảm (nếu có). Khi tài chính phê duyệt mới có con số chính thức, giá trị công trình được nhà nước công nhận.

Như vậy, từ thời gian nghiệm thu đến thời gian phê duyệt quyết toán công trình phải có một khoảng cách thời gian, nên việc lập hóa đơn GTGT ngay từ ngày nghiệm thu hoàn thành công trình, bàn giao đưa vào sử dụng  dựa vào kinh phí giá trị hợp đồng nhiều trường hợp là không trùng hợp với giá trị quyết toán.

Chính vì các lý do trên nên việc xuất hóa đơn GTGT đúng thời điểm vào ngày nghiệm thu bàn giao công trình là rất khó, thiệt thòi cho Doanh nghiệp.

Kiến nghị: Thời điểm xuất hóa đơn GTGT đối với xây lắp là vào ngày hồ sơ quyết toán được phê duyệt. Kính đề nghị quý cấp xem xét, trình ý kiến với cấp trên để sửa đổi các quy định cho phù hợp hơn với tình hình thực tế.

Trả lời:

Điểm a, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

Điểm 2.10 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn:

2.10. Cơ sở xây dựng có công trình xây dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, phải lập hóa đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao. Hóa đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT.  Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán.

Căn cứ các quy định trên, doanh nghiệp có hoạt động xây dựng cơ bản  thì ngày lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu bàn giao từng hạng mục công trình, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì doanh nghiệp lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán.

Kiến nghị của doanh nghiệp: Thời điểm xuất hóa đơn GTGT đối với xây lắp vào ngày hồ sơ quyết toán được phê duyệt là chưa có cơ sở, chưa đúng với pháp luật thuế hiện hành.

9/ Công ty TNHH Xây Dựng Hòa Mỹ (Huyện Sông Cầu)

Câu hỏi: Theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính có quy định:

“1. Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.

Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán một phần từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, phần còn lại từ nguồn ngoài ngân sách nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn NSNN thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tương ứng với phần được thanh toán từ NSNN.

Đơn vị sử dụng vốn NSNN là đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc NN được giao dự toán chi ngân sách NN theo quy dịnh của Luật NSNN.”

+ Như vậy các đơn vị cung ứng dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn NSNN nhung chưa được đơn vị sử dụng vốn NSNN thanh toán kịp thời thì không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định.

+ Trường hợp những doanh nghiệp có hợp đồng cung ứng nguyên nhiên vật liệu (vật tư) cho đơn vị thi công được thanh toán bằng vốn NS; nhưng đơn vị thi công được thanh toán bằng nguồn vốn NS lại nợ tiền doanh nghiệp cung ứng vật tư để thi công xây dựng được thanh toán bằng vốn NS thì các DN này vẫn chưa được quy định không tính tiền chậm nộp do đơn vị thi công bằng vốn NS còn nợ là không công bằng.

Kiến nghị: Đối với những doanh nghiệp ký hợp đồng trực tiếp với đơn vị thi công bằng nguồn vốn NSNN để cung ứng hàng hóa, dịch vụ mà đơn vị thi công còn nợ tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ thì vẫn được ưu đãi không tính tiền chậm nộp. Vì khi đơn vị sử dụng NS chưa thanh toán cho các đơn vị cung ứng dịch vụ thì các đơn vị cung ứng dịch vụ lại nợ và chưa thanh toán cho các đơn vị khác có hợp đồng cung ứng dịch vụ, hàng hóa với họ.

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính có quy định không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán. Đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước là đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước được giao dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Đối với những doanh nghiệp ký hợp đồng trực tiếp với đơn vị thi công bằng nguồn vốn NSNN để cung ứng hàng hóa, dịch vụ thì đơn vị thi công là người thanh toán tiền hàng theo điều khoản hợp đồng mua bán giữa hai bên. Đơn vị thi công mua không phải là đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước nên doanh nghiệp ký hợp đồng trực tiếp với đơn vị thi công bằng nguồn vốn NSNN không thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp tiền thuế. Kiến nghị của doanh nghiệp là các đơn vị ký hợp đồng trực tiếp với đơn vị thi công bằng nguồn vốn NSNN để cung ứng hàng hóa, dịch vụ cũng thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp tiền thuế quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, Cục Thuế ghi nhận và báo cáo Tổng cục Thuế.

10/ Công Ty TNHH Xăng Dầu Hoa Bằng (Huyện Đồng Xuân)

Câu hỏi: Hiện nay các nhà cung cấp thường nhầm lẫn về thông tin trên hóa đơn ví dụ như : Nếu sai một trong các thông tin trên hóa đơn GTGT đầu vào như MST, tên người mua, địa chỉ vậy thì hóa đơn đó có chấp nhận được không?

Trả lời:

Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa dịch vụ mua vào.

Điểm b, Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

  1. b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”

Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.

Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.

Căn cứ quy định trên,  hóa đơn GTGT đầu vào ghi sai một trong các chỉ tiêu tên, địa chỉ, mã số thuế người mua thì doanh nghiệp không được kê khai thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn ghi sai đó.

Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

11/ Công ty TNHH TM & DV Viễn Thông P.H (Huyện Phú Hòa)

Câu hỏi:

Đơn vị có thực hiện xuất hàng hóa để trả thay lương cho nhiều người lao động với số tiền lương thấp. Vậy những hàng hóa đó khi xuất hóa đơn, đơn vị có thể tập hợp chung một bảng kê và xuất một hóa đơn được không?

Và trên hóa đơn đó, tại dòng “Họ, tên người mua hàng”, “Hình thức thanh toán” phải ghi nội dung gì?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 9, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và Hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ, hướng dẫn lập hóa đơn đối với trả thay lương cho người lao động như sau:

Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.”

Theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính thì bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. Trường hợp này cuối mỗi ngày cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.

Căn cứ các quy định trên, doanh nghiệp có xuất hàng hóa để trả thay lương người lao động, có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng thì lập bảng kê theo quy định nêu trên. Trường hợp xuất hàng hóa để trả thay lương người lao động mà mỗi lần có tổng giá thanh toán trên 200.000 đồng thì phải xuất hóa đơn theo quy định. Chỉ tiêu “Họ tên người mua hàng” là tên của người lao động nhận hàng hóa trả thay lương. Hình thức thanh toán: xuất hàng hóa trả thay lương.

12/ DNTN dịch vụ xây dựng Xuân Tường (Huyện Đồng Xuân)

Câu hỏi:Về thuế thu nhập cá nhân (Lương công nhân thuê ngoài, đến cuối năm có quyết toán thuế TNCN không) ?

Trả lời:

Điểm d.1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN quy định cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập như sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế (bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm) thì được ủy quyền quyết toán thuế tại tổ chức trả thu nhập đó đối với phần thu nhập do tổ chức đó chi trả.

Thông tư số Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật quản lý thuế quy định: Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền.

Căn cứ các quy định trên, doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với công nhân thuê ngoài từ 03 tháng trở lên thì doanh nghiệp quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền.

Trường hợp doanh nghiệp không ký hợp đồng lao động với công nhân thuê ngoài, thời gian làm việc của người lao động dưới 03 tháng khi trả thu nhập từ hai triệu trở lên/lần thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả ho cá nhân theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

13/ DNTN Kinh doanh Xăng Dầu Lê Tùng (Huyện Đồng Xuân)

Câu hỏi: Doanh nghiệp đang ưu đãi thuế TNDN với thuế suất thuế  TNDN là 5%. Vậy thu nhập hoạt động tài chính hạch toán thuế suất thuế TNDN là bao nhiêu % ?

Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN thì việc ưu đãi thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và ưu đãi đối với một số ngành nghề, lĩnh vực.

Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Huyện Đồng Xuân là địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp có dự án đầu tư mới tại huyện Đồng Xuân được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% trong thời hạn 15 năm, miễn 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian giảm 50% số thuế phải nộp thì các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính như chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

14/ HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Hòa Thành Đông (Huyện Tây Hòa).

Câu hỏi: Đề nghị được giảm thuế TNDN vì vốn góp kinh doanh của HTX toàn bộ là vốn góp của thành viên

Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN thì việc ưu đãi thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và ưu đãi đối với một số ngành nghề, lĩnh vực, không phân biệt nguồn vốn hình thành từ các nguồn nào.

Huyện Tây Hòa là địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định về Luật Đầu tư. Trường hợp HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Hòa Thành Đông đáp ứng các điều kiện về ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì được áp dụng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

15/ HTX NN kinh doanh tổng hợp 2 Phường 9 (Thành phố Tuy Hòa).

Câu hỏi: Miễn, giảm tiền thuê đất (kèm theo ý kiến, kiến nghị của đơn vị).

Trả lời:

  1. Về nội dung đề nghị cùng một thửa đất được tách ra cùng thời điểm nhưng đơn giá thuê đất và thời gian thuê đất không giống nhau:

Tại Điều 2, Điều 3 Điều 25 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất thuê mặt nước quy định trách nhiệm của cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan thuế như sau:

“Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan, người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và cảng vụ hàng không

  1. Cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai:

Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.

  1. Cơ quan thuế:
  2. a) Xác định đơn giá thuê đất; xác định số tiền thuê đất, số tiền thuê đất để xây dựng công trình ngầm, số tiền thuê đất có mặt nước, số tiền thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định tại Nghị định này.

…”.

Căn cứ các quy định nêu trên, Cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp được căn cứ vào thông tin về vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước do Cơ quan tài nguyên và môi trường xác định và cung cấp.

Nội dung kiến nghị của HTXNN Kinh doanh tổng hợp 2 phường 9 thuộc trách nhiệm của Cơ quan tài nguyên và môi trường, đề nghị HTXNN Kinh doanh tổng hợp 2 phường 9 liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường Phú Yên để được giải đáp và xem xét giải quyết theo quy định.

  1. Về nội dung xem xét lại thời gian tính tiền thuê đất (01/7/2014):

Tại Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

– Điều 56 quy định các trường hợp sử dụng đất được nhà nước cho thuê đất như sau:

“Điều 56. Cho thuê đất

  1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  3. b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
  4. c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
  5. d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

…”

– Khoản 2 Điều 60 quy định:

” 2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và nộp tiền thuê đất.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định tại Điều 56  Luật đất đai năm 2013 nhưng đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành và nộp tiền thuê đất (Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014).

Theo Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 1718/QĐ-UBND ngày 15/9/2015 của UBND tỉnh Phú Yên V/v chuyển hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất công trình: Trụ sở làm việc của HTX Nông nghiệp kinh doanh tổng hợp 2 Phường 9, tp Tuy Hòa, theo đó công trình Trụ sở làm việc được chuyển hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, lý do: Nguồn gốc trước đây Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất (theo Khoản 2 Điều 60 Luật đất đai năm 2013), do đó thời điểm tính tiền thuê đất công trình: Trụ sở làm việc của HTX Nông nghiệp kinh doanh tổng hợp 2 Phường 9 được tính kể từ ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2014) là đúng quy định.

  1. Về thời gian không được giảm thuế 50% ở các tháng của 02 thửa đất:

Tại Khoản 5, Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“ 5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.

Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất.”

Tại Khoản 1, Điều 15, Chương II Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“Trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê đất, người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp”.

Căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất của Đơn vị, ngày 01/7/2015 UBND tỉnh có Quyết định số 1159/QĐ-UBND V/v chuyển mục đích và cho thuê đất thực hiện dự án: Cửa hàng bán lẻ xăng dầu và ngày 15/9/2015 UBND tỉnh có Quyết định số 1718/QĐ-UBND V/v hình thức giáo đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất công trình: Trụ sở làm việc của HTXNN Kinh doanh tổng hợp 2 phường 9. Tuy nhiên đến ngày 02/3/2016 (đối với dự án: Cửa hàng bán lẻ xăng dầu) và ngày 29/3/2016 (đối với công trình: Trụ sở làm việc) đơn vị mới làm thủ tục miễn giảm, do đó khoảng thời gian chậm làm thủ tục từ 01/7/2015 đến ngày 02/3/2016 (đối với dự án: Cửa hàng bán lẻ xăng dầu) và từ ngày 15/9/2015 đến ngày 29/3/2016 (đối với công trình: Trụ sở làm việc) không được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất.

  1. Về nội dung đề nghị giảm 50% tiền thuê đất kể từ ngày 01/7/2015 đến tháng 02/2016 đối với diện tích Cửa hàng bán lẻ xăng dầu (500m2) và từ tháng 09/2015 đến tháng 03/2015 đối với diện tích 3.647,4 m2 vì thông báo nộp thuế ngày 22/01/2016.

Tại Khoản b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định việc xác định tiền thuê đất trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất như sau:

“Điều 16. Xác định tiền thuê đất trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất

  1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.

  1. b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm = Đơn  giá thuê đất, thuê mặt nước x Diện tích phải nộp tiền thuê đất,   thuê mặt nước  

 

 

Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo  quy định

…”

Căn cứ quy định nêu trên và mẫu thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước ban hành kèm theo Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính, đối với dự án, công trình thuộc trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất thì tiền thuê đất còn phải nộp được xác định và thông báo sau khi trừ đi số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định.

Theo Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất thuê mặt nước, các công trình của đơn vị thuộc trường hợp  giảm 50% tiền thuê đất, do đó Cơ quan thuế ban hành thông báo tiền thuê đất sau khi có Quyết định miễn giảm tiền thuê đất. Trường hợp dự án thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

Do đó việc kiến nghị của Đơn vị chưa phù hợp với quy định của pháp luật.

  1. Về nội dung đề nghị xin miễn 100% từ 01/7/2014 đến 15/9/2015 vì đến ngày 15/9/2015 mới có quyết định cho thuê đất.

(Nội dung này trùng với điểm 2).

Công trình Trụ sở làm việc được chuyển hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, lý do: Nguồn gốc trước đây Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất (theo Khoản 2 Điều 60 Luật đất đai năm 2013), do đó thời điểm tính tiền thuê đất công trình: Trụ sở làm việc của HTX Nông nghiệp kinh doanh tổng hợp 2 Phường 9 được tính kể từ ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2014) là đúng quy định.

(Ghi chú:  từ tháng 7/2014 đến tháng 8/2015 Cục Thuế đã ban hành Quyết định giảm 50% tiền thuê đất theo Quyết định số 945/QĐ-CT ngày 12/4/2016).

16/ Công ty Cổ phần môi trường đô thị Phú Yên

Câu hỏi 1: Hàng năm nhân dịp lễ , tết, theo phong tục truyền thống của dân tộc Việt Nam, Công ty có mua quà gồm (rượu, bánh , bia…) để làm quà tặng cho các khách hàng quan trọng cũng như tặng quà cho các đơn vị quản lý, cấp trên có mối quan hệ giúp đỡ công ty được thuận lợi . Công ty mua quà có hóa đơn mua vào, có nhập kho, xuất kho, có xuất hóa đơn hàng biếu tặng, có nộp thuế GTGT cho hàng biếu tặng đầy đủ. Nhưng chỉ không có danh sách các đơn vị nhận quà ký nhận. Vì điều lịch sự tế nhị, Công ty không bắt buộc họ ký nhận quà, vì mình đi biếu tặng là tự nguyện chứ bên họ không đòi hỏi, vì vậy bắt họ khai tên tuổi, cơ quan rồi ký nhận là điều khiếm nhã. Công ty xin hỏi, nếu chỉ thiếu danh sách ký nhận quà, như vậy chi phí này có được coi là chi phí hợp lý hay không?

Trả lời:

Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và Hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ, hướng dẫn lập hóa đơn đối với trả thay lương cho người lao động như sau:

Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.”

Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

  1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
  2. a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  3. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  4. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty sử dụng hàng hóa để biếu, tặng khách hàng thì khi xuất hàng hoá biếu, tặng, Công ty phải lập hóa đơn GTGT, tính thuế GTGT theo quy định, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm biếu, tặng. Hàng hoá biếu, tặng không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế TNDN. Chi phí hàng hóa biếu, tặng có hóa đơn chứng từ hợp pháp (nếu hóa đơn mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải thanh toán không dùng tiền mặt) được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Công ty chịu trách nhiệm về tính chính xác của các khoản chi biếu tặng khách hàng.

Câu hỏi 2: Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015, điều 3, khoản 2, từ mục 2.22 đến mục 2.26 thì công ty được phép chi tài trợ cho giáo dục, tài trợ cho y tế, tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai, tài trợ làm nhà cho người nghèo, tài trợ cho nghiên cứu khoa học, và tài trợ cho các hoạt động từ  thiện khác.Theo như sự hiểu biết của cá nhân làm kế toán thì các chi phí này được coi là chi phí hợp lý nếu có đầy đủ tên tuổi địa chỉ, hồ sơ , giấy tờ xác nhận của cấp có thẩm quyền. Công ty xin hỏi điều này đúng hay sai?

Trả lời: Theo quy định từ khoản 2.22 đến 2.26 Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN hướng dẫn các khoản chi tài trợ được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế. Môi khoản chi tài trợ đều có hồ sơ xác định khoản tài trợ cụ thể. Trường hợp Công ty có các khoản chi tài trợ trên thì hồ sơ xác định khoản tài trợ được quy định từ khoản 2.22 đến 2.26 Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Câu hỏi 3: Công ty có chi khoản ủng hộ cho xã nghèo Hòa Kiến theo công văn của Thành ủy  Tuy Hòa. Nội dung là nhằm hỗ trợ phần nào chi phí bắt điện chiếu sáng và làm tủ sách công cộng cho xã nghèo. Như vậy khoản chi phí này có được trừ khi xác định thuế TNDN hay không?

Trả lời: Theo quy định từ khoản 2.22 đến 2.26 Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN thì khoản hỗ trợ phần nào chi phí bắt điện chiếu sáng và làm tủ sách công cộng cho xã nghèo không nằm trong các khoản tài trợ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế,

Câu hỏi 4: Theo thông tư 78/2014, căn cứ điều 11, khoản 1, “Kể từ ngày 01/01/2016, trường  hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%”. Nhưng trong khoản 2 lại ghi “Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt  Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.” Như vậy Công ty môi trường đô thị có doanh thu trên 20 tỷ thì áp dụng theo mức thuế suất nào?

Trả lời:

Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:

  1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừtrường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.

Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.

Căn cứ quy định trên, kể từ ngày 01/01/2016, Công ty áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20%.

Câu hỏi 5: Công ty thực hiện chi trả cổ tức cho các cổ đông góp vốn, gồm cán bộ công nhân viên và các cá nhân bên ngoài công ty. Như vậy khoản thu nhập từ cổ tức của các cổ đông (gồm có các công ty bên ngoài, và các cá nhân) công ty có giữ lại 5% để nộp thuế thu nhập cá nhân hay không ?

Trả lời:

Điểm d Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định hướng dân về thuế TNCN quy đinh: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn  có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn.

Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5% quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có chi trả cổ tức cho các cổ đông góp vốn, gồm cán bộ công nhân viên và các cá nhân bên ngoài thì Công ty  có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 5% trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

Câu hỏi 6: Người lao động trong công ty có thu nhập hàng tháng rất thấp, nếu tính cả phần thu nhập từ cổ tức được chia cũng chưa được 9 triệu/ 1 tháng. Tổng thu nhập cả năm chưa tới 90 triệu đồng/1 năm. Hỏi tổng thu nhập chưa tới 90 triệu đồng/năm như vậy thì người lao động có đóng thuế Thu nhập cá nhân hay không?

Trả lời:

Theo nội dung câu hỏi, người lao động có 02 khoản thu nhập, từ tiền lương tiền công và thu nhập từ đầu tư vốn.

Đối với khoản thu nhập từ đầu tư vốn: Công ty  có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 5% trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 25 và khoản 2 Điều 10 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.

Đối với khoản thu nhập từ tiền lương tiền công: Theo quy định tại điểm b.1 Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm. Do đó người lao động trong Công ty có thu nhập chưa được 9 triệu/ 1 tháng, tổng thu nhập cả năm chưa tới 90 triệu đồng/1 năm thì không phải nộp thuế TNCN.

 

17/ Viễn thông Phú Yên – Chi nhánh Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT Phú Yên)

Câu hỏi 1: Những kiến nghị trong việc triển khai ứng dụng CNTT thực hiện kê khai và nộp thuế điện tử:

Hiện nay, đơn vị đang ứng dụng chương trình HTKK phiên bản 3.3.7. Trong quá trình ứng dụng đơn vị vẫn bị vướng một số lỗi, cụ thể như sau :

– Mẫu phụ lục 01-1/GTGT và 01-2/GTGT (định dạng Excel ) chưa chuẩn theo mẫu quy định tại TT119 (mẫu 01-1/GTGT dư cột Mặt hàng; 01-2 dư cột Mặt hàng, thuế suất). Đơn vị đề xuất điều chỉnh để thực hiện báo cáo và update dữ liệu được đồng bộ.

– Bổ sung chức năng bôi đỏ/vàng khi cảnh báo nhập sai cột dữ liệu “Ngày, tháng, năm lập hóa đơn” trên PL01-2/GTGT và PL01-2/GTGT trong chương trình HTKK.

Trả lời:

Theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và Hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ thì Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế cho mẫu Tờ khai thuế giá trị tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).

Như vậy kể từ ngày 01/01/2015, doanh nghiệp không phải nộp PL01-2/GTGT và PL01-2/GTGT trong hồ sơ khai thuế gửi đến cơ quan thuế.

Câu hỏi 2: Về thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

VNPT Phú Yên hiện có sử dụng một số cơ sở nhà đất làm công trình các trạm viễn thông, viba (trong đó: một số cơ sở nhà đất có nộp tiền thuê đất, thuế đất PNN hàng năm, một số cơ sở không nộp).  Trong danh mục 57 ngành, nghề ưu đãi đầu tư mới nhất theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư 2014 có hiệu lực từ ngày 27/12/2015, việc sử dụng cơ sở nhà đất thực hiện các công trình trạm viễn thông, viba có được miễn giảm tiền thuê đất, thuế sử dụng đất PNN theo quy định hay không ? Nếu có phải thực hiện trình tự các thủ tục như thế nào ?

 

Trả lời:

* Về chính sách miễn tiền thuê đất:

Theo Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư Ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ, theo đó đối với hoạt động viễn thông không thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư.

Tại  Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT- BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất quy định:

“Điều 12. Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

  1. Dự án đầu tư có sử dụng đất được xét miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật.
  2. Dự án đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất gắn với việc cho thuê đất mới áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất lần đầu trên diện tích đất thực hiện dự án hoặc được gia hạn thuê đất khi hết thời hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
  3. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được áp dụng mức miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP trừ (-) đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (đã được ghi tại Giấy phép đầu tư) hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn, giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.

  1. Dự án đang hoạt động và thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được thực hiện miễn, giảm cho thời hạn ưu đãi còn lại theo đề nghị của chủ đầu tư.
  2. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.

Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo qu.y định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, việc áp dụng miễn giảm tiền thuê đât, thuê mặt nước được xác định như sau:

– Trường hợp VNPT Phú Yên đang sử dụng đất để thực hiện các công trình: Trạm viễn thông, viba  mà được Nhà nước mới cho thuê đất lần đầu hoặc gia hạn thuê đất khi hết thời hạn thuê đất  kể từ ngày 01/7/2014 về sau (ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) và dự án thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư Ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư thì sẽ được xem  xét miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nếu dự án được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp VNPT Phú Yên đang sử dụng đất để thực hiện các dự án: Trạm viễn thông, viba  mà được Nhà nước cho thuê đất trước trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2014), nếu đã được miễn giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại (do mức ưu đãi theo địa bàn của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngang nhau). Trường hợp chưa được miễn giảm Nghị định số 142/2005/NĐ-CP nếu còn thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì sẽ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại.

Việc ưu đãi tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào địa bàn được quy định tại Điểm b, Điểm c  Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ.

Cụ thể mức miễn tiền thuê đất như sau: Được miễn 07 năm sau thời gian được  miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản đối với công trình, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và miễn tiền thuê đất  11 năm đối với công trình, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại Điểm 31 Phụ lục II Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư Ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.

* Về chính sách miễn thuế sử dụng đât phi nông nghiệp:

Theo Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư Ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ, theo đó đối với hoạt động viễn thông không thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư.

Tại Điều 10 , Điều 11 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp  quy định các trường hợp được miễn thuế, giảm thuê như sau:

“Điều 10 . Miễn thuế.

  1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư) tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.

Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư .

Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.

Điều 11. Giảm thuế

Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

  1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp đất của các công trình: Trạm viễn thông, viba  đầu tư  tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được miễn thuế;  đầu tư  tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội  khó khăn thì được giảm 50% số thuế phải nộp.

Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại  Điểm 31 Phụ lục II Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư Ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.

* Đối với một số công trình viễn thông hiện nay không nộp tiền thuê đât:

Căn cứ Luật đất đai năm 2013, đất sử dụng để thực hiện các công trình viễn thông thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đât.

Tại Khoản 2 Điều 60 Luật đất đai 2013 quy định:

” 2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và nộp tiền thuê đất.”

Đề nghị VNPT Phú Yên liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên để hoàn tất thủ tục thuê đất.

18/ DNTN CSKD Xăng Dầu Chín Thử (CCT Huyện Đông Hòa).

Ý kiến:

– Công tác Cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan thuế thời gian qua đã thực hiện tốt. Tuy nhiên để thuận tiện trong quá trình tiếp nhận thông tin từ phía Cơ quan thuế, doanh nghiệp đề nghị cơ quan thuế khi triển khai các văn bản, chính sách thuế đến người nộp thuế nên gửi qua địa chỉ email của doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp quên nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do không nhớ và đã bị Chi cục Thuế huyện Đông Hòa báo nợ tiền chậm nộp, doanh nghiệp không biết khoản tiền chậm nộp này là từ đâu. Đề nghị Chi cục Thuế huyện huyện Đông Hòa giải thích và nên có thông báo nộp tiền thuê đất cho doanh nghiệp để tránh trường hợp doanh nghiệp quên và bị phạt do chậm nộp.

Trả lời:

Từ năm 2015, ngành thuế đã triển khai gửi các văn bản về chính sách thuế, thư mời tham gia hội nghị tập huấn qua email kê khai nộp thuế điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn. Ý kiến góp của doanh nghiệp về gửi văn bản về chính sách thuế qua email, Cục Thuế sẽ chỉ đạo các Chi cục Thuế kiểm tra lại việc triển khai cụ thể tại các Chi cục Thuế.

Về tiền chậm nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Cục Thuế sẽ chỉ đạo Chi cục Thuế huyện Đông Hòa kiểm tra lại và thông báo cho doanh nghiệp biết.

19/ DNTN Kim Ngọc Khánh (Thành phố Tuy Hòa).

Câu hỏi 1: Đơn vị có công trình xây dựng ở Huyện Sơn Hòa nhưng khi mua cát của các Đơn vị trên địa bàn này thì không xuất được hóa đơn. Lý do họ không được cấp giấy phép khai thác cát. Điều này làm cho Đơn vị không có chứng từ để hạch toán vào chi phí, còn nếu muốn có hóa đơn để hạch toán chi phí thì Đơn vị phải mua Cát từ Tuy Hòa chở lên. Đây là bất cập cho Đơn vị vì sẽ làm cho giá thành tăng cao hơn, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Đơn vị.

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Tài nguyên (có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2015) thì người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép tài nguyên.

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 66/2016//TT-BTC ngày 29/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường  thì tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo. Người nộp phí phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

Căn cứ quy định trên, căn cứ công văn số 114/TCT-CS ngày 11/01/2016, công văn số 445/TCT-CS ngày 28/01/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thuế tài nguyên thì tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép tài nguyên là người nộp thuế tài nguyên. Kể từ ngày 20/11/2015 (ngày Thông tư số 152/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành) trở đi, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản sẽ bị tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản và không phải nộp thuế tài nguyên, thuế GTGT, thuế TNDN (riêng cá nhân không phải nộp thuế TNCN) theo quy định. Tuy nhiên tổ chức, cá nhân khai thác vẫn phải nộp phí bảo vệ môi trường để khắc phục những tác động ảnh hưởng đến môi trường tại địa phương nơi khai thác khoáng sản theo quy định mà không căn cứ vào việc có hay không Giấy phép khai thác khoáng sản.

Trường hợp doanh nghiệp thu mua gom đất, đá, sỏi của cá nhân khai thác trực tiếp bán ra mà hộ, cá nhân này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc thuộc đối tượng được phép khai thác khoáng sản một cách hợp pháp theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp được phép lập Bảng kê mua đất, đá, cát, sỏi  để tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

Trường hợp thu mua gom đất, đá, sỏi của cá nhân khai thác trực tiếp bán ra mà hộ, cá nhân này không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc không thuộc đối tượng được phép khai thác khoáng sản một cách hợp pháp theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính thì đây được xem là khoản chi phí bất hợp pháp và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

Câu hỏi 2: Đơn vị có công trình đang xây dựng và được Chủ Đầu tư cho tạm ứng tiền, như vậy Đơn vị ghi nhận doanh thu không? hay đợi công trình hoàn thành nghiệm thu mới ghi nhận Doanh thu?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2014/TT-BTC ngày 3/12/2104 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, thời điểm xác định thuế GTGT đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Giá tính thuế GTGT quy định tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 219/2014/TT-BTC  là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.

Theo quy định tại điểm m Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN thì doanh thu tính thuế TNDN đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.

Chuẩn mực kế toán số 01 ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quyết địnhsố 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 /12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:  Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Căn cứ các quy định trên, khoản tiền Chủ đầu tư tạm ứng cho công trình chưa phải kê khai nộp thuế. Doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT, thuế TNDN đối với giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu theo từng phần. Chi phí xây lắp được trừ khi tính thuế TNDN là chi phí tương ứng với doanh thu của giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.

20/ HTX khai thác đá chẻ Hòa Xuân (Huyện Đông Hòa):

Đơn vị có mỏ đá chẻ và được cấp giấy phép khai thác, tuy nhiên Công ty Tân Rạng Đông không được cấp phép khai thác đá nhưng vẫn khai thác và đi ngang qua đường vào mỏ đá của Đơn vị. UBND huyện Đông Hòa cho Công ty Tân Rạng Đông mở đường khác và đã làm thiệt hại cho Đơn vị khoảng 300 triệu đồng. Đơn vị không đồng ý việc mở đường gây thiệt hại cho Đơn vị và đã kiến nghị lên UBND huyện Đông Hòa nhưng vẫn chưa thấy trả lời. Công ty Tân Rạng Đông vẫn cứ tiếp tục khai thác khoáng sản và không kê khai thuế.

Kiến nghị: Mong Cục Thuế kiến nghị lên các sở, ban, ngành về vụ việc nói trên để tiến hành kiểm tra Công ty Tân Rạng Đông.

Trả lời: Việc cấp giấy phép khoáng sản không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thuế. Cục Thuế ghi nhận ý kiến của đơn vị và sẽ báo cáo UBND Tỉnh xem xét, giải quyết.

Đối với việc khai thác khoáng sản của Công ty Tân Rạng Đông theo phản ảnh đơn vị, Cục Thuế sẽ có Kế hoạch kiểm tra việc kê khai nộp thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Công ty Tân Rạng Đông.

 

21/ Đại diện một số doanh nghiệp:

– Các DNTN sử dụng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên cá nhân để thành lập DN. Như vậy, sau khi Đơn vị xây dựng công trình trên đất đó có phải đổi tên Giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất sang tên DNTN không.

– Các chi phí sữa chữa công trình trên đất đó có được hạch toán vào chi phí khi xác định thuế TNDN hay không?

Trả lời:

Đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu tài sản, Khoản 2 Điều 36 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015) quy định:

“2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.”

Căn cứ quy định trên, tài sản là quyền sử dụng đất của chủ doanh nghiệp góp vốn vào thành lập doanh nghiệp tư nhân thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

Chi phí của doanh nghiệp sữa chữa công trình trên đất đó nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

22/ Công ty TNHH TM Vạn Phúc (TP Tuy Hòa):

Câu hỏi: Công ty có nhận các khoản tiền lương, thưởng hỗ trợ từ các nhà cung cấp hàng hóa thì Công ty có phải xuất hóa đơn đối với các khoản tiền thưởng, tiền hỗ trợ này không?

Trả lời:

Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp bồi thường bằng hàng hoá, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hoá đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hoá, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường  kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty TNHH TM Vạn Phúc nhận các khoản tiền lương, thưởng hỗ trợ từ các nhà cung cấp hàng hóa mà các khoản này không phải để thực hiện các dịch vụ như  sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì Công ty lập chứng từ thu theo quy định, không phải lập hóa đơn và  không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

23/ Công ty TNHH xây dựng Trường Phát (huyện Sông Cầu).

Câu hỏi: Tiền nợ thuế của doanh nghiệp khi xây dựng các công trình có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước nhưng chưa được chủ đầu tư thanh toán thì xử lý như thế nào?

Trả lời: Tại Khoản 10, Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, về Luật quản lý thuế, về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (Sửa đổi, bổ sung Điều 34a hướng dẫn Luật quản lý thuế), quy định:

Điều 34a. Không tính tiền chậm nộp

  1. Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.

Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán một phần từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, phần còn lại từ nguồn ngoài ngân sách, nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tương ứng với phần được thanh toán từ ngân sách nhà nước.

Đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước là đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước được giao dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

…”

Căn cứ quy định như trên, trường hợp doanh nghiệp có xây dựng các công trình có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước nhưng chưa được chủ đầu tư (đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước) thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế. Việc xác định số tiền thuế nợ tương ứng với số tiền chưa thanh toán, và trình tự xác nhận số tiền nợ thuế do chậm thanh toán được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 10, Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên.

24/ Công ty TNHH TM – VT Phú Thịnh Phát (TP Tuy Hòa):

Câu hỏi: Công ty TNHH TM – VT Phú Thịnh Phát nhận chuyển nhượng quyền thuê đất của 01 doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Đề nghị cơ quan thuế kiểm tra lại việc nộp tiền thuê đất Công ty TNHH TM – VT Phú Thịnh Phát vì trên một diện tích thuê đất Công ty phải nộp đến 02 lần.

Trả lời: Nội dung doang nghiệp hỏi liên quan đến Hợp đồng thuê đất số 936 ngày 18/10/2013. Cục Thuế sẽ chỉ đạo Chi cục Thuế thành phố Tuy Hòa kiểm tra lại việc nộp tiền thuê đất số 936 ngày 18/10/2013 giữa Công ty TNHH TM – VT Phú Thịnh Phát và đơn vị cũ.

25/ Công ty CP in TM Phú Yên (Cục Thuế Tỉnh):

Câu hỏi: Kiến nghị mức thuế suất ưu đãi 10% đối với hoạt động in báo in.

Trả lời:

– Căn cứ Khoản 4 Điều 4 của Luật Xuất bản số 19/2012/QH13 ngày 20/11/2012,  quy định:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản bằng các ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm thanh và được thể hiện dưới các hình thức sau đây:
  2. a) Sách in;
  3. b) Sách chữ nổi;
  4. c) Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp;
  5. d) Các loại lịch;

đ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách”.

– Căn cứ  Khoản 3b, Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thuế suất ưu đãi thuế TNDN:

“Điều 19. Thuế suất ưu đãi

  1. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:

  1. b) Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.

Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.

Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản ….

Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ. Trường hợp các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất bản có sự thay đổi thì áp dụng theo các quy định mới tương ứng, phù hợp với các văn bản này”.

Căn cứ các quy định nêu trên thì hoạt động  in báo Phú Yên của Công ty Cổ phần in – Thương mại Phú Yên  không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất ưu đãi thuế TNDN 10% theo quy định tại Khoản 3b Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

26/ DNTN Phúc Phong (huyện Phú Hòa).

Câu hỏi:

Doanh nghiệp được miễn giảm thuế TNDN đối với hoạt động xây dựng theo địa bàn đặc biệt khó khăn, khi xác định số thuế được miễn giảm thì cán bộ thuế yêu cầu Đơn vị phải kê khai từng công trình thuộc địa bàn được ưu đãi thuế. Như vậy có đúng không?

Trả lời:

Tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định: Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi. Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.

Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tại địa bàn huyện Phú Hòa (là địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn) thì toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Phú Hòa được ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh thu nhập tại các địa bàn không được ưu đãi thuế theo Nghị định của Chính phủ ban hành danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page