Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Thái Bình – Ngày 02/12/2013

324

Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 02/12 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

Câu hỏi 1:  Công ty tôi là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, sản phẩm là đồ dùng bằng gỗ, nguyên liệu chính là gỗ nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Trong quá trình sản xuất có phát sinh một lượng gỗ phế liệu. Công ty tôi muốn bán cho các công ty khác ở trong nước thì có phải kê khai nộp thuế không? (Công ty TNHH CTN Taihua Việt Nam)

          Trả lời:

Điều 4, Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại Điều này nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Tổ chức, cá nhân bán hàng hoá ra thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo quy định.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp trong quá trình sản xuất công ty có phát sinh một lượng gỗ phế liệu (nguyên liệu gỗ nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu). Nay công ty muốn bán lượng gỗ phế liệu này cho đơn vị khác ở trong nước thì phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

          Câu hỏi 2: Năm 2012, công ty tôi có mua 1 TSCĐ trị giá: 15.000.000 đồng, đã trích khấu hao năm 2012. Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC thì  nguyên giá TSCĐ là 30 triệu đồng. Vậy năm 2013, đơn vị có được trích khấu hao tiếp hay hạch toán sang TK 153? (XN khai thác công trình thuỷ lợi Tiền Hải)

          Trả lời:

          Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ;

          Khoản 1, Điều 3 quy định tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ:

  “Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:

  1. a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
  2. b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
  3. c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên…”

Khoản 11, Điều 9 quy định:

“Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp năm 2012 đơn vị bạn có mua tài sản dưới 30 triệu đồng, đang theo dõi và trích khấu hao thì kể từ ngày 10/6/2013 đơn vị phải thực hiện phân bổ phần giá trị còn lại của các tài sản này vào chi phí sản xuất kinh doanh, thời gian phân bổ không quá 03 năm.

          Câu hỏi 3: Công ty tôi đã ghi giảm TSCĐ và hạch toán vào chi phí trả trước (TK 242) theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC. Vậy thời hạn phân bổ vào chi phí của các loại tài sản trên được tính như thế nào? (Công ty TNHH điện tử Wolley Việt Nam)

          Trả lời:

Khoản 11, Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài Chính quy định:

  “Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này.”

          Căn cứ quy định trên, các TSCĐ đơn vị đã ghi giảm TSCĐ theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC và hạch toán vào chi phí trả trước (TK 242) thì thời hạn phân bổ không quá 03 năm kể từ ngày 10/6/2013.

          Câu hỏi 4: Công ty tôi có xây dựng công trình ở TP Thái Bình, phần nhân công được khoán cho 1 cá nhân thực hiện. Khi hoàn thành công trình, cá nhân này phải có những hồ sơ gì để được cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ? (Công ty CP tư vấn và XD Thành Công)

          Trả lời:

Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

          Khoản 3, Điều 12 quy định cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:

“ …Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.

Người đề nghị cấp hóa đơn lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định trước khi nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề nghị cấp hóa đơn, cơ quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên bên trái của liên 1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ quan thuế.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp cá nhân nhận khoán phần nhân công có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ để cung cấp cho đơn vị bạn thì hồ sơ ngoài đơn đề nghị cấp hoá đơn lẻ còn có các tài liệu đi kèm. Cá nhân nhận khoán liên hệ với Chi cục thuế nơi cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để được hướng dẫn hồ sơ cụ thể.

 

          Câu hỏi 5:  Công ty tôi có tổng số lao động là 35 người, vốn điều lệ là 08 tỷ đồng, doanh thu: 58 tỷ/năm. Vậy công ty tôi có thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TNDN không? (Công ty CP Nicotex Thái Bình)

          Trả lời:

Tiết a, Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/2/2013 của Bộ Tài chính  quy định gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý I và 03 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý II và quý III năm 2013 cho các đối tượng sau:

Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập, hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian năm và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng) (sau đây gọi chung là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ).

Căn cứ quy định trên và nội dung nêu tại câu hỏi, trường hợp công ty bạn có doanh thu năm là 58 tỷ không đáp ứng tiêu chí về doanh thu để được gia hạn nộp thuế TNDN, do đó đơn vị không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TNDN.

 

          Câu hỏi 6: Doanh nghiệp tôi mua đất và nhà trên đất của dân làm trụ sở giao dịch (đã có sổ đỏ). Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC thì đất nhận chuyển nhượng không được trích khấu hao. Vậy chi phí mua đất có được phân bổ vào chi phí SXKD không? Quyền sử dụng đất doanh nghiệp có được ghi nhận là TSCĐ vô hình không? (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình)

          Trả lời:

          Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;

Tiết d, Khoản 2, Điều 4 quy định TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:

“- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:

+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn)…”

Khoản 1, Điều 9 quy định nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:

“Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:

…- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp bạn nhận chuyển nhượng đất và nhà của cá nhân (đã có sổ đỏ) để làm trụ sở giao dịch thì quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Giá trị quyền sử dụng đất nếu xác định riêng thì được ghi nhận là TSCĐ vô hình. Trường hợp không xác định riêng được thì giá trị quyền sử dụng đất được ghi nhận là TSCĐ vô hình xác định theo giá do UBND tỉnh, TP trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.

 

          Câu hỏi 7: Người lao động của doanh nghiệp có con mới sinh từ tháng 8/2013. Đến tháng 11/2013 mới đăng ký người phụ thuộc thì thời điểm được tính giảm trừ gia cảnh được tính từ tháng nào?

          Trả lời:

Tiết c.2.3, Điểm c, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh:

“Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc…”

Căn cứ quy định trên, trường hợp người lao động của doanh nghiệp có con mới sinh từ tháng 08/2013, đến tháng 11/2013 mới đăng ký giảm trừ gia cảnh thì việc khấu trừ thuế được tính giảm trừ người phụ thuộc từ tháng 11/2013. Đến khi quyết toán thuế TNCN, cá nhân này được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng 08/2013.

 

Câu hỏi 8: Hoá đơn GTGT liên 2 không có chữ ký và dấu của thủ trưởng đơn vị mà chỉ có dấu treo thì hoá đơn đó có hợp lệ không? (Trung tâm phát triển quỹ đất)

Trả lời:

Tiết d, Khoản 2, Điều 14, Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”

“Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.”

Căn cứ quy định trên,  nếu thủ trưởng đơn vị có giấy ủy quyền cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn thì hóa đơn GTGT liên 2 chỉ đóng dấu treo của tổ chức được coi là chứng từ hợp lệ.

          Câu hỏi 9: Doanh nghiệp tôi nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu bằng tiền mặt. Vậy chứng từ nộp thuế bằng tiền mặt có được khấu trừ thuế GTGT không?

          Trả lời:

Khoản 1, Điều 15, Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài Chính quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Căn cứ quy định trên và nội dung ý kiến hỏi, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu bằng tiền mặt được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

 

          Câu hỏi 10: Công ty tôi mua xe ô tô 4 chỗ ngồi trị giá 6 tỷ đồng, thuế GTGT 600 triệu. Vậy phần thuế GTGT mua xe có được khấu trừ toàn bộ không?

Trả lời:

Khoản 3, Điều 14, Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài Chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

“…Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty bạn mua xe ô tô  trị giá 6 tỷ đồng, thuế GTGT 600 triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng số thuế GTGT của phần trị giá xe 1.6 tỷ đồng (160 triệu đồng). Số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ tính vào nguyên giá của tài sản.

Câu hỏi 11:  Ngân hàng có bán tài sản phát mại của một doanh nghiệp thì có phải kê khai nộp thuế GTGT không? (Ngân hàng TMCP ngoại thương – CN Thái Bình)

Trả lời:

Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài Chính  quy định:

“…Tài sản sử dụng để đảm bảo tiền vay của người nộp thuế GTGT hoặc đã được chuyển quyền sở hữu sang bên cho vay khi bán phải chịu thuế GTGT, trừ trường hợp là hàng hoá không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Ví dụ 2: Trường hợp Công ty TNHH A thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B. Hết thời hạn vay theo hợp đồng tín dụng, Công ty A không có khả năng trả nợ, Ngân hàng B bán tài sản đảm bảo tiền vay (kể cả trường hợp đã chuyển quyền hoặc chưa chuyển quyền sở hữu tài sản cho Ngân hàng B) để thu hồi nợ thì tài sản này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.”

          Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi, trường hợp Ngân hàng bán phát mại tài sản của doanh nghiệp thì khi bán tài sản phải lập hoá đơn và kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động này.

Câu hỏi 12: Công ty tôi tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan du lịch. Vậy khoản chi phí đó có phải tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động khi tính thuế TNCN không? (Công ty TNHH CTN Taihua)

Trả lời:

Tiết 3.2.đ, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính  quy định các khoản thu nhập chịu thuế

“ Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.”

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi, trường hợp công ty bạn tổ chức cho cán bộ, công nhân viên đi tham quan, du lịch, nếu  Công ty du lịch xuất hóa đơn  theo từng hợp đồng du lịch, hoá đơn ghi tên công ty bạn thì khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp công ty bạn chi bằng tiền cho người lao động đi tham quan du lịch thì phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

 

Câu hỏi 13: Năm 2010, Công ty tôi nhận vốn góp của cá nhân bằng tài sản trị giá 800 triệu. Đến tháng 11/2013, cá nhân rút vốn bằng chính tài sản đó. Giá trị hao mòn luỹ kế đến thời điểm góp vốn là 600 triệu, giá trị còn lại của tài sản là: 200 triệu. Xin quý cơ quan hướng dẫn chúng tôi hạch toán nghiệp vụ này?

Trả lời:

Vấn đề bạn hỏi chúng tôi hướng dẫn cách hạch toán như sau:

I.Khi cá nhân góp vốn bằng tài sản trị giá 800 triệu vào doanh nghiệp, kế toán ghi:

                   Nợ TK 211                : 800 triệu

                             Có TK 411      : 800 triệu

  1. Khi cá nhân rút vốn bằng chính tài sản đó, hao mòn luỹ kế đến thời điểm rút vốn là 600 triệu, giá trị còn lại: 200 triệu.

1.Trường hợp không đánh giá lại tài sản hoặc có đánh giá lại tài sản nhưng giá trị đánh giá lại bằng đúng nguyên giá TSCĐ còn lại: 200 triệu. Kế toán ghi:

  1. Ghi giảm TSCĐ:                  Nợ TK 411           : 200 triệu

                                                          Nợ TK 214           : 600 triệu

                                                                    Có TK 211 : 800 triệu

  1. Phần vốn góp còn lại phải trả bằng tiền, kế toán ghi:

                                                Nợ TK 411                    : 600 triệu

                                                          Có TK 111, 112   : 600 triệu

  1. Trường hợp đánh giá lại tài sản phát sinh chênh lệch tăng (giá đánh giá lại > giá trị còn lại của TSCĐ). Ví dụ giá đánh giá lại là 220 triệu
  2. Ghi giảm TSCĐ:                  Nợ TK 411           : 220 triệu

                                                          Nợ TK 214           : 600 triệu

                                                                    Có TK 211 : 800 triệu

                                                                    Có TK 711 : 20 triệu

  1. Phần vốn góp còn lại phải trả bằng tiền, kế toán ghi:

                                                Nợ TK 411                    : 580 triệu

                                                          Có TK 111, 112   : 580 triệu

3.Trường hợp đánh giá lại tài sản phát sinh chênh lệch giảm (giá đánh giá lại < giá trị còn lại của TSCĐ). Ví dụ giá đánh lại là 180 triệu.

  1. Ghi giảm TSCĐ:                  Nợ TK 411           : 180 triệu

                                                          Nợ TK 811           :   20 triệu

                                                          Nợ TK 214           : 600 triệu

                                                                    Có TK 211 : 800 triệu

  1. Phần vốn góp còn lại phải trả bằng tiền, kế toán ghi:

                                                Nợ TK 411                    : 620 triệu

                                                          Có TK 111, 112   : 620 triệu

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page