Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Thái Bình – Ngày 27/01/2014

229

Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 27/01 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

Câu hỏi 1: Công ty tôi có cán bộ nghỉ hưu vào tháng 10/2013. Vậy năm 2013, đơn vị có phải quyết toán thuế TNCN cho cá nhân này không? Năm 2014, cá nhân nghỉ hưu vẫn phát sinh thu nhập do năm 2013 đơn vị chưa chi trả hết. Vậy năm 2014, công ty tôi có phải làm quyết toán cho cá nhân đó không?

          Trả lời:

          Tiết d.1, Khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.”

          Căn cứ quy định trên, trường hợp người lao động của công ty bạn nghỉ hưu từ tháng 10/2013 thì đơn vị bạn không phải quyết toán thuế TNCN năm 2013 của cá nhân đó. Đơn vị chỉ kê khai phần thu nhập của cá nhân phát sinh tại cơ quan chi trả vào Bảng kê 05A/BK-TNCN (ban hành kèm theo TT số 28/2011/TT-BTC), không tính số thuế TNCN mà cá nhân phải nộp. Trường hợp, trong năm đơn vị đã khấu trừ thuế TNCN của cá nhân thì cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân đó.

          Tiết I, Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính quy định việc khấu trừ thuế TNCN đối với một số trường hợp khác như sau:

          Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân…”

          Căn cứ quy định trên, năm 2014 cá nhân nghỉ hưu vẫn còn thu nhập phát sinh tại đơn vị (do năm 2013 đơn vị chưa chi trả hêt), nếu tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì công ty bạn phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân đó.

          Câu hỏi 2: Tháng 3/2013, người lao động  của công ty xin nghỉ việc, cá nhân đó uỷ quyền cho công ty tôi quyết toán thay. Vậy năm 2013, công ty tôi có phải quyết toán thuế TNCN cho cá nhân đó không?

          Trả lời:

          Tiết d.1, Khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.”

          Căn cứ quy định trên, cá nhân xin nghỉ việc có thời gian làm việc tại công ty bạn chưa đủ 3 tháng thì không được uỷ quyền cho đơn vị bạn quyết toán thay.

          Công ty bạn không phải quyết toán thuế TNCN năm 2013 của cá nhân đó, chỉ kê khai phần thu nhập của cá nhân phát sinh tại cơ quan chi trả vào Bảng kê 05A/BK-TNCN (ban hành kèm theo TT số 28/2011/TT-BTC), không tính ra số thuế TNCN mà cá nhân phải nộp.

          Câu hỏi 3: Công ty tôi đã nộp thuế TNCN theo Tờ khai thuế TNCN từ tháng 01 đến tháng 5/2013 vào Ngân sách nhà nước. Từ 01/7/2013 chính sách thuế thay đổi đến khi quyết toán thuế TNCN thì công ty tôi không có công nhân viên nào phải nộp. Vậy để được hoàn lại số thuế TNCN đã nộp, công ty tôi phải làm hồ sơ như thế nào?

          Trả lời:

          Khoản 1, Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính quy định hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế như sau:

“Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.”

          Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân trong đơn vị mà vẫn có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị hoàn thuế thì lập hồ sơ hoàn thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 53 nêu trên.

          Câu hỏi 4: Tháng 08/2013, Tổng giám đốc có làm Hợp đồng uỷ quyền cho Giám đốc và Phó giám đốc trong thời hạn 05 năm (Hợp đồng uỷ quyền do Sở tư pháp công chứng). Theo quy định mới thì Hợp đồng uỷ quyền còn hiệu lực không?

          Trả lời:

          Điều 581, Điều 582 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

            Điều 581. Hợp đồng uỷ quyền

Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 582. Thời hạn uỷ quyền

Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền.”

          Căn cứ quy định trên, trường hợp Hợp đồng uỷ quyền có quy định thời hạn uỷ quyền thì Hợp đồng uỷ quyền có giá trị từ ngày xác lập uỷ quyền đến hết thời hạn ghi trên Hợp đồng uỷ quyền.

          Câu hỏi 5: Năm 2013, công ty tôi có mở thêm 2 tài khoản tại Ngân hàng. Vậy công ty tôi có phải đăng ký bổ sung về tài khoản với cơ quan thuế không?

          Trả lời:

          Điều 9, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính quy định việc thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế như sau:

          “Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này…”

          Căn cứ quy định trên, trường hợp trong năm 2013 công ty bạn có mở thêm 2 tài khoản tại ngân hàng thì phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi đó.

          Câu hỏi 6: Đơn vị tôi đang sử dụng 5 thửa đất. Trong đó có 2 thửa đất đã hết hạn thuê, chưa được gia hạn, chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mới chỉ có Quyết định giao đất của UBND tỉnh. Vậy chúng tôi xin hỏi chúng tôi có phải khai nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với 2 thửa đất này từ năm 2014 không.

Trả lời:

Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài Chính quy định về người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.”

Tiết 3.1, Khoản 3, Điều 2 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài Chính quy định:

“Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế”

Căn cứ quy định trên, trường hợp 2 mảnh đất công ty bạn đang sử dụng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã hết thời hạn thuê nhưng có quyết định giao đất của UBND tỉnh thì công ty bạn phải kê khai, nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cuả 2 thửa đất này.

Câu 7: Giấy uỷ quyền cho cấp dưới ký các văn bản giao dịch với cơ quan thuế có phải nộp cho cơ quan thuế không?

Trả lời:

Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính quy định việc uỷ quyền trong giao dịch với cơ quan thuế như sau:

          “- Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có thể uỷ quyền cho cấp dưới ký thừa uỷ quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế.

…- Văn bản uỷ quyền phải quy định cụ thể thời hạn, phạm vi uỷ quyền. Văn bản uỷ quyền phải gửi cơ quan thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian uỷ quyền.”

          Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn có giấy uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật cho cấp dưới ký các văn bản giao dịch với cơ quan thuế thì phải gửi cơ quan thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian uỷ quyền.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page