Cục thuế tỉnh Vĩnh Long đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 29/3 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Trường hợp một doanh nghiệp cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay thì được xác định là có quan hệ liên kết. Khoản nợ trung và dài hạn trong trường hợp này được xác định tại thời điểm các bên phát sinh các giao dịch vay, cho vay.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
– Về thuế GTGT: Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và khoản 1 Điều 12 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính: Trường hợp đơn vị phụ thuộc của Công ty nếu hạch toán tập trung tại trụ sở chính thì Công ty nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Trường hợp đơn vị phụ thuộc của Công ty trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
– Về thuế TNCN: Căn cứ Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính: Công ty thực hiện khấu trừ và phân bổ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính.
– Về thuế TNDN: Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ: Công ty thực hiện khai quyết toán năm tại trụ sở chính của Công ty.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính: Trường hợp Công ty xuất khẩu hàng hóa thì thời điểm xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ tại điểm e khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính: Trường hợp bên bán thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ tiết c điểm 2.6 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính: Trường hợp trong năm 2022 Công ty chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2022 còn một số khoản phụ cấp cho người lao động chưa chi (trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề) thì đối với các khoản phụ cấp chưa chi này Công ty không được đưa vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN của năm 2022.
Trường hợp Công ty trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì Công ty phải tính giảm chi phí của năm sau.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ điểm b khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ: Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ điểm 2.6 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính: Chi phí tiền lương, tiền công, và các khoản chi theo lương (bao gồm cả các khoản bảo hiểm) của chủ công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ (không phân biệt có hay không tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh) không được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính: Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng (không phân biệt nguồn chi trả thu nhập). Do đó, các cá nhân được hưởng trợ cấp hàng tháng trên 1.000.000 đồng không đủ điều kiện là người phụ thuộc để người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính: Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính: Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. Do vậy, trường hợp này không được thực hiện thay đổi chuyển đăng ký người phụ thuộc trong cùng năm tính thuế.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ điểm k khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ: Trường hợp Công ty có trụ sở chính khác tỉnh Vĩnh Long, có đơn vị phụ thuộc tại tỉnh Vĩnh Long thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ Điều 12, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: Trường hợp Công ty mới thành lập thì Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT như sau:
– Trường hợp Công ty đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì Công ty kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
– Trường hợp doanh thu hàng năm của Công ty dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng thì Công ty khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ: Trường hợp Công ty chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm 2022 nếu phát hiện hồ sơ khai thuế của tháng/quý trong năm 2022 có sai sót thì Công ty khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng/quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ tiết c.2.3 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính: Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con đẻ trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc này kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Liên quan đến vấn đề hạch toán kế toán, đề nghị Doanh nghiệp liên hệ Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán thuộc Bộ Tài chính để được hướng dẫn do không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập bao gồm các mẫu biểu được ban hành theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính như sau:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN;
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN;
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN;
– Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP; Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ; Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC): Trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, năm 2022 có mua hàng hóa thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT 8%, qua năm 2023 Công ty xuất hàng hóa làm quà tặng khách hàng thì Công ty áp dụng thuế suất GTGT 10%.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 2, Điều 9 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính: Trường hợp doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì việc bù trừ lãi lỗ được thực hiện như sau:
– Trường hợp doanh nghiệp phát sinh lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC);
– Trường hợp doanh nghiệp có lãi từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì phải xác định riêng để kê khai, nộp thuế và không được bù trừ vào lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ khoản 10 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính: Trường hợp trong năm tính thuế 2022, Công ty có phát sinh một khoản thu nhập (là khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được) thì khoản thu nhập này được ghi nhận vào thu nhập khác trong năm quyết toán thuế TNDN 2022.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: Đối với xây dựng, lắp đặt thì thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp Công ty nghiệm thu công trình hoàn thành vào tháng 03/2023 thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ: Trường hợp tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ bị âm thì phần chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và phần chi phí lãi vay không được trừ này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ điểm 2.21 Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính: Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ: Trường hợp
Công ty chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm 2022 nếu phát hiện hồ sơ khai thuế của tháng/quý trong năm
2022 có sai sót thì Công ty khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng/quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai
bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện
thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ tiết c.2.3 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC: Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế. Đối với người phụ thuộc theo hướng dẫn tại tiết d.4 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Trường hợp công ty trả các khoản thu nhập cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì Công ty phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
– Về thuế TNDN: Căn cứ khoản 1 Điều 4; điểm 2.5 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính: Trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê nhà của hộ gia đình để làm văn phòng làm việc của Công ty thì hồ sơ xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê nhà, chứng từ trả tiền thuê nhà và chứng từ nộp thuế thay (trường hợp có thỏa thuận trong hợp đồng bên thuê nộp thuế thay).
– Về thuế TNCN: Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ: Trường hợp Công ty trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động thì Công ty có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền cho Công ty, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Trường hợp công ty trả các khoản thu nhập cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì Công ty phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ. Đối với thu nhập từ lương hưu đây là thu nhập được miễn thuế theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Trường hợp Công ty chi trả các tháng tiền lương của năm 2021 vào tháng 01/2022 thì khoản thu nhập từ tiền lương này và các khoản chi theo lương (bao gồm cả các khoản bảo hiểm) sẽ được tính vào quyết toán thuế TNCN năm 2022.
Trong qua trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Trường hợp công ty trả các khoản thu nhập cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì Công ty phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 1; điểm d khoản 2 Điều 5; khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Trường hợp một doanh nghiệp cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay thì được xác định là có quan hệ liên kết, nếu các bên phát sinh các giao dịch vay, cho vay thì được xác định là có giao dịch liên kết. Chi phí lãi vay trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường hợp hai Doanh nghiệp cùng tập đoàn nếu thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì được xác định là có quan hệ liên kết, nếu các giao dịch liên kết này thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì xác định là có giao dịch liên kết. Công ty kê khai các thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 1, điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Trường hợp một doanh nghiệp cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay thì được xác định là có quan hệ liên kết, nếu các bên phát sinh các giao dịch vay, cho vay thì được xác định là có giao dịch liên kết.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ điểm b Khoản 5 Điều 10, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp người mua hàng là cá nhân không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời:
Kính gửi: Quý Doanh nghiệp. Cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã gửi câu hỏi đến chương trình. Nội dung vướng mắc của Quý Doanh nghiệp được Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 32, Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ; Công văn số 2455/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế: Từ 01/7/2022, cơ quan thuế không tiếp tục bán chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế đặt in; đối với trường hợp đang còn tồn chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế thì tiếp tục sử dụng. Trường hợp Quý Doanh nghiệp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì không bắt buộc phải đăng ký, thông báo phát hành, chuyển dữ liệu điện tử đến cơ quan thuế, tổ chức khấu trừ tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua số điện thoại sau để được hướng dẫn thêm: 02703.823.559.
Trân trọng./.
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass