Tổng hợp 81 vướng mắc trong đối thoại Thuế – Doanh nghiệp

28
STT Vấn đề Trả lời vướng mắc Cơ sở pháp lý để giải quyết Trích dẫn số hiệu văn bản
1.

 

 

 

 

 

Doanh nghiệp thực hiện theo Công văn 5366/TCT-DNL ngày 30/11/2023 của Tổng cục Thuế về việc kê khai, nộp thuế GTGT cho hoạt động thư tín dụng (L/C). Tuy nhiên, khi doanh nghiệp khai bổ sung hồ sơ thuế làm tăng số thuế phải nộp cho các kỳ thuế hơn 10 năm trước (2011–2013) thì hệ thống thuế điện tử không cho nộp tờ khai. Do đó, doanh nghiệp hỏi có phải kê khai, nộp thuế vào NSNN không trong trường hợp này. Tổng cục Thuế cho biết việc nộp thuế GTGT đối với hoạt động L/C được thực hiện theo kết luận của Phó Thủ tướng (Thông báo 324/TB-VPCP) và các công văn 5366/TCT-DNL, 5367/TCT-DNL ngày 30/11/2023.
Trước đó, Công văn 1606/TCT-DNL (22/4/2020) cũng đã yêu cầu các Cục Thuế hướng dẫn tổ chức tín dụng kê khai, nộp thuế GTGT với hoạt động L/C.
Hiện nay, do ứng dụng thuế điện tử không cho phép khai bổ sung hồ sơ quá 10 năm, Tổng cục Thuế đang xem xét, phân tích và có thể nâng cấp hệ thống để hướng dẫn xử lý đối với các trường hợp khai bổ sung quá 10 năm.
Tóm lại: Doanh nghiệp vẫn phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, nhưng đang chờ hướng dẫn và xử lý kỹ thuật từ Tổng cục Thuế đối với các kỳ thuế phát sinh quá 10 năm.
Luật Thuế giá trị gia tăng (và các văn bản liên quan) – là căn cứ xác định L/C là hoạt động chịu thuế GTGT và nghĩa vụ kê khai, nộp thuế.

Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 – có hiệu lực từ 01/01/2011; mốc hiệu lực này được Tổng cục Thuế dùng để yêu cầu rà soát/kê khai bổ sung đối với hoạt động L/C phát sinh từ thời điểm luật có hiệu lực.

Lưu ý: Trong phần trích dẫn không nêu cụ thể nghị định hay thông tư số bao nhiêu; chỉ dẫn chung là “pháp luật có liên quan”. Nếu bạn cần bổ sung nghị định/thông tư hướng dẫn Luật GTGT/thuế L/C, cho mình biết để mình tổng hợp riêng.

Thông báo Kết luận số 324/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ (kết luận của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái) – liên quan đến chính sách thuế GTGT đối với hoạt động thư tín dụng (L/C).
Công văn số 5366/TCT-DNL ngày 30/11/2023 của Tổng cục Thuế – về việc thực hiện Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ đối với thuế GTGT hoạt động L/C; yêu cầu các tổ chức tín dụng/NGT kê khai, nộp thuế GTGT theo luật.
Công văn số 5367/TCT-DNL ngày 30/11/2023 của Tổng cục Thuế – gửi Cục Thuế và các ngân hàng thương mại/chi nhánh NH nước ngoài về việc khai, nộp thuế GTGT với L/C.
Công văn số 1606/TCT-DNL ngày 22/4/2020 của Tổng cục Thuế – yêu cầu Cục Thuế rà soát, hướng dẫn các TCTD có phát sinh dịch vụ L/C thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

(Cơ sở luật) Luật Thuế GTGT.
(Cơ sở luật) Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (hiệu lực 01/01/2011).

2.

 

 

 

 

 

 

Công ty có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh và có các địa điểm kinh doanh ở tỉnh khác, những nơi này sản xuất điện năng lượng mặt trời mái nhà. Công ty hỏi có phải phân bổ thuế GTGT và thuế TNDN cho từng tỉnh nơi có hoạt động sản xuất điện hay không. Theo Công văn 4185/TCT-KK ngày 11/11/2022 của Tổng cục Thuế:
Nếu hoạt động sản xuất điện mặt trời được xem là nhà máy sản xuất điện theo quy định của pháp luật về điện lực → phải khai thuế GTGT riêng tại cơ quan thuế nơi có nhà máy.

Nếu không đáp ứng điều kiện là nhà máy sản xuất điện và doanh nghiệp hạch toán tập trung tại trụ sở chính → kê khai thuế GTGT tập trung tại trụ sở chính, đồng thời lập phụ lục phân bổ thuế GTGT và nộp phần thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (Điều 11:
Khoản 1 điểm c: nơi khai thuế GTGT đối với nhà máy sản xuất điện;
Khoản 2: nguyên tắc phân bổ và nộp thuế GTGT cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất).
Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 (Điều 13:
điểm d khoản 1, điểm d khoản 2, điểm d khoản 3: quy định chi tiết về phân bổ và nộp GTGT theo từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất).

Pháp luật về điện lực (để xác định điều kiện thế nào là “nhà máy sản xuất điện” theo quy định chuyên ngành).

Công văn số 4185/TCT-KK ngày 11/11/2022 của Tổng cục Thuế (gửi Cục Thuế TP.HCM, Bà Rịa–Vũng Tàu, Sóc Trăng) – hướng dẫn cách khai, nộp GTGT đối với hoạt động sản xuất điện mặt trời theo 2 trường hợp dưới đây.

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP – căn cứ chính về địa điểm khai và phân bổ/nộp GTGT (Điều 11).

Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 – hướng dẫn chi tiết việc phân bổ tiền thuế phải nộp theo địa phương (Điều 13).
(Căn cứ nhận diện) Quy định của pháp luật điện lực – tiêu chí xác định nhà máy sản xuất điện.

3.

 

 

 

 

 

 

 

Chi nhánh phụ thuộc cùng Cục Thuế quản lý, không có hóa đơn đầu ra, nhưng hóa đơn đầu vào lại xuất theo mã số thuế của chi nhánh. Doanh nghiệp hỏi cách kê khai thuế GTGT trong trường hợp này. Căn cứ các quy định tại Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14, Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 219/2013/TT-BTC:
Nếu chi nhánh cùng tỉnh với công ty thì công ty khai thuế chung cho cả chi nhánh trong hồ sơ khai thuế của công ty.
Tuy nhiên, công ty chỉ được kê khai các hóa đơn GTGT đầu vào, đầu ra mang tên và mã số thuế của công ty, không được kê khai các hóa đơn mang mã số thuế của chi nhánh.
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14:

Khoản 3 Điều 42 – nguyên tắc khai thuế, tính thuế.

Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.

Điều 45 – địa điểm nộp hồ sơ khai thuế.

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:

Điều 11 – quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế.

Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:

Điều 15 – điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 (khoản 3 Điều 42; Điều 45).

Nghị định 126/2020/NĐ-CP (Điều 11).

Thông tư 219/2013/TT-BTC (Điều 15).

4. Công ty sản xuất và gia công các sản phẩm bổ sung, xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, gồm:

Chế phẩm sinh học chứa vi sinh vật (Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis…) giúp phân hủy chất hữu cơ, cải thiện môi trường nước.

Hỗn hợp khoáng chất (Ca, Mg, KCl…) giúp tôm cứng vỏ, tái tạo vỏ.
Công ty viện dẫn quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC, cho rằng các sản phẩm này thuộc nhóm chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng nên được áp dụng thuế suất GTGT 5%.

 

 

 

Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC, mức thuế GTGT 5% chỉ áp dụng đối với các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng, thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
Nếu sản phẩm được xác định là chất kích thích tăng trưởng thì áp dụng thuế suất 5%;
nếu không được xác định là chất kích thích tăng trưởng, thì áp dụng thuế suất 10%.

Tóm lại:
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng thuế suất GTGT 5% khi sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng, thủy sản; nếu không có xác nhận này thì thuế suất là 10%.

Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính:

Điều 10 khoản 2 – hướng dẫn thuế suất 5% cho một số hàng hóa, trong đó có chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng, thủy sản khi đáp ứng điều kiện.

2. Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng bao gồm:

a) Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;

b) Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh;

c) Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;

d) Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.

Điều 11 – hướng dẫn thuế suất 10% cho các hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện 0% hoặc 5%.

Thông tư 219/2013/TT-BTC (Điều 10 khoản 2; Điều 11).
5. Doanh nghiệp bán gas bình phục vụ nấu ăn trong bếp ăn của công ty cho cán bộ công nhân viên — hỏi liệu có thuộc trường hợp không phải mở tờ khai hải quan xuất khẩu theo khoản 1 Điều 74 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi tại Thông tư 39/2018/TT-BTC) hay không.

Nếu bán gas bình vào khu chế xuất, thuộc diện không phải mở tờ khai hải quan, thì có được áp dụng thuế suất GTGT 0% hay không.

Theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC, Thông tư 39/2018/TT-BTC và Thông tư 219/2013/TT-BTC:
Việc có phải mở tờ khai hải quan hay không cần liên hệ cơ quan hải quan để được hướng dẫn cụ thể theo khoản 1 Điều 74 Thông tư 38/2015/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC).

Đối với thuế suất GTGT 0%, hàng hóa – dịch vụ xuất khẩu chỉ được khấu trừ và hoàn thuế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có hợp đồng xuất khẩu, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hóa đơn GTGT, và tờ khai hải quan (trừ một số trường hợp được miễn tờ khai theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC).

Thông tư 39/2018/TT-BTC:

Khoản 50 Điều 1 – sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 74 Thông tư 38/2015/TT-BTC về các trường hợp phải/không phải mở tờ khai hải quan.

Thông tư 38/2015/TT-BTC:

Điều 74 khoản 1 – 1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất (sau đây viết tắt là DNCX) phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:

 

a) Hàng hoá mua bán giữa các DNCX với nhau;

 

b) Hàng hoá là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;

 

c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;

 

d) Hàng hoá của các DNCX thuộc một tập đoàn hay Hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;

 

đ) Hàng hoá đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: phân loại, đóng gói, đóng gói lại.

 

Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hoá đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hoá.
Thông tư 219/2013/TT-BTC (về thuế GTGT):

Điều 16 – điều kiện để khấu trừ/hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (hợp đồng, thanh toán qua ngân hàng, hóa đơn, tờ khai hải quan);

Khoản 2 Điều 16:

2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.

Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:

– Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

– Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.

– Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).

 

Thông tư 39/2018/TT-BTC – khoản 50 Điều 1 (sửa đổi, bổ sung Điều 74 Thông tư 38).

Thông tư 38/2015/TT-BTC – Điều 74 khoản 1 (mở tờ khai hải quan).

Thông tư 219/2013/TT-BTC – Điều 16 (điều kiện khấu trừ/hoàn GTGT đối với xuất khẩu; khoản 2 về các trường hợp không cần tờ khai hải quan).

6. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử và kinh doanh bất động sản, có mua một căn hộ chung cư đứng tên công ty, được xuất hóa đơn GTGT, thanh toán qua ngân hàng.
Ban đầu chưa xác định mục đích sử dụng, nên công ty đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Hiện nay, căn hộ được dùng cho Tổng Giám đốc (người nước ngoài) ở, nên công ty hỏi:
Thuế GTGT đầu vào của căn hộ có được khấu trừ không?
Hóa đơn điện, nước hàng tháng tại căn hộ có được khấu trừ thuế GTGT không?

Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thuế GTGT đầu vào chỉ được khấu trừ khi hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Trường hợp công ty mua căn hộ để Tổng Giám đốc ở là phục vụ tiêu dùng cá nhân, không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kết luận:

Không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của căn hộ.
Không được khấu trừ thuế GTGT của hóa đơn điện, nước hàng tháng cho căn hộ đó.

Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:

Điều 14 khoản 1 – nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: chỉ được khấu trừ đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; phần không phục vụ SXKD chịu thuế (phục vụ tiêu dùng cá nhân) không được khấu trừ.

Thông tư 219/2013/TT-BTC – Điều 14 khoản 1.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7. Doanh nghiệp hỏi về việc hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng phải xuất trả lại cho nhà cung cấp nước ngoài do hàng bị hỏng, lỗi kỹ thuật, trong khoảng thời gian từ 01/7/2016 đến trước 01/02/2018 — hỏi cơ quan nào có trách nhiệm xử lý hoàn thuế. Theo Công văn 4454/TCT-CS ngày 31/10/2019 của Tổng cục Thuế (trả lời Cục Hải quan Đồng Nai và Công ty CP Nhựa Reliable) và Thông tư 38/2015/TT-BTC,
→ Trường hợp hoàn thuế đối với hàng nhập khẩu phải xuất trả lại nhà cung cấp nước ngoài là thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan (tại đây là Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai).

Tóm lại:
Việc hoàn thuế cho hàng nhập khẩu phải xuất trả lại do hỏng hoặc lỗi kỹ thuật trong giai đoạn nêu trên thuộc trách nhiệm của cơ quan hải quan, không thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế nội địa.

Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính – quy định thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế XNK và quản lý thuế đối với hàng hóa XNK (căn cứ để xác định thẩm quyền, thủ tục hoàn thuế trong trường hợp hàng nhập khẩu phải xuất trả). Công văn 4454/TCT-CS ngày 31/10/2019 của Tổng cục Thuế – trả lời Cục Hải quan Đồng Nai và Công ty CP Nhựa Reliable về thẩm quyền xử lý hoàn thuế với hàng nhập khẩu xuất trả nhà cung cấp nước ngoài.

Thông tư 38/2015/TT-BTC – căn cứ quy định chung về thủ tục/thuế XNK và hoàn thuế thuộc thẩm quyền cơ quan hải quan.

8. Doanh nghiệp thuộc trường hợp “kiểm trước, hoàn sau” khi hoàn thuế. Cơ quan thuế ra Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế với lý do: “Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao” theo điểm d khoản 1 Điều 33 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Tuy nhiên, thông báo không nêu rõ tiêu chí hay nội dung rủi ro cụ thể, khiến doanh nghiệp không biết hướng giải trình, làm kéo dài thời gian giải quyết hoàn thuế (từ 40 ngày lên đến vài tháng hoặc hơn). Doanh nghiệp đề nghị làm rõ tiêu chí rủi ro để thuận tiện trong việc giải trình.
Cơ quan thuế cho biết:
Phân tích và xác định dấu hiệu rủi ro là nghiệp vụ nội bộ của cơ quan thuế, được thực hiện dựa trên hệ thống thông tin quản lý rủi ro và dữ liệu thuế hiện có, nhằm phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro để kiểm tra, xác minh.
Việc phân tích rủi ro và đánh giá mức độ tuân thủ của người nộp thuế đã được áp dụng thường xuyên trong công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm soát hồ sơ khai thuế.

Đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cán bộ thực hiện kiểm tra cần làm rõ các nội dung cần giải trình với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nên phối hợp với cơ quan thuế để nắm rõ nội dung cần bổ sung hoặc giải trình cụ thể.
Tóm lại:
Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế “rủi ro cao” là nghiệp vụ nội bộ của cơ quan thuế, không công bố chi tiết tiêu chí rủi ro; tuy nhiên, doanh nghiệp có thể làm việc trực tiếp với cơ quan thuế quản lý để được hướng dẫn rõ nội dung cần giải trình và đẩy nhanh tiến độ hoàn thuế.

 

 

 

 

 

9. Thuế GTGT của tiền thuê đất trong khu công nghiệp (KCN) có được xem là khoản thuế GTGT đầu vào được hoàn trong dự án đầu tư hay không? Nếu được, thì việc hoàn thuế thực hiện theo toàn bộ hóa đơn, hay theo tiến độ xây dựng/diện tích sử dụng?

Danh mục hồ sơ hoàn thuế dự án đầu tư hiện nay gồm những tài liệu gì?

Ý 1:
Theo quy định, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, không phụ thuộc việc đã xuất dùng hay còn lưu kho.
Nếu cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư mới đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế GTGT đầu vào lũy kế chưa khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên, thì được hoàn thuế GTGT.
⇒ Như vậy, thuế GTGT của tiền thuê đất KCN nếu phục vụ trực tiếp cho dự án đầu tư, thì được hoàn theo số thuế GTGT thực tế phát sinh theo hóa đơn hợp lệ, không phân bổ theo tiến độ hay diện tích xây dựng.

Ý 3:
Theo điểm a khoản 2 Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC (được sửa đổi tại Điều 2 Thông tư 13/2023/TT-BTC), hồ sơ hoàn thuế dự án đầu tư bao gồm:
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư / Giấy phép đầu tư.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất / Quyết định giao đất / Hợp đồng thuê đất / Giấy phép xây dựng.
Chứng từ góp vốn điều lệ.
Giấy phép hoặc văn bản xác nhận đủ điều kiện kinh doanh (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện).

Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu 01-1/HT).

Quyết định thành lập và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý dự án (nếu có).
Tóm lại:
Thuế GTGT tiền thuê đất KCN được hoàn thuế nếu phục vụ cho dự án đầu tư chịu thuế và đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định.

Hồ sơ hoàn thuế dự án đầu tư gồm các giấy tờ liên quan đến đăng ký đầu tư, quyền sử dụng đất, góp vốn, điều kiện kinh doanh, hóa đơn, và quyết định quản lý dự án.

Thông tư 219/2013/TT-BTC:

Điều 14 khoản 1 – nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào (được khấu trừ toàn bộ nếu phục vụ SXKD chịu thuế; được kê khai khấu trừ ngay trong kỳ phát sinh, không phân biệt đã xuất dùng hay còn tồn kho).

Điều 18 (về hoàn thuế GTGT dự án đầu tư) – ngưỡng từ 300 triệu đồng trở lên đối với số thuế GTGT đầu vào lũy kế chưa khấu trừ hết trong giai đoạn đầu tư.

Thông tư 80/2021/TT-BTC:

Điều 28 khoản 2 điểm a – hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư (quy định thành phần hồ sơ chi tiết).

Thông tư 13/2023/TT-BTC:

Điều 2 – sửa đổi, bổ sung Điều 28 Thông tư 80 về hồ sơ hoàn thuế dự án đầu tư.

Nghị định 49/2022/NĐ-CP:

Khoản 3 Điều 1 – về giấy phép/chứng nhận đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (liên quan tài liệu trong hồ sơ hoàn thuế với dự án thuộc ngành nghề có điều kiện).

Thông tư 219/2013/TT-BTC – Điều 14 khoản 1; Điều 18 (hoàn thuế dự án đầu tư ≥ 300 triệu đồng).

Thông tư 80/2021/TT-BTC – Điều 28 khoản 2 điểm a (hồ sơ hoàn thuế dự án đầu tư).

Thông tư 13/2023/TT-BTC – Điều 2 (sửa đổi Điều 28 Thông tư 80).

Nghị định 49/2022/NĐ-CP – Khoản 3 Điều 1 (giấy phép/ngành nghề có điều kiện dùng trong hồ sơ).

10. Người hỏi phản ánh rằng việc hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp nước ngoài hiện nay diễn ra rất chậm so với trước đây (thời kỳ nộp hồ sơ giấy nhanh hơn).
Đề nghị Tổng cục Thuế xem xét phân loại hồ sơ hoàn thuế theo luồng Xanh – Vàng – Đỏ như ngành Hải quan, thực hiện “hoàn trước, kiểm tra sau” sớm hơn, để giúp doanh nghiệp có vốn quay vòng nhanh, nhất là doanh nghiệp FDI, xuất khẩu.
Tổng cục Thuế cho biết:

Từ tháng 10/2023, đã triển khai hệ thống tự động phân loại hồ sơ hoàn thuế theo ngưỡng rủi ro, giúp xác định người nộp thuế thuộc diện “hoàn trước” (6 ngày làm việc) hoặc “kiểm tra trước, hoàn sau” (40 ngày).

Thực tế, nhiều doanh nghiệp chưa chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, hoặc kê khai sai thông tin, dẫn đến phải giải trình, bổ sung, làm kéo dài thời gian xử lý.

Hiện ngành Thuế đã áp dụng hóa đơn điện tử và các ứng dụng đối chiếu dữ liệu tự động, nhằm phát hiện rủi ro, như doanh nghiệp sử dụng hóa đơn từ đơn vị không còn hoạt động.

Tổng cục Thuế đang nâng cấp hệ thống và quy trình kiểm soát hồ sơ hoàn thuế tự động, để rút ngắn thời gian giải quyết nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát rủi ro, đúng quy định.

Tóm lại:
Từ 10/2023, ngành Thuế đã áp dụng hệ thống phân loại hồ sơ hoàn thuế theo mức rủi ro (tương tự luồng xanh – vàng – đỏ).
Doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ, chính xác hồ sơ để được xử lý nhanh hơn.
Tổng cục Thuế đang tiếp tục hoàn thiện hệ thống số hóa để rút ngắn thời gian hoàn thuế, đặc biệt đối với doanh nghiệp FDI và xuất khẩu.

11. Công ty hoạt động trong lĩnh vực cho thuê văn phòng, trong đó thuê lại tòa nhà từ cá nhân để kinh doanh.
Hiện tại công ty kê khai và nộp thuế tài sản thay cho chủ nhà.
Tuy nhiên, chủ nhà muốn tự kê khai thuế, còn công ty chỉ nộp tiền thuế thay, trên giấy nộp tiền ghi “người nộp thay là công ty”.
Doanh nghiệp hỏi:
→ Trường hợp này có được tính khoản thuế nộp thay vào chi phí hợp lệ không, hay bắt buộc công ty phải là người kê khai thay?
Theo Luật Quản lý thuế, người nộp thuế có thể tự kê khai, nộp thuế hoặc ủy quyền cho tổ chức/cá nhân khác kê khai, nộp thay, miễn là việc ủy quyền có văn bản hợp lệ (quy định rõ phạm vi, thời gian và nội dung ủy quyền).

Căn cứ điểm 2.5 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:
Nếu cá nhân cho thuê là người kê khai, nộp thuế, thì hồ sơ chi phí được trừ gồm:
Hợp đồng thuê tài sản;
Chứng từ thanh toán tiền thuê (không dùng tiền mặt).
Nếu công ty kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân, thì hồ sơ chi phí được trừ gồm:
Hợp đồng thuê tài sản;
Chứng từ thanh toán tiền thuê;
Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
Nếu giá trị hợp đồng thuê chưa bao gồm thuế, và công ty nộp thuế thay cho cá nhân, thì phần thuế nộp thay cũng được tính vào chi phí hợp lệ.
Kết luận:
Việc chủ nhà tự kê khai, công ty chỉ nộp thuế thay vẫn hợp lệ nếu có văn bản ủy quyền rõ ràng.
Khoản thuế nộp thay vẫn được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định và thể hiện đúng trong hợp đồng thuê.

Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: quy định người nộp thuế có thể tự kê khai, nộp thuế hoặc ủy quyền cho tổ chức/cá nhân thực hiện thay; phạm vi, thời hạn và nội dung ủy quyền phải lập thành văn bản theo pháp luật liên quan.

Thông tư 78/2014/TT-BTC (Điều 6 điểm 2.5) về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với tiền thuê tài sản của cá nhân;
được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC (Điều 4).

Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 (quy định về đại diện/ủy quyền thực hiện thủ tục thuế).

Thông tư 78/2014/TT-BTC – Điều 6 điểm 2.5 (hồ sơ, chứng từ đối với chi phí thuê tài sản của cá nhân).

Thông tư 96/2015/TT-BTC – Điều 4 (sửa đổi, bổ sung điểm 2.5 Điều 6 Thông tư 78).

12. Câu hỏi:
Doanh nghiệp đóng góp xây dựng hạ tầng giao thông (đoạn đường 826C) với giá trị dự toán khoảng 36 tỷ đồng, hỏi rằng:
→ Khoản đóng góp này có được hạch toán vào chi phí hợp lệ của doanh nghiệp không, và hạch toán kế toán như thế nào?
Theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), doanh nghiệp chỉ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với các khoản tài trợ phục vụ:
Giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục thiên tai;
Xây nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho đối tượng chính sách;
Các chương trình của Nhà nước dành cho địa bàn đặc biệt khó khăn, nếu đúng đối tượng và có đủ hồ sơ chứng từ theo quy định.
Do đó, cơ quan thuế địa phương cần rà soát khoản đóng góp xây dựng hạ tầng giao thông của doanh nghiệp.
→ Nếu khoản đóng góp này thuộc chương trình, mục tiêu, hoặc được cơ quan Nhà nước chấp thuận là tài trợ theo quy định của pháp luật, thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.
→ Ngược lại, nếu không thuộc đối tượng được coi là tài trợ hợp lệ, thì không được tính vào chi phí được trừ.
Tóm lại:
Khoản đóng góp hạ tầng đường giao thông chỉ được hạch toán vào chi phí hợp lệ nếu được xác định là khoản tài trợ đúng quy định của pháp luật thuế TNDN (có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, và thuộc chương trình, địa bàn được Nhà nước phê duyệt).
Nếu không đáp ứng các điều kiện này → không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
13. Hệ thống hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế không cập nhật giá trị hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hải quan, dẫn đến chênh lệch giữa hàng tồn kho thực tế và dữ liệu trên hệ thống HĐĐT. Các hóa đơn bán ra bị cảnh báo rủi ro, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Ứng dụng cảnh báo HĐĐT cập nhật giá trị hàng hóa nhập khẩu trên chỉ tiêu 23a tờ khai thuế GTGT. Trường hợp NNT chưa kê khai đầy đủ giá trị hàng hóa nhập khẩu trên tờ khai thuế GTGT, NNT cần kê khai bổ sung, liên hệ với công chức thuế để cung cấp thông tin, giá trị hàng hóa nhập khẩu theo thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh Theo quy định tại Điều 100 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản d Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế công khai thông tin người nộp thuế trong trường hợp NNT không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật Điều 100 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản d Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
14. Chi nhánh phụ thuộc cùng tỉnh không được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống HĐĐT nên không thể tra cứu thông tin hóa đơn. Khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, đơn vị được cấp tài khoản để tra cứu thông tin hóa đơn mua vào/bán ra của mình trên hệ thống. Đối với trường hợp đơn vị phụ thuộc, Tổng cục Thuế đã ghi nhận và sửa đổi quy định tại Điều 47 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hình thức khai thác, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử. Khi Nghị định sửa đổi được ban hành, hệ thống sẽ được nâng cấp để cấp tài khoản tra cứu cho đơn vị phụ thuộc. Điều 47 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP: Quy định về hình thức khai thác, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
1. Bên sử dụng thông tin là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu thông tin hóa đơn điện tử theo các nội dung thông tin hóa đơn điện tử.

2. Bên sử dụng thông tin là các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đã ký quy chế trao đổi thông tin hoặc ký hợp đồng phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, kết nối, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử từ Tổng cục Thuế như sau:

a) Áp dụng chữ ký số có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc mã hóa đường truyền;
c) Đảm bảo an toàn thông tin theo quy định của pháp luật;

d) Tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Thuế công bố, gồm: Chỉ tiêu thông tin, định dạng dữ liệu, phương thức kết nối, tần suất trao đổi thông tin.

Bên sử dụng thông tin nêu tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công đầu mối đăng ký sử dụng thông tin hóa đơn điện tử (sau đây gọi tắt là đầu mối đăng ký) và thông báo cho Tổng cục Thuế bằng văn bản.

Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
15. Hóa đơn chiết khấu gây chênh lệch giữa dữ liệu trên hệ thống của Cơ quan Thuế và tờ khai thuế của doanh nghiệp. Hệ thống HĐĐT ghi hóa đơn chiết khấu là hóa đơn mới với giá trị dương (+), trong khi doanh nghiệp kê khai giảm trừ giá trị hàng hóa và thuế GTGT. Đối với trường hợp hóa đơn ghi thông tin chiết khấu cho các hóa đơn khác, đơn vị áp
dụng hóa đơn điều chỉnh và ghi số tiền đúng với thực tế điều chỉnh (ghi số âm). Trường hợp
đơn vị lập hóa đơn mới với số tiền + hệ thống sẽ tự xác định đó là số phát sinh tăng.
Tham khảo hướng dẫn liên quan đến lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế và quy định định dạng dữ liệu HĐĐT trong Quyết định số 1450/QĐ-TCT. QĐ 1450/QĐ-TCT.
16. Khi tra cứu thông báo sai sót (mẫu 01/TB-SSĐT hoặc 01/HĐSS), đơn vị chỉ có thể tìm theo ngày lập và phải mở từng thông báo thủ công, mất nhiều thời gian và công sức. Hệ thống HĐĐT đã cập nhật thông tin sai sót theo từng hóa đơn. Khi tra cứu trên Cổng thông tin HĐĐT của Tổng cục Thuế, đơn vị vào chức năng tra cứu hóa đơn và chọn “thông tin hóa đơn liên quan”, hệ thống sẽ hiển thị các hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế liên quan đến hóa đơn đó.
17. Từ tháng 07/2024, trên phần mềm Amis Misa xuất hiện chênh lệch giữa bảng kê bán ra và dữ liệu hóa đơn trên Tổng cục Thuế do một số hóa đơn ghi bằng USD nhưng không quy đổi sang VND, gây sai lệch dữ liệu. Theo khoản 2, mục II phần II Quyết định 1450/QĐ-TCT, dữ liệu hóa đơn có thẻ TGia (tỷ giá), hệ thống thuế sẽ tự quy đổi từ ngoại tệ sang VND nếu tỷ giá ≠ 1. Doanh nghiệp sử dụng giải pháp HĐĐT của Misa nên cần liên hệ nhà cung cấp để chỉnh sửa, đồng thời Tổng cục Thuế sẽ phối hợp với Misa kiểm tra và khắc phục lỗi này. Khoản 2, Mục II, Phần II Quyết định số 1450/QĐ-TCT về định dạng dữ liệu hóa đơn điện tử. Quyết định số 1450/QĐ-TCT
18. Bên nhận Ủy thác nhập khẩu có phải kê khai Hóa đơn xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác trên tờ khai thuế giá trị gia tăng không? Nếu đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu thì sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng và khai bổ sung theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Nếu chưa nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu thì khi xuất trả hàng lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hóa. Căn cứ quy định tại khoản 3a Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu thì sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng cho cơ sở kinh doanh ủy thác nhập khẩu và thực hiện khai bổ sung đối với hóa đơn trả lại hàng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
19. Doanh nghiệp tặng bánh trung thu cho công nhân viên và khách hàng số lượng lớn, họ không có nhu cầu và không cung cấp thông tin lấy hóa đơn — có được xuất chung một hóa đơn cho các trường hợp này không? Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khi tặng quà (như bánh trung thu) cho người lao động hoặc khách hàng, doanh nghiệp vẫn phải lập hóa đơn như trường hợp bán hàng thông thường.
– Hiện Tổng cục Thuế đã báo cáo Bộ Tài chính trình Chính phủ sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP, dự kiến cho phép: doanh nghiệp được lập hóa đơn tổng cho hàng hóa, dịch vụ cho/biếu/tặng/khuyến mại kèm danh sách chi tiết (thay vì phải lập riêng từng hóa đơn). Tuy nhiên, nếu khách hàng yêu cầu, vẫn phải xuất hóa đơn riêng theo từng giao dịch.
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua, việc lập hóa đơn bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ. Do đó, khi doanh nghiệp tặng bánh trung thu cho người lao động và tiêu dùng nội bộ. Do đó, khi doanh nghiệp tặng bánh trung thu cho người lao động thì đều phải xuất hóa đơn như việc bán hàng bình thường.

Đối với vướng mắc của NNT, Tổng cục Thuế đã tổng hợp báo cáo BTC trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP, dự kiến sửa đổi, bổ sung như sau:

“ Trường hợp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thương mại, cho, biếu tặng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật, thì được lập hóa đơn tổng giá trị khuyến mại, cho, biếu, tặng kèm theo danh sách khuyến mạu, cho, biếu, tặng. Tổ chức lưu giữa hồ sơ có liên quan về chương trình khuyến mại, cho, biếu, tặng và cung cấp khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, dịch vụ khi cơ quan chức năng yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì người bán hàng phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.

Nghị định 123/2020/NĐ-CP
20. Doanh nghiệp mua chứng chỉ tiền gửi từ ngân hàng, khi đến hạn bán lại cho chính tổ chức tín dụng ban đầu, thì có phải xuất hóa đơn cả phần gốc và lãi không? Theo Công văn số 3936/TCT-CS ngày 06/9/2024, việc xác định nghĩa vụ thuế phụ thuộc vào hợp đồng giao dịch chứng chỉ tiền gửi giữa các bên.
Nếu giao dịch giữa hai doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng, hoạt động này không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Các tổ chức tín dụng, nên không được coi là hoạt động cấp tín dụng hoặc chiết khấu giấy tờ có giá.
Trường hợp này không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC, do đó doanh nghiệp cần xuất hóa đơn và kê khai thuế GTGT theo quy định.
Điều 2 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 (hiệu lực từ 01/7/2024).
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: quy định nguyên tắc lập hóa đơn
Khoản 8 Điều 4, Khoản 1 Điều 5, Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC): hướng dẫn đối tượng không chịu thuế, không phải kê khai và thuế suất GTGT.
Khoản 6 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC, sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC: hướng dẫn thuế TNDN.
Công văn số 7037/NHNN-TCKT ngày 22/8/2024 của Ngân hàng Nhà nước: xác định hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ tiền gửi giữa doanh nghiệp không phải TCTD không thuộc điều chỉnh của Luật Các tổ chức tín dụng
Luật 32/2024/QH15
Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Thông tư 219/2013/TT-BTC
21. Hoá đơn GTGT mua vào Doanh nghiệp có được kê khai sau ngày, tháng ký hoá đơn ko ? Người mua thực hiện kê khai thuế GTGT đối với hóa đơn mua vào tại thời điếm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định sô 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Số thuế GTGT đầu vào trên hóa đơn GTGT được kê khai theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 Căn cứ Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (Nội dung của hóa đơn) quy định hóa đơn phải đảm bảo đúng hình thức và nội dung. Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT) quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Luật 31/2013/QH13
22. Doanh nghiệp có nhiều hóa đơn đầu vào phát sinh hàng ngày, việc kê khai đúng kỳ ngày hóa đơn rất khó khăn do hồ sơ thanh toán thường kéo dài (45 ngày), nhiều trường hợp tạm ứng, quyết toán chậm hoặc sai sót. Doanh nghiệp hỏi có thể kê khai hóa đơn đầu vào vào kỳ phát hiện sai sót như trước đây được không? Theo quy định, thuế GTGT đầu vào phát sinh kỳ nào phải kê khai, khấu trừ trong kỳ đó.
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra hoặc thanh tra thuế.
→ Doanh nghiệp vẫn được kê khai bổ sung nếu phát hiện hóa đơn đầu vào của kỳ trước chưa kê khai, nhưng phải thực hiện đúng quy trình và thời điểm cho phép.
Khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT): quy định về thời điểm kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và việc kê khai bổ sung.
Khoản 8 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: hướng dẫn thuế GTGT đầu vào được kê khai, khấu trừ trong kỳ phát sinh và được kê khai bổ sung trước khi có quyết định kiểm tra, thanh tra thuế.
Luật 31/2013/QH13.
Thông tư 219/2013/TT-BTC.
23. Khi lập Hoá đơn điều chỉnh, hoá đơn thay thế thì người bán không cần lập Biên bản thoả thuận sai sót mà chỉ cần thoả thuận qua email, điện thoại với người mua trước khi thống nhất điều chỉnh hoặc thay thế hoá đơn thì có được không ạ? Nếu người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập HĐ điều chỉnh/thay thế thì cần lập văn bản. Thỏa thuận qua email/điện thoại do hai bên tự thỏa thuận. Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/ND-CP quy định: Trường hợp lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế nếu người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh/thay thế hóa đơn đã lập có sai sót. Bản thỏa thuận qua email hoặc qua điện thoại do người mua, người bán tự thỏa thuận Nghị định 123/2020/NĐ-CP
24. Doanh nghiệp gặp vướng mắc khi xử lý hóa đơn điện tử sai sót vì theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC, chưa có quy định cho phép lập một hóa đơn điều chỉnh/thay thế cho nhiều hóa đơn sai sót cùng người mua, gây khó khăn trong việc đối chiếu, kê khai thuế, và quản lý hóa đơn. Theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế quy định về định dạng chuẩn hóa đơn điện tử: mỗi hóa đơn điều chỉnh/thay thế chỉ áp dụng cho một hóa đơn duy nhất.
Tổng cục Thuế đã báo cáo cấp có thẩm quyền để bổ sung nội dung này trong dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ.
Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Quyết định 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định về định dạng dữ liệu hóa đơn điện tử.
Quyết định 1450/QĐ-TCT.
Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
25. Doanh nghiệp FDI (non-EPE) bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất (EPE), sau đó EPE phát hiện nguyên liệu lỗi chưa gia công và muốn xuất trả lại hàng. Hỏi: EPE có phải xuất hóa đơn trả hàng không, đơn giá ghi thế nào, và doanh nghiệp FDI có cần xuất hóa đơn giảm doanh thu hay chỉ hạch toán giảm theo hóa đơn của EPE? Khi DNCX (EPE) trả lại hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa, EPE phải lập hóa đơn giao cho DN nội địa, trên hóa đơn ghi rõ: “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”, theo Công văn số 13870/BTC-TCHQ ngày 18/12/2023.
Giá trị và số lượng hàng hóa ghi trên hóa đơn theo thực tế hàng hóa trả lại.
Doanh nghiệp nội địa (FDI) khi nhận lại hàng bị trả, ghi giảm doanh thu theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC, không cần xuất hóa đơn song song.
Theo hướng dẫn tại công văn số 13870/BTC-TCHQ ngày 18/12/2023 của Bộ Tài chính. DNCX, DN trong khu phi thuế quan lập hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 133/2016/TT-BTC (Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp), DN nội địa ghi giảm doanh thu khi nhận hàng bán bị trả lại.
Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ.
Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Công văn 13870/BTC-TCHQ ngày 18/12/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn hàng bán trả lại của DNCX.
Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
26. Doanh nghiệp có kênh bán lẻ và đại lý, phát sinh đổi trả hàng thường xuyên, nhưng khách hàng là cá nhân hoặc hộ kinh doanh nên không thể xuất hóa đơn trả hàng. Hỏi giải pháp xử lý cho doanh nghiệp. Đối với các giao dịch mua bán hàng hóa trong nội địa không cần làm thủ tục hải quan, khi phát sinh trả lại hàng hóa, người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh giảm các hóa đơn đã lập. Theo Công văn số 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023, khi phát sinh hàng hóa bị trả lại trong giao dịch nội địa không làm thủ tục hải quan, người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh giảm cho các hóa đơn đã lập trước đó. Công văn số 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023
27. Doanh nghiệp hỏi về thời điểm lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) khi xuất khẩu hàng hóa — cụ thể, có phải là thời điểm thông quan tờ khai xuất khẩu không, và nếu hệ thống hải quan bị lỗi khiến doanh nghiệp không thể lấy thông tin kịp thời thì có bị coi là lập hóa đơn muộn không. Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT điện tử sau khi hoàn tất thủ tục xuất khẩu hàng hóa
Thời điểm “làm xong thủ tục xuất khẩu” được hiểu là sau khi hàng hóa đã thông quan.
Doanh nghiệp không bị xử phạt nếu lập hóa đơn điện tử xuất khẩu theo đúng quy định trên, không bị coi là lập hóa đơn sai thời điểm.
Tổng cục Thuế đã báo cáo Bộ Tài chính để trình Chính phủ bổ sung, quy định rõ hơn về thời điểm lập hóa đơn cho hàng xuất khẩu trong dự thảo sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Điểm c, khoản 3, Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: “Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu. Nghị định 123/2020/NĐ-CP
28. Công ty ký hợp đồng tư vấn thiết kế với đơn vị Nhà nước ngày 10/4/2024, thời gian hoàn thành trong 30 ngày, nhưng đến 01/8/2024 mới có quyết định nghiệm thu. Hỏi thời điểm xuất hóa đơn là ngày nào? Thời điểm lập hóa đơn dịch vụ là khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa.
Nếu có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ, thì lập hóa đơn tại thời điểm thu tiền, trừ các dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát, thẩm định, lập dự án…
Với dịch vụ tư vấn thiết kế, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành dịch vụ (không phải thời điểm nghiệm thu nếu nghiệm thu chỉ là thủ tục hành chính).
→ Do đó, công ty cần xác định ngày hoàn thành thực tế việc thiết kế (ví dụ 10/5/2024) để lập hóa đơn theo đúng quy định.
Khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định: “Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (trừ một số dịch vụ đặc thù).” Khoản 2, Điều 9, Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ.
29. Công ty thu trước tiền dịch vụ hỗ trợ công nghệ thông tin cho nhiều năm (từ 1/9/2024 đến 31/12/2025).
Nếu xuất hóa đơn tháng 9/2024, có được hưởng giảm thuế GTGT 8% theo chính sách giảm thuế năm 2024 không?
Hay phải chia làm 2 hóa đơn, phần năm 2024 (8%) và phần năm 2025 (10%)?
Khi công ty thu tiền trước cho dịch vụ và lập hóa đơn tại thời điểm thu tiền, thì thuế suất GTGT được xác định theo thời điểm lập hóa đơn.
→ Do đó, nếu xuất hóa đơn tháng 9/2024, thuế suất áp dụng là 8% (vì nằm trong thời gian giảm thuế theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP), không cần chia hóa đơn cho các năm sau.
Khoản 2, Điều 9, Nghị định 123/2020/NĐ-CP – quy định thời điểm lập hóa đơn dịch vụ.
Khoản 2, Điều 8, Thông tư 219/2013/TT-BTC – quy định thời điểm xác định thuế suất GTGT đối với dịch vụ.
Nghị định 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 – quy định chính sách giảm thuế GTGT xuống 8% từ 01/7/2024 đến hết 31/12/2024.
Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
30. Hóa đơn mua vào ngày lập là 31/07/2024 nhưng ngày ký thề hiện trên hóa đơn là ngày 02/08/2024 thì hóa đơn có được coi là hóa đơn hợp lệ hay không? Nếu hợp lệ, vậy người mua có được kê khai khấu trừ vào kỳ tháng 7 không? Hóa đơn điện tử có ngày ký số (02/08/2024) sau ngày lập (31/07/2024) vẫn được coi là hợp lệ, nếu ký trong cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập.
Người bán kê khai thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn (31/07/2024).
Người mua được kê khai, khấu trừ thuế khi nhận được hóa đơn hợp lệ, tức là vào kỳ tháng 8/2024 (vì hóa đơn ký số ngày 02/08/2024).
Điều 14 Luật Thuế GTGT 2008 – quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Điều 5 và điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP – hướng dẫn về thời điểm xác định thuế GTGT.
Điều 8 và khoản 1 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC – hướng dẫn kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
 

Điều 3, Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP – a) Số hóa đơn là số thứ tự được thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn. Số hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999. Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn. Riêng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì số hóa đơn được in sẵn trên hóa đơn và người mua hóa đơn được sử dụng đến hết kể từ khi mua.

Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một hệ thống lập hóa đơn điện tử thì hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn.

b) Trường hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc nêu trên thì hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập, sử dụng một lần duy nhất và tối đa 8 chữ số.

Quyết định 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế – hướng dẫn kỹ thuật về hóa đơn điện tử.

Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Quyết định 1450/QĐ-TCT.
31. Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thời điểm lập hóa đơn GTGT điện tử cho hàng hóa xuất khẩu được tính là ngày thông quan hay ngày qua khu vực giám sát hải quan? Thời điểm lập hóa đơn GTGT điện tử cho hàng hóa xuất khẩu là ngày hoàn thành thủ tục hải quan để hàng hóa được xuất khẩu, tức là ngày thông quan (không phải ngày qua khu vực giám sát). Tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:
“c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa,
dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu
hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo
quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng
hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.”Tại khoản 4 Điều 16
Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại theo quy định tại khoản 7 Điều 3
Thông tư số 119/2014/TT-BTC) hướng dẫn:“Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế
là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.”Tại khoản 21 Điều 4 luật Hải quan quy định:

“21. Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu,
xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác.” Căn cứ các quy định, hướng
dẫn nêu trên, thời điểm lập hóa đơn điện tử cho hàng hóa xuất khẩu là thời điểm xác nhận doanh
thu xuất khẩu để tính thuế, tức là ngày hoàn thành thủ tục hải quan để hàng hóa được xuất khẩu
(ngày thông quan)

Điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP – quy định thời điểm lập hóa đơn GTGT cho hàng xuất khẩu là sau khi làm xong thủ tục xuất khẩu.
Khoản 4 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC) – quy định ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai.
Khoản 21 Điều 4 Luật Hải quan – định nghĩa “thông quan” là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được xuất khẩu
32. Doanh nghiệp taxi hiện phải phát hành hóa đơn sau mỗi cuốc xe theo Thông tư 78/2021/TT-BTC, gây khó khăn do số lượng hóa đơn lớn. Doanh nghiệp đề nghị được xuất một hóa đơn tổng vào cuối tháng sau khi đối chiếu doanh số với khách hàng (công ty). Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp taxi phải lập hóa đơn sau mỗi cuốc xe. Việc xuất hóa đơn gộp cuối tháng chưa được pháp luật cho phép.
Doanh nghiệp cần thực hiện đúng quy định tại điểm m khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Điểm m khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP – m) Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật:

– Tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi các thông tin của chuyến đi cho khách hàng và gửi về cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu của cơ quan thuế. Các thông tin gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (tính theo km) và tổng số tiền hành khách phải trả.

– Trường hợp khách hàng lấy hóa đơn điện tử thì khách hàng cập nhật hoặc gửi các thông tin đầy đủ (tên, địa chỉ, mã số thuế) vào phần mềm hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ. Căn cứ thông tin khách hàng gửi hoặc cập nhật, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi hóa đơn của chuyến đi cho khách hàng, đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
33. Theo Quyết định 1450/QĐ-TCT, khi lập hóa đơn chiết khấu thương mại, số tiền chiết khấu thể hiện là giá trị dương và hệ thống hóa đơn điện tử tự động ghi giảm số tiền đó
Vậy khi xuất hóa đơn chiết khấu, dòng chi tiết thể hiện số dương, thì dòng tổng cộng trên hóa đơn có phải thể hiện số âm để truyền dữ liệu lên cơ quan thuế hay không? Hay dòng tổng cộng vẫn thể hiện số dương và hệ thống thuế tự động ghi giảm?
Khi lập hóa đơn chiết khấu:
Các dòng chi tiết chiết khấu thể hiện giá trị dương.
Hệ thống hóa đơn điện tử của cơ quan thuế sẽ tự động ghi giảm số tiền chiết khấu
Tổng tiền thanh toán trên hóa đơn không được là số âm.
Trường hợp hóa đơn chỉ có nội dung chiết khấu (không kèm hàng hóa, dịch vụ) thì phải lập hóa đơn điều chỉnh, ghi số âm đúng theo thực tế điều chỉnh.
Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế — Quy định về định dạng chuẩn dữ liệu hóa đơn điện tử, trong đó có thẻ TChat (Tính chất dòng hàng) cho phép giá trị “3 – Chiết khấu thương mại”. Quyết định 1450/QĐ-TCT
34. Câu hỏi:
Doanh nghiệp hỏi về việc chi tài trợ trực tiếp cho các đối tượng khó khăn và mong muốn được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN, cụ thể:

Tài trợ học bổng trực tiếp cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn (không qua trường học hay tổ chức trung gian) — hồ sơ cần những gì để hợp lệ?

Tài trợ tiền trực tiếp cho người bệnh có hoàn cảnh khó khăn (không qua cơ sở y tế hoặc tổ chức huy động tài trợ) — có được tính chi phí hợp lý không?

Tài trợ tiền cho bệnh viện theo công văn xin tài trợ của bệnh viện — cần hồ sơ gì để được tính chi phí hợp lý?

Trả lời:
Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC (điểm 2.23, 2.24, 2.26 khoản 2 Điều 6) và Thông tư 96/2015/TT-BTC, quy định như sau:

Tài trợ học bổng trực tiếp cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn:

Được tính vào chi phí được trừ, nếu:

Đúng đối tượng (học sinh tại các cơ sở giáo dục phổ thông, nghề nghiệp, hoặc đại học được công nhận theo Luật Giáo dục).

Có đầy đủ hồ sơ, gồm:
• Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của học sinh/sinh viên được tài trợ (mẫu số 03/TNDN).
• Hóa đơn, chứng từ (nếu tài trợ hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

Tài trợ tiền trực tiếp cho người bệnh có hoàn cảnh khó khăn:

Không được tính vào chi phí được trừ, vì không đúng đối tượng tài trợ theo quy định (không thông qua cơ sở y tế hợp pháp hoặc tổ chức có chức năng huy động tài trợ).
Tài trợ tiền cho bệnh viện theo công văn xin tài trợ của bệnh viện:
Được tính vào chi phí được trừ, nếu:
Đúng đối tượng (bệnh viện, trung tâm y tế được thành lập hợp pháp).

Nội dung tài trợ phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ sở y tế.

Có hồ sơ hợp lệ, gồm:
• Biên bản xác nhận khoản tài trợ giữa doanh nghiệp và đơn vị nhận (mẫu số 04/TNDN).
• Chứng từ chi tiền hợp lệ.

Thông tư 78/2014/TT-BTC (Điều 6 Khoản 2:

Điểm 2.23 – chi tài trợ giáo dục;

Điểm 2.24 – chi tài trợ y tế;

Điểm 2.26 – chi tài trợ cho người nghèo, đối tượng chính sách; )
→ Đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Thông tư 78/2014/TT-BTC – Điều 6 (Khoản 2, các điểm 2.23, 2.24, 2.26).

Thông tư 96/2015/TT-BTC – Điều 4 (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78)

35. Tập đoàn Phong Thái xây dựng một trường mẫu giáo phi lợi nhuận để chăm sóc con của người lao động trong các công ty con thuộc tập đoàn.
Trường do một công ty quản lý tài sản quản lý, còn một công ty khác vận hành.
Chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa của trường được phân bổ cho từng công ty con theo số lượng trẻ.
→ Tập đoàn hỏi: Các chi phí này có được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của từng công ty hay không?
Căn cứ Điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC), quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN:
→ Trường hợp trường mẫu giáo không phải là tài sản cố định của từng doanh nghiệp và không do doanh nghiệp trực tiếp quản lý, vận hành, thì các khoản chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa phân bổ theo số trẻ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Nếu trường mẫu giáo không thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý trực tiếp của doanh nghiệp, thì chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa phân bổ cho từng công ty con không được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Thông tư 78/2014/TT-BTC – Điều 6 khoản 2 điểm 2.2 (đã được Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi): quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (điều kiện: khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến SXKD, có đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp, và nếu là khấu hao thì tài sản phải là TSCĐ thuộc sở hữu/doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho SXKD). Thông tư 78/2014/TT-BTC – Điều 6 khoản 2 điểm 2.2.

Thông tư 96/2015/TT-BTC – Điều 4 (sửa đổi Điều 6 Thông tư 78).

36. Câu hỏi:
Công ty thuê quyền sử dụng đất của cá nhân trong 20 năm (hợp đồng có công chứng).
Theo hợp đồng:

Công ty được phép đầu tư, xây dựng hoặc sửa chữa nhà xưởng, văn phòng trên đất thuê.

Cá nhân cho thuê đứng tên xin giấy phép xây dựng và thực hiện các thủ tục pháp lý.

Khi hết thời hạn thuê (20 năm), toàn bộ tài sản xây dựng trên đất sẽ thuộc quyền của cá nhân cho thuê.
Công ty hỏi:

Tài sản (nhà xưởng, văn phòng) do công ty đầu tư có được xem là tài sản cố định (TSCĐ) của công ty không?

Có được khấu hao TSCĐ vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN không?

Hồ sơ, chứng từ hợp lệ để được tính vào chi phí là gì

Khoản 1 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC – quy định nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ.

Điểm e khoản 2.2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC – quy định trường hợp đặc thù về khấu hao TSCĐ trên đất thuê.

Theo đó:
Trường hợp công trình xây dựng trên đất thuê có đầy đủ hồ sơ chứng minh thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý, sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp trong thời hạn thuê, và đáp ứng điều kiện về TSCĐ theo quy định, thì:
→ Công ty được tính khấu hao TSCĐ này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Hồ sơ, chứng từ hợp lệ bao gồm:
Hợp đồng thuê đất có công chứng thể hiện rõ quyền đầu tư, xây dựng của doanh nghiệp.
Hồ sơ pháp lý liên quan đến công trình (giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế, nghiệm thu, bàn giao…).
Chứng từ chi phí đầu tư xây dựng, quyết toán công trình.
Chứng từ kế toán, biên bản bàn giao, hồ sơ đưa tài sản vào sử dụng.

Tóm lại:
Nếu công trình do công ty đầu tư trên đất thuê được xác định thuộc quyền sử dụng hợp pháp của công ty trong thời hạn thuê và đáp ứng đủ điều kiện là TSCĐ, thì được ghi nhận là tài sản cố định và khấu hao hợp lệ.

Khi hết thời hạn thuê, tài sản chuyển lại cho cá nhân cho thuê theo hợp đồng.

Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013

Điều 9 khoản 1:

Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã sửa đổi tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015)

Điểm e khoản 2.2 Điều 6: các trường hợp khấu hao TSCĐ đặc thù, trong đó điều kiện để công trình xây dựng trên đất thuê/đất không thuộc quyền sử dụng đất lâu dài được tính khấu hao vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Thông tư 45/2013/TT-BTC – Điều 9(1).

Thông tư 78/2014/TT-BTC – Điều 6 khoản 2.2 điểm e.

Thông tư 96/2015/TT-BTC – Điều 4 (sửa đổi điểm e khoản 2.2 Điều 6 Thông tư 78).

37. Câu hỏi:
Công ty dự kiến xây thêm một tòa nhà phục vụ sản xuất năm 2025, trên giấy phép đầu tư hiện có (hết hạn năm 2043, còn 18 năm).
Công ty hỏi:

Tòa nhà mới này có được trích khấu hao theo thời gian còn lại của giấy phép đầu tư (18 năm) thay vì mức khấu hao thông thường 25 năm không?

Nếu được, có phải thông báo hoặc đăng ký với cơ quan thuế không?

Hồ sơ, chứng từ cần thiết để tính chi phí được trừ khi khấu hao là gì?

Căn cứ Thông tư 45/2013/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC:

Doanh nghiệp được quyền tự quyết định phương pháp và thời gian trích khấu hao TSCĐ, phù hợp với quy định hiện hành, và phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện.

Đối với công trình nhà xưởng, văn phòng phục vụ sản xuất kinh doanh, nếu được xây dựng trên đất hợp pháp (có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất/mượn đất hợp lệ) và có đầy đủ hồ sơ công trình xây dựng, thì được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ.

Cụ thể, công ty có thể trích khấu hao tòa nhà theo thời gian còn lại của dự án đầu tư (18 năm), thay vì theo khung 25 năm, nếu việc này phù hợp với thời hạn hoạt động của giấy phép đầu tư.
Hồ sơ, chứng từ cần có để tính vào chi phí hợp lệ gồm:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất/mượn đất hợp pháp.
Hợp đồng xây dựng, hóa đơn, biên bản nghiệm thu, thanh lý, quyết toán công trình mang tên và mã số thuế của doanh nghiệp.
Hồ sơ kế toán, biên bản bàn giao, quyết định đưa tài sản vào sử dụng.
Văn bản thông báo với cơ quan thuế về phương pháp và thời gian khấu hao trước khi thực hiện.
Tóm lại:
Công ty được phép trích khấu hao tòa nhà mới theo thời gian còn lại của giấy phép đầu tư (18 năm).
Phải thông báo trước cho cơ quan thuế quản lý về phương pháp và thời gian khấu hao.
Hồ sơ, chứng từ hợp lệ gồm giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ xây dựng, hóa đơn, chứng từ thanh toán và biên bản đưa tài sản vào sử dụng.

Thông tư 45/2013/TT-BTC (ngày 25/4/2013)

Điều 9 khoản 9: Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp..

Điều 13. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:

1. Các phương pháp trích khấu hao:

a) Phương pháp khấu hao đường thẳng.

b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.

c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.

2. Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp:

a) Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh.

Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định nêu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này, thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần) không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.

b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.

TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

– Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);

– Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.

c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

– Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;

– Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;

– Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.

Nội dung của các phương pháp trích khấu hao được quy định chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.

4. Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Thông tư 96/2015/TT-BTC (ngày 22/6/2015) – Điều 4 khoản 2 điểm 2.2:
Quy định điều kiện để khấu hao công trình trên đất (trụ sở, nhà xưởng, cửa hàng) được tính vào chi phí được trừ TNDN, gồm:

Có GCN quyền sử dụng đất mang tên DN hoặc hợp đồng thuê/mượn đất hợp pháp;

Có hóa đơn quyết toán khối lượng công trình, hợp đồng/ thanh lý/ quyết toán công trình mang tên, địa chỉ, MST của DN;

Công trình được quản lý, theo dõi, hạch toán theo quy định về TSCĐ

Thông tư 45/2013/TT-BTC – Điều 9(9); Điều 13.

Thông tư 96/2015/TT-BTC – Điều 4 khoản 2 điểm 2.2.

38. Công ty hoạt động kinh doanh Chứng chỉ năng lượng tái tạo quốc tế (I-REC) và muốn hỏi liệu hoạt động kinh doanh này có được hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hay không. Theo Luật Thuế TNDN, doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế suất thấp (10%, 15% hoặc 17%) và miễn, giảm thuế trong thời gian nhất định nếu thực hiện dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi được quy định trong luật.

Hoạt động kinh doanh Chứng chỉ năng lượng tái tạo quốc tế (I-REC) — là chứng chỉ thuộc tính năng lượng (EAC) chứng nhận sản lượng điện được sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo — không được quy định trong Luật Thuế TNDN là lĩnh vực được ưu đãi.
Kết luận:
Hoạt động kinh doanh Chứng chỉ năng lượng tái tạo quốc tế (I-REC) không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định hiện hành.

 

39. Hai công ty có mối quan hệ liên kết và có phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ với nhau, nhưng giá giao dịch áp theo giá thị trường, không giảm giá so với giao dịch độc lập.
Doanh nghiệp hỏi: như vậy các giao dịch này có được xem là giao dịch liên kết theo quy định hay không?
Theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP (khoản 2 Điều 1, khoản 1 Điều 2 và Điều 5):

Nếu hai công ty có mối quan hệ liên kết theo Điều 5 Nghị định 132, và có phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ như quy định tại khoản 2 Điều 1, thì các giao dịch đó vẫn được xác định là giao dịch liên kết, bất kể giá giao dịch có theo giá thị trường hay không.

Tóm lại:

Chỉ cần có quan hệ liên kết và có phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ, thì được xác định là giao dịch liên kết theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Việc giá giao dịch theo giá thị trường chỉ ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ kê khai, xác định giá chuyển nhượng hợp lý, không làm thay đổi bản chất là giao dịch liên kết.

Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định nguyên tắc, phương pháp, trình tự xác định yếu tố hình thành giá giao dịch liên kết; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong xác định giá giao dịch liên kết, thủ tục kê khai; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết.

2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại điều 5 Nghị định này.

Nghị định 132/2020/NĐ-CP – Khoản 2 Điều 1; Khoản 1 Điều 2; Điều 5.
40. Giám đốc cho công ty mượn tiền không tính lãi — vậy khoản vay này có được xem là giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật hay không? Căn cứ Nghị định 132/2020/NĐ-CP:

Khoản 2 Điều 1 quy định phạm vi điều chỉnh đối với các giao dịch liên kết.

Điểm l khoản 2 Điều 5 quy định các trường hợp xác định mối quan hệ liên kết.

Theo đó, nếu giám đốc là người điều hành, kiểm soát doanh nghiệp và có phát sinh giao dịch vay hoặc cho vay với doanh nghiệp, ít nhất bằng 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch, thì hai bên được xác định là có quan hệ liên kết.

Khi đó, việc giám đốc cho công ty mượn tiền (dù không tính lãi) vẫn được xem là giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

 

Nghị định 132/2020/NĐ-CP

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định nguyên tắc, phương pháp, trình tự xác định yếu tố hình thành giá giao dịch liên kết; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong xác định giá giao dịch liên kết, thủ tục kê khai; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết.

2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

Điểm l Khoản 2 Điều 5:  Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

Nghị định 132/2020/NĐ-CP – Điều 1(2); Điều 5(2)(l).
41. Người hỏi dẫn chiếu Thông tư 80/2021/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/01/2022) đã bãi bỏ Thông tư 71/2010/TT-BTC, vốn quy định việc ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô.
Do đó, hỏi rằng:
→ Từ 01/01/2022, các cơ sở kinh doanh xe ô tô sẽ kê khai và nộp thuế GTGT, TNDN theo giá thực tế bán cho khách hàng đúng không?
Nếu không đúng, đề nghị Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể.
Căn cứ Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, quy định về ấn định thuế trong trường hợp người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế.
Theo đó:

Cơ quan thuế vẫn có quyền ấn định thuế nếu phát hiện người nộp thuế khai sai, ghi giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá thực tế bán ra, hoặc có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế.

Do đó, mặc dù Thông tư 71/2010/TT-BTC đã hết hiệu lực, nhưng quy định về ấn định thuế vẫn được thực hiện theo Luật Quản lý thuế hiện hành.

Tóm lại:

Cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe máy phải kê khai và nộp thuế GTGT, TNDN theo giá bán thực tế.
Tuy nhiên, nếu ghi giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá thực tế hoặc có hành vi vi phạm, cơ quan thuế vẫn sẽ ấn định thuế và xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14.

Điều 50. Ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế

 

1. Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:

 

a) Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;

 

b) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

 

c) Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định;

 

d) Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;

 

đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;

 

e) Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;

 

g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;

 

h) Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;

 

i) Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

 

2. Căn cứ ấn định thuế bao gồm:

 

a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại;

 

b) So sánh số tiền thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương của cơ sở kinh doanh không có thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô của cơ sở kinh doanh thì so sánh với địa phương khác;

 

c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực;

 

d) Tỷ lệ thu thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành, nghề theo quy định của pháp luật về thuế.

 

3. Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác các yếu tố làm cơ sở xác định số tiền thuế phải nộp, đã yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung nhưng người nộp thuế không khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan thuế;

 

b) Qua kiểm tra sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan thuế có cơ sở chứng minh người nộp thuế hạch toán không chính xác, không trung thực các yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

 

c) Hạch toán giá bán hàng hóa, dịch vụ không đúng với giá thực tế thanh toán làm giảm doanh thu tính thuế hoặc hạch toán giá mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm tăng chi phí, tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp;

 

d) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế nhưng không xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc có xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế nhưng không tự tính được số tiền thuế phải nộp.

 

4. Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp cơ quan thuế qua kiểm tra, thanh tra phát hiện sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ, không hợp pháp hoặc kê khai, tính thuế không đúng thực tế trong trường hợp có quy mô về doanh thu tối đa bằng mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và không thuộc trường hợp ấn định thuế quy định tại khoản 3 Điều này.

 

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
42. Công ty có hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với cá nhân.
Phần lợi nhuận được chia cho công ty được kê khai theo mã số thuế của công ty, không kê khai theo mã số thuế riêng của hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Công ty hỏi: phần lợi nhuận này có được bù trừ với lãi/lỗ từ các hoạt động khác của công ty hay không?
Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Nghị định 218/2013/NĐ-CP và Thông tư 78/2014/TT-BTC:

Nếu hai bên thỏa thuận phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế, thì phần lợi nhuận được chia cho công ty được coi là thu nhập khác của công ty.
→ Khi đó, công ty kê khai thuế TNDN theo mã số thuế của công ty và được bù trừ với lãi/lỗ từ các hoạt động kinh doanh khác trong kỳ.

Nếu hai bên thỏa thuận phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế, thì công ty phải kê khai và nộp thuế TNDN riêng cho hợp đồng hợp tác kinh doanh,
→ Không được bù trừ thu nhập hoặc lỗ của hợp đồng BCC với các hoạt động khác của công ty.
Tóm lại:

Nếu chia lợi nhuận trước thuế → kê khai chung theo mã số thuế công ty, được bù trừ lãi/lỗ.

Nếu chia lợi nhuận sau thuế → kê khai riêng theo hợp đồng hợp tác, không được bù trừ với kết quả kinh doanh khác.

Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020

 

Điều 7 khoản 5 điểm c: Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.

 

Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013

 

Điều 8 khoản 3 điểm k:  Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp nhân:

 

– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng;

 

– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ của hợp đồng;

 

Thông tư 78/2014/TT-BTC (TNDN)

 

Điều 18 khoản 9

Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.

 

Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật).

Nghị định 126/2020/NĐ-CP – Điều 7(5)(c).

Nghị định 218/2013/NĐ-CP – Điều 8(3)(k).

Thông tư 78/2014/TT-BTC – Điều 18(9).

43. Trường hợp Giám đốc công ty ký hợp đồng vay tiền với chính mình (giám đốc) — hợp đồng như vậy có hợp lệ hay không? Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự quy định về hợp đồng vay tài sản, hợp đồng vay tiền là một dạng hợp đồng dân sự.
Do đó, để hợp đồng vay giữa công ty và giám đốc hợp lệ, cần bảo đảm:

Chủ thể hợp đồng và nội dung hợp đồng phải tuân thủ quy định của pháp luật dân sự và phù hợp với điều lệ của công ty.

Giám đốc không được đồng thời đại diện cho cả hai bên (bên cho vay và bên vay), trừ khi có sự ủy quyền hợp pháp hoặc được chấp thuận bằng văn bản của chủ sở hữu/Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
Tóm lại:
Hợp đồng vay giữa công ty và giám đốc có thể hợp lệ, nếu đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Dân sự và điều lệ công ty, trong đó người ký hợp đồng phải có thẩm quyền đại diện hợp pháp.
Nếu giám đốc tự ký thay cả hai bên mà không có ủy quyền hoặc chấp thuận hợp pháp, thì hợp đồng không có giá trị pháp lý.

Điều 463 Bộ Luật Dân sự quy định về hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Bộ Luật Dân sự
44. Nhà thầu nước ngoài có văn phòng điều hành tại Việt Nam, thực hiện hợp đồng EPC ký với Chủ đầu tư, giao một số hạng mục cho nhà thầu phụ Việt Nam và nước ngoài nhưng hợp đồng EPC không thể hiện giá trị giao lại cho thầu phụ. Hỏi phần giá trị này có được trừ khi tính thuế TNDN không? Điều kiện để nhà thầu chính được trừ giá trị thầu phụ khi tính thuế TNDN thì hợp đồng thầu chính phải liệt kê giá trị công việc hoặc hạng mục giao thầu phụ và kèm theo danh sách các nhà thầu phụ Việt Nam, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện công việc thầu phụ tương ứng. “Điểm b2 Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định:
1.Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
2. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài.”
Điểm b2 Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC
45. Văn phòng nhà thầu ký hợp đồng thầu phụ với công ty Thái Lan (đã có giấy phép hoạt động xây dựng tại Việt Nam, nộp thuế theo phương pháp trực tiếp) để giao toàn bộ phần công việc thực hiện ở nước ngoài. Văn phòng nhà thầu cho rằng khi thanh toán cho thầu phụ Thái Lan, họ không phải kê khai và nộp thuế nhà thầu (NTNN) thay cho thầu phụ. Hỏi văn phòng nhà thầu có phải kê khai thuế NTNN thay cho thầu phụ Thái Lan khi thanh toán không? Nhà thầu nước ngoài có văn phòng điều hành ở Việt Nam, đăng ký nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp thì trực tiếp khai thuế tại Việt Nam. Vì vậy, văn phòng nhà thầu có nghĩa vụ  kê khai nộp thuế NTNN thay cho nhà thầu phụ Thái Lan. Điểm b3 Điều 13 TT103 áp dụng đối với  trường hợp nhà thầu nước ngoài nộp thuế theo phương pháp trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu phụ nước ngoài cũng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. Khi đó cả 2 bên nhà thầu không trực tiếp  khai thuế ở Việt Nam nên chủ đầu tư (bên Việt Nam) thực hiện khai, nộp thuế thuế thay nhà thầu. Điểm b3 Điều 13 TT103:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay.
Điểm b3 Điều 13 TT103
46. Công ty sản xuất bao bì gửi mẫu cho khách hàng, tổng giá trị mẫu tặng trong năm >100 triệu; đồng thời có xuất khẩu bao bì điều kiện EXW và nhập khẩu nguyên vật liệu điều kiện EXW. Hỏi về nghĩa vụ thuế nhà thầu trong các trường hợp này. Theo incoterm thì giao hàng EXW là điều kiện giao hàng tại xưởng. Căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 6, Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính thì:
– Đối với trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa (xuất khẩu bao bì) thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.
– Đối với trường hợp nhập khẩu:
+ Công ty nhập khẩu bao bì theo điều kiện EXW mà địa điểm giao nhận hàng hóa nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam, nếu không kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì bên nước ngoài không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu, nếu kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì bên nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu
+ Công ty nhập khẩu bao bì theo điều kiện EXW mà điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam thì bên nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.”
Căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 6, Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính thì:
– Đối với trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa (xuất khẩu bao bì) thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.
– Đối với trường hợp nhập khẩu:
+ Công ty nhập khẩu bao bì theo điều kiện EXW mà địa điểm giao nhận hàng hóa nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam, nếu không kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì bên nước ngoài không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu, nếu kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì bên nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu
+ Công ty nhập khẩu bao bì theo điều kiện EXW mà điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam thì bên nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.”
Điều 1, Điều 2, Điều 6, Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC
47. Công ty nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình E31 để sản xuất hàng xuất khẩu (được miễn thuế NK, GTGT), sau đó đã chuyển mục đích sử dụng sang tiêu thụ nội địa để bán cho 1 công ty khác trong nước (mã loại hình A42). Hỏi: có phải nộp thuế nhà thầu cho phần nguyên liệu này không? Tại Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về các trường hợp không áp dụng thuế nhà thầu. Tuy nhiên, các thông tin mà quý doanh nghiệp nêu không đủ căn cứ xác định Công ty không phải kê khai, nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài khi nhập khẩu nguyên vật liệu. Vì vậy, quý doanh nghiệp nghiên cứu quy định tại Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC và căn cứ trên tình hình thực tế của đơn vị để thực hiện theo quy định. Còn khi Công ty bán số nguyên liệu còn tồn cho 1 công ty khác trong nước, thì Công ty không phải nộp thuế nhà thầu nước ngoài đối với giao dịch tiêu thụ trong nước này nếu nhà thầu nước ngoài không phát sinh bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong lãnh thổ Việt Nam đối với giao dịch đó. Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC và căn cứ trên tình hình thực tế của đơn vị để thực hiện theo quy định:
“Điều 2. Đối tượng không áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
– Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
– Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
– Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
– Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
– Xúc tiến đầu tư và thương mại;
– Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
– Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
– Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Viễn thông; Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.”
Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC
48. Hãng hàng không nước ngoài Quantas Airways (không khai thác chặng bay trong lãnh thổ Việt Nam) ủy quyền HTT Travel nộp hồ sơ miễn thuế theo Hiệp định thuế. Hỏi: trường hợp này có được miễn thuế không khi không có giấy phép khai thác thị trường Việt Nam? Do hãng hàng không Quantas Airways không cung cấp được giấy phép khai thác thị trường Việt Nam theo quy định, cơ quan thuế Việt Nam không có cơ sở để giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế. b.2) Đối với hãng hàng không nước ngoài:
b.2.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi khai thác thị trường bay hoặc trước kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
b.2.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
b.2.1.3) Bản sao giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng có xác nhận của người nộp thuế;
b.2.1.4) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.2.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng mới có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
b.2.3) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó và Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu số 01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi, chia chỗ trong vận tải hàng không quốc tế theo mẫu số 01-2/HKNN của năm tính thuế liên quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
Điều 62.1 Chương VI Thông tư 80/2021/TT-BTC.
49. Tôi mua căn nhà tại thành phố Hồ Chí Minh, vay ngân hàng mà vẫn không được tính thuế. Trong khi nộp thì công chứng theo đúng giá mua bán. Ngân hàng thì vẫn phải trả lãi mà không được nhận nhà. Giờ làm sao? 1. Tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024 quy định:
“Điều 257. Giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025; trường hợp cần thiết
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của Luật này cho phù
hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.”
2.Tại Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16/01/2020 của UBND Thành phố Hồ Chí
Minh quy định về Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 – 2024.
Căn cứ quy định nêu trên thì về nguyên tắc các hồ sơ đất đai mà Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh đã nhận từ ngày 01/08/2024 đến nay sẽ được áp dụng theo Bảng giá đất ban hành kèm
theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16/01/2020 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy
định về Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 – 2024 do HĐND Thành
phố chưa ban hành Bảng giá đất mới.
Trường hợp UBND điều chỉnh giá đất tại Thành phố cho phù hợp với quy định tại Luật Đất
đai năm 2024 thì việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1
Điều 14 Nghị định 71/2024/NĐ-CP để phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.
Qua nắm bắt ngày 21/9/2024 UBND Thành phố đã có Công văn số 5635/UBND-ĐT chỉ
đạo các Sở, Ban, ngành thực hiện việc giải quyết các hồ sơ về đất tính theo Bảng giá đất được ban
hành theo Luật Đất đai năm 2013 như đã thực hiện trước ngày 01/8/2024 (Bảng giá đất theo Quyết
định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16/01/2020 của UBND Thành phố nhân (x) với hệ số điều chỉnh
giá đất theo Quyết định số 56/2023/QĐ-UBND ngày 21/12/2023 của UBND Thành phố) để giải
quyết nghĩa vụ tài chính, thuế về đất đai trong giai đoạn từ ngày 01/8/2024 cho đến khi ban hành
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16/01/2020.
1. Tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024 quy định:
“Điều 257. Giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025; trường hợp cần thiết
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của Luật này cho phù
hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.”
2.Tại Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16/01/2020 của UBND Thành phố Hồ Chí
Minh quy định về Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 – 2024.
Căn cứ quy định nêu trên thì về nguyên tắc các hồ sơ đất đai mà Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh đã nhận từ ngày 01/08/2024 đến nay sẽ được áp dụng theo Bảng giá đất ban hành kèm
theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16/01/2020 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy
định về Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 – 2024 do HĐND Thành
phố chưa ban hành Bảng giá đất mới.
Khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024
50. Công ty có hợp đồng cho thuê dài hạn 50 năm với khách hàng, nay khách muốn chuyển nhượng toàn bộ quyền và nghĩa vụ thuê cho người khác. Hồ sơ khai thuế chuyển nhượng chưa được cơ quan thuế giải quyết. Tổng cục Thuế đã có công văn số 4754/TCT-DNNCN ngày 16/12/2022 và công văn số 3417/TCT-DNNCN ngày 02/8/2024 trả lời Cục Thuế Tp.HCM, cụ thể: Để đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế và có căn cứ pháp lý xác định nghĩa vụ tài chính của người nộp thuế, đề nghị Cục Thuế phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan yêu cầu chủ đầu tư hướng dẫn người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ liên quan đến giao dịch về nhà ở và kinh doanh bất động sản theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế hướng dẫn Cục Thuế căn cứ hồ sơ cụ thể phát sinh và quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh giao dịch để thực hiện đúng quy định hiện hành.
Đề nghị NNT khi phát sinh giao dịch nộp hồ sơ đến cơ quan thuế để được hướng dẫn thực hiện theo quy định hiện hành.
Dẫn chiếu quy định pháp luật tại thời điểm phát sinh giao dịch; căn cứ hướng dẫn của Bộ Xây dựng về hình thức chuyển nhượng quyền thuê nhà ở.
Căn cứ pháp lý:
Theo ý kiến của Bộ Xây dựng căn cứ Điều 117 Luật Nhà ở 2024 và Khoản 1 Điều 17, Điều 36 Luật kinh doanh bất động sản 2014 thì không có hình thức chuyển nhượng hợp đồng cho thuê nhà ở, chuyển nhượng quyền thuê nhà ở và không có quy định về chuyển nhượng hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng và chuyển nhượng quyền thuê nhà, công trình xây dựng.
Công văn số 4754/TCT-DNNCN ngày 16/12/2022 và công văn số 3417/TCT-DNNCN ngày 02/8/2024; Điều 117 Luật Nhà ở 2024 và Khoản 1 Điều 17, Điều 36 Luật kinh doanh bất động sản 2014
51. 1. Doanh nghiệp đăng ký MST NPT nhưng bị báo lỗi thiếu thông tin quyển… nên không được cấp MST NPT. Nhưng khi tra cứu NNT thì không thấy tên NPT thì cần xử lý như thế nào? Đối với nội dung này Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp thông tin và nộp điện tử tờ
khai đăng ký thuế mẫu 20-ĐK-TH-TCT để thực hiện đăng ký cấp mã số thuế cho người phụ thuộc
theo đúng quy định. Mẫu 20-ĐK-TH-TCT của Thông tư 105/2020/TT-BTC không có chỉ tiêu
“Quyển số”.
Tại Điểm a, Khoản 10, Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 hướng dẫn về đăng ký thuế:
“Điều 7. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
10. Đối với người phụ thuộc theo quy định tại Điểm 1 Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:
a) Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.
Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm: Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ
chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập”.
Điểm a, Khoản 10, Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020
52. Doanh nghiệp đăng ký MST NPT nhưng bị báo lỗi trùng thông tin MST với cá nhân tên… trùng với tên của NPT đang đăng ký, vậy nên doanh nghiệp lấy MST đó làm MST NPT luôn.
Nhưng nay tra cứu NNT thì không thấy tên NPT? Vậy trường hợp này xử lý như thế nào ạ?
Trường hợp người phụ thuộc đã được cấp mã số thuế, Cơ quan thuế không thực hiện cấp mới mã số thuế theo hồ sơ đăng ký thuế của Cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập sử dụng mã số thuế đã được cấp của người phụ thuộc để kê khai theo quy định.
Hiện nay, Tổng cục Thuế đã triển khai ứng dụng Etax Moblie (trên nền tảng thiết bị di động) có chức năng tra cứu thông tin người phụ thuộc, Cơ quan chi trả thu nhập hướng dẫn cá nhân/người
lao động tải app Etax Moblie, đăng ký tài khoản để sử dụng các tiện ích điện tử của ngành thuế để tra cứu thông tin của người nộp thuế và người phụ thuộc.
Trường hợp, cơ quan chi trả thu nhập đã đăng ký người phụ thuộc nhưng trên tài khoản Etax Moblie của cá nhân/người lao động không hiện thị thông tin, cơ quan chi trả vui lòng liên hệ cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hỗ trợ và hướng dẫn kịp thời.
Tại Điểm b, Khoản 3, Điều 30 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:
“b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;”
Điểm b, Khoản 3, Điều 30 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019
53. Mẹ của nhân viên sinh 1/1/1968 hiện tại năm 2024 đã nghỉ làm không có lương hưu mà nhận BHXH 1 lần và đang nhận lương thất nghiệp với số tiền 5 triệu đồng. Trong thời gian mẹ nhận lương thất nghiệp thì nhân viên không có đăng ký NPT. Vậy sau thời gian mẹ hết nhận lương thất nghiệp, năm 2025 nhân viên có đăng ký mẹ là NPT được không? Đối với trường hợp nhận BHXH 1 lần, thì điều này có ảnh hưởng đến việc đăng ký NPT không? Trường hợp nhân viên (cá nhân người nộp thuế) đăng ký người phụ thuộc là mẹ để tính giảm trừ gia cảnh thì cần phải đáp ứng các điều kiện để được tính là người phụ thuộc theo quy định tại tiết d.3 điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TTBTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế hướng dẫn về nguyên tắc như sau:
Trường hợp mẹ của người nộp thuế thỏa mãn các điều kiện theo hướng dẫn tại điểm đ khoản
1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên thì người nộp thuế được đăng ký mẹ là NPT. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC
ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) nêu trên.
Tại điểm d.3; điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
d) Người phụ thuộc bao gồm:

d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”
– Tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung điểm g bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) hướng dẫn về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
“g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..)…”
Điểm d.3; điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính
54. 1. Đối với người lao động nước ngoài có quốc tịch Ấn Độ giảm trừ gia cảnh cho cha mẹ, trong hộ chiếu Ấn Độ sẽ có thông tin về cha mẹ, như vậy hồ sơ giảm trừ cho cha mẹ của người lao động Ấn Độ là bản dịch có công chứng hộ thì hồ sơ có hợp lệ hay không (người lao động nước
ngoài này không còn giấy khai sinh);
1. Trường hợp người lao động nước ngoài đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc là cha, mẹ thì hồ sơ chứng mình người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại điểm g.3 Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính. Trường hợp hộ chiếu Ấn Độ của người lao động nước ngoài có tính chất pháp lý tương tự như các tài liệu chứng minh người phụ thuộc quy định nêu tại điểm g.3 Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính thì người nộp thuế có thể cung cấp hộ chiếu kèm theo hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để cơ quan thuế xem xét.
Trường hợp, trong hồ sơ chứng minh người phụ thuộc có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
Tại điểm g.3 Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau:
“g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.5) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.”
Tại Điều 85 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ngôn ngữ sử dụng trong văn bản giao dịch với cơ quan thuế như sau:
“Điều 85. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản giao dịch với cơ quan thuế
Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.”
Điểm g.3 Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính;
Điều 85 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính
55. 2. Người lao động Việt Nam có con học PTTH ở trường quốc tế, năm lớp 12 là học đến hết tháng 12. Họ bổ sung giấy xác nhận của trường xác nhận bổ túc hồ sơ nghĩa vụ quân sự cho Công ty để chứng minh con họ học PTTH đến hết tháng 12 của năm con họ đã đủ 18 tuổi thì hồ sơ đó có hợp lệ hay không? Về nguyên tắc, trường hợp cá nhân là con của người nộp thuế từ 18 tuổi trở lên vẫn đang học bậc phổ thông mà không có thu nhập hoặc có mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng thì cá nhân này vẫn được xác định là người phụ thuộc của người nộp thuế. Tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định như sau:
“Điều 12. Giảm trừ gia cảnh
3. Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;
b) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;
c) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;
4. Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ
56. NNT đã đăng ký giảm trừ gia cảnh là NPT A ở công ty cũ, bây giờ NNT muốn tiếp tục nộp giảm trừ gia cảnh cũng là NPT A qua công ty mới, vậy công ty mới có cần làm thủ tục gì để tiếp tục gtgc cho NNT? Nếu công ty mới không làm thủ tục gì mà vẫn kê khai quyết toán thuế với mã số thuế NPT đã có từ trước vậy có hợp lệ hay không? Về nguyên tắc, người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Trường hợp người lao động đã đăng ký giảm trừ tại công ty cũ khi chuyển sang công ty mới thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Công ty mới sẽ tạm tính giảm trừ trong năm kể từ khi người lao động đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc. Tại tiết c.2 điểm c; tiết h.2.1.1 điểm h và điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TTBTC ngày 15/08/2024 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và việc đăng ký người phụ thuộc như sau:
“c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
– Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
– Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm
h, khoản 1, Điều này.”
Tiết c.2 điểm c; tiết h.2.1.1 điểm h và điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TTBTC ngày 15/08/2024 của Bộ Tài chính
57. Người lao động trong cty hiện có 2 mã số thuế cá nhân,nhưng do vướng về nghĩa vụ thuế của cả 2 MST cá nhân nên người lao động không đóng được một trong 2 MST. Như vậy người nộp thuế vẫn tồn tại 2 MST và chỉ phát sinh thu nhập ở 1 MST thì người nộp thuế có uỷ
quyền cty quyết toán thuế TNCN được không?
* Về nguyên tắc, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điểm điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay.
* Về việc có 2 MST:
– Tại điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 quy định: Cá nhân được
cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc
của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân.
Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc
phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
– Tại Điều 36 Luật Quản lý thuế cũng quy định việc NNT phải thông báo với cơ quan
thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế.
– Tại khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế cũng quy định: Khi mã số định danh cá nhân
được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
– Thực hiện nhiệm vụ tại Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác
thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 ban
hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg (Đề án 06), hướng tới sử dụng mã số định danh thay
cho mã số thuế theo quy định tại khoản 7 Điều 35 Luật quản lý thuế nêu trên, thời gian qua
Tổng cục Thuế đã phối hợp với Bộ Công an triển khai rà soát, chuẩn hóa các MST cá nhân mà
thông tin còn chưa khớp với CSDLQGDC.
– Để tạo điều kiện cho NNT, Tổng cục Thuế hướng dẫn các trường hợp NNT có nhiều
hơn một MST do NNT không kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế (thay đổi thông tin giấy
tờ tùy thân) thì thực hiện cập nhập thông tin chính xác gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số
CCCD/ định danh công dân của các MST đang tồn tại; khi cơ quan thuế triển khai chuyển đổi
sử dụng mã số định danh công dân thay cho mã số thuế sẽ hợp nhất các MST của NNT và quản
lý NNT theo số định danh công dân.
Tại điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định các trường hợp ủy quyền quyết toán thuế như sau:
“d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho
tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng
lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu
nhập này.”
Điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
58. Hồ sơ cập nhật thông tin từ CMND sang CCCD hoặc giấy khai sinh sang định danh của người phụ thuộc còn bất cập khó khăn không nhận được kết quả phản hồi từ CQT. Người phụ thuộc hoặc người lao động trùng thông tin của người khác. Tại điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 quy định: Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân.
Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
– Tại Điều 36 Luật Quản lý thuế cũng quy định việc NNT phải thông báo với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế.
– Do đó trường hợp NNT hoặc NPT có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về đăng ký thuế.
– Hiện nay bên cạnh các chức năng đã hỗ trợ NNT là các cơ quan chi trả thực hiện thay đổi thông tin NPT; Tổng cục Thuế đã hỗ trợ chức năng tra cứu thông tin NPT và chức năng thay đổi thông tin NPT tại ứng dụng etax mobile hoặc Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (website: thuedientu.gdt.gov) để NNT cá nhân có thể tra cứu thông tin và cập nhật thông tin NPT.
Tại điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 quy định:
Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân.
Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
– Tại Điều 36 Luật Quản lý thuế cũng quy định việc NNT phải thông báo với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14
59. 1. Con tôi sinh năm 2021. Năm nay tôi mới đăng ký NPT. Con tôi mới được cấp MST vào tháng 6/2024. Vây tôi có đăng ký NPT cho con từ năm 2021 hay không? Bây giờ tôi nộp hồ sơ hoàn thuế năm 2021, 2022, 2023 thì có được kê khai giảm trừ npt con hay không? Về nguyên tắc, người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp MST thì được đăng ký tính giảm trừ gia cảnh cho NPT. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Như vậy, trường hợp trong năm tính thuế (năm 2021, 2022, 2023) người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con (sinh năm 2021) thì người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế (các năm 2021, 2022, 2023) và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Về nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định tại tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày. Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
60. Năm 2023 tôi làm công ty A từ tháng 1-8/2023. Tháng 9-12/2023 tôi không đi làm và không có thu nhập. Công ty A đã kê khai giảm trừ npt cho tôi từ tháng 1-8/2023. Vây khi tôi quyết toán thuế năm 2023 tôi có được tính giảm trừ npt từ tháng 01-12 hay không? Tôi có phải tự đăng ký giảm trừ npt từ tháng 9-12/2023 hay không? Bây giờ vào tháng 9/2024 tôi đăng ký giảm trừ npt tháng 9-12/2023 thì có trễ hạn hay không và có được cơ quan thuế chấp nhận hoàn khi tôi kê khai giảm trừ npt từ 1-12/2023 hay không? Trường hợp người nộp thuế đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 1 đến tháng 8/2023 tại tổ chức trả thu nhập, sau đó không đi làm nên không giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại tổ chức trả thu nhập nào thì khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc kèm theo hồ sơ quyết toán. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó. Về nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định tại tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định (trích dẫn tại điểm 1 nêu trên) và danh mục hồ sơ khai thuế được quy định tại điểm 9.2 Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trong đó quy định: “Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc quy định tại khoản 9.11 Phụ lục này (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện
đăng ký người phụ thuộc).”
c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
61. Tôi là người Việt Nam năm 2023 được Công ty cử đi công tác ở Malaysia. Thu nhập khi làm việc tại Malaysia được nhận qua Công ty tại Việt Nam. Tháng 4/2024 tôi đã nộp hồ sơ quyết toán hoàn thuế TNCN năm 2023 tại Malaysia và đã được xử lý hoàn thuế.
Năm 2023 tôi vừa có thu nhập khi làm việc tại Malaysia vừa có thu nhập khi làm việc tại Việt Nam. Hiện tại tôi muốn nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2023 mẫu 02/QTTTNCN có kê khai số thuế đã nộp tại Malaysia thì phải đính kèm hồ sơ chứng từ gì. Nếu tôi không chứng minh là đối tượng cư trú ở Malaysia thì có được xác định là cư trú tại Việt Nam hay không.
Về hồ sơ chứng từ đính kèm hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN, đề nghị người nộp thuế nghiên cứu quy định tại điểm 9.2 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐCP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về danh mục hồ sơ khai thuế.
Đối với việc xác định tình trạng cư trú, đề nghị người nộp thuế căn cứ quy định để xác định, cụ thể như sau:
Tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội quy định về cá nhân cư trú như sau:
“Điều 2. Đối tượng nộp thuế
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.”
Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về cá nhân cư trú như sau:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.
Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.”
Đối với việc xác định tình trạng cư trú, đề nghị người nộp thuế căn cứ quy định để xác định, cụ thể như sau:
Tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội quy định về cá nhân cư trú như sau:
“Điều 2. Đối tượng nộp thuế
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.”
Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về cá nhân cư trú như sau:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.
Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.”
Điểm 9.2 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐCP;
Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12
62. Cty chúng tôi đang có trường hợp chuyển nhượng vốn (cty 2TV trở lên) có 3 câu hỏi như sau:
1. Khi CNV thì cty làm tờ khai 04/CNV-TNCN phần giá vốn của phần vốn góp chuyển nhượng (chi tiêu 38 trên TK 04/CNV-TNCN) xác định như thế nào? Có phải là phần vốn góp ban đầu của bên chuyển nhượng, Trường hợp: vốn góp ban đầu 500tr sau chuyển vốn góp 500tr bằng giá ko phát sinh chi phí, thì có nghĩa là ko phát sinh thuế TNCN phải nộp đúng ko ạ?
2. Trường hợp bên chuyển nhượng có lợi nhuận sau khi chia lợi nhuận thì kê khai và nộp thuế theo biểu mẫu nào?
3. Trường hợp bên chuyển nhượng có lợi nhuận mà ko chia lợi nhuận để tái đầu tư thì kê khai và nộp thuế như thế nào?
Trường hợp cá nhân cư trú là thành viên góp vốn của công ty TNHH 2 thành viên trở lên chuyển nhượng vốn thì giá vốn của phần vốn chuyển nhượng tại chỉ tiêu 38 trên tờ khai 04/CNV-TNCN ban hành tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC được xác định theo quy định tại điểm a.2 khoản 1 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên. Về giá vốn chuyển nhượng
– Tại điểm a khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:
“4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.…”
– Tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định
“Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá
nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:
a.2.1) Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.3) Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì
cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế.
a.2.4) Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.
a.3) Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:
a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển
nhượng.
a.3.3) Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%…”.
Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
63. 2. Trường hợp bên chuyển nhượng có lợi nhuận sau khi chia lợi nhuận thì kê khai và nộp thuế theo biểu mẫu nào?
3. Trường hợp bên chuyển nhượng có lợi nhuận mà ko chia lợi nhuận để tái đầu tư thì kê khai và nộp thuế như thế nào?
Trường hợp Công ty TNHH chi trả lợi tức (chia lợi nhuận) cho cá nhân là thành viên góp vốn thì công ty khấu trừ thuế TNCN từ đầu tư vốn với thuế suất 5% trên giá trị lợi tức trả cho cá nhân. Công ty thực hiện khai thuế theo tháng/quý theo tờ khai mẫu số 06/TNCN.
Đối với trường hợp công ty TNHH không trả lợi tức (không chia lợi nhuận) cho cá nhân góp vốn mà ghi tăng vốn cho cá nhân từ lợi tức thì chưa phải khai thuế, nộp thuế TNCN. Khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn thì công ty TNHH khai thay, nộp thay thuế TNCN từ đầu tư tư vốn cho cá nhân.
Về thuế TNCN đối với việc chia lợi nhuận (hoặc không chia lợi nhuận để tái đầu tư) của công ty TNHH.
– Tại điểm c, điểm g khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định “Thu nhập từ đầu tư vốn
…c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.
… g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn”.
– Tại Điều 10 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
…b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2
Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn”.
-Tại điểm d khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:
“d) Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được
xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này”.
– Tại Khoản 9 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:
“9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn.
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn”
– Tại điểm d.2 khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định:
“5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:
… d.2) Đối với cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn thì tổ chức nơi cá nhân có vốn góp có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn”.
– Tại điểm a khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ- CP quy định:
“1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:
…c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; …”
Điểm c, điểm g khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
64. Công ty đề nghị Cục Thuế hướng dẫn chiết khấu thương mại (giảm trừ trên hóa đơn) có phải khấu trừ nộp thuế thay cho khách hàng là HKD, cá nhân kinh doanh hay không và thời gian áp dụng khai thuế thay, nộp thuế thay Trường hợp Công ty thực hiện việc chiếtkhấu thương mại (giảm trừ trên hóa đơn) cho khách hàng là hộ khoán mua hàng với khối lượng lớn thì Công ty có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định. Việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán được thực hiện kể từ ngày 01/8/2021 (hiệu lực củaThông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính). Tổng cục Thuế đã có công văn số 346/TCT-DNNCN ngày 09/02/2022 về việc hướng dẫn khai thuế thay, nộp thuế thay đối với khoản thưởng khuyến mại,
chiết khấu thương mại cho hộ khoán. Công văn này cũng đã được gửi đến Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, theo đó, nội dung hướng dẫn tại công văn số 346/TCTDNNCN như sau:
– Tại điểm đ, khoản 5, Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.”
– Tại khoản 5 Điều 20 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn:
“5. Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ thời điểm hiệu lực của Thông tư.”
Điểm đ, khoản 5, Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
65. Vướng mắc về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn ở nước ngoài? Cá nhân kê khai, nộp thuế ở Cục Thuế hay Chi cục Thuế? Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có quy định về nộp hồ sơ khai thuế TNCN tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú đối với một số khoản thu nhập từ nước ngoài như: thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, …(điểm e, khoản 6 Điều 11) nhưng chưa có quy định cho trường hợp cá nhân chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán tại nước ngoài. Do đó, TCT ghi nhận vướng mắc của Cục Thuế phản ánh để trình cấp có thẩm quyền khi sửa đổi bổ sung văn bản quy phạm pháp luật cho đầy đủ. Tại điểm đ, điểm e khoản 6; khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:
“6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp sau đây:
… đ) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, đầu tư vốn thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành”.
… e) Cá nhân có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác (trừ bất động sản; tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng) tại nước ngoài thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Điểm đ, điểm e khoản 6; khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
66. Công ty chúng tôi có người lao động nước ngoài làm việc. Trong 2 năm họ có 18 tháng làm việc tại trụ sở chính tại Bắc Ninh, công ty đã kê khai, trích, nộp thuế TNCN hàng tháng đầy đủ tại kho bạc tỉnh Bắc Ninh, sau đó chuyển công tác vào chi nhánh tại Hồ Chí Minh và đã làm được 6 tháng, công ty đã kê khai, trích, phân bổ thuế và nộp thuế TNCN vào kho bạc thành phố Thủ Đức hàng tháng. Vậy bây giờ họ muốn quyết toán (cá nhân tự quyết toán, họ chưa từng quyết toán) và dời khỏi việt nam thì phải làm ở đâu và như thế nào? Câu hỏi của Công ty chưa có đầy đủ dữ kiện về thời gian cá nhân người nước ngoài đến Việt Nam làm việc và thời gian cá nhân về nước. Tuy nhiên, về nguyên tắc, đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài đến Việt Nam làm việc, tính trong năm dương lịch dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì cá nhân kê khai quyết toán thuế như sau:
Trường hợp người nước ngoài đến Việt Nam làm việc, tính trong năm dương lịch dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế đầu tiên (được xác định là 12 tháng liên tục kể từ tháng đầu tiên có mặt tại Việt Nam) cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Năm tính thuế thứ 2 cá nhân thực hiện quyết toán theo năm dương lịch, tuy nhiên cá nhân không được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay, mà vẫn phải khai quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế để xác định lại số thuế còn phải nộp cho năm tính thuế thứ 2 do năm tính thuế thứ 2 cá nhân quyết toán thuế thời gian trùng với quyết toán thuế năm tính thuế thứ nhất.
Tại điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:

Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.”
– Tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“b) Cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này bao gồm:
b.1) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất.
trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.”
– Tại điểm a.5 khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài
chính quy định:
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục.
+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.”
Điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/NĐ-CP
67. Năm 2020 tôi thuộc quản lý của chi cục thuế quận 1, hệ thống etax ghi nhận số thuế tncn nộp thừa. Tôi đã nộp hồ sơ quyết toán 2020 cho chi cục thuế q1 và cả cục thuế tphcm nhưng đều bị cán bộ thuế hai bên từ chối. Về nguyên tắc, việc xác định địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN được thực hiện như sau:
– Tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:
…b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.”

 

 

 

 

 

 

 

 

Tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:
…b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.”
Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
68. Tôi vừa biết bị khai khống thuế khi kiểm tra thông tin trên app eTax. Tôi đã cóemail cho phía công ty khai khống theo địa chỉ email trên website công ty nhưng không nhận được
phản hồi. Tôi muốn được hỗ trợ xóa phần thuế được khai khống một cách nhanh chóng và thuậntiện nhất vì tự nhiên bị liên quan vào 1 vấn đề mà không phải lỗi của mình – cá nhân người nộp thuế (tôi đang là nhân viên văn phòng trong giờ hành chính).
Qua theo dõi, nắm bắt thông tin, Tổng cục Thuế có nhận được một số phản ánh của người nộp thuế liên quan đến trường hợp doanh nghiệp sử dụng thông tin của cá nhân (Tên, MST, số CCCD) để kê khai, tính chi phí tiền lương, tiền công khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN trong khi không phát sinh trả thu nhập trên thực tế cho cá nhân đó.
Hành vi này là hành vi vi phạm pháp luật về thuế, nhằm mục đích gian lận, giảm tiền thuế phải nộp của doanh nghiệp. Đồng thời cũng ảnh hưởng đến người nộp thuế là cá nhân khi bị doanh nghiệp tự ý lấy thông tin cá nhân. Căn cứ vào hành vi, mức độ vi phạm thì doanh nghiệp có thể bị xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hoặc xử lý hình sự theo quy định tại Điều 200 của Bộ Luật Hình sự năm 2015.
Thời gian qua, để kịp thời xử lý vấn đề này, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của NNT, Tổng cục Thuế đã ban hành các văn bản chỉ đạo toàn ngành (công văn số 1353/TCT-DNNCN ngày 02/4/2024, công văn số 2873/TCT-DNNCN ngày 04/7/2024, công văn số 3874/TCT-TTKT ngày 30/8/2024 và công văn số 3995/TCT-DNNCN ngày 10/9/2024), theo đó, đã chỉ đạo các cơ quan thuế tiếp nhận và giải quyết phản ánh, kiến nghị, tố cáo liên quan đến thông tin cá nhân; xử lý nghiêm đối với trường hợp doanh nghiệp có hành vi sử dụng thông tin cá nhân để khai khống thu nhập; tăng cường phối hợp, xác minh đối chiếu giữa các cơ quan thuế tránh trường hợp yêu cầu cá nhân tự liên hệ, tăng thủ tục hành chính cho người nộp thuế.
Trong thời gian tới, Tổng cục Thuế sẽ nâng cấp ứng dụng eTax Mobile hỗ trợ cá nhân gửi thông tin phản ánh điện tử về việc bị doanh nghiệp kê khai khống/kê khai sai thu nhập đến cơ quan thuế, đồng thời nâng cấp xây dựng chức năng để cơ quan Thuế tra cứu thông tin phản ánh điện tử của cá nhân.
69. Đề nghị xem xét điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế và người phụ thuộc, điều chỉnh biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo báo cáo khảo sát mức sống dân cư năm 2023 của Tổng cục Thống kê công bố thì thu nhập bình quân đầu người/tháng của Việt Nam trong năm 2023 (theo giá hiện hành) là 4,96 triệu đồng và nhóm hộ có thu nhập cao nhất (nhóm gồm 20% dân số giàu nhấtnhóm 5) có thu nhập bình quân là 10,86 triệu đồng/tháng. Theo đó, mức giảm trừ cho người nộp thuế hiện nay (11triệu đồng/tháng) là hơn 2,2 lần so với mức thu nhập bình quân từ 0,5 đến 1 lần); đồng thời cũng cao hơn mức thu nhập bình quân của nhóm 20% dân số có thu nhập cao nhất. Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc cũng gần với mức thu nhập bình quân đầu người hiện nay.
Với mức giảm trừ cho bản thân hiện nay là 11 triệu đồng/ tháng và cho mỗi người là 4,4tr/tháng thì người có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở mức 17 triệu đồng/tháng( nếu có 1 người phụ thuộc) hay mức 22 triệu đồng/tháng (nếu có 2 người phụ thuộc) sau khi trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp..thì cũng chưa phải nộp thuế TNCN
Tại khoản 4 điều 1 Luật thuế TNCN số 26/2012/QH13 quy định: “Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo”
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê thì chỉ số CPI năm 2020 tăn 3,23%, CPI nâm 2021 tăng 1,84%, CPI năm 2022 tăng 3,15%, CPI năm 2023 tăng 3,25%. Như vây, CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất (năm 2020). Do đó, theo quy định của Luật thuế TNCN hiện hành thì chưa thể điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh.
Thuế TNCN điều tiết vào thu nhập của cá nhân. Việc thực hiện chính sách thuế TNCN có vai trò rất quan trọng để triển khai chính sách phân phối lại. Cung với nguồn thu khác, nguồn thu từ thuế TNCN đã tạo nên quỹ ngân sách nhà nước để đáp ứng rất nhiều các nhu cầu chi cho đầu tư phát triển, an ninh quốc phòng, đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo. Hiện nay, thực hiện nhiệm vụ được thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16/12/2021 ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luật số 19-KL/TW của Bộ chính trị và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ QUốc hội XV, Bộ Tài chính đang tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể Luật thuế TNCN (trong đó có nội dung về mức giảm trừ gia cảnh, biểu lũy tiền từng phần…) để báo cáo Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung theo Chương trình xây dựng luật của Quốc Hội, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của Việt nam, cũng như thông lệ quốc tế (dự kiến Chương trình xây dựng Luật vào năm 2025, trình Quốc hội cho ý kiến vào tháng 10/2025 và thông qua vào tháng 5/2026).
Khoản 4 điều 1 Luật thuế TNCN số 26/2012/QH13
70. 1. Trường hợp người lao động có 2 mã số thuế:
1. 1 Mã số thuế của Chứng minh nhân dân và 1 mã số thuế của Căn cước công dân
1. 2 Mã số thuế của Căn cước công dân cũ và 1 mã số thuế của Căn cước công dân mới
1. 3 Mã số thuế đều cùng 1 Căn cước công dân
Cần hướng dẫn nlđ đi cơ quan thuế để xử lý như thế nào?
2. Trường hợp cập nhật cập nhật số Căn cước công dân/ Định danh cho người phụ thuộc.
Bên Thuế có yêu cầu người lao động cập nhật thông tin này không? Nếu có thì có văn bản và hướng dẫn nlđ tra cứu thông tin và hồ sơ chứng từ cập nhật như thế nào?
3. Người nộp thuế giảm trừ cho Người phụ thuộc (con) sinh viên đạt học. Nhưng từ tháng 06 người con này ra trường và bắt đầu đi làm với thu nhập 8t/ tháng, 6 tháng cuối năm có tổng thu nhập 48 triệu. Như vậy binh quân tháng trong năm là 4t/ tháng. Vậy Người phụ thuộc này có đủ điều kiện để giảm trừ từ tháng 1-6( thời gian chưa ra trường) không?
4. Hiện tại công ty nộp hồ sơ khai TNCN cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính là Cục thuế Tỉnh Đồng Nai và phân bổ số thuế TNCN phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh theo như hướng dẫn tại Điều 19 của thông tư 80/2021/TT-BTC, vậy tiền hoàn thuế chưa được giải quyết của các năm trước tại các cục thuế chi nhánh Công ty có được thực hiện cấn trừ không? Chi tiết thực hiện như thế nào?
Nếu cấn trừ được, giữa Cục thuế thuộc trụ sở chính và Cục Thuế chi nhánh hệ thống có xử lý được số liệu hay không?
5. Công ty hiện nay đang chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động vào ngày 10 hàng tháng: Căn cứ các điều khoản như trên công ty có các câu hỏi vướng mắc như sau:
+ Ông Nguyễn Văn A được chi trả tiền lương của tháng 07/2024 vào ngày 10/08/2024, và ông A nghỉ việc (chấm dứt hợp đồng lao động) vào ngày 29/08/2024, thuế TNCN được tính biểu thuế nào?
+ Ông Nguyễn Văn B được chi trả tiền lương của tháng 07/2024 vào ngày 10/08/2024, và ông B nghỉ việc (chấm dứt hợp đồng lao động) vào ngày 12/08/2024, các khoản phụ cấp,trợ cấp còn lại từ ngày 01/08/2024 đến 11/08/2024 được công ty chi trả vào ngày 16/08/2024 thì thuế TNCN được tính biểu thuế nào?
Tại điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý Thuế năm 2019 quy định:
“Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
… b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;…”
– Tại Điều 39 Luật Quản lý Thuế năm 2019 quy định về chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
– Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 14. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Luật Quản lý thuế và các giấy tờ khác như sau:…”
Căn cứ các quy định nêu trên, cá nhân chỉ được cấp 01 MST duy nhất. Trường hợp cá nhân có nhiều hơn 01 MST thì cần phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực MST để đảm bảo mỗi cá nhân chỉ có duy nhất một MST. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực MST thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật Quản lý thuế năm 2019; Khoản 1 Thông tư số 105/2020/TT-BTC. Thời gian CQT giải quyết thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Quản lý Thuế nêu trên.
2. Tại Điều 36 Luật Quản lý thuế cũng quy định việc NNT phải thông báo với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Tại khoản 3 Điều 10; khoản 1 Điều 11 Thông tư số 105/2020/TT-BTC hướng dẫn:
“Điều 10. Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
3. Người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng chi trả thu nhập) như sau:
a) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó) và bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm:
– Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
Điều 11. Xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả kết quả Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được xử lý theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Người nộp thuế thay đổi các thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Thông tư này
a) Trường hợp thay đổi thông tin không có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
b) Trường hợp thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi.”
Đề nghị cá nhân thực hiện về việc điều chỉnh thông tin đăng ký thuế của NPT theo hướng dẫn tại khoản 3 ĐIều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC nêu trên. CQT thực hiện xử lý theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 105/2020/TT-BTC
“Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
… b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;…”
– Tại Điều 39 Luật Quản lý Thuế năm 2019 quy định về chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
– Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 14. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Luật Quản lý thuế và các giấy tờ khác như sau:…”
Căn cứ các quy định nêu trên, cá nhân chỉ được cấp 01 MST duy nhất. Trường hợp cá nhân có nhiều hơn 01 MST thì cần phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực MST để đảm bảo mỗi cá nhân chỉ có duy nhất một MST. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực MST thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật Quản lý thuế năm 2019; Khoản 1 Thông tư số 105/2020/TT-BTC. Thời gian CQT giải quyết thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Quản lý Thuế nêu trên.
2. Tại Điều 36 Luật Quản lý thuế cũng quy định việc NNT phải thông báo với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Tại khoản 3 Điều 10; khoản 1 Điều 11 Thông tư số 105/2020/TT-BTC hướng dẫn:
“Điều 10. Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
3. Người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng chi trả thu nhập) như sau:
a) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó) và bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm:
– Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
Điều 11. Xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả kết quả Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được xử lý theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Người nộp thuế thay đổi các thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Thông tư này
a) Trường hợp thay đổi thông tin không có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
b) Trường hợp thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi.”
Đề nghị cá nhân thực hiện về việc điều chỉnh thông tin đăng ký thuế của NPT theo hướng dẫn tại khoản 3 ĐIều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC nêu trên. CQT thực hiện xử lý theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 105/2020/TT-BTC
Điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý Thuế năm 2019
71. Tháng 9/2024 phát hiện hoá đơn mua vào (HĐMV) của năm 2023 chưa khai thuế, kế toán (KT) có thể khai HĐMV này vào kỳ thuế hiện tại hay không, vì nếu quay về 2023 kê khai bổ sung sẽ ảnh hưởng đến số liệu BCTC 2023.
– Trường hợp HĐMV thuộc kỳ thuế trước nhưng kỳ thuế này KT mới nhận được nhưng vẫn cùng 1 năm tài chính, liệu rằng KT có thể khai tại kỳ thuế hiện tại để hạn chế tối đa việc kê khai bổ sung/điều chỉnh hay ko.
Trường hợp Công ty phát hiện một số hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào bị bỏ sót chưa kê khai thì thực hiện theo khai thuế theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 và Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Đối với thuế GTGT:
– Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT ngày 19/6/2013: Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
– Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
– Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13;
Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;
khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
72. Trên Web thuế điện tử khi vào mục Kê khai – Tra cứu tờ khai thì phải nhập ngày nộp Tờ khai giới hạn trong vòng 1 tháng thì em thấy khá bất tiện Hiện nay, Hệ thống khai thuế điện tử đã được triển khai trên phạm vi toàn quốc đáp ứng doanhh nghiệp, tổ chức thực kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, và tra cứu các thông tin về thuế qua phương thức điện tử, tính đến nay có trên 942 nghìn doanh nghiệp tham gia sử
dụng dịch vụ khai thuế điện tử. Số lượng hồ sơ khai thuế điện tử đã tiếp nhận chỉ riêng trong 9 tháng năm 2024 là trên 12.099.321 hồ sơ.
Chức năng tra cứu tờ khai trên hệ thống Thuế điện tử hiện nay đáp ứng yêu cầu tra cứu như sau:
– Khi người sử dụng tra cứu với tham số cụ thể đối với các tờ khai thuế (01/GTGT, 03/TNDN,….) khi tra cứu cần nhập thông tin (Mã giao dịch) trên màn hình chức năng điền các thông tin cần tra cứu, hệ thống sẽ hiển thị các kết quả với tham số tra cứu đã nhập.
– Khi người sử dụng không nhập tham số tra cứu (Mã giao dịch), mà chọn tra cứu theo thời gian (ngày nộp/ ngày gửi) để đảm bảo hiệu năng của hệ thống đáp ứng với số lượng người sử dụng đồng thời và lượng hồ sơ lớn như hiện nay, đối với yêu cầu tra cứu theo thời gian, truy vấn các thông tin về nghĩa vụ thuế, hệ thống sẽ giới hạn về khoảng thời gian để thực hiện tra cứu thông tin (trong thời gian 01 tháng đối với chức năng tra cứu tờ khai thuế, thông báo thuế).
Đây cũng là cách thiết kế chung đối với các hệ thống cung cấp dịch vụ trực tuyến hiện nay.
73. Khó khăn trong việc xin đối chiếu tiền chậm nộp ghi nhận trên hệ thống cơ quan thuế Hiện nay trên Hệ thống dịch vụ thuế điện tử của ngành thuế có 2 chức năng trên hệ thống có thể hỗ trợ NNT tra cứu thông tin về số tiền chậm nộp:
1. Chức năng về nghĩa vụ thuế và nộp thuế: hỗ trợ NNT tra cứu toàn bộ thông tin nghĩa vụ thuế của mình trong đó có khoản tiền chậm nộp nếu có phát sinh. Tại chức năng này chủ yếu hỗ trợ NNT thực hiện thanh toán khoản tiền thuế, tiền phạt hoặc tiền chậm nộp theo nghĩa vụ của mình.
2. Chức năng tra cứu thông báo nợ thuế (01/TTN), tại đây, NNT có thể thực hiện tra cứu chi tiết tại bảng kê của thông báo 01/TTN, có thể hiện khoản tiền chậm nộp có nguồn gốc từ khoản nợ gốc nào ạ. Có thông tin tiểu mục, hạn nộp, số tiền nợ bị tính tiền chậm nộp. Trong trường hợp NNT có vướng mắc về số liệu nợ và tiền chậm nộp, NNT có thể liên hệ cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được kiểm tra, hỗ trợ.
74. Tổng Cục Thuế hướng dẫn cụ thể cách hoạch toán hàng bán trả lại khác kỳ kê khai. Ví dụ ngày 9/9/2024 công ty có xuất hoá đơn điều chỉnh giảm cho một khách hàng A do hàng cận date nên khách hàng trả lại, hàng này cty đã xuất hoá đơn ngày 15/03/2024. Vậy công ty chúng tôi sẽ làm KHBS để điều chỉnh cho kỳ thuế T3/2024, đồng thời sẽ kê khai thuế cho tờ hóa đơn đã xuất điều chỉnh giảm ngày 09/09/2024 vào kỳ kê khai tháng mấy vì vào thời điểm ngày 09/09/2024 thì kỳ kê khai tháng 08/2024 chúng tôi chưa kê khai . Đồng thời xin Tổng Cục hướng dẫn cụ thể cách hoạch toán hàng bán trả lại (TK 5211 ) vì lúc này số liệu trên hoá đơn điều chỉnh là số âm thì hoạch toán vào TK 521 như thế nào? Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;
+ Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;
+ Căn cứ khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót. Trường hợp khách hàng của Công ty trả lại hàng cho hóa đơn mà Công ty đã xuất cho người bán vào ngày 15/3/2024. Ngày 9/9/2024, Công ty đã xuất hóa đơn điều chỉnh giảm thì Công ty thực hiện KHBS hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tháng 3/2024. Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì kê khai số tăng, giảm vào kỳ tính thuế tháng 8/2024. Việc hạch toán kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về Kế toán.
Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế; khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế; khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót; điều chỉnh giảm thì Công ty thực hiện KHBS hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tháng 3/2024; luật về Kế toán Nghị định số 126/2020/N; Nghị định số 123/2020/N
75. Đơn vị hỏi về thời hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài đối với chi nhánh, địa điểm kinh doanh mới thành lập được miễn lệ phí năm đầu theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Cụ thể, nếu thành lập trong năm 2022 thì hạn nộp tờ khai là 30/01/2023 có đúng không, và quy định này có mâu thuẫn với thời hạn nộp lệ phí môn bài và quy định về miễn lệ phí năm đầu hay không. Năm đầu thành lập thì người nộp lệ phí môn bài không phải khai, nộp lệ phí môn bài. Bắt đầu từ năm thứ 2 NNT khai, nộp lệ phí môn bài chậm nhất 30/1 hàng năm, trường hợp thuộc đối tượng được miễn LPMB thì NNT kê khai số tiền thuế môn bài được miễn trên tờ khai 01/LPMB (Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ \trưởng Bộ Tài chính) Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2021/NĐ-CP thì Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 8, khoản 9 Điều 18 Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020) Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12); Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2021/NĐ-CP;
khoản 3 Điều 8, khoản 9 Điều 18 Nghị định 139/2016/NĐ-CP
76. Công ty có hơn 20 văn phòng đại diện tại các tỉnh, chỉ thực hiện giao dịch, quảng cáo, tiếp thị, không kinh doanh và không có doanh thu. Do đó, công ty hỏi:
Các văn phòng đại diện này có phải nộp lệ phí môn bài không?
Công ty có phải làm công văn cam kết không phát sinh mua bán, doanh thu gửi cho cơ quan thuế địa phương nơi đặt văn phòng không, do một số cơ quan thuế yêu cầu?
Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ thì văn phòng đại diện của các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng nộp lệ phí môn bài (LPMB). Do đó, nếu văn phòng đại diện của doanh nghiệp không thuộc trường hợp được miễn LPMB theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐCP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về LPMB (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ) thì phải nộp LPMB, mức thu LPMB đối với văn phòng đại diện của tổ chức là 1.000.000 (một triệu) đồng/năm theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài. Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ thì văn phòng đại diện của các tổ chức hoạt động sản xuất; Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐCP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về LPMB (đã được sửa đổi; khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ) thì phải nộp LPMB; Điều 4 Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài Thông tư số 302/2016/TT-BTC; Nghị định số 139/2016/N; Nghị định số 22/2020/N
77. Công ty nhận được 2 thông báo nợ bao gồm thuế nhà thầu và thuế thu nhập cá nhân từ Phòng Quản lý nợ Cục Thuế tỉnh Bình Dương. Sau đó, Công ty đã có 02 công văn giải trình gửi Cục Thuế nhưng 4 tháng rồi Công ty vẫn chưa nhận được phản hồi về việc Thông báo tiền thuế nợ (TNCN và thuế nhà thầu) sai. Theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Bình Dương, Phòng Quản lý nợ đã nhận được 02 công văn giải trình và đề nghị điều chỉnh tiền chậm nộp tiền thuế thu nhập cá nhân, thuế TNDN nộp thay NTNN của Công ty Ecco. Căn cứ nội dung công văn thì Cục Thuế không có cơ sở để điều chỉnh tiền thuế cho Công ty nên đã liên hệ với Công ty để đối chiếu và điều chỉnh nếu đúng. Sau đó, cơ quan thuế lại nhận được văn bản có cùng nội dung trên hòm thư điện tử. Do chưa có đủ thông tin, chứng từ, số liệu theo dõi trên hệ thống và số liệu theo công văn giải trình của Công ty không khớp nhau nên cơ quan thuế đã trả lời qua hòm thư điện tử đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Quản lý nợ để đối chiếu tiền thuế nợ, từ đó mới có cơ sở điều chỉnh, cơ quan thuế đã gửi Công ty số điện thoại liên hệ nhưng đến nay Công ty chưa liên hệ để đối chiếu
78. Công Ty có một nhân viên cấp cao mỗi tháng đều nhận Thông Báo nhắc nợ thuế từ Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh – TB số 255380/TB-CTTPHCM-KĐT ngày 10/09/2024 Thông báo Tiền thuế nợ của Cục Thuế Hồ Chí Minh. Công ty đã rà soát, đối chiếu nhưng hệ thống vẫn gửi thông báo nhắc nợ hàng tháng. Đề nghị cơ quan thuế rà soát, điều chỉnh kịp thời trước khi gửi thông báo”. Trường hợp này, ngày 03/02/2021, NNT khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2015 (BS lần 1) tăng 247.170.000 đồng nhưng tờ khai chưa được ghi nhận vào hệ thống, NNT đã nộp tiền vào NSNN ngày 28/01/2021. Tuy nhiên, ngày 01/03/2023 hệ thống mới hạch toán tờ khai bổ sung quyết toán TNCN năm 2015 nêu trên nên số tiền NNT nộp ngày 28/1/2021 đã được bù trừ với các khoản phát sinh sau đó dẫn đến phát sinh tiền chậm nộp. Theo quy định tại Luật Quản lý thuế thì đối với khoản nợ quá hạn 30 ngày, cơ quan thuế
sẽ thông báo cho NNT số tiền thuế nợ. Khi NNT nhận được thông báo nợ của cơ quan thuế, nếu nhận thấy có sai sót thì NNT chủ động liên hệ với cơ quan thuế để thực hiện đối chiếu, điều chỉnh kịp thời. Đối với trường hợp nêu trên, sau khi nhận được phản ánh của NNT, cơ quan thuế đã thực hiện rà soát lại toàn bộ tờ khai, chứng từ của NNT từ năm 2015. Đến nay, cơ quan thuế đã thực hiện điều chỉnh lại số tiền chậm nộp của NNT (Ngày 20/9/2024, Cục Thuế TPHCM đã ban hành Thông báo điều chỉnh giảm TCN số 601/TB-CT, số tiền còn phải nộp sau điều chỉnh là 0 đồng.

 

 

 
79. Công ty bị hệ thống eTax ghi nhận khoản chậm nộp thuế TNCN dù thực tế đã nộp đúng hạn và đang giải trình với cơ quan thuế. Do chưa được xóa nợ thuế, khoản này bị xếp thứ tự thanh toán số 1, khiến công ty không thể nộp thuế theo ID khoản nộp mới, phải tạm nộp thay thế. Công ty hỏi cách xử lý để được xóa nợ và nộp đúng khoản thuế phát sinh tiếp theo. Theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Điều 57 quy định về Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt:
“1. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo thời hạn trước, sau và theo thứ tự quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như sau:
a) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
b) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
c) Tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh”
Hiện nay, các tính năng hỗ trợ nộp thuế điện tử và các tính năng thanh toán tiền thuế thực hiện theo thứ tự theo quy định của Luật quản lý thuế nêu trên. Ngoài ra, các hệ thống cũng hỗ trợ thanh toán theo ID khoản phải nộp đối với các khoản trong cùng một thứ tự. Tổng cục Thuế ghi nhận các trường hợp nợ đang trong thời gian xử lý để đề xuất phương án NNT được phép lựa chọn các khoản phải nộp tiếp theo để thanh toán.
Luật Quản lý thuế; Điều 57
80. Cơ quan thuế gặp khó khăn khi xác định việc áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính nhiều lần” trong trường hợp người nộp thuế thực hiện nhiều hành vi vi phạm giống nhau trong cùng một lần xử phạt và đều còn trong thời hiệu xử phạt. Hiện có hai quan điểm:
Không áp dụng tình tiết tăng nặng cho các hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
Áp dụng tình tiết tăng nặng cho các hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
Về vướng mắc này, Tổng cục Thuế đã có văn bản lấy ý kiến Cục Quản lý XPVPHC – Bộ Tư Pháp về nội dung này tuy nhiên ý kiến trả lời của BTP chưa rõ ràng. Hiện nay, Tổng cục Thuế đã trình Bộ Tài chính tổ chức họp với các đơn vị, Vụ thuộc Bộ để thống nhất nội dung trả lời các Cục Thuế.
81. Cơ quan thuế lúng túng khi xác định mức tiền phạt tối đa trong trường hợp xử phạt nhiều hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn trong cùng một quyết định. Hiện có hai quan điểm:
Quan điểm 1: Mức phạt tối đa (50 triệu đồng với cá nhân, 100 triệu đồng với tổ chức) áp dụng cho từng hành vi vi phạm; tổng tiền phạt trong một quyết định là tổng cộng các mức phạt của từng hành vi, không bị giới hạn bởi mức phạt tối đa.
Quan điểm 2: Mức phạt tối đa (50 triệu đồng với cá nhân, 100 triệu đồng với tổ chức) áp dụng cho toàn bộ quyết định xử phạt; tổng tiền phạt của tất cả hành vi trong cùng một quyết định không được vượt quá mức tối đa này.
Về vướng mắc này, Tổng cục Thuế đã có văn bản lấy ý kiến Cục Quản lý XPVPHC – Bộ Tư Pháp về nội dung này và Bộ Tư Pháp đã có văn bản trả lời cụ thể. Theo đó, thời gian tới Tổng cục sẽ có văn bản hướng dẫn các Cục Thuế thực hiện thống nhất thực hiện trên phạm vi toàn ngành. Cụ thể:
Căn cứ Điều 23, 24, 52, 67 Luật Xử lý VPHC, Điều 7, 35 Nghị định 125/2020/NĐ-CP; trường hợp người nộp thuế bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế, hóa đơn trong cùng một lần xử phạt thì chỉ ban hành một quyết định xử phạt để quyết định hình
thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức đó. Thẩm quyền phạt tiền được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm. Số tiền phạt tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính là tổng mức tiền phạt cụ thể của từng hành vi vi phạm và không bị giới hạn bởi mức tiền phạt tối đa quy định tại điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Điều 23, 24, 52, 67 Luật Xử lý VPHC, Điều 7, 35 Nghị định 125/2020/NĐ-CP
82. Công ty Liên doanh Vũng Tàu Paradise bị cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn nhưng vẫn tiếp tục kinh doanh, thu tiền mặt và kê khai nộp thuế, không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Cục Thuế đề xuất xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 5 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và áp dụng tình tiết tăng nặng đối với hành vi không xuất hóa đơn. Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hỏi về xử phạt hành vi không lập hóa đơn khi doanh nghiệp đang bị cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn. Theo quy định, doanh nghiệp trong thời gian bị cưỡng chế không được tự xuất hóa đơn, nếu cần thì phải đề nghị cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã và nộp 18% doanh thu. Vì vậy, việc xử phạt Công ty Liên doanh Vũng Tàu Paradise về hành vi không lập hóa đơn trong giai đoạn bị cưỡng chế là chưa phù hợp. (Đây là vướng mắc nội bộ của cơ quan thuế, không thuộc phạm vi hỏi của người nộp thuế.)

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass

Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091

Tham khảo dịch vụ tư vấn từng lần – giải quyết các nỗi lo rủi ro thuế

Mọi thông tin xin liên hệ:

Công ty TNHH Gonnapass

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Email: hotro@gonnapass.com

Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/

Group Facebook chia sẻ mẫu biểu: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan

Group Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xfqykr286

Website: https://gonnapass.com

Hotline/ Zalo : 0888 942 040

avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page