Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Thái Bình – Ngày 18/03/2016

141

Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 18/03 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

Câu 1: Công ty tôi may đồng phục cho doanh nghiệp chế xuất cần phải có những thủ tục gì để được hưởng thuế suất 0%?

Trả lời:

Tại Khoản 1, Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tang quy định:

Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật…

Tiết a, Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 219/2014/TT-BTC ngày 31/12/2014 của Bộ Tài chính quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0% như sau:

Đối với hàng hoá xuất khẩu:

– Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;

– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

Riêng đối với trường hợp hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hoá ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hoá ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh…

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn may đồng phục cho doanh nghiệp chế xuất thì được hưởng thuế suất 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Tiết a, Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 219/2014/TT-BTC nêu ở trên.

Câu 2: Công ty tôi thành lập tháng 4/2015 do 2 thành viên góp vốn, vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 1,8 tỷ đồng. Vậy nguồn vốn kinh doanh của 2 thành viên góp vốn ngay khi công ty bắt đầu hoạt động có bắt buộc phải bằng vốn điều lệ ghi trong giấy phép kinh doanh hay không? Các thành viên góp vốn vào công ty có bắt buộc phải nộp vào tài khoản ngân hàng của công ty không hay có thể nộp bằng tiền mặt?

Trả lời:

  • Về góp vốn thành lập doanh nghiệp:

Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư năm 2014: Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp: “2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.

3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:

a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;

b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;

c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.

4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

5. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp….”

 Đối với Công ty TNHH một thành viên được quy định tại Điều 74 Luật Đầu tư năm 2014: Thực hiện góp vốn thành lập công ty: “2. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ”.

Đối với Công ty cổ phần được quy định tại Điều 112 Luật Đầu tư 2014: Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp: “1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.

2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;

b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;

c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;

d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.”.

Căn cứ quy định trên và nội dung trình bày của đơn vị, các thành viên khi góp vốn vào công ty bạn phải góp vốn đầy đủ, đúng hạn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp sau 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ma không góp đủ vốn điều lệ thì được xử lý theo quy định trên.

– Tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt quy định:

 “Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.”

Tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 09/2015/TT-BTC nêu trên chỉ quy định không sử dụng tiền mặt để thanh toán khi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch góp vốn vào doanh nghiệp khác, không quy định bắt buộc các cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt. Do đó, các cá nhân có thể sử dụng tiền mặt để góp vốn vào doanh nghiệp.

Câu 3: Chi phí khấu hao TSCĐ còn lại của công ty quá lớn. Công ty tôi có thể không phân bổ hết theo số trích khấu hao hàng năm mà chỉ tính vào chi phí 1 phần, phần còn lại tính vào chi phí của các năm sau được không ?

Trả lời:

Tại Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quy định:

 Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“… Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

 d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng…). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).

Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi…”

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi, trường hợp đơn vị bạn đã thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định với cơ quan thuế. Hàng năm đơn vị thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo thời gian đã đăng ký và tính đủ vào chi phí hợp lý của năm đó. Do đó, việc đơn vị đề xuất chỉ tính vào chi phí 1 phần số trích khấu hao TSCĐ hàng năm, phần còn lại tính vào chi phí hợp lý của các năm sau là không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành

Câu 4: Công ty tôi mới tiếp nhận dự án nước sạch nông thôn thì khi quyết toán thuế TNDN năm 2015, công ty tôi có được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập của dự án này không?

Trả lời:

Tại Khoản 5, Điều 4, Chương II, Quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 của UBND tỉnh Thái Bình quy định:

5. Ưu đãi về thuế:

Nhà đầu tư có thu nhập từ hoạt động quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn theo dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư, được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Cụ thể như sau:

a) Được áp dụng mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.

b) Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 05 năm tiếp theo (Riêng trên địa bàn huyện Thái Thụy và huyện Tiền Hải được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 09 năm tiếp theo kể từ khi hết thời hạn miễn thuế thu nhập doanh nghiệp).”

Tại Khoản 5 Điều 17 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định:

5. Tổ chức kinh tế mới thành lập hoặc thực hiện dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư của dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng.

Căn cứ quy định trên, thu nhập từ hoạt động quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn theo dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư thì được áp dụng mức thuế suất thuế TNDN 10% trong suốt thời gian hoạt động; Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 05 năm tiếp theo (Riêng trên địa bàn huyện Thái Thụy và huyện Tiền Hải được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 09 năm tiếp theo kể từ khi hết thời hạn miễn thuế thu nhập doanh nghiệp). Trường hợp Công ty bạn nhận chuyển nhượng dự án trên từ doanh nghiệp khác (ví dụ Doanh nghiệp A) thì Công ty bạn được kế thừa các ưu đãi đầu tư cho thời gian còn lại, cụ thể: được hưởng thuế suất 10% cho suốt thời gian thực hiện dự án, thời gian còn được hưởng miễn, giảm thuế TNDN bằng thời gian theo quy định trên trừ đi thời gian mà doanh nghiệp A đã hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN.

Câu 5: Tiền lương tháng 12/2015, công ty tôi trả vào tháng 01/2016.Vậy khi quyết toán thuế TNDN năm 2015, công ty tôi có được tính khoàn tiền lương tháng 12/2015 vào chi phí của năm 2015 được không?

Trả lời:

Tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“…2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ  nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

 c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định  nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện…”

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi, trường hợp đơn vị bạn đã hạch toán vào chi phí khoản tiền lương tháng 12/2015 và thực tế đã chi trả cho người lao động vào tháng 01/2016 (trước thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2015) thì đơn vị bạn được tính vào chi phí được trừ khoản tiền lương tháng 12/2015 khi quyết toán thuế TNDN năm 2015.

Câu 6: Công ty tôi là công ty vận tải biển quốc tế, đôi khi cũng có vận chuyển nội địa. Như vậy khoản thu nhập của các thuyền viên khi vận chuyển nội địa có phải chịu thuế TNCN không?

Trả lời:

Tại Khoản 4, Điều 12, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính bổ sung Điểm r, Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN như sau:

“r) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.”

Căn cứ quy định trên, khoản thu nhập của các thuyền viên làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế được miễn thuế TNCN. Đối với khoản thu nhập của các thuyền viên khi vận chuyển nội địa là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.

Câu 7: Ngày 31/12/2015, công ty tôi mới trả 50% tiền lương tháng 11/2015. Phần còn lại trả vào tháng 01/2016. Vậy khi quyết toán thuế TNCN năm 2015, chúng tôi sẽ quyết toán cả tháng lương tháng 11/2015 hay chỉ quyết toán 50% tiền lương tháng 11/2015 thực tế đã trả?

Trả lời:

Tại Tiết b, Khoản 2, Điều 8, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN quy định thời điểm xác định thu nhập chịu thuế như sau:

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế…”

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, trường hợp tiền lương tháng 11/2015 công ty bạn trả 50% vào ngày 31/12/2015 thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN khi quyết toán thuế TNCN năm 2015; phần còn lại trả vào tháng 01/2016 thì tính vào thu nhập chịu thuế khi quyết toán thuế TNCN năm 2016.

Câu 8: Công ty tôi mua phế liệu của cá nhân thu nhặt (bìa cát tông cũ) có giá trị trên 100 triệu đồng/năm thì có phải yêu cầu cá nhân lên Chi cục thuế xin cấp hóa đơn lẻ để làm chứng từ tính vào chi phí được trừ không?

Trả lời:

Tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“…2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

…- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;

– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm)…”

Tại Điều 13, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

Cơ quan thuế cấp hoá đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng…

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi:

  • Trường hợp đơn vị bạn mua phế liệu của cá nhân trực tiếp thu nhặt thì được lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN (kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) và Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
  • Trường hợp đơn vị bạn mua phế liệu của cá nhân mua gom có giá trị trên 100 triệu đồng/năm thì cá nhân mua gom được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ để giao cho đơn vị bạn làm chứng từ tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Câu 9: Doanh nghiệp mua lại xe nâng của cá nhân không kinh doanh có giá trị trên 100 triệu đồng thì có phải yêu cầu cá nhân lên Chi cục thuế xin cấp hóa đơn lẻ không?

Trả lời:

Tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“…2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

…- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;

– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm)…”

Căn cứ quy định trên, đơn vị mua tài sản (xe nâng) của cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra thì được lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN (kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) và Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Câu 10: Công ty tôi có thanh toán cho người bán bằng tiền mặt 01 lần cho 4 hóa đơn mua hàng (4 hóa đơn này mua vào các ngày khác nhau, giá trị mỗi hóa đơn < 20 triệu đồng) với tổng giá trị trên 20 triệu đồng thì có được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không?

Trả lời:

Tại Khoản 10, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này…

Tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…”

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, trường hợp đơn vị bạn thanh toán cho người bán bằng tiền mặt một lần với giá trị trên 20 triệu đồng cho 4 số hóa đơn (các hóa đơn này mua vào các ngày khác nhau, giá trị mỗi hóa đơn dưới 20 triệu đồng) thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page