Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Thái Bình – Ngày 27/11/2015

301

Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 27/11 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

Câu 1: Theo quy định của luật thuế khi doanh nghiệp góp đủ vốn thì sẽ được chấp nhận chi phí lãi vay là chi phí hợp lý. Trong giấy phép đầu tư của Công ty chúng tôi có ghi. Tổng vốn đầu tư đăng ký: 4.900.000 USD, trong đó vốn pháp định: 2000.000 USD. Vậy xin hỏi Cục Thuế khi công ty chúng tôi góp đủ số tiền vốn 4.900.000 USD hay 2.000.000 USD thì chí phí lãi vay sẽ được công nhận là chi phí hợp lý.

Trả lời:

Tại Điểm 2.18,  Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính  sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư…”

Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi của bạn, phần chi phí lãi vay sau khi đơn vị bạn góp đủ vốn điều lệ còn thiếu (theo bạn trình bày vốn điều lệ ở đây là 2.000.000 USD) sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trường hợp đơn vị bạn chưa góp đủ số vốn pháp định (2.000.000 USD) thì phần chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn pháp định còn thiếu không được tính vào chi phí được trừ.

          Câu 2: Theo hướng dẫn mới của Luật thuế GTGT: Đối với những giao dịch mua bán hàng hóa từ 20 triệu đồng trở lên phải thanh toán không dùng tiền mặt. Và người bán hàng hóa phải đăng ký tài khoản với Cơ quan Thuế. Vậy cho em hỏi, nếu người bán là cá nhân thì có phải đăng ký tài khoản cho cơ quan Thuế không?

 Trả lời:

Tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“…2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…”

Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty bạn mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân không kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm) thì được lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ (mẫu số 01/TNDN) kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán để được tính vào chi phí được trừ. Trường hợp này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khi thanh toán cho người bán.

          Câu 3: Công ty em có hoạt động khai thác khoáng sản là cát. Sản lượng cát khai thác được công ty vừa xuất bán cho khách hàng, vừa xuất dùng nội bộ để thi công các công trình xây dựng. Đối với trường hợp xuất bán thì công ty đang xuất hóa đơn và áp mức giá theo bảng giá về khai thác khoáng sản do UBND tỉnh cung cấp là 25.000 đ/m3 (đã bao gồm VAT). Trường hợp còn lại là xuất dùng nội bộ: Công ty phải xuất dùng theo giá như thế nào? (Theo giá của UBND tỉnh là 25.000 đ/m3hay giá vốn của mặt hàng này?)

          Trả lời:

          Tại Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên như sau:

          “Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân  khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định…”

          Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế GTGT như sau:

4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.

Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.

Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.”

          Căn cứ quy định  trên, Công ty bạn là đơn vị khai thác tài nguyên vừa để bán, vừa xuất dùng nội bộ. Khi đơn vị  xuất bán tài nguyên thì giá tính thuế tài nguyên là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Khi xuất dùng nội bộ để thi công các công trình xây dựng của công ty thì đơn vị hạch toán theo giá vốn thực tế không bao gồm thuế GTGT.

          Câu 4: Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Năm 2015, đơn vị tôi có thực hiện 1 số hợp đồng xây dựng trong tỉnh vốn do NSNN cấp. Khi doanh nghiệp nhận tiền từ chủ đầu tư qua Kho bạc nhà nước thì bị trừ 2% trên số tiền thanh toán. Vậy đơn vị tôi phải kê khai thuế GTGT như thế nào đối với số thuế GTGT trích theo tỷ lệ 2% này?

          Trả lời:

          Tại Khoản 3, Điều 28, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục và địa điểm nộp thuế như sau:

          Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA). Kho bạc Nhà nước chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn khi chưa có khối lượng công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.

Căn cứ vào hồ sơ chứng từ thanh toán được phê duyệt, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng số thanh toán trừ đi số thuế GTGT phải khấu trừ). Kho bạc nhà nước trả 02 liên chứng từ thanh toán cho chủ đầu tư để chủ đầu tư trả 01 liên cho nhà thầu. Số thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ thanh toán này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo dõi việc giao nhận chứng từ thanh toán giữa chủ đầu tư với các đơn vị nhận thầu.

Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đồng cấp trong việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc:

Công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.

Đối với các công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh.

Riêng công trình phát sinh trong cùng tỉnh nhưng khác địa bàn huyện với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính hoặc công trình phát sinh trên nhiều huyện (công trình liên huyện) thì Kho bạc nhà nước hạch toán thu ngân sách cho địa bàn nơi nhà thầu đóng trụ sở chính.”

Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn thi công xây dựng một số công trình trong tỉnh vốn do NSNN cấp, khi chủ đầu tư thanh toán tiền cho đơn vị bạn qua Kho bạc Nhà nước thì bị khấu trừ thuế GTGT theo tỷ lệ 2% trên số tiền thanh toán thì số thuế GTGT này được cơ quan thuế theo dõi và trừ vào số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên Tờ khai.

Câu 5: Công ty tôi đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN với mức thuế suất 20%, miễn 3 năm và giảm 50% cho 7 năm tiếp theo (đơn vị tôi có TNCT từ năm 2010). Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư số 96/2015/TT-BTC không có mức ưu đãi này. Vậy đơn vị tôi có tiếp tục được hưởng mức ưu đãi này không?

Trả lời:

Tại Khoản 2, Điều 23, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về hiệu lực thi hành như sau:

          Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đang được hưởng ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó; trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì được lựa chọn ưu đãi thuộc diện đang được hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện ưu đãi đối với dự án đầu tư mới (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng. Dự án đầu tư mở rộng được lựa chọn chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Khoản này là dự án đầu tư mở rộng triển khai từ ngày 31/12/2008 trở về trước và các dự án này đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2009 trở về trước…”

          Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó. Trường hợp đơn vị đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì được lựa chọn ưu đãi thuộc diện đang được hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện ưu đãi đối với dự án đầu tư mới (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng.

          Câu 6: Công ty tôi hiện sử dụng trên 50% lao động nữ. Năm 2015, đơn vị tôi có phát sinh thêm khoản chi cho lao động nữ đang nghỉ chế độ thai sản nhưng vẫn đi làm ( khoảng 100 triệu đồng năm 2015) thì khoản chi phí này có được tính vào chi phí được trừ không?

          Trả lời:

Tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính  sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“…

  1. a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:

– Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.

Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).

– Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.

– Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.

– Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.

– Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn có phát sinh khoản chi cho lao động nữ đang nghỉ chế độ thai sản nhưng vẫn đi làm thì được tính vào chi phí được trừ đối với khoản phụ cấp làm thêm giờ chi cho lao động nữ đang nghỉ thai sản nhưng vẫn đi làm theo chế độ hiện hành kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page