Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Thái Bình – Ngày 03/10/2014

344

Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 03/10 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

Câu hỏi 1: Đơn vị em hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động, đơn vị cần làm những thủ tục gì để được hưởng thuế suất 0%?

          Trả lời:

           Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;

          Khoản 1 quy định thuế suất 0% áp dụng đối với:

Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu,trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

  1. b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan...”

Tiết b, Khoản 2 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu như sau:

– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

– Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật…”

Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng Tiết b, Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

          Câu hỏi 2:  Công ty tôi là đơn vị kinh doanh lúa giống. Đơn vị mua của các hộ nông dân không có hóa đơn với số tiền trên 200 triệu đồng, đơn vị chi trả bằng tiền mặt. Khoản chi này có được tính vào chi phí được trừ không?

          Trả lời:

          Tiết 2.4, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

          “Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

– Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…”

Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn mua lúa giống của các hộ dân trồng lúa thì được lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào (Mẫu số 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán để tính vào chi phí được trừ khi tính thuế cho người bán. Khoản chi này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, do đó việc đơn vị trả tiền cho các hộ dân bằng tiền mặt vẫn được tính vào chi phí hợp lý.

          Câu hỏi 3: Chi tiền thuê nhà cho giám đốc công ty cổ phần (hợp đồng lao động ký kết có quy định doanh nghiệp trả tiền thuê nhà cho giám đốc) mà không có hóa đơn thì có được tính vào chi phí hợp lý không?

          Trả lời:

          Tiết 2.5.b, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“…- Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với người lao động có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công, không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.”

Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn chi tiền thuê nhà cho giám đốc mà không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thì không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.

 

          Câu hỏi 4: Công ty tôi có cho 1 công ty khác thuê mặt bằng (thuê đất). Hiện công ty thuê mặt bằng của chúng tôi đã giải thể, có chuyển nhượng lại cho công ty tôi một số tài sản trên đất với giá 80 triệu đồng, công ty tôi chỉ có chứng từ chuyển tiền cho cá nhân là chủ doanh nghiệp. Vậy đơn vị tôi có được hạch toán tăng TSCĐ không?

          Trả lời:

          Khoản 2, Điều 13, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in như sau:

“…Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản cần có hoá đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ là loại hoá đơn bán hàng...”

          Tiết 2.2.b, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).”

Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp đã giải thể có thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho đơn vị bạn thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.

          Đơn vị bạn hiện chỉ có chứng từ thanh toán cho người bán, không có hóa đơn thì vẫn được hạch toán tài sản đó vào TSCĐ (nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) nhưng không được tính phần khấu hao TSCĐ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

          Câu hỏi 5:  Công ty tôi kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thực hiện kê khai theo quý. Quý III/2014, đơn vị thực hiện kê khai thuế qua mạng theo mẫu biểu đã sửa đổi theo Thông tư số 119 hay theo mẫu cũ?

          Trả lời:

          Khoản 1, Điều 7, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:

          “…Đối với những trường hợp thực hiện thủ tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế…”

          Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp đơn vị bạn chưa chuẩn bị kịp để thực hiện thủ tục, mẫu biểu theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì được chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế.

          

          Câu hỏi 6: Chi nhánh của Công ty tại Thái Bình có doanh thu năm 2013 dưới 50 tỷ đồng/năm. Vậy chi nhánh kê khai thuế GTGT theo tháng hay quý? Việc kê khai theo quý được áp dụng từ khi nào?

          Trả lời:

Khoản 2, Điều 11, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ; 

Tiết a quy định:

Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng trừ các trường hợp hướng dẫn tại điểm b, c, d khoản này.”

Tiết b.1 quy định về đối tượng khai thuế GTGT theo quý như sau:

Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống…”

Điểm 13, Mục 1, Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/8/2014 của Chính phủ quy định các giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp như sau:

“Người nộp thuế có doanh thu từ 50 tỷ đồng/năm trở xuống thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý…”

Căn cứ quy định trên, theo Nghị quyết số 63 thì người nộp thuế có doanh thu từ 50 tỷ đồng/năm trở xuống thuộc diện khai thuế GTGT theo quý, tuy nhiên Bộ Tài chính chưa ban hành văn bản hướng dẫn Nghị quyết số 63 nên tạm thời đơn vị vẫn thực hiện kê khai theo tháng theo quy định tại Tiết a, Khoản 2, Điều 11, Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.

          Câu hỏi 7: Các khoản phụ cấp tiền lương trả cho người lao động của công ty có được tính vào chi phí được trừ không?

          Trả lời:

          Tiết 2.5.b, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“ Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty…”

Căn cứ quy định trên, các khoản phụ cấp tiền lương trả cho người lao động nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các tài liệu sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty…thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

 

          Câu hỏi 8:  Năm 2014, công ty tôi tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định với giá trị khoảng 2 tỷ đồng. Vậy khoản chi phí sửa chữa lớn này, đơn vị ghi tăng nguyên giá hay phân bổ dần vào chi phí SXKD?

          Trả lời:

          Khoản 2, Điều 7, Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định việc đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định như sau:

“Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm…”

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ thì khoản chi phí sửa chữa lớn này không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ tối đa không quá 3 năm.

Câu hỏi 9:  Công ty tôi có vay vốn tại ngân hàng để phục vụ cho quá trình SXKD. Khoản chi phí lãi vay hàng tháng công ty phải trả chỉ có phiếu hạch toán lãi vay do ngân hàng cung cấp có được tính là chi phí hợp lệ không?

          Trả lời:

Khoản 1, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

“a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

  1. b) Khoản chi có đủhóađơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  2. c) Khoản chi nếu cóhóađơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng…

Căn cứ quy định trên, phiếu hạch toán lãi vay do ngân hàng cung cấp được coi là chứng từ hợp pháp theo quy định. Đơn vị bạn được tính khoản chi phí lãi vay này vào chi phí được trừ nếu thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.

 

                Câu hỏi 10:  Công ty tôi kê khai thuế theo quý. Tại kỳ kê khai Quý 2/2014, đơn vị kê nhầm 1 số hóa đơn trên Bảng kê mua vào (mẫu 01-2/GTGT) vào mục 3 – HH, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế đủ điều kiện khấu trừ thuế (đúng ra phải kê vào mục 1 – HH, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT và sử dụng cho các hoạt động cung cấp HH, dịch vụ không kê khai, nộp thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế). Vậy đơn vị phải xử lý như thế nào?

          Trả lời:

Tiết a, Khoản 5, Điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

“Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế…

Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế… ”

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn phát hiện sai sót trong hồ sơ khai thuế GTGT quý 2/2014 thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế và nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời gian nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo. Hồ sơ khai bổ sung theo hướng dẫn tại Tiết b, Khoản 5. Điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

 

                Câu hỏi 11:  Công ty tôi thay đổi tên đơn vị và chuyển địa chỉ kinh doanh từ phường này sang phường khác (nhưng vẫn giữ nguyên mã số thuế, vẫn trong địa bàn thành phố Thái Bình, vẫn cùng cơ quan thuế quản lý) thì phải xử lý như thế nào đối với lượng hóa đơn đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết?

          Trả lời:

Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định việc phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh như sau:

“… Đối với các số hoá đơn đã thực hiện thông báo phát hànhnhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên,địa chỉ trên tờ hoá đơn, khi có sự thay đổi tên,địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hoá đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)...”

Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp nếu vẫn có nhu cầu sử dụng lượng hóa đơn đặt in đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC).

                Câu hỏi 12:  Công ty tôi có bán 1 TSCĐ cho cá nhân, giá trị cả thuế trên 200 triệu đồng. Vậy khi trả tiền, cá nhân có bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng không?

          Trả lời:

Các văn bản về thuế chỉ quy định các khoản chi của người nộp thuế nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Trường hợp của đơn vị là người bán, khoản tiền bán TSCĐ thu về là doanh thu, không phải chi phí. Do đó, người mua là cá nhân khi thanh toán tiền cho đơn vị bán không bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng.

 

          Câu hỏi 13:  Khoản chi phí sửa chữa công trình xây dựng phát sinh năm 2013, đến năm 2014 hoàn thiện quyết toán. Đơn vị thanh toán tiền từng lần theo tiến độ công trình bằng tiền mặt (giá trị mỗi lần trên 20 triệu đồng). Vậy khoản chi phí thanh toán bằng tiền mặt có được tính vào chi phí hợp lý không?

          Trả lời:

Khoản 1, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

“…

  1. c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

…Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này…”

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn thanh toán tiền từng lần theo tiến độ công trình, nếu thanh toán bằng tiền mặt trước ngày 02/8/2014 (ngày Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành) thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ, nếu khoản chi này phát sinh sau ngày 02/8/2014 thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

          Câu hỏi 14:  Công ty tôi mua bông nguyên của doanh nghiệp trong nước (DN này kê khai khấu trừ thuế), người bán xuất hóa đơn với thuế suất 5% có đúng không? Nếu không thì xử lý thế nào?

          Trả lời:

Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;

Khoản 1, Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ,tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác…”

Khoản 5, Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thườngcho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này...”

Khoản 9, Điều 10 quy định thuế suất 5% áp dụng đối với:

Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít,nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng,lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa luồng; bông sơ chế; giấy in báo.”

Căn cứ công văn số 11613/BTC-TCT ngày 19/8/2014 của Bộ Tài chính về chính sách thuế GTGT đối với mặt hàng bông;

Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn mua bông nguyên của doanh nghiệp trong nước (DN kê khai khấu trừ thuế) thì:

–   Người bán là doanh nghiệp trực tiếp trồng bông bán cho đơn vị bạn thì sản phẩm bông nguyên này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT

-Doanh nghiệp bán sản phẩm bông là loại đã được tách hạt, tách cọng, bỏ vỏ, lọc rác để loại bỏ một phần tạp chất, đóng kiện (bông thiên nhiên chưa chải thô hoặc chưa chải kỹ) thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương mại.

-Doanh nghiệp bán sản phẩm bông là loại đã qua chải thô hoặc chải kỹ (bông sơ chế) áp dụng thống nhất mức thuế suất thuế GTGT 5% ở tất cả các khâu.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page