Theo các hướng dẫn hiện nay, thuế nhà thầu dịch vụ kiểm nghiệm kiểm tra kiểm thử ở nước ngoài cần lưu ý điểm tiêu dùng dịch vụ
Xem công văn 31042/CTBDU-TTHT
– Trường hợp Công ty ký kết hợp đồng với tổ chức ở nước ngoài để kiểm tra chất lượng sản phẩm và cấp giấy chứng nhận chất lượng cho Công ty thì thuế nhà thầu được xác định như sau:
- + Nếu giấy chứng nhận chât lượng trên được cung cấp tại thị trường Việt Nam thì dịch vụ kiểm tra chất lượng này thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam. Số thuế GTGT phải nộp thực hiện theo Điều 12 và Điều 13 TT103/2014/TT-BTC (5% GTGT, 5% TNDN). Công ty có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thay thuế GTGT, thuế TNDN cho nhà thầu nước ngoài trước khi chi trả thu nhập.
- + Nếu giấy chứng nhận chất lượng được cung cấp tại thị trường nước ngoài thì dịch vụ kiểm tra chất lượng này thuộc đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam.
– Trường hợp Công ty ký hợp đồng với tổ chức nước ngoài thực hiện dịch vụ quảng cáo sản phẩm tại thị trường nước ngoài thì dịch vụ quảng cáo này của tổ chức nước ngoài không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam. Trường hợp tổ chức nước ngoài thực hiện quảng cáo sản phẩm để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam trên Internet thì thu nhập từ dịch vụ quảng cáo này thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam.
– Trường hợp Công ty ký hợp đồng với tổ chức nước ngoài thực hiện dịch vụ môi giới bán sản phẩm của Công ty tại nước ngoài thì thu nhập từ dịch vụ môi giới này không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 TT103/2014/TT-BTC.
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
Tại Khoản 1 Điều 1 Chương 1 quy định về đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu…”.
Tại Điều 6 quy định đối tượng chịu thuế GTGT:
“Điều 6. Đối tượng chịu thuế GTGT
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam…”.
Tại Điều 7 quy định thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I)”.
Điều 8 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng.
Điều 11 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (gọi tắt là phương pháp trực tiếp):
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II”.
Điều 12 quy định thuế GTGT như sau:
“1. Doanh thu tính thuế GTGT
… 2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:…”.
Điều 13 quy định thuế TNDN như sau:
“1. Doanh thu tính thuế TNDN
… 2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:…”.
Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
Tại Khoản 1 Điều 76 quy định về đăng ký thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài.
Tại Khoản 1 Điều 77 hướng dẫn về khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài.
Tại Điều 78 quy định về việc nộp thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài.
Tại Điều 79 quy định về ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế nộp thuế tại Việt Nam của nhà cung cấp ở nước ngoài.
Tại Khoản 1 Điều 81 quy định về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài:
“1. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì tổ chức mua hàng hoá, dịch vụ hoặc phân phối hàng hoá, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính…”.