Phân bổ thuế GTGT cho chi nhánh – Allocate VAT for branch

3180

Các trường hợp phân bổ thuế GTGT cho chi nhánh theo quy định mới nhất, tham khảo của cơ quan thuế tóm tắt các trường hợp thường gặp.

Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh như sau:

          1. Các trường hợp được phân bổ:

          a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán;

          b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;

          c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;

d) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;

đ) Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.

          2. Phương pháp phân bổ:

a) Đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán

          Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động KD xổ số điện toán bằng (=) số thuế GTGT phải nộp của hoạt động KD xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.

Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định như sau:

Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua thiết bị đầu cuối: DT từ hoạt động KD xổ số điện toán phát sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng ký bán vé xổ số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với công ty xổ số điện toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do NNT thiết lập trên địa bàn.

Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua điện thoại và internet: DT được xác định tại từng tỉnh nơi khách hàng đăng ký tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của PL về KD xổ số điện toán.

b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

          Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng BĐS bằng (=) doanh thu chưa có thuế GTGT hoạt động chuyển nhượng BĐS tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.

c) Đối với hoạt động xây dựng:

          Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.

          DT chưa có thuế GTGT được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình XD. Trường hợp công trình, hạng mục công trình XD liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được DT của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên DT của công trình, hạng mục công trình XD, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh.

          d) Phân bổ số thuế GTGT cho tỉnh nơi đơn vị phụ thuộc, địa điểm KD là cơ sở sản xuất:

          d.1) Số thuế GTGT phải nộp cho tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) DT theo giá chưa có thuế GTGT nhân (x) với 2% (đối với hàng hoá thuế suất GTGT 10%) hoặc 1% (đối với hàng hoá thuế suất GTGT 5%) với điều kiện tổng số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở SX không được vượt quá số thuế GTGT phải nộp của NNT tại trụ sở chính. Trường hợp cơ sở SX điều chuyển thành phẩm hoặc bán thành phẩm cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra thì DT của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất sản phẩm.

          d.2) Trường hợp NNT tính để khai, nộp theo tỷ lệ % quy định tại điểm d.1 khoản này mà tổng số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất lớn hơn tổng số thuế GTGT phải nộp của NNT tại trụ sở chính thì NNT phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo công thức sau: Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế GTGT phải nộp của NNT tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) DT theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra tại từng tỉnh trên tổng DT theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra của NNT.

          d.3) Doanh thu dùng để xác định tỷ lệ phân bổ theo quy định tại điểm d.1 và d.2 khoản này là doanh thu thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. Trường hợp khai bổ sung làm thay đổi DT thực tế phát sinh thì NNT phải xác định và phân bổ lại số thuế phải nộp của từng kỳ tính thuế có sai sót đã kê khai bổ sung để xác định số thuế GTGT chênh lệch chưa phân bổ hoặc phân bổ thừa cho từng địa phương.

          đ) Phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh:

          Số thuế GTGT phải nộp tại từng tỉnh nơi nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính bằng (=) số thuế GTGT phải nộp của nhà máy thủy điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của phần nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của nhà máy thủy điện.

          3. Khai thuế, nộp thuế:

          a) Đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán:

          NNT thực hiện khai thuế GTGT tập trung cho hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số thuế GTGT cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động KD xổ số điện toán theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có hoạt động KD xổ số điện toán quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.

          b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

          b.1) NNT thực hiện khai thuế giá trị gia tăng và nộp hồ sơ khai thuế GTGT với cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.

          b.2) NNT phải tổng hợp DT chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động SXKD tại trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh nơi có BĐS chuyển nhượng được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.

          c) Đối với hoạt động xây dựng:

          c.1) NNT là nhà thầu XD, ký hợp đồng trực tiếp với chủ ĐT để thi công công trình XD tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính của NNT, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình XD liên quan tới nhiều tỉnh thì NNT thực hiện khai thuế GTGT của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì NNT không phải nộp tiền tương ứng vào NSNN.

          c.2) NNT phải tổng hợp DT chưa có thuế GTGT đối với hoạt động XD vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động SXKD tại trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.

          d) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:

          NNT thực hiện khai thuế GTGT tập trung cho hoạt động SXKD của đơn vị phụ thuộc, địa điểm KD là cơ sở SX và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế GTGT phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu (trừ hoạt động SX thủy điện, hoạt động KD xổ số điện toán) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở SX theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.

          đ) Đối với nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh:

          NNT thực hiện khai thuế GTGT phát sinh của nhà máy thủy điện và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.

          4. Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hoá đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.

: Khai thuế, tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế GTGT của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính.

          Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 hướng dẫn chi tiết một số điều Luật Quản lý thuế quy định:

           Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh như sau:

          1. Các trường hợp được phân bổ:

          a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán;

          b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;

          c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;

d) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;

đ) Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.

          2. Phương pháp phân bổ:

a) Đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán

          Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động KD xổ số điện toán bằng (=) số thuế GTGT phải nộp của hoạt động KD xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.

Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định như sau:

Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua thiết bị đầu cuối: DT từ hoạt động KD xổ số điện toán phát sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng ký bán vé xổ số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với công ty xổ số điện toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do NNT thiết lập trên địa bàn.

Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua điện thoại và internet: DT được xác định tại từng tỉnh nơi khách hàng đăng ký tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của PL về KD xổ số điện toán.

b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

          Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng BĐS bằng (=) doanh thu chưa có thuế GTGT hoạt động chuyển nhượng BĐS tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.

c) Đối với hoạt động xây dựng:

          Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.

          DT chưa có thuế GTGT được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình XD. Trường hợp công trình, hạng mục công trình XD liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được DT của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên DT của công trình, hạng mục công trình XD, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh.

          d) Phân bổ số thuế GTGT cho tỉnh nơi đơn vị phụ thuộc, địa điểm KD là cơ sở sản xuất:

          d.1) Số thuế GTGT phải nộp cho tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) DT theo giá chưa có thuế GTGT nhân (x) với 2% (đối với hàng hoá thuế suất GTGT 10%) hoặc 1% (đối với hàng hoá thuế suất GTGT 5%) với điều kiện tổng số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở SX không được vượt quá số thuế GTGT phải nộp của NNT tại trụ sở chính. Trường hợp cơ sở SX điều chuyển thành phẩm hoặc bán thành phẩm cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra thì DT của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất sản phẩm.

          d.2) Trường hợp NNT tính để khai, nộp theo tỷ lệ % quy định tại điểm d.1 khoản này mà tổng số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất lớn hơn tổng số thuế GTGT phải nộp của NNT tại trụ sở chính thì NNT phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo công thức sau: Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế GTGT phải nộp của NNT tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) DT theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra tại từng tỉnh trên tổng DT theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra của NNT.

          d.3) Doanh thu dùng để xác định tỷ lệ phân bổ theo quy định tại điểm d.1 và d.2 khoản này là doanh thu thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. Trường hợp khai bổ sung làm thay đổi DT thực tế phát sinh thì NNT phải xác định và phân bổ lại số thuế phải nộp của từng kỳ tính thuế có sai sót đã kê khai bổ sung để xác định số thuế GTGT chênh lệch chưa phân bổ hoặc phân bổ thừa cho từng địa phương.

          đ) Phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh:

          Số thuế GTGT phải nộp tại từng tỉnh nơi nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính bằng (=) số thuế GTGT phải nộp của nhà máy thủy điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của phần nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của nhà máy thủy điện.

          3. Khai thuế, nộp thuế:

          a) Đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán:

          NNT thực hiện khai thuế GTGT tập trung cho hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số thuế GTGT cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động KD xổ số điện toán theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có hoạt động KD xổ số điện toán quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.

          b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

          b.1) NNT thực hiện khai thuế giá trị gia tăng và nộp hồ sơ khai thuế GTGT với cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.

          b.2) NNT phải tổng hợp DT chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động SXKD tại trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh nơi có BĐS chuyển nhượng được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.

          c) Đối với hoạt động xây dựng:

          c.1) NNT là nhà thầu XD, ký hợp đồng trực tiếp với chủ ĐT để thi công công trình XD tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính của NNT, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình XD liên quan tới nhiều tỉnh thì NNT thực hiện khai thuế GTGT của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì NNT không phải nộp tiền tương ứng vào NSNN.

          c.2) NNT phải tổng hợp DT chưa có thuế GTGT đối với hoạt động XD vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động SXKD tại trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.

          d) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:

          NNT thực hiện khai thuế GTGT tập trung cho hoạt động SXKD của đơn vị phụ thuộc, địa điểm KD là cơ sở SX và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế GTGT phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu (trừ hoạt động SX thủy điện, hoạt động KD xổ số điện toán) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở SX theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.

          đ) Đối với nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh:

          NNT thực hiện khai thuế GTGT phát sinh của nhà máy thủy điện và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.

          4. Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hoá đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass Email Address  

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass

Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091

Tham khảo dịch vụ tư vấn từng lần – giải quyết các nỗi lo rủi ro thuế

Mọi thông tin xin liên hệ:

Công ty TNHH Gonnapass

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Email: hotro@gonnapass.com

Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/

Group Facebook chia sẻ mẫu biểu: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan

Group Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xefwrd200

Website: https://gonnapass.com

Hotline/ Zalo : 0888 942 040

avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page