Thuế với chứng chỉ tiền gửi

30

Việc chuyển nhượng chứng chỉ tiền gửi thuộc đối tượng không chịu thuế Giá trị gia tăng (GTGT) trong phần lớn các trường hợp. Căn cứ theo khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, các dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: Cho vay; Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà pháp luật cho phép; Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật…

Lập hóa đơn và tính thuế GTGT khi chuyển nhượng chứng chỉ tiền gửi

Tổng Cục thuế có văn bản số 4039/TCT-CS, 3936/TCT-CS trích dẫn ý kiến ngày 22/8/2024, Ngân hàng Nhà nước có công văn số 7037/NHNN-TCKT gửi Tổng cục Thuế

Hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ tiền gửi giữa hai doanh nghiệp không phải là Tổ chức tín dụng (TCTD), không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật các TCTD về cấp tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của TCTD đối với khách hàng. Do vậy, đề nghị Bộ Tài chính căn cứ vào quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để xác định hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ tiền gửi của các doanh nghiệp này.

Trước đó, Phần lớn các công văn hướng dẫn, hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ tiền gửi được xem là dịch vụ cấp tín dụng và không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. (Ví dụ, công văn số 933/CTTTH-TTHT ngày 23/6/2023 của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đề cập đến việc thuế GTGT đối với chứng chỉ tiền gửi, trong đó nêu rõ hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT)

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định khoản 1, Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Nội dung hóa đơn được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trên hóa đơn GTGT tại chỉ tiêu “thuế suất”, Công ty thể hiện là KCT (Không chịu thuế GTGT) theo hướng dẫn tại Phụ lục V, Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Công văn 7014/BGI-TTHT

Căn cứ các quy định hướng dẫn nêu trên và nội dung Công ty hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời về nguyên tắc như sau:

  • Về thuế GTGT:

Về hoạt động mua, bán chứng chỉ tiền gửi của Công ty do Ngân hàng TMCP Quân Đội phát hành với một Công ty Cổ phần khác mà doanh nghiệp này không phải là Tổ chức tín dụng, không phải Công ty chứng khoán, nếu chứng chỉ tiền gửi này được xác định là các giấy tờ có giá khác và các khoản thu tài chính khác được quy định khoản 8 Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

  • Về lập hóa đơn:

Trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, Công ty phải lập hóa đơn, ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hóa đơn. Trên hóa đơn phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.

Trường hợp Công ty bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì khi lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi dòng giá bán là giá thanh toán, tại dòng chỉ tiêu thuế suất thể hiện là KCT (không chịu thuế GTGT) và số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ theo hướng dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế.

  • Về kê khai thuế :

Công ty căn cứ Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Điều 20 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính để thực hiện khai thuế theo quy định.

Cơ sở pháp lý

Tại khoản 1, Điều 2; khoản 1, Điều 3; khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 6 Thông tư số 01/2021/TT-NHNN ngày 31/3/2021 của Ngân hàng Nhà nước quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu (sau đây gọi là giấy tờ có giá) theo quy định tại Điều 3 Thông tư này

“Điều 3. Đối tượng phát hành giấy tờ có giá

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành giấy tờ có giá theo Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm:

1. Ngân hàng thương mại…”

Điều 4. Đối tượng mua giấy tờ có giá

1. Đối tượng mua giấy tờ có giá là các tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này…”.

“Điều 6. Hình thức phát hành

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành giấy tờ có giá theo hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ và các hình thức khác phù hợp với quy định tại Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan”.

Tại điểm a, khoản 8, Điều 4 Thông tư số 67/VBhN-BtC ngày 19/12/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng quy định:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT.

8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

–  Cho vay;

–  Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;…”

Tại khoản 1, Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ ban hành về hóa đơn, chứng từ quy định:

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này”.

Tại Phụ lục V: Danh mục thuế suất kèm theo Quy định về thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế ban hành tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định:

STT

Giá trị

Mô tả

1

0%

Thuế suất 0%

2

5%

Thuế suất 5%

3

10%

Thuế suất 10%

4

KCT

Không chịu thuế GTGT

5

KKKNT

Không kê khai, tính nộp thuế GTGT

6

KHAC:AB.CD%

Trường hợp khác, với “:AB.CD” là bắt buộc trong trường hợp xác định được giá trị thuế suất.

A, B, C, D là các số nguyên từ 0 đến 9. Ví dụ: KHAC:AB.CD%

 

 

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass

Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091

Tham khảo dịch vụ tư vấn từng lần – giải quyết các nỗi lo rủi ro thuế

Mọi thông tin xin liên hệ:

Công ty TNHH Gonnapass

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Email: hotro@gonnapass.com

Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/

Group Facebook chia sẻ mẫu biểu: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan

Group Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xefwrd200

Website: https://gonnapass.com

Hotline/ Zalo : 0888 942 040

avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page