Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 16/06 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây
Câu 1: Khoản thuế GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh có được khấu trừ không?
Trả lời:
Điều 9, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 14, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn…”.
Khoản 7, Điều 14, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ…”
Căn cứ quy định trên, khoản thuế GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh (thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) thì không được khấu trừ.
Câu 2: Trên hóa đơn GTGT mua hàng mà chủ tài khoản (Giám đốc DN) ký vào chỉ tiêu người mua hàng, đồng thời ký duyệt chi thì có đúng với quy định không?
Trả lời:
Khoản 7, Điều 14, Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
“Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản, trừ doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.”
Căn cứ quy định trên, Luật kế toán chỉ nghiêm cấm người có tráchnhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán (giám đốc, chủ tài khoản) kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc trực tiếp mua, bán tài sản đối với doanh nghiệp nhà nước, còn đối với doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước thì người của công ty (kể cả giám đốc, chủ tài khoản) đều có thể mua hàng và ký tên trên hóa đơn mua hàng.
Câu 3: Công ty tôi cho công ty B thuê một phần trụ sở, trong hợp đồng quy định công ty B phải trả tiền điện do Công ty B sử dụng. Nhưng hóa đơn tiền điện hàng tháng lại mang tên công ty tôi. Vậy đơn vị tôi phải sử dụng chứng từ gì khi thu tiền điện của công ty B?
Trả lời:
Tiết a, Khoản 7, Điều 3, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ…”
Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn cho công ty B thuê 1 phần trụ sở, trong hợp đồng quy định công ty B phải trả tiền điện do Công ty B sử dụng. Khi thu tiền điện của công ty B, đơn vị bạn phải lập hóa đơn, kê khai tính thuế GTGT đối với khoản tiền điện thu được của công ty B.
Câu 4: Công ty tôi là doanh nghiệp thương mại, chuyên kinh doanh mặt hàng gạo chất lượng, thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi công ty tôi bán gạo cho một doanh nghiệp chuyên sản xuất cơm hộp thì thuế suất thuế GTGT là bao nhiêu?
Trả lời:
Khoản 5, Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ…”
Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn là doanh nghiệp thương mại, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán gạo cho doanh nghiệp sản xuất cơm hộp thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Câu 5: Công ty tôi hiện đang thi công một số công trình an sinh xã hội (trường học, trạm y tế xã) và công trình bảo trợ xã hội (Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin) từ 100% nguồn vốn doanh nghiệp tài trợ. Vậy các công trình này có thuộc đối tượng chịu thuế GTGT không? Nếu chịu thuế thì thuế suất thuế GTGT là bao nhiêu %?
Trả lời:
Khoản 12, Điều 4, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội...”
Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn đang thi công các công trình bằng 100% nguồn vốn do doanh nghiệp tài trợ thì các công trình này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Câu 6: Công ty tôi thuê kho của 1 cá nhân (cá nhân này không kinh doanh), có ký hợp đồng 120 triệu đồng/năm và thanh toán tiền qua ngân hàng. Vậy cá nhân đó sử dụng chứng từ gì để đơn vị tôi được tính vào chi phí hợp lý đối với khoản tiền thuê kho này?
Trả lời:
Khoản 1, Điều 13, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định việc cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in như sau:
“Cơ quan thuế cấp hoá đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng…”
Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn ký hợp đồng thuê kho của cá nhân, tiền thuê 120 triệu đồng/năm thì khi thanh toán tiền cho cá nhân này, đơn vị bạn yêu cầu cá nhân này lên cơ quan thuế nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú xin cấp hóa đơn lẻ để giao cho công ty bạn. Hóa đơn này là căn cứ để đơn vị bạn ghi nhận chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
Câu 7: Công ty tôi là đơn vị kinh doanh thuốc và có mở 1 nhà thuốc bán lẻ. Hàng tháng, đơn vị tôi sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng ra nhà thuốc. Hàng ngày, nhà thuốc thống kê số lượng và doanh số thuốc bán lẻ trong ngày gửi về công ty. Vậy công ty tôi có phải xuất hóa đơn GTGT đối với số lượng thuốc bán lẻ trong ngày của nhà thuốc không?
Trả lời:
Tiết 2.6, Điểm 2, Phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:
- a) Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
- b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hoá gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng...”
Căn cứ quy định trên và nội dung trình bày trong câu hỏi của bạn, căn cứ Bảng kê số lượng, doanh số thuốc bán lẻ trong ngày của nhà thuốc gửi về, công ty bạn phải lập hóa đơn GTGT cho lượng thuốc thực tế bán lẻ trong ngày của nhà thuốc.
Câu 8: Doanh nghiệp tôi đang sử dụng USB Token của Viettel để kê khai thuế qua mạng. Vậy chúng tôi có thể sử dụng USB này để nộp thuế điện tử được không?
Trả lời:
Đơn vị bạn có thể sử dụng một chữ ký số (USB Token) để vừa kê khai thuế qua mạng, vừa nộp thuế điện tử.
Câu 9: Công ty tôi bán hàng cho khách hàng tại TP Hồ Chí Minh. Trên hợp đồng quy định, hàng hóa được giao tại kho của khách hàng (ngày xuất hàng là ngày 01/5/2015, ngày giao hàng là ngày 10/5/2015). Vậy hóa đơn GTGT chúng tôi xuất theo ngày nào?
Trả lời:
Tiết a, Khoản 7, Điều 3, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ…”
Căn cứ quy định trên, khi xuất hàng vận chuyển đến kho của người mua, đơn vị phải lập hóa đơn GTGT kèm theo hàng hóa để lưu thông trên đường. Khi giao hàng tại kho của người mua, căn cứ biên bản giao nhận hàng hóa, nếu có sự thay đổi lượng hàng so với lượng hàng ghi trên hóa đơn, người bán lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định tại Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Câu 10: Công ty tôi sử dụng USB Token 1 của VNPT để kê khai thuế điện tử. USB Token 2 của Viettel để nộp thuế điện tử. Việc sử dụng USB Token của hai nhà mạng khác nhau như vậy có được không hay bắt buộc phải sử dụng của cùng một nhà mạng?
Trả lời:
Về nguyên tắc, người nộp thuế hoàn toàn có thể sử dụng 2 USB Token của hai nhà mạng khác nhau để kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử. Tuy nhiên, đơn vị bạn nên sử dụng USB Token của cùng một nhà mạng để tiện ích trong việc xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sử dụng dịch vụ.
Câu 11: Năm 2015 đơn vị có được phép thực hiện cả 2 kiểu nộp thuế: nộp thuế điện tử và nộp thuế trực tiếp tại Ngân hàng thương mại có được không?
Trả lời:
Ngày 26/5/2015, UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành công văn số 1606/UBND-KHTC về việc thực hiện nộp thuế điện tử trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Công văn yêu cầu: Tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tỉnh có phát sinh giao dịch với cơ quan thuế phải thực hiện nộp thuế điện tử và có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế và các ngân hàng thương mại mà đơn vị mình có mở tài khoản để triển khai việc nộp thuế điện tử kể từ tháng 6/2015.
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tỉnh Thái Bình phải thực hiện nộp thuế điện tử kể từ tháng 6/2015.
Câu 12: Năm 2015, công ty tôi có dự án đầu tư mở rộng sản xuất trên cùng địa bàn tỉnh. Vậy khoản thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư đơn vị tôi phải kê khai trên Tờ khai GTGT mẫu 02/GTGT hay kê khai chung trên Tờ khai GTGT mẫu 01/GTGT?
Trả lời:
Tiết c, Điểm 3, Điều 11, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ như sau:
“Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư…”
Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn có dự án đầu tư mở rộng sản xuất trên địa bàn tỉnh cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì phải lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư (Tờ khai 02/GTGT) và phải bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế GTGT của hoạt động SXKD chính trên tờ khai 01/GTGT.
Câu 13: Công ty tôi là doanh nghiệp vận tải hành khách. Hàng ngày, chủ xe xuất vé liên 2 giao cho khách, liên 1 lưu lại cuống vé. Đến cuối tháng, đơn vị tôi tổng hợp số cuống vé đã phát hành và lập hóa đơn GTGT theo tháng. Cách viết hóa đơn GTGT như vậy có hợp lý không? Báo cáo sử dụng hóa đơn có phải báo cáo theo từng số vé không?
Trả lời:
Khoản 1, Điều 5, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 3, Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định các loại hóa đơn bao gồm:
“…c. Hóa đơn khác gồm: Tem, vé, thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…”
Điều 27, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn như sau:
“…Hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí dịch vụ của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính không phải báo cáo đến từng số hoá đơn mà báo cáo theo số lượng (tổng số) hoá đơn. Cơ sở kinh doanh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng hoá đơn còn tồn đầu kỳ, tổng số đã sử dụng, tổng số xoá bỏ, mất, huỷ và phải đảm bảo cung cấp được số liệu hoá đơn chi tiết (từ số…đến số) khi cơ quan thuế yêu cầu.”
Căn cứ quy định trên, vé vận tải hành khách đã là 1 loại hóa đơn. Do đó, đơn vị không phải lập hóa đơn GTGT đối với số lượng vé đã xé cho khách. Khi lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, đơn vị được báo cáo theo số lượng (tổng số) vé mà không phải báo cáo đến từng số vé. Đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng hoá đơn còn tồn đầu kỳ, tổng số đã sử dụng, tổng số xoá bỏ, mất, huỷ và phải đảm bảo cung cấp được số liệu hoá đơn chi tiết (từ số…đến số) khi cơ quan thuế yêu cầu.
Câu 14: Ngày 01/6/2015, đơn vị tôi đổi tên doanh nghiệp (không thay đổi mã số thuế). Vậy chúng tôi phải làm những thủ tục gì để được tiếp tục sử dụng số hóa đơn còn lại?
Trả lời:
Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định việc phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh như sau:
“… Đối với các số hoá đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hoá đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hoá đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)…”
Căn cứ quy định trên, khi đơn vị bạn đổi tên doanh nghiệp nhưng không làm thay đổi mã số thuế nếu vẫn có nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã đặt in còn lại thì thực hiện đóng dấu tên mới vào bên cạnh tiêu thức tên đã in sẵn và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu 3.13, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC)
Câu 15: Hiện nay, doanh thu hàng xuất khẩu ghi nhận theo tỷ giá nào? Khách hàng thanh toán tiền vào tài khoản ngân hàng. Vậy công ty tôi hạch toán khoản công nợ khách hàng hạch toán theo tỷ giá nào?
Trả lời:
Khoản 4, Điều 2, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 27, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 27. Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
…3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
…
– Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.”
Tiết 1.3.a, Khoản 1, Điều 69, Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế như sau:
“…-Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:
…
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị phát sinh hoạt động xuất khẩu hàng hóa thì tỷ giá hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản; Tỷ giá để hạch toán nợ phải thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass