a) Cài đặt nguyên tắc:
– Luồng tiền hoạt động đầu tiên được thiết lập và trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo một cách riêng biệt giữa tiền luồng vào và tiền luồng ra, trừ khi các trường hợp tiền luồng được báo cáo dựa trên cơ sở vấn đề cơ bản Đoạn 18 của Chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.
– Tiền tiền hoạt động đầu tư được thiết lập theo phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh.
+ Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào, ra trong kỳ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các tài khoản thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi sao chép kế toán của doanh nghiệp.
+ Phương pháp trực tiếp tiếp theo có điều chỉnh, các luồng tiền vào và ra trong một kỳ kỳ được xác định bằng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán có liên kết sau đó điều chỉnh ảnh hưởng của các tài khoản phi tiền tệ.
+ Thông tin này hướng dẫn lập luồng tiền từ hoạt động đầu tư theo phương pháp trực tiếp. Trường hợp lập theo phương pháp trực tiếp có điều chỉnh, doanh nghiệp vận hành phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp lý nhất được quy định tại Thông số 202/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài phương pháp lập và trình bày hướng dẫn chính trình bày báo cáo tài chính hợp nhất và các bản sửa đổi văn bản, bổ sung, thay thế.
b) Phương pháp thiết lập các công cụ chỉ tiêu theo phương pháp trực tiếp tiếp (Xem Mẫu số B 03 – DN)
– Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Số 21)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thực chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn phát triển khai đã được vốn hóa thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu xây dựng xây dựng, bất động sản thứ tư trong bất kỳ báo cáo nào. Chi phí sản xuất sản phẩm thử sau khi bù trừ với số tiền thu được từ bán sản phẩm sản xuất thử của TSCĐ thành hoạt động XDCB được cộng vào chỉ tiêu này (nếu chi lớn hơn thu) hoặc trừ vào chỉ tiêu này (nếu thu lớn hơn chi).
Chỉ tiêu điểm này phản ánh tất cả số tiền đã thực hiện thanh toán để mua nguyên liệu, tài sản, sử dụng cho XDCB nhưng đến kỳ cuối cùng vẫn chưa được sử dụng cho hoạt động đầu tư XDCB; Số tiền đã ứng dụng trước cho nhà thầu XDCB nhưng chưa có kinh nghiệm thu khối lượng; Số tiền đã trả để trả nợ người bán trong kỳ liên quan trực tiếp tới việc mua sắm, đầu tư XDCB.
Trường hợp mua nguyên liệu, tài sản sử dụng chung cho cả mục đích sản xuất, kinh doanh và đầu tư XDCB nhưng cuối cùng vẫn chưa xác định được giá nguyên liệu, tài sản sẽ được sử dụng cho hoạt động đầu tư XDCB hay hoạt động sản xuất, kinh doanh thì số tiền đã trả không phản ánh ánh sáng vào chỉ tiêu này mà phản ánh ánh sáng ở dòng tiền hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu này không bao gồm số nhận nợ tài chính chính, giá trị tài sản phi tiền tệ khác được sử dụng để thanh toán khi mua sắm TSCĐ, BĐSĐT, XDCB hoặc giá trị TSCĐ, BĐSĐT, XDCB tăng trong kỳ nhưng chưa được trả bằng tiền .
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết số tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản có thời hạn dài khác, kể cả số tiền lãi vay đã được trả tiền hóa học), sổ kế toán TK phải thu (chi tiết tiền thu nợ chuyển trả ngay cho hoạt động mua sắm, XDCB), sổ kế toán TK 3411 (chi tiết số tiền vay nhận được chuyển trả ngay cho người bán), sổ kế toán TK 331 (chi tiết tài khoản ứng dụng trước hoặc trả nợ cho nhà thầu XDCB, trả nợ cho người bán TSCĐ, BĐSĐT), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 211, 213, 217, 241 trong kỳ báo cáo. This tiêu điểm được ghi bằng số dưới biểu thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 22)
Đây là tiêu điểm được thiết lập căn cứ vào số tiền thuần thu từ việc làm thanh lý, tặng bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và bất động sản đầu tư trong bất kỳ báo cáo nào, kể cả số tiền thu hồi các khoản nợ phải liên quan quan trực tiếp tới việc thanh lý, tặng bán TSCĐ và tài sản dài hạn khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm số thu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc số tiền phải thu nhưng chưa thu được trong kỳ báo cáo từ việc thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác; Không bao gồm các tài khoản chi phí phi tiền tệ liên quan đến hoạt động thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT do đấu thủ vốn liên doanh, liên kết hoặc các khoản tổng thất bại.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác. Số tiền thu được từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 5117, 131 (chi tiết tiền thu thanh lý, bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài limit khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 632, 811 (Chi tiết chi về thanh lý, tặng bán TSCĐ, BĐSĐT) trong kỳ báo cáo. Điều này chỉ được ghi bằng số âm dưới biểu thức ghi trong ngoặc đơn (…) if money real thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
– Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của các đơn vị khác (Mã số 23)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã gửi vào ngân hàng có kỳ hạn trong 3 tháng, tiền đã chi cho các bên khác vay, tiền chi của bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và chứng khoán REPO , chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác (trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi phân loại là nợ phải trả…) vì mục tiêu đầu tư nắm giữ đến ngày hết hạn trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ nắm giữ vì mục tiêu kinh doanh (kiếm lời từ chênh lệch giá mua, bán); Các tài khoản cho vay, mua các công cụ nợ đã trả bằng tài sản phi tiền tệ hoặc đảo nợ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 128, 171 trong bất kỳ báo cáo nào. This tiêu điểm được ghi bằng số dưới biểu thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của các đơn vị khác (Mã số 24)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc rút tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn trong 3 tháng; Tiền thu của bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và chứng khoán REPO; Tiền thu hồi gốc đã cho vay, gốc trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả và các công cụ nợ của các đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu từ bán các công cụ nợ được coi là các tài khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ được phân loại là chứng khoán kinh doanh; Không bao gồm các tài khoản được thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển công cụ nợ thành công cụ vốn của các đơn vị khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán TK 111, 112, 113, sau đó đối chiếu với sổ kế toán TK 128, 171 trong bất kỳ báo cáo nào.
– Tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (Mã số 25)
Chỉ tiêu này được thiết lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để bắt đầu đầu tư vào công cụ vốn của các đơn vị khác trong kỳ báo cáo (cung cả tiền chi trả nợ để mua công cụ vốn từ kỳ trước), bao gồm tiền chi đầu tư thủ dưới hình thức mua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết, mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết,…
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua cổ phiếu nắm giữ vì mục tiêu kinh doanh; Chi mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, đầu tư vào đơn vị khác bằng tài sản phi tiền tệ; đầu tư dưới hình thức phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ thành tiền hoặc nợ chưa thanh toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 221, 222, 2281, 331 trong kỳ báo cáo và được ghi bằng âm số bên dưới ghi biểu thức trong dấu ngoặc đơn (…).
– Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (Mã số 26)
Đây là tiêu điểm được thiết lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu hồi để bán lại hoặc thanh lý các tài khoản vốn đã đầu tư vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo (tiết kiệm tiền nợ phải thu công cụ vốn từ kỳ trước) .
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu do bán cổ phiếu nắm giữ vì mục tiêu kinh doanh; Giá trị tài khoản đầu tư được thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ, bằng công cụ nợ hoặc công cụ vốn của các đơn vị khác; Hoặc chưa được thanh toán bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán TK 111, 112, 113, sau đó đối chiếu với sổ kế toán TK 221, 222, 2281, 131 trong bất kỳ báo cáo nào.
– Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia (Mã số 27)
Chỉ tiêu này được thiết lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, cổ tức và thu lợi nhuận được nhận từ đầu tư vào các đơn vị khác trong bất kỳ báo cáo nào. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản lãi, cổ tức được nhận bằng cổ phiếu hoặc bằng tài sản phi tiền tệ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này để lấy từ sổ kế toán TK 111, 112, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 515.
– Lưu chuyển tiền tĩnh từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền tĩnh từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong bất kỳ báo cáo nào. This chỉ tiêu được tính bằng tổng cộng các số liệu chỉ có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 27. Nếu đây là số liệu chỉ tiêu là số âm thì được ghi bên dưới biểu thức ghi trong khung đơn (…).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã số 26 + Mã số 27
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kỳ trường hợp nào.
Đăng ký để nhận bản tin từ Gonnapass
Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Tham khảo dịch vụ tư vấn một lần – giải quyết các vấn đề rủi ro về thuế
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, Tòa nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/
Group Facebook chia sẻ mẫu biểu tượng: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan
Nhóm Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xefwrd200
Trang web: https://gonnapass.com
Đường dây nóng/Zalo : 0888 942 040