Tình huống: Hồ sơ hoàn thuế GTGT cho hoạt động xuất khẩu, hóa đơn mua vào có bắt buộc phải có báo giá, đơn đặt hàng không ? Có một số hóa đơn không có hợp đồng thì có bị loại không ạ? Ngoài ra, những hóa đơn mua vào công ty thanh toán không đúng hạn hoặc hóa đơn đầu ra khách hàng thanh toán không đúng hạn thì có bị loại ra không ạ ? Em bổ sung thêm chút là, khi làm hồ sơ hoàn thuế thì các các hoá đơn mua vào đầu ra đều được thanh toán có chứng từ thanh toán hết rồi ạ, nhưng chỉ là không đúng hạn so với hợp đồng thì có bị loại không ạ ?
Trả lời:
- Hóa đơn không có báo giá, đơn đặt hàng, hợp đồng
Về nguyên tắc, công ty được đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa và dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Công ty có nghĩa vụ chứng minh với cơ quan thuế thông qua bộ hồ sơ chứng từ của các nghiệp vụ mua hàng. Trong trường hợp thiếu hồ sơ mà Cơ quan thuế xác định chưa đủ điều kiện để chứng minh nghiệp vụ mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ thì Cơ quan thuế sẽ từ chối đề nghị hoàn số thuế tương ứng. Yêu cầu đối với báo giá, đơn đặt hàng và hợp đồng phụ thuộc vào đặc điểm tính chất của từng nghiệp vụ, phụ thuộc vào quy chế tài chính của Công ty và thông lệ. Công ty cần thực hiện thu thập đầy đủ hồ sơ chứng từ để giảm thiểu rủi ro khi đề nghị hoàn thuế.
2. Hóa đơn đầu vào quá hạn thanh toán tuy nhiên đã thanh toán tại thời điểm đề nghị hoàn thuế; hóa đơn đầu ra thanh toán không đúng hạn:
Theo nguyên tắc hoàn thuế GTGT nói chung, Công ty chỉ được hoàn số thuế GTGT đã nộp thay nhà cung cấp thông qua thanh toán. Do đó, tại thời điểm đề nghị hoàn thuế GTGT, Công ty cần xác định khoản thuế mà Công ty đã thực sự nộp để đề nghị hoàn. Căn cứ để cơ quan thuế kiểm tra là hồ sơ chứng từ thanh toán cho nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ mua vào phục vụ xuất khẩu. Do vậy, nếu Công ty chậm thanh toán, nhưng đã thanh toán cho nhà cung cấp đối với hàng hóa và dịch vụ mua vào phục vụ hoạt động xuất khẩu thì những hàng hóa dịch vụ đó vẫn đủ điều kiện để hoàn thuế GTGT.
Điều kiện thanh toán của khách hàng đầu ra, tương tự, cũng không phải là điều kiện bắt buộc cho đề nghị hoàn thuế GTGT cho hàng hóa dịch vụ mua vào phục vụ xuất khẩu. Tuy nhiên, trên góc độ của cơ quan thuế, hoạt động xuất khẩu tiềm ẩn nhiều rủi ro, có hiện tượng trục lợi từ phía doanh nghiệp, do đó, cơ quan thuế có thể có yêu cầu: buộc chứng minh hàng hóa xuất khẩu thật thông qua hồ sơ thanh toán từ phía đối tác.
Quá hạn thanh toán trên hợp đồng có được khấu trừ, hoàn thuế GTGT
Cơ sở pháp lý
Điều 2, Thông tư 25/2018/TT-BTC
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
…
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.”
Biên soạn: Nguyễn Trần Long – Tư vấn viên
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass