Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Thái Bình – Ngày 13/12/2016

335

Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 13/12 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

Câu 1: Công ty tôi nhận hàng khuyến mại của bên bán, trên hóa đơn bên bán lại viết giá trị và thuế GTGT. Vậy trường hợp này công ty tôi có được kê khai, khấu trừ thuế GTGT không?

Trả lời:

Tại Khoản 9, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm 2.4 Phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính như sau:

“Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.

          …”

Tại Khoản 5, Điều 7, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định về giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại quy định:

“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho…”.

          Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, trường hợp đơn vị bán thực hiện chương trình khuyến mại theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì khi xuất hàng khuyến mại, đơn vị bán lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi tên, số lượng hàng hóa và ghi rõ là hàng khuyến mại không thu tiền. Việc đơn vị bán lập hóa đơn hàng khuyến mại ghi giá trị và thuế GTGT là không đúng quy định của pháp luật. Công ty bạn không được kê khai, khấu trừ đối với hóa đơn này.

Câu 2: Công ty tôi thuê xe ô tô của cá nhân (không mang tên công ty) sử dụng vào hoạt động chuyên chở hàng hóa cho công ty. Vậy khoản tiền xăng xe phát sinh có được tính vào chi phí không?

Trả lời:

Tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.3. Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.

…”

          Căn cứ quy định nêu trên và nội dung câu hỏi của bạn, thì khoản tiền xăng xe (xe đi thuê có đầy đủ hợp đồng thuê và trên hợp đồng có ghi nội dung tiền xăng do đơn vị đi thuê trả) phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu nằm trong định mức tiêu hao do Nhà nước ban hành.

Câu 3: Năm 2015, Công ty tôi ký hợp đồng sản xuất giống lúa với hợp tác xã. Khi chúng tôi thu mua xong và thanh lý hợp đồng thì bên hợp tác xã không xuất  hóa đơn với lý do không có mã số thuế. Vậy công ty tôi phải làm thế nào để được tính vào chi phí hợp lý?

Trả lời:

Tiết a, Khoản 3, Điều 1, Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc cấp mã số thuế như sau:

“Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Thông tư này được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động, trừ các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e khoản này. Mã số thuế được dùng để khai thuế, nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau…”

Tại Khoản 5, Điều 6, Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính quy định địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế như sau:

“Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế tại Chi cục thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”

Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 11, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:

Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).

Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác

Căn cứ quy định nêu trên và nội dung câu hỏi của bạn, trường hợp năm 2015, Công ty bạn ký hợp đồng sản xuất giống lúa với hợp tác xã thì khi hoàn thành việc thu mua và thanh lý hợp đồng, hợp tác xã phải lập hóa đơn giao cho đơn vị bạn. Trường hợp hợp tác xã chưa có mã số thuế thì liên hệ với Chi cục thuế nơi hợp tác xã đóng trụ sở để được cấp mã số thuế.

Câu 4: Công ty tôi ký hợp đồng thuê nhà của người dân để làm trụ sở công ty, thời hạn thuê 5 năm, trị giá mỗi năm trên 100 triệu đồng. Vậy cá nhân cho thuê nhà này phải nộp những loại thuế gì? Công ty tôi cần chứng từ gì để tính vào chi phí được trừ đối với khoản tiền thuê nhà này?

Trả lời:

Tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính

sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

…”

Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 4, Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định nguyên tắc áp dụng phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản như sau:

“Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ…”

Căn cứ các quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, trường hợp đơn vị bạn có thuê nhà của cá nhân để làm trụ sở công ty, trị giá mỗi năm trên 100 triệu đồng thì cá nhân này phải kê khai, nộp thuế GTGT và thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê nhà. Hồ sơ để đơn vị bạn tính vào chi phí được trừ là hợp đồng thuê nhà và chứng từ trả tiền thuê nhà. Trường hợp trong hợp đồng thuê nhà có thỏa thuận đơn vị bạn nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để tính vào chi phí được trừ là hợp đồng thuê nhà, chứng từ trả tiền thuê nhà và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

Câu 5: Công ty tôi thuê xưởng sản xuất của cá nhân trong 10 năm. Chi phí thuê xưởng trả bằng tiền mặt. Năm 2016, công ty tôi sửa sang, mở rộng xưởng để sản xuất. Vậy khoản tiền thuê và sửa chữa xưởng sản xuất có được hạch toán vào TSCĐ để trích khấu hao không? Nếu không thì hạch toán vào đâu?

Trả lời:

Tại Khoản 2, Điều 8,  Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định đối với TSCĐ đi thuê như sau:

a) TSCĐ thuê hoạt động:

– Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

– Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê.

c) Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản (bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài chính) quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi, đơn vị bạn thuê nhà xưởng của cá nhân để hoạt động sản xuất kinh doanh thì khoản chi phí thuê nhà xưởng đi thuê không được hạch toán vào nguyên giá TSCĐ để trích khấu hao mà hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ (nếu trả tiền thuê hàng năm) hoặc chi phí trả trước (nếu trả trước tiền thuê cho nhiều năm) để phân bổ cho thời gian thuê nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định trên.

 Đối với khoản chi phí sửa chữa nhà xưởng mà hợp đồng quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.

Câu 6: Các quy định về chuyên gia nước ngoài được miễn giảm thuế TNCN theo Thông tư số 96/2016/TT-BTC? Mức miễn giảm cụ thể như thế nào? Một doanh nghiệp được miễn giảm tối đa bao nhiêu chuyên gia?

Trả lời:

          Tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư số 96/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ, thủ tục miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng như sau:

          “Thông tư này áp dụng đối với Chuyên gia nước ngoài được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Quyết định số 06/2016/QĐ-TTg ngày 22/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với Chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.”

          Tại Điều 2, Quyết định số 06/2016/QĐ-TTg ngày 22/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt quy định điều kiện miễn thuế TNCN đối với các chuyên gia nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện sau:

          “Chuyên gia nước ngoài được miễn thuế thu nhập cá nhân phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Có quốc tịch nước ngoài.

2. Có hợp đồng ký giữa chuyên gia nước ngoài với tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoặc với cơ quan chủ quản dự án hoặc với chủ khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Việt Nam trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo văn kiện chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và điều khoản giao việc (TOR) cho chuyên gia nước ngoài đính kèm hợp đồng.

Riêng hợp đồng ký giữa chuyên gia nước ngoài với tổ chức phi chính phủ nước ngoài bổ sung xác nhận của chủ khoản viện trợ phi chính phủ của Việt Nam về việc chuyên gia nước ngoài trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo văn kiện chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”

          Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn có chuyên gia nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 2, Quyết định số 06/2016/QĐ-TTg ngày 22/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ nêu trên thì được miễn thuế TNCN. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế TNCN theo hướng dẫn tại Điều 2, Thông tư số 96/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính.

Câu 7: Đơn vị tôi là đơn vị không hoạt động theo Luật doanh nghiệp có mở thêm tài khoản ngân hàng nhưng chưa phát sinh giao dịch thì thời hạn nộp mẫu 08 theo Thông tư 95 chậm nhất là bao nhiêu ngày?

Trả lời:

          Tại Khoản 2, Điều 12, Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế quy định trách nhiệm, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế như sau:

          “Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, khi có thay đổi một trong các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi…”

          Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn mở thêm tài khoản ngân hàng để thanh toán khi mua bán hàng hóa dịch vụ thì phải làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày mở tài khoản.

Câu 9: Năm 2015, doanh thu bán hàng công ty tôi đạt 150 tỷ đồng, đơn vị kê khai tờ khai GTGT tháng. Năm 2016, tình hình kinh doanh khó khăn, doanh thu dự kiến đạt dưới 50 tỷ đồng. Vậy năm 2017, chúng tôi phải làm thủ tục gì để được kê khai tờ khai GTGT theo quý?

Trả lời:

          Tại Điều 15, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC về khai thuế GTGT theo quý như sau:

“b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý

b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý

Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50  tỷ đồng trở xuống.

Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh  việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.

Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.

b.2) Thời kỳ khai thuế theo quý

– Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016…

          Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, trường hợp đơn vị bạn đang thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng, năm 2016 doanh thu dự kiến đạt dưới 50 tỷ đồng thì đơn vị bạn thực hiện chuyển sang kê khai theo quý kể từ quý 1/2017 và không phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan thuế.

Câu 10:  Công ty tôi nhận được một số hóa đơn đầu vào của năm 2015 không ghi đúng theo tên, địa chỉ đăng ký với cơ quan thuế (ví dụ: có thêm chữ Thái Bình ở tên, thêm phường Trần Hưng Đạo ở địa chỉ) thì phải xử lý như thế nào?

Trả lời:

          Tại Điểm b, Khoản 7, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính như sau:

          “b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”

 Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.

 Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt  thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.

Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”

 Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, kể từ ngày Thông tư số 26/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành (01/01/2015), đơn vị bạn nhận được một số hóa đơn đầu vào ghi không đúng tên, địa chỉ người mua (nhưng ghi đúng mã số thuế) thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Biên bản điều chỉnh sai sót cùng với hóa đơn đầu vào đã lập là căn cứ để đơn vị bạn kê khai, khấu trừ thuế GTGT theo quy định.

Câu 11:  Năm 2016, đơn vị thay đổi vốn điều lệ thì có phải kê khai lại tờ khai thuế môn bài không?

Trả lời:

          Tại Khoản 2, Điều 17, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về khai thuế môn bài như sau:

          “…

– Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.”

          Căn cứ quy định trên, trường hợp năm 2016, đơn vị bạn có sự thay đổi vốn điều lệ thì lập hồ sơ khai thuế môn bài cho năm 2017, thời hạn khai chậm nhất là ngày 31/12/2016.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page