[Kế toán CPA] KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU

83
  1. Nguyên tắc chung

1.1. Do đó, các tài khoản phải được theo dõi chi tiết theo thời hạn phải thu, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.

1.2. Việc phân loại các tài khoản phải là phải thu khách, phải thu nội bộ, phải khác được thực hiện theo nguyên tắc:

  1. a) Khách hàng phải thu thập các tài khoản phải mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, tặng bán tài sản ( TSCĐ, BĐSĐT, các tài khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, bao gồm các tài khoản phải giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khu vực phải thu này bao gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao thác thác thông qua bên nhận thác thác;
  2. b) Phải thu thập nội dung các tài khoản giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới thuộc tính trực tiếp không có các nhân toán phụ thuộc thuộc tính;
  3. c) Do đó, các tài khoản khác phải không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua – bán, chẳng hạn như:

– Các tài khoản phải tạo ra doanh thu hoạt động tài chính chính, như: tài khoản phải thu về lãi suất cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia;

– Các tài khoản bên thứ ba được nhận lại; Các tài khoản bên nhận thác thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao thoa thác;

– Các khoản phải thu không mang tính thương mại như cho vay tài sản, phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý…

1.3. Khi lập báo cáo tài chính, lập kế hoạch tài chính bất kỳ hạn chế nào còn lại của các tài khoản phải được thu thập để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Các chỉ tiêu phải thu của bảng cân kế toán có thể bao gồm tất cả các tài khoản, như: Tài khoản cho vay; Ký tự, ký tự, tài khoản tạm thời… Việc xác định các tài khoản cần thiết lập dự phòng phải khó thu thập được căn cứ vào các loại tài khoản được phân loại phải thu ngắn hạn, dài hạn của bảng cân kế toán.

1.4. Kế toán phải xác định các khoản phải thỏa mãn định nghĩa của các tài khoản tiền tệ có cùng loại tiền tệ (được hướng dẫn chi tiết ở TK 413 – Chênh lệch tỷ lệ Thịnh vượng) để đánh giá lại cuối kỳ khi lập báo cáo tài chính chính.

1.5. Dự phòng phải thu khó Đòi: Là tài khoản dự phòng phần giá trị của các khoản nợ phải thu và các tài khoản đầu tư nắm giữ các hạn mức khác có chất tương thích các tài khoản phải thu khó có khả năng thu hồi.

  1. a) Nguyên tắc kế toán dự phòng Nợ phải thu khó Đòi

– Khi lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ hạn mức có bản chất tương tự có khả năng không được đòi để trích lập hoặc hoàn thành khoản dự phòng phải thu khó đòi.

– Doanh nghiệp chiết dự phòng phải thu khó đòi khi: Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi hợp lý trong đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa được thu thập. Việc xác định thời gian quá hạn của tài khoản nợ phải được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc làm hạn mức nợ giữa các khoản bên; Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khoản nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.

  1. b) Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng Nợ phải thu khó đòi:

– Phải có chứng từ gốc, Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, …

– Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó thực hiện theo quy định hiện hành.

– Các điều kiện khác theo định luật.

  1. c) Việc trích lập hoặc nhập tài khoản dự phòng phải thu khó khăn được thực hiện ở thời điểm lập báo cáo tài chính.

– Trường hợp dự phòng phải thu khó Đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư dự phòng phải thu khó Đòi đang ghi trên sổ kế toán thì chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp;

– Trường hợp dự phòng phải thu khó Đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư tài khoản dự phòng phải thu khó Đòi đang ghi trên sổ kế toán thì chênh lệch nhỏ hơn được hoàn thành việc ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

  1. d) Đối với các tài khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng sử dụng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không được nợ và xác định nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải thực hiện các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xóa các khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xóa các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị doanh nghiệp và trình bày trong báo cáo tài chính thuyết minh. Nếu sau khi đã xóa nợ, doanh nghiệp đòi lại được xử lý nợ thì số nợ được thu sẽ được giải toán vào các khoản thu nhập khác.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến ​​tư vấn cụ thể cho bất kỳ trường hợp nào.

Đăng ký để nhận bản tin từ Gonnapass

Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế  – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091

Tham khảo dịch vụ tư vấn một lần – giải quyết các vấn đề rủi ro về thuế

Mọi thông tin xin liên hệ:

Công ty TNHH Gonnapass

Phòng 701, tầng 7, Tòa nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Email: hotro@gonnapass.com

Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/

Group Facebook chia sẻ mẫu biểu tượng:  https://www.facebook.com/groups/congvanketoan

Nhóm Zalo chia sẻ miễn phí:  https://zalo.me/g/xefwrd200

Trang web: https://gonnapass.com

Đường dây nóng/Zalo : 0888 942 040

avatar
trang

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page