Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Thái Bình – Ngày 29/06/2015

635

Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 29/06 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

Câu 1: Công ty tôi chuyên nhập khẩu hàng hóa nên thường xuyên phát sinh chi phí thuê nhân công bốc xếp hàng hóa và thanh toán bằng tiền mặt. Vậy công ty tôi phải sử dụng giấy tờ gì để được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí thuê nhân công này?

Trả lời:

          Tiết 2.4, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi không được trừ như sau:

Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ (không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

– Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của  doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

          Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn phát sinh chi phí thuê nhân công bốc xếp thì:

–   Nếu đơn vị bạn thuê nhân công nhỏ lẻ (từng cá nhân riêng biệt) hoặc ký hợp đồng theo nhóm lao động, tổng giá trị các hợp đồng trong năm dưới 100 triệu đồng thì đơn vị được lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mẫu số 01/TNDN kèm theo Phiếu chi tiền để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, trường hợp này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

–   Trường hợp tổng giá trị các hợp đồng trong năm từ 100 triệu đồng trở lên thì đơn vị bạn phải yêu cầu đại diện nhóm lao động (người đại diện ký hợp đồng) lên cơ quan thuế xin cấp hóa đơn lẻ để giao cho đơn vị bạn và giao dịch này phải sử dụng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để tính vào chi phí hợp lý.

Câu 2: Khoản ngoại tệ do khách hàng nước ngoài thanh toán cho chúng tôi qua ngân hàng được bán lại cho ngân hàng thì khoản chênh lệch tỷ giá phản ánh như thế nào?

Trả lời: 

          Khi bán ngoại tệ, kế toán ghi:

                   Nợ TK 111 (1111), 112 (1121): Tỷ giá mua vào của ngân hàng tại ngày DN bán ngoại tệ cho ngân hàng

                   Nợ TK 635: Chênh lệch về tỷ giá mua vào của ngân hàng tại ngày DN bán ngoại tệ nhỏ hơn tỷ giá mua vào của ngân hàng tại ngày tiền về tài khoản

                             Có TK 111 (1112), 112 (1122): Tỷ giá mua vào của ngân hàng tại ngày tiền về tài khoản của DN do được khách hàng thanh toán

                             Có TK 515: Chênh lệch về tỷ giá mua vào của ngân hàng tại ngày DN bán ngoại tệ lớn hơn tỷ giá mua vào của ngân hàng tại ngày tiền về tài khoản

          Câu 3:  Năm 2015, công ty tôi muốn tăng vốn điều lệ lên 10 tỷ đồng bằng tiền vốn góp của các thành viên HĐQT thì các thành viên này có bắt buộc phải chuyển khoản tiền góp vốn qua ngân hàng không?

          Trả lời:

          Khoản 1, Điều 6, Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ quy định về giao dịch tài chính của doanh nghiệp như sau:

“Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp các thành viên HĐQT góp vốn vào doanh nghiệp thì phải chuyển khoản qua ngân hàng.

          Câu 4: Công ty tôi mua cọc tre của người bán là doanh nghiệp thương mại, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với thuế suất thuế GTGT là 10%. Vậy đơn vị tôi có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hóa đơn mua cọc tre này không?

          Trả lời:

            Khoản 5, Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hoá đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hoá đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.

Căn cứ quy định trên, người bán là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cọc tre (là sản phẩm mới qua sơ chế thông thường) cho đơn vị bạn ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Trường hợp người bán đã lập hóa đơn GTGT với thuế suất 10% thì người bán và người mua điều chỉnh hoá đơn theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

          Câu 5: Khi thanh toán tiền mua hàng cho người bán, chúng tôi có phải yêu cầu người bán cung cấp tờ khai mẫu số 08 về việc đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế không?

          Trả lời:

Khoản 10, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

“…3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế)…”

Căn cứ quy định trên, tài khoản của người bán cung cấp cho đơn vị bạn để thanh toán tiền qua ngân hàng là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế, người bán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp thông tin tài khoản mở tại ngân hàng của mình cho bên mua. Do đó khi mua hàng đơn vị bạn chỉ cần chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản của người bán mở tại các tổ chức tín dụng  là đáp ứng điều kiện khấu trừ về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, đơn vị bạn không phải yêu cầu bên bán cung cấp bản chụp tờ khai điều chỉnh bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08/MST hoặc có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý người bán xác nhận về tài khoản của người bán đã đăng ký với cơ quan thuế.

          Câu 6:   Công ty tôi thuê mặt bằng để bày bán hàng trung thu của hộ gia đình không kinh doanh, giá thuê 7 triệu đồng/tháng (thời gian thuê 3 tháng). Vậy chúng tôi cần chứng từ gì để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

          Trả lời:

          Tiết 2.4, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi không được trừ như sau:

Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ (không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

– Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của  doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Căn cứ quy định trên, công ty bạn thuê nhà của hộ gia đình không kinh doanh, giá thuê 7 triệu đồng/tháng, thời gian thuê 3 tháng (doanh thu < 100 triệu đồng/năm) thì được lập Bảng kê mẫu số 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo chứng từ thanh toán cho hộ gia đình (Phiếu chi tiền) để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

          Câu 7:  Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp có thu. Năm 2014, đơn vị nhận điều chuyển một số TSCĐ (những tài sản này được đầu tư 100% nguồn vốn NSNN). Chúng tôi sử dụng những tài sản này vừa dùng để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, vừa sử dụng để kinh doanh dịch vụ, đơn vị không hạch toán riêng được chi phí của hoạt động dịch vụ. Vậy chúng tôi có được trích khấu hao TSCĐ để tính vào chi phí hợp lý không? Đơn vị tôi chưa đăng ký tỷ lệ trích khấu hao TSCĐ  với cơ quan thuế thì phần khấu hao TSCĐ đã trích trong quý 1/2015 có được tính vào chi phí hợp lý không?

          Trả lời:

          Khoản 5, Điều 3, Chương II, Thông tư  số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:

Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.

Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.

+ Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%.

+ Đối với hoạt động khác: 2%...”

Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn có hoạt động kinh doanh dịch vụ, xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động dịch vụ này thì thực hiện kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % doanh thu bán dịch vụ. Do đó, đơn vị bạn không cần phải quan tâm đến phần khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động kinh doanh dịch vụ có được tính vào chi phí được trừ hay không.

          Câu 8:  Công ty tôi mới thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính, có con dấu và tài khoản riêng. Vậy việc kê khai thuế ở chi nhánh như thế nào?

          Trả lời:

           Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;

          Tiết c, Khoản 1, Điều 11 quy định về khai thuế GTGT như sau:

          “Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế…”

          Tiết c, Khoản 1, Điều 12 quy định về trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế như sau:

          “Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.”

          Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn thì:

–      Chi nhánh công ty bạn có phát sinh hoạt động kinh doanh thì  nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý chi nhánh; trường hợp không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì khai thuế tập trung tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty bạn.

–      Chi nhánh hạch toán phụ thuộc thì không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN, công ty bạn có trách nhiệm khai tập trung tại công ty cả phần phát sinh tại chi nhánh.

Câu 9: Công ty tôi thuê nhà của hộ gia đình không kinh doanh, ký hợp đồng 3 năm, giá thuê 14 triệu đồng/tháng. Vậy chúng tôi cần chứng từ gì để được tính vào chi phí hợp lý? Khi thanh toán tiền cho chủ hộ, chúng tôi có phải chuyển khoản qua ngân hàng không?

          Trả lời:

          Khoản 1, Điều 13, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in như sau:

          Cơ quan thuế cấp hoá đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng…”

          Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn thuê nhà của hộ gia đình không kinh doanh, giá thuế 14 triệu đồng/tháng (trên 100 triệu đồng/năm) thì thuộc đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ để giao cho khách hàng. Cá nhân (chủ hộ) lên chi cục thuế quản lý nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú xin cấp hóa đơn lẻ giao cho đơn vị bạn để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page