Tăng lương tối thiểu vùng

1686

Lương tối thiểu vùng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách lao động và kinh tế của một quốc gia, và nó mang nhiều ý nghĩa khác nhau. Việc tăng lương tối thiểu vùng cũng luôn được cân nhắc bởi Chính Phủ.

Cập nhật tăng lương tối thiểu vùng 2024

@tuvanthue Tăng lương dự kiến #luongcoban #nhansu #hanhchinh #ketoan #kiemtoan #luatlaodong #tangluong ♬ nhạc nền – Kế toán

Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã nhất trí đề xuất mức tăng 6% lương tối thiểu vùng từ ngày 1 tháng 7 năm 2024, đúng với thời điểm cải cách lương trong khu vực Nhà nước. Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP

Vùng Mức cũ Mức tăng mới
Vùng 1 4.680.000 4.960.000
Vùng 2 4.160.000 4.410.000
Vùng 3 3.640.000 3.860.000
Vùng 4 3.250.000 3.450.000

Tương tự, lương tối thiểu theo giờ cũng sẽ tăng 6% ở tất cả các vùng,

Vùng Mức cũ Mức tăng mới
Vùng 1 22.500 23.800
Vùng 2 20.000 21.200
Vùng 3 17.500 18.600
Vùng 4 15.600 16.600
<strong>Toàn văn Nghị định 74/2024/NĐ-CP</strong>

Nghị định 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
  2. Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:
  3. a) Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
  4. b) Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Mức lương tối thiểu

  1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I 4.960.000 23.800
Vùng II 4.410.000 21.200
Vùng III 3.860.000 18.600
Vùng IV 3.450.000 16.600
  1. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
  2. Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
  3. a) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
  4. b) Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
  5. c) Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
  6. d) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

đ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

  1. e) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu

  1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
  2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
  3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
  4. a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
  5. b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

  1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
  2. Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
  3. Khi thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này, người sử dụng lao động có trách nhiệm rà soát lại các chế độ trả lương trong hợp đồng lao động đã thỏa thuận với người lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Đối với các nội dung trả lương đã thỏa thuận, cam kết mà có lợi hơn cho người lao động (như chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu và chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường) thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Người sử dụng lao động không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phụ lục

DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU TỪ NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2024

(Kèm theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP

ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ)

_____________

1. Vùng I, gồm các địa bàn:

– Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;

– Các thành phố Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;

– Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;

– Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;

– Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc Thành phố Hồ Chí Minh;

– Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;

– Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;

– Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

– Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An.

2. Vùng II, gồm các địa bàn:

– Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;

– Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;

– Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;

– Thành phố Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;

– Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;

– Thành phố Bắc Giang, thị xã Việt Yên và huyện Yên Dũng thuộc tỉnh Bắc Giang;

– Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

– Các thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn; các thị xã Thuận Thành, Quế Võ và các huyện Tiên Du, Yên Phong, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;

– Thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;

– Thành phố Chí Linh, thị xã Kinh Môn và các huyện Cẩm Giàng, Bình Giang, Tứ Kỳ, Gia Lộc, Nam Sách, Kim Thành thuộc tỉnh Hải Dương;

– Thành phố Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh;

– Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;

– Thành phố Thái Bình thuộc tỉnh Thái Bình;

– Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;

– Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;

– Các thành phố Thanh Hóa, Sầm Sơn và các thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn thuộc tỉnh Thanh Hóa;

– Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An;

– Thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình;

– Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

– Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;

– Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;

– Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh và thị xã Ninh Hòa thuộc tỉnh Khánh Hòa;

– Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;

– Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;

– Huyện Cần Giờ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh;

– Thành phố Tây Ninh, các thị xã Trảng Bàng, Hòa Thành và huyện Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;

– Các huyện Định Quán, Tân Phú, Cẩm Mỹ thuộc tỉnh Đồng Nai;

– Thành phố Đồng Xoài, thị xã Chơn Thành và huyện Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;

– Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

– Các huyện Thủ Thừa, Cần Đước và thị xã Kiến Tường thuộc tỉnh Long An;

– Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;

– Thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;

– Thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long;

– Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;

– Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;

– Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;

– Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;

– Thành phố Sóc Trăng thuộc tỉnh Sóc Trăng;

– Thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu;

– Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.

3. Vùng III, gồm các địa bàn:

– Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);

– Thị xã Sa Pa, huyện Bảo Thắng thuộc tỉnh Lào Cai;

– Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;

– Các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;

– Các huyện Ninh Giang, Thanh Miện, Thanh Hà thuộc tỉnh Hải Dương;

– Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;

– Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

– Các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh;

– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;

– Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải thuộc tỉnh Thái Bình;

– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;

– Thị xã Duy Tiên và huyện Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;

– Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;

– Các huyện Đông Sơn, Quảng Xương, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Yên Định, Vĩnh Lộc, Thiệu Hóa, Hà Trung, Hậu Lộc, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Nông Cống thuộc tỉnh Thanh Hóa;

– Các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An;

– Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;

– Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

– Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam;

– Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;

– Các thị xã Sông Cầu, Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;

– Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc, Ninh Phước thuộc tỉnh Ninh Thuận;

– Các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

– Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;

– Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;

– Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;

– Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước;

– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;

– Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

– Các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;

– Thị xã Cai Lậy và các huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang;

– Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre;

– Các huyện Mang Thít, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;

– Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;

– Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;

– Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;

– Các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;

– Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;

– Thị xã Giá Rai và huyện Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc Liêu;

– Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;

– Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau;

– Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình.

4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại.

[collapse]

Tăng tiền lương tối thiểu vùng thêm 6% 2023

Nghị định 38/2022/NĐ-CP

Chính phủ căn cứ vào khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia để ban hành Nghị định hướng dẫn thực hiện.

Download 38nd.signed

Nghị định 38/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/7/2022 với nội dung chính thức tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/07/2022. Cụ thể như sau:

Về mức lương tối thiểu tháng, Nghị định quy định các mức lương tối thiểu tháng theo 4 vùng, mức lương tối thiểu nêu trên tăng bình quân 6% (tương ứng tăng từ 180.000 đồng – 260.000 đồng) so với mức lương tối thiểu hiện hành.

Vùng Điều kiện bình thường Môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (+5%) Môi trường đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (+7%)
Công việc giản đơn nhất Công việc cần qua đào tạo (+7%) Công việc giản đơn nhất Công việc cần qua đào tạo (+7%) Công việc giản đơn nhất Công việc cần qua đào tạo (+7%)
I 4.680.000 5.007.600 4.914.000 5.257.980 5.007.600 5.358.132
II 4.160.000 4.451.200 4.368.000 4.673.760 4.451.200 4.762.784
III 3.640.000 3.894.800 3.822.000 4.089.540 3.894.800 4.167.436
IV 3.250.000 3.477.500 3.412.500 3.651.375 3.477.500 3.720.925

Tham khảo công văn số 2588/BHXH-QLT của BHXH-QLT TP Hà Nội và công văn 3288/BHXH-QLT

[collapse]

Những hệ quả của lương tối thiểu vùng tăng

Người lao động có thể được tăng lương

Do lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương trong điều kiện lao động bình thường (Theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP), do đó doanh nghiệp phải điều chỉnh tăng lương cho người lao động đang nhận lương tối thiểu vùng.

Nếu trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu, doanh nghiệp sẽ bị phạt theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP từ 40.000.000 – 150.000.000 đồng.

Điều 90. Tiền lương -Bộ luật Lao động năm 2019

1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc, kinh phí công đoàn có thể tăng 

Với người lao động được tăng lương từ ngày 1/7/2022, tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm bắt buộc cũng có sự điều chỉnh. Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Ngoài ra, mức đóng kinh phí công đoàn của doanh nghiệp cũng tăng.

Quy định về thang bảng lương mới nhất

Ảnh hưởng tới các chế độ khác của người lao động

Tác động Nội dung Cơ sở pháp lý

Lương ngừng việc

Về cơ bản, trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương không thấp hơn mức lương tối thiểu Điều 99 Bộ Luật Lao động 2019

Tính thiệt hại mà NLĐ phải bồi thường

Khi người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương

Điều 129 Bộ Luật Lao động 2019

Chuyển NLĐ làm công việc khác

Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc.

Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Điều 29 Bộ Luật Lao động 2019
Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.

Bên cạnh đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa mà người lao động được nhận hằng tháng sẽ không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Điều 50 Luật Việc làm 2013

Cơ sở pháp lý

Theo Quyết định số: 948/QĐ-BHXH, điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau: Bãi bỏ tiết a, tiết b điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH đã dẫn chiếu ở trên, mức tiền lương tháng tối thiểu đóng BHXH được xác định như sau:

  • 2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
  • ̶a̶ ̶N̶̶g̶̶ư̶̶ờ̶̶i̶ ̶l̶̶a̶̶o̶ ̶đ̶̶ộ̶̶n̶̶g̶ ̶l̶̶à̶̶m̶ ̶c̶̶ô̶̶n̶̶g̶ ̶v̶̶i̶̶ệ̶̶c̶ ̶h̶̶o̶̶ặ̶̶c̶ ̶c̶̶h̶̶ứ̶̶c̶ ̶d̶̶a̶̶n̶̶h̶ ̶đ̶̶ò̶̶i̶ ̶h̶̶ỏ̶̶i̶ ̶l̶̶a̶̶o̶ ̶đ̶̶ộ̶̶n̶̶g̶ ̶q̶̶u̶̶a̶ ̶đ̶̶à̶̶o̶ ̶t̶̶ạ̶̶o̶ ̶h̶̶ọ̶̶c̶ ̶n̶̶g̶̶h̶̶ề̶ ̶(̶̶k̶̶ể̶ ̶c̶̶ả̶ ̶l̶̶a̶̶o̶ ̶đ̶̶ộ̶̶n̶̶g̶ ̶d̶̶o̶ ̶d̶̶o̶̶a̶̶n̶̶h̶ ̶n̶̶g̶̶h̶̶i̶̶ệ̶̶p̶ ̶t̶̶ự̶ ̶d̶̶ạ̶̶y̶ ̶n̶̶g̶̶h̶̶ề̶ ̶p̶̶h̶̶ả̶̶i̶ ̶c̶̶a̶̶o̶ ̶h̶̶ơ̶̶n̶ ̶í̶̶t̶ ̶n̶̶h̶̶ấ̶̶t̶ ̶7̶ ̶s̶̶o̶ ̶v̶̶ớ̶̶i̶ ̶m̶̶ứ̶̶c̶ ̶l̶̶ư̶̶ơ̶̶n̶̶g̶ ̶t̶̶ố̶̶i̶ ̶t̶̶h̶̶i̶̶ể̶̶u̶ ̶v̶̶ù̶̶n̶̶g̶̶;̶
  • b) Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Biên soạn: Trần Thị Hương Lan

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.

Mọi thông tin xin liên hệ:

Công ty TNHH Gonnapass

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Email: hotro@gonnapass.com

Facebook: https://www.facebook.com/gonnapass.com/

avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page