Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 06/04 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây
Câu 1: Một người lao động của công ty tôi năm 2015 có tham gia 1 cuộc thi do cơ quan khác tổ chức và đạt giải thưởng là 4 triệu đồng. Số tiền thưởng này không bị khấu trừ thuế TNCN thì người lao động này có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN tại công ty tôi không?
Trả lời:
Tại Khoản 2 Mục II Công văn 801/TCT-TNCN ngày 02/3/2016 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 quy định:
“2. Cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế
…
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp người lao động có thu nhập từ tiền lương tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có khoản thu nhập từ tiền thưởng do tổ chức khác trả không bị khấu trừ thuế TNCN thì cá nhân không được ủy quyền quyết toán thuế.
Câu 2: Năm 2014, công ty tôi phát sinh khoản vay ngân hàng, đã hạch toán TK 311. Năm 2015, chúng tôi hạch toán vào tài khoản nào? (Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200).
Trả lời:
Tại Tiết a, Khoản 1, Điều 58, Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định nguyên tắc kế toán của TK 341- Vay và nợ thuê tài chính như sau:
“Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp. Không phản ánh vào tài khoản này các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai.”
Khoản 1, Điều 126, Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chuyển đổi số dư trên sổ kế toán như sau:
“…– Số dư TK 311 – Nợ ngắn hạn, TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả, TK 342 – Nợ dài hạn chuyển sang TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính;…”
Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi, từ kỳ kế toán năm 2015 Công ty bạn áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính thì các khoản tiền vay của đơn vị phát sinh được hạch toán vào tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính. Số dư cuối kỳ năm 2014 của TK 311 chuyển sang số dư đầu kỳ năm 2015 của TK 341.
Câu 3: Một số khoản bảo hiểm không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN là những loại bảo hiểm nào?
Trả lời:
Tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, sửa đổi bổ sung Tiết đ.2 Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“3. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2
đ.2) Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), … mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.”
Căn cứ quy định nêu trên, đơn vị bạn phát sinh khoản chi phí mua các sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), … cho người lao động thì khoản chi phí này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Câu 4: Công ty tôi thành lập quý 4/2015 thì có được gộp báo cáo tài chính vào năm 2016 hay không?
Trả lời:
Tại Khoản 4, Điều 13 Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội quy định:
“4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty bạn thành lập quý 4 năm 2015 là kỳ kế toán năm đầu tiên có thời gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được gộp vào báo cáo tài chính năm 2016.
Câu 5: Năm 2015, do thiếu vốn để kinh doanh, công ty tôi đã vay của nhân viên công ty và có trả lãi trên khoản vay. Vậy khoản lãi tiền vay công ty trả có được tính vào chi phí được trừ không?
Trả lời:
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Căn cứ quy định trên và nội dung trình bày tại câu hỏi, trường hợp Công ty bạn vay vốn của CBCNV của Công ty để SXKD và phát sinh khoản trả lãi tiền vay thì:
– Khoản tiền vay trên phải phục vụ cho họat động sản xuất kinh doanh và khoản tiền vay, lãi tiền vay phải có chứng từ hợp pháp theo quy định.
– Trường hợp khoản chi phí trả lãi tiền vay CBCNV không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay thì khoản chi phí lãi vay này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Trường hợp khoản chi phí trả lãi tiền vay CBCNV vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay thì đơn vị bạn không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản lãi tiền vay vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Câu 6: Công ty tôi mua 01 xe tải của cá nhân (không có hóa đơn). Hợp đồng mua trị giá 200 triệu đồng, khi đi đăng ký xe và nộp lệ phí trước bạ, cơ quan thuế định giá là 910 triệu đồng? Khi trích khấu hao TSCĐ, công ty tôi trích khấu hao theo giá trị 910 triệu hay 200 triệu đồng?
Trả lời:
Tại Điểm a, Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hướng dẫn xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình như sau:
“a) TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi,trường hợp Công ty của bạn có mua một xe tải của cá nhân (không có hóa đơn), trị giá mua theo hợp đồng là 200 triệu đồng thì nguyên giá TSCĐ được xác định để trích khấu hao là giá mua tài sản thực tế theo hợp đồng cộng (+) các chi phí mua tài sản phát sinh (nếu có) cộng (+) lệ phí trước bạ.
Câu 7: Năm 2014, Công ty tôi đã đăng ký cấp mã số thuế người phụ thuộc và đã được cấp mã số thuế thì quyết toán thuế năm 2015, công ty tôi có phải nhập lại những người phụ thuộc này vào phụ lục 05-3/ TNCN nữa không?
Trả lời:
Tại Điểm 8, Công văn số 801/TCT-TNCN ngày 02/3/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp MST người phụ thuộc quy định việc kê khai Phụ lục bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN như sau:
“- Cơ quan thuế hướng dẫn tổ chức trả thu nhập kê khai đầy đủ 100% NPT đã tính giảm trừ trong năm 2015 vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN. Đối với những NPT đã được cấp MST thì không phải khai đủ các thông tin định danh chỉ cần khai thông tin tại các chỉ tiêu [06] “STT”, [07] “Họ và tên người nộp thuế”, [08] “MST của người nộp thuế”, [09] “Họ và tên người phụ thuộc”, [11] “MST của người phụ thuộc”, [14] “Quan hệ với người nộp thuế”, [21] “Thời gian tính giảm trừ từ tháng”, [22] “Thời gian tính giảm trừ đến tháng”…”
Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi, trường hợp năm 2014 đơn vị bạn đã được cấp MST người phụ thuộc thì quyết toán thuế năm 2015, đơn vị bạn vẫn phải kê khai đầy đủ 100% NPT đã tính giảm trừ trong năm 2015 vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN. Đối với những NPT đã được cấp MST thì không phải khai đủ các thông tin định danh chỉ cần khai thông tin tại các chỉ tiêu [06] “STT”, [07] “Họ và tên người nộp thuế”, [08] “MST của người nộp thuế”, [09] “Họ và tên người phụ thuộc”, [11] “MST của người phụ thuộc”, [14] “Quan hệ với người nộp thuế”, [21] “Thời gian tính giảm trừ từ tháng”, [22] “Thời gian tính giảm trừ đến tháng”.
Câu 8: Công ty tôi mua cây keo rừng trồng trực tiếp của người nông dân. Mỗi tháng công ty tôi trả cho một hộ dân 300 triệu đồng bằng tiền mặt, đơn vị đã lập bảng kê mẫu 01/TNDN kèm theo phiếu chi tiền. Vậy khoản tiền mua cây keo trả cho hộ dân bằng tiền mặt có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không?
Trả lời:
Tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“…2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
– Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
…
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế…”
Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi, trường hợp đơn vị bạn mua cây keo rừng của người dân trực tiếp trồng đã lập bảng kê số 01/TNDN kèm theo Phiếu chi tiền mặt thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Câu 9: Công ty tôi có mua 1 xe ô tô 4 chỗ ngồi của một cá nhân theo hợp đồng trị giá 2,5 tỷ đồng nhưng không có hóa đơn. Công ty tôi đã làm thủ tục sang tên chủ sở hữu thành tên công ty. Vậy công ty tôi có được trích khấu hao TSCĐ là chiếc xe ô tô này tính vào chi phí được trừ không?
Trả lời:
Tại Điều 9, Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ như sau:
“1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây…
2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp…“
Tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“ Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…
… 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…e) Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
– Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn…“
Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi, trường hợp Công ty bạn mua ô tô 4 chỗ ngồi của cá nhân phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô), trị giá theo hợp đồng là 2,5 tỷ đồng, đơn vị đã làm thủ tục sang tên chủ sở hữu thành tên công ty bạn thì khi trích khấu hao TSCĐ, đơn vị bạn chỉ được tính vào chi phí được trừ phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá xe trị giá 1,6 tỷ đồng; Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp Công ty bạn mua xe trên dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô thì sau khi làm thủ tục đăng ký tên công ty, đơn vị được trích khấu hao tương ứng với giá mua tài sản thực tế theo hợp đồng cộng (+) các chi phí mua tài sản phát sinh (nếu có) cộng (+) lệ phí trước bạ.
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass