[Kế toán CPA] Hợp nhất báo cáo tài chính của công ty con cấp 2 theo phương pháp trực tiếp

386

Theo phương pháp trực tiếp, công ty mẹ sẽ hợp nhất trực tiếp báo cáo tài chính của công ty cấp 2 mà không thông báo báo cáo tài chính của công ty cấp 1. Trường hợp này ngoài quy trình hợp lý thông tin thường xuyên nhất quy định, công ty mẹ cần thực hiện một số điều chỉnh bổ sung như sau:

(1). Xác định lợi ích thương mại trong công ty cấp 2

  1. a) Giá tài khoản đầu tư của công ty mẹ trong công ty con cấp 2 được xác định là phần sở hữu của công ty mẹ trong giá tài khoản đầu tư của công ty con cấp 1 khi mua công ty con cấp 2.
  2. b) Tài sản tĩnh công ty mẹ nắm giữ trong công ty con cấp 2 được xác định theo tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ trong công ty con cấp 1 nhân với (x) tỷ lệ sở hữu của công ty con cấp 1 trong công ty con cấp 2

(2). Xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 2

Lợi ích cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 2 được xác định là tổng lợi ích cổ đông không kiểm soát trực tiếp và gián tiếp.

(3). Loại trừ giá tài khoản đầu tư vào công ty con cấp 2 của cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 1

Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ, giá tài khoản đầu tư vào công ty con cấp 2 phải được phân chia bổ sung và loại trừ tương ứng với phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 1. Việc loại trừ giá tài khoản đầu tư của công ty mẹ trong công ty con cấp 2 được thực hiện bình thường, việc làm loại trừ giá phí của cổ đông không kiểm soát Kiểm soát được thực hiện như sau:

Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát

Có đầu tư vào công ty con (phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 1 nắm giữ tại công ty con cấp 2)

Ví dụ 21b: Tiếp tục các sự kiện của ví dụ 21a, việc xác định lợi ích thương mại liên quan đến công ty con cấp 2 như sau:

Công ty con cấp 1: Tập đoàn 70%

Cổ đông không kiểm soát ( trực tiếp) 30%

Công ty con cấp 2: Tập đoàn (70% x 80%) 56%

Cổ đông không kiểm soát 44%

Trong đó – Trực tiếp 20%

– Giá tiếp theo (30% x 80%) 24%

– Lợi thế thương mại trong công ty cấp 1:

Giá phí: 210.000

Vốn chủ sở hữu 250.000

Sở hữu tập đoàn (70%) 175.000

Lợi thế thương mại 35.000

– Lợi thế thương mại trong công ty cấp 2:

Giá phí (70% x 190.000) 133.000

Vốn cổ phần 100.000

Bạn 80.000

180.000

Phần sở hữu của tập đoàn (56%) 100.800

Lợi thế thương mại 32.200

Cần lưu ý rằng giá phí mà công ty mẹ mua 56% của công ty con cấp 2 là 133.000 chứ không phải 190.000 vì công ty mẹ chỉ sở hữu 70% của công ty con cấp 1. Giá của tài khoản đầu tư là 190.000 x 70% = 133.000.

– Lợi ích cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 2 được xác định là 44%x 180.000 = 79.200; Phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát mức phí của tài khoản đầu tư vào công ty cấp 2 được xác định như sau:

Đơn vị tính: Triệu đồng

Tổng giá 190.000

Phần của cổ đông mẹ (70%) 133.000

Phần cổ đông không kiểm soát (30%) 57.000

Loại bút toán trừ:

Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát 57.000

Có đầu tư vào công ty con cấp 2 57.000

(4). Xử lý nội bộ giao dịch và số dư trong cấp công ty 2.

Về nguyên tắc, các bút toán điều chỉnh cho các giao dịch nội bộ với công ty con cấp 2 cũng tương tự như công ty con cấp 1. Tuy nhiên công ty mẹ cần xem xét việc điều chỉnh lại lợi ích cổ đông không kiểm tra Kiểm soát các loại tác động của ảnh, trừ lãi suất, lỗi từ các bộ giao dịch nội bộ như sau:

  1. a) Lợi ích cổ đông không kiểm soát

Khi công ty cấp 2 bán hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ cho một đơn vị khác trong tập đoàn nội bộ, lợi nhuận nằm trong hàng tồn tại được xem là chưa được thực hiện nếu bên ngoài mua chưa bán ra ngoài tập đoàn. Trường hợp này, lãi suất hoặc lỗi chưa được thực hiện phải được điều chỉnh cho lợi ích cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 2.

– Trường hợp lợi ích cổ đông không kiểm soát Phải điều chỉnh giảm loại trừ lãi chưa thực hiện, ghi:

Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát

Có lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát

– Trường hợp lợi ích cổ đông không kiểm soát được điều chỉnh tăng làm loại trừ khi lỗi chưa thực hiện, ghi:

Nợ lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát

Có lợi ích cổ đông không kiểm soát

  1. b) Cổ tức đã được thanh toán bởi công ty cấp 2

– Khi công ty con cấp 2 trả cổ tức cho công ty con cấp 1, công ty mẹ phải thực hiện bút toán trừ cổ tức đã trả bởi công ty con cấp 2, ghi:

Nợ Doanh thu tài chính

Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát

Lợi nhuận sau thuế chưa được phân phối ở bất kỳ thời điểm nào

– Do đã ghi giảm báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cấp 1 đối với phần cổ tức nhận từ công ty cấp 2 nên lợi ích cổ đông không kiểm soát trong công ty cấp 1 cũng phải được ghi giảm tương ứng theo tỷ lệ, ghi:

Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát

Có lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát

(5). Giao dịch trước ngày mua là giao dịch  công ty con cấp 1 mua và nắm quyền kiểm soát trong công ty con cấp 2 trước khi công ty mẹ mua và kiểm soát công ty con cấp 1. Trong trường hợp này, công ty con cấp 2 không bị kiểm soát bởi công ty mẹ cho đến khi công ty mẹ mua công ty con cấp 1 và vì vậy lợi nhuận thu được bởi công ty con cấp 2 trước khi công ty mẹ mua công ty con cấp 1 được coi là lợi nhuận trước ngày mua xét về phương diện của cả tập đoàn. Vì vậy, khi xác định lợi thế thương mại, công ty mẹ phải căn cứ vào giá trị tài sản tinh khiết của công ty con cấp 2 tại ngày mua công ty cấp 1.

Ví dụ 22: Xử lý nội bộ giao dịch và số dư trong công ty cấp 2.

Công ty mẹ sở hữu 90% công ty con cấp 1. Công ty con cấp 1 sở hữu 70% công ty con cấp 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 3 công ty cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 20X7 như sau:

Đơn vị tính: Triệu đồng

Công ty mẹ Công ty cấp 1 Công ty cấp 2
Doanh thu 25.000 20.000 18.000
Giá vốn (16.000) (15.000) (9.000)
Lợi nhuận cao cấp 9.000 5.000 9.000
Active key (2.000) (1.500) (6.000)
Thu nhập từ đầu tư 1.800 700
Lợi nhuận trước thuế 8.800 4.200 3.000
Thuế TNDN (2.100) (1.400) (900)
Lợi nhuận sau thuế 6.700 2.800 2.100

Bổ sung thông tin:

– Trong năm kết thúc ngày 31.12.20X7 công ty con cấp 2 đã trả cổ tức là 1.000 triệu đồng và công ty con cấp 1 trả cổ tức là 2.000 triệu đồng.

– Công ty con cấp 2 đã bán hóa cho công ty mẹ với giá 600 triệu đồng, đến thời điểm cuối kỳ công ty mẹ còn lại 25% số hàng này trong kho. Công ty con cấp 2 cũng bán hàng hoá cho công ty con cấp 1 với giá 400 triệu đồng, đến thời điểm cuối cùng công ty con cấp 1 vẫn còn 50% số hàng này trong kho. Biết rằng công ty cấp 2 bán hàng ở tốc độ là 30% trên doanh thu.

Cấu hình của tập tin

Công ty cấp 1

– Tập đoàn 90%

– Cổ đông không kiểm soát 10%

Công ty cấp 2

– Tập đoàn (90% x 70%) 63%

– Cổ đông không kiểm soát (100% – 63%) 37%

(1) Tách lợi lợi cổ đông không kiểm soát lợi nhuận sau thuế trong năm

– Lợi ích cổ đông không kiểm soát (2.800 x 10%): 280

trong công ty cấp 1

– Lợi ích cổ đông không kiểm soát (2.100 x 37%): 777

trong công ty cấp 2

– Bút toán phân tích lợi ích cổ đông không kiểm soát lợi nhuận của công ty con cấp 1 như sau (Bút toán 1):

Nợ lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát 280

Có lợi ích cổ đông không kiểm soát 280

– Bút toán phân tích lợi ích cổ đông không kiểm soát lợi nhuận trong công ty con cấp 2 như sau (Bút toán 2):

Nợ lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát 777

Có lợi ích cổ đông không kiểm soát 777

(2) Phân tích cổ tức đã được thanh toán bởi các công ty

Tập đoàn đông lạnh không kiểm soát

Trả lời bởi Công ty cấp 1 1.800 200

Trả lời bởi Công ty con cấp 2 700 300

– Loại trừ lợi ích cổ đông không kiểm soát trong cổ tức đã được trả bởi Công ty con cấp 1(Bút toán 3):

Nợ Doanh thu hoạt động tài chính 1.800

Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát 200

Có lợi nhuận sau thuế chưa được phân phối 2.000

– Loại trừ lợi ích cổ đông không kiểm soát Điều khiển trong cổ tức đã được thanh toán bởi công ty con cấp 2 (Bút toán 4):

Nợ Doanh thu hoạt động tài chính 700

Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát 300

Có lợi nhuận sau khi thuế chưa được phân phối 1.000

– Vì Bút toán 4 đã ghi giảm lợi nhuận của công ty cấp 1 là 700, lợi ích cổ đông không kiểm soát trong lợi nhuận của công ty phải được tính toán lại và điều chỉnh giảm 10% x 700 = 70.

Điều chỉnh Lợi ích cổ đông không kiểm soát trong lợi nhuận của công ty cấp 1 (Bút toán 5)

Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát 70

Có lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát 70

(3) Điều chỉnh lãi suất chưa được thực hiện phát sinh từ giao dịch cấp 2 bán hàng trong nội bộ tập đoàn

– Bán cho công ty mẹ

Tổng doanh thu 600

Lợi nhuận (30%) 180

Chưa thực hiện (25%) 45

– Bán cho công ty con cấp 1

Tổng doanh thu 400

Lợi nhuận (30%) 120

Chưa thực hiện (50%) 60

– Loại trừ lãi chưa được thực hiện trong nội bộ giao dịch bán hàng:

Nợ Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ (600+400) 1.000

Có Giá vốn hàng bán (555+340) 895

Có hàng tồn kho (45+60) 105

– Điều chỉnh lại lợi ích cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 2 làm loại trừ lãi chưa thực hiện (37% x 105).

Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát 39

Có lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát 39

avatar
trang

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page