Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Thái Bình – Ngày 29/06/2018

221

Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 29/06 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

Câu hỏi 1: DN nhập mua thóc của các hộ nông dân ký hợp đồng liên kết sản xuất với hợp tác xã nhưng HTX không xuất hóa đơn cho DN mà DN lập bảng kê thu mua theo mẫu 01 và chuyển tiền qua tài khoản của HTX; HTX chi trả hộ DN và gửi giấy biên nhận tiền của từng hộ cá nhân về cho DN (hộ cá nhân có ủy quyền cho HTX nhận tiền từ DN). Hỏi thủ tục thanh toán như vậy có được không?

Trả lời:

Tại Điểm 2.4, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC; Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính) quy định như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

– Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;

– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”

Tại Điểm b, Khoản 1, Điều 16, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC; Điểm a, Khoản 7, Điều 3, Thông tư số 26/2015/TT-BTC) quy định như sau:

 “b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)…”

Do nội dung câu hỏi của bạn chưa rõ ràng nên cơ quan thuế trả lời theo nguyên tắc như sau:

  • Trường hợp đơn vị bạn ký kết hợp đồng mua bán thóc với Hợp tác xã (thóc do HTX thu mua của các hộ gia đình, nông dân trực tiếp trồng) thì khi hoàn thành việc mua bán thóc, Hợp tác xã lập hóa đơn để giao cho đơn vị bạn làm căn cứ khấu trừ thuế (nếu có) và hạch toán kế toán theo quy định.
  • Trường hợp đơn vị bạn mua thóc của các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất; đồng thời ký hợp đồng với Hợp tác xã làm đại diện của doanh nghiệp thu mua thóc của các hộ dân và HTX được hưởng tiền hoa hồng thu mua thì:

+ Đối với thóc của các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất bán ra, đơn vị lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo chứng từ trả tiền cho người bán. Trường hợp hộ gia đình ủy quyền cho HTX thu tiền thì phải có chứng từ chi trả tiền cho hợp tác xã, kèm theo Bảng kê chi trả tiền của HTX cho hộ gia đình, cá nhân (có ký nhận của từng hộ gia đình).

+ Đối với khoản hoa hồng mà HTX được hưởng thì khi nhận tiền HTX lập hóa đơn giao cho đơn vị bạn theo quy định.

Câu hỏi 2: DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất hàng cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc có cần lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ không?

Trả lời:

Tại Tiết 2.6, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC  ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

“2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;

b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ…”

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp đơn vị bạn nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi xuất hàng hóa cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc thì có thể lựa chọn một trong hai cách: Sử dụng hóa đơn GTGT hoặc Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ.

Câu hỏi 3: Công ty tôi có chi trả tiền vé máy bay cho lãnh đạo đi công tác (chi phí mua vé máy bay do lãnh đạo công ty thanh toán từ thẻ ATM cá nhân sau đó công ty thanh toán lại tiền cho cá nhân) thì khoản tiền này có được tính vào chi phí được trừ không, chứng từ gồm những gì?

  Trả lời:

  Tại Điểm 2.9, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC; Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính) quy định như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.9. Chi  phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.

Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.

– Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.

– Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.

…”

  Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, trường hợp đơn vị bạn có thanh toán tiền vé may bay cho lãnh đạo đi công tác mà chi phí mua vé máy bay được thanh toán bằng thẻ ATM của cá nhân nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điểm 2.9, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Câu 4: Công ty tôi chuyên gia công hàng may mặc cho nước ngoài (nguyên vật liệu do bên nước ngoài cung cấp). Do đơn hàng nhiều, chúng tôi có thuê đơn vị khác gia công lại. Vậy khi vận chuyển nguyên vật liệu cho bên nhận gia công lại thì có phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ không? Công ty tôi có thể tự in phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ không? Nếu sử dụng có phải báo cáo tình hình sử dụng không?

  Trả lời:

Tại Khoản 5, Điều 5 Thông tư liên tịch số 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP ngày 08/05/2015 giữa Bộ Tài chính – Bộ Công thương – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường quy định như sau:

5. Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển bán thành phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu để gia công lại tại cơ sở gia công khác thì phải có Hợp đồng gia công lại kèm theo Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động.

Tại Khoản 4, Điều 3; Khoản 1 Điều 6; Điều 27, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 và Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017) quy định như sau:

“Điều 3. Loại và hình thức hoá đơn

4. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 5.4 và 5.5 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 6. Tạo hóa đơn tự in

1. Đối tượng được tạo hóa đơn tự in

a) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế gồm:

– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

– Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

– Doanh nghiệp, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn, bao gồm cả Chi nhánh, đơn vị trực thuộc khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính có thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT.

b) Doanh nghiệp mới thành lập từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng là doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn được tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:

– Đã được cấp mã số thuế;

– Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;

– Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

– Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in hóa đơn đảm bảo định kỳ hàng tháng dữ liệu từ phần mềm tự in hóa đơn phải được chuyển vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và kê khai trên Tờ khai thuế GTGT gửi cơ quan thuế.

– Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới năm mươi (50) triệu đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm (365) ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành hóa đơn tự in lần đầu trở về trước.

– Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện. Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

c) Tổ chức nêu tại điểm a, điểm b khoản này trước khi tạo hóa đơn phải ra quyết định áp dụng hóa đơn tự in và chịu trách nhiệm về quyết định này.

Điều 27. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn

Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn…”

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi, trường hợp đơn vị bạn thuê cơ sở khác gia công lại một phần đơn hàng may mặc thì khi vận chuyển nguyên vật liệu đến cơ sở gia công, đơn vị bạn lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động kèm theo Hợp đồng gia công.

Trường hợp đơn vị đáp ứng điều kiện tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì được tự in Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do đơn vị bạn đặt in hoặc tự in được phát hành quản lý và sử dụng như hóa đơn. Hàng quý, đơn vị lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (bao gồm cả hóa đơn, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ khác được coi như hóa đơn) gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Câu 5: Năm 2017, Công ty tôi có người lao động làm việc đủ 12 tháng trở lên, được hưởng 12 ngày phép. Vậy sang tháng 01/2018, Công ty tôi thanh toán tiền nghỉ phép cho người lao động thì khoản tiền nghỉ phép này có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?

          Trả lời:

          Tại Điều 111, Điều 114, Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 của Quốc hội quy định như sau:

          “Điều 111. Nghỉ hằng năm

          1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

          a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

          …

          Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

          1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

          2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.”

          Tại Điểm 2.6, Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC; Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC; Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC) quy định như sau:

          Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

          …

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ  nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định  nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp người lao động của đơn vị bạn làm việc đủ 12 tháng trở lên thì được nghỉ hàng năm (nghỉ phép) hưởng nguyên lương. Nếu người lao động chưa nghỉ phép hoặc nghỉ chưa hết số ngày phép theo quy định thì được thanh toán bằng tiền cho những ngày chưa nghỉ. Khoản tiền doanh nghiệp bạn đã thanh toán cho những ngày phép chưa nghỉ của người lao động được tính vào chi phí được trừ nếu ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty.

Câu 6: Doanh nghiệp thuê nhà của cá nhân với doanh thu lớn hơn 100 triệu đồng/năm thì hồ sơ tính vào chi phí được trừ là gì?

          Trả lời:

          Tại Điểm 2.5, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC; Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC; Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC) quy định như sau:

          Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

          …

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

          …

  2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn thuê nhà của cá nhân với doanh thu lớn hơn 100 triệu đồng/năm (cá nhân thuộc diện nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản) thì hồ sơ tính vào chi phí hợp lý là hợp đồng thuê nhà và chứng từ trả tiền thuê nhà. Trường hợp tại hợp đồng thuê có quy định giá thuê chưa bao gồm thuế và bên đi thuê nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ tính vào chi phí được trừ là hợp đồng thuê nhà, chứng từ trả tiền thuê nhà và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page