Giải đáp vướng mắc thuế – Cục thuế Bắc Ninh ngày 18/10/2021

540

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế – Cục thuế Bắc Ninh ngày 18/10/2021 về nhiều loại thuế khác nhau

Tên người hỏi: Đạt THị Hồng THúy, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐINH GIA, Email: dathongthuy2010@gmail.com, Mst: 2301131673-76–1
Doanh nghiệp ủng hộ đồ phòng dịch cho các bệnh viện, trạm y tế và UBND xã trên địa bàn tỉnh. Vậy phải có những điều kiện gì thì chúng tôi mới được tính chi phí đó là chi phí hợp lý của doanh nghiệp XIn cảm ơn!
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 2, Nghị định 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định:

         1.Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ bao gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; cơ sở y tế; đơn vị lực lượng vũ trang; đơn vị, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ làm cơ sở cách ly tập trung; cơ sở giáo dục; cơ quan báo chí; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức đảng, đoàn thanh niên, công đoàn các cấp ở trung ương và địa phương; cơ quan, đơn vị chính quyền địa phương các cấp có chức năng huy động tài trợ; Quỹ phòng, chống dịch Covid-19 các cấp; Cổng thông tin điện tử nhân đạo quốc gia; quỹ từ thiện, nhân đạo và tổ chức có chức năng huy động tài trợ được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ gồm có: Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện từ) xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên ủng hộ, tài trợ và đại diện của đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ; kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật của khoản ủng hộ, tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật.

Căn cứ quy định trên, trường hợp  doanh nghiệp ủng hộ đồ phòng dịch cho các bệnh viện, trạm y tế và UBND xã trên địa bàn tỉnh… phải đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trân trọng cám ơn./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH Bảo Sơn BS, , Email: Baosonbsco.ltd@gmail.com, Mst: 2301179636-74–2
Đề nghị Chi cục Thuế hướng dẫn đối với trường hợp hóa đơn điện tử lập có sai tên hàng hóa, dịch vụ.
Trả lời:
Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Hóa đơn điện tử lập có sai tên hàng hóa, dịch vụ:
Tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính, hướng dẫn xử lý đối với hoá đơn điện tử đã lập thì trường hợp hóa đơn điện tử lập sai tên hàng hóa, dịch vụ thì bên mua và bên bán thực hiện lập biên bản ghi rõ nội dung sai sót đồng thời lập hóa đơn điện tử điều chỉnh tên hàng hóa, dịch vụ theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011.

Trân trọng cám ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Tình, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH SX amp TM ANH ĐỨC, Email: nguyennguyet80@gmail.com, Mst: 2301036934-73–3
Khi công ty thay đổi trụ sở chính thì cần phải làm những thủ tục gì để thông báo với cơ quan thuế ?
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Trường hợp Công ty có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Công ty thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý thì Công ty phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh.

Trân trọng cảm ơn.

Tên người hỏi: Phạm Đức Phát, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH ĐÚC ĐỒNG PHƯƠNG NAM, Email: phamducphat1956@gmail.com, Mst: 2301074591-72–4
Làm thế nào để hạn chế rủi ro cho người mua khi dùng hóa đơn điện tử, Khi mà người bán có thể xóa bỏ hóa đơn điện tử và không kê khai thuế cho hóa đơn đó mà người mua không biết.?
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ vào khoản 2 điều 11 thông tư 32/2011/TT – BTC ngày 14/3/2011 quy định:

“Điều 11: Lưu trữ, hủy và tiêu hủy hóa đơn:

2 .Hóa đơn điện tử đã lập được lập được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu và phải thỏa mãn các điều kiện sau:

a)Nội dung của hóa đơn điện tử có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết;

b)Nội dung của hóa đơn điện tử được lưu trữ trong chính khung dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung hóa đơn điện tử đó;

c)Hóa đơn điện tử được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khới tạo, nơi đến, ngày, giờ gửi hoặc nhận hóa đơn điện tử.”.

Về mặt nguyên tắc, khi hóa đơn điện tử đã được tạo lập và đã được giao hóa đơn cho người mua thì không thể xóa, hủy được hóa đơn. Vì vậy để biết được thông tin về hóa đơn điện tử người mua có thể tra cứu lại hóa đơn điện tử của người bán theo đường dẫn trên hóa đơn, quan sát trạng thái của hóa đơn để phát hiện hóa đơn bị xóa bỏ hay không. Trong trường hợp nếu bên mua phát hiện sự việc vi phạm nêu trên phải kịp thời tố cáo đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị bán để giảm thiểu rủi ro bị xử lý về thuế và hóa đơn.

Trường hợp người bán đã xuất hóa đơn mà không kê khai thuế khi Cơ quan thuế phát hiện thì sẽ xử lý theo quy định.

       Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Công ty TNHH Bách Xuân Vina, , Email: Hoaquynhanh1909@gmail.com, Mst: 2301127490-71–5
Hết năm tài chính Công ty kinh doanh có lãi và quyết định chi thưởng cho người lao động của công ty. Vậy điều kiện như thế nào và cần những chứng từ gì để được ghi nhận là chi phí được trừ của doanh nghiệp trong năm?
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…

Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 13/06/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết e điểm 2.2, tiết b điểm 2.6, điểm 2.11 và điểm 2.30 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định:

b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Căn cứ Quy định trên khoản chi thưởng cho người lao động được ghi nhận là chi phí được trừ của doanh nghiệp trong năm nếu đáp ứng các điều kiện trên

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời đơn vị được biết và thực hiện.

Trân trọng cảm ơn !

Tên người hỏi: Đoàn Thị Quỳnh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI NAM THÁI, Email: haiau0309@gmail.com, Mst: 2300505982-70–6
Trong năm 2020 đơn vị chúng tôi có thuê lao động làm việc từ tháng 1 đến tháng 7 có đăng ký cấp mã số thuế TNCN. Tại thời điểm chi trả thu nhập cá nhân có làm cam kết 02 là có thu nhập duy nhất tại doanh nghiệp, theo quy định thì không khấu trừ 10% thuế TNCN như vậy có đúng không?
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:

“1. Khấu trừ thuế …

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết”.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Công ty TNHH Thành Thái, , Email: thaiduong@yahoo.com, Mst: 2300277662-69–7
Hiện tại công ty tôi đang nợ thuế, Công ty sẽ bị cưỡng chế khi nào ?
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm như sau:

1. Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.

2. Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.

3. Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.

4. Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.

5. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.

Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ.
6. Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.

7. Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Công ty cây xanh đô thị Nam nhật minh, , Email: cayxanhdothinamnhatminh@gmail.com, Mst: 2301184555-68–8
Công ty tôi thành lập 18/10/2021, chỉ phát sinh 2 hóa đơn điện tử về mua phần mềm kế toán và mua chữ ký số chứ chưa có hoạt động gì. Công ty đã làm công văn xin được gộp BCTC 2021 vào BCTC 2022 và nộp lên bộ phận một cửa. Vậy doanh nghiệp không cần làm BCTC 2021 và quyết toán thuế TNDN 2021, quyết toán TNCN 2021 có đúng không?
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Trường hợp doanh nghiệp thành lập ngày 18/10/2021 có năm tài chính theo năm dương lịch (01/01-31/12) thì doanh nghiệp có thể cộng gộp thời gian từ ngày 18/10/2021 đến ngày 31/12/2021 của kỳ tính thuế năm 2021 vào kỳ tính thuế năm 2022 để hình thành kỳ tính thuế đầu tiên. Doanh nghiệp đã làm công văn đề nghị gộp kỳ gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định thì không phải nộp hồ sơ khai quyết toán và BCTC năm 2021.

Trong năm 2021 Doanh nghiệp không phát sinh chi trả thu nhập cho  người lao động thì không phải khai quyết toán thuế TNCN năm 2021.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH PHÚC HƯNG, , Email: tamduy1979@gmail.com, Mst: 2300269157-67–9
Công ty thuộc trường hợp đuợc gia hạn tiền thuế GTGT theo Nghị định 52, tuy nhiên sau thời hạn nộp tờ khai thuế quý Công ty đã nộp hồ sơ đề nghị gia hạn nhưng Công ty vẫn nhận được thông báo tiền phạt và tiền chậm nộp?
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

‘Trên hệ thống CQT vẫn tính tiền chậm nộp của kỳ kê khai quý 1/2021 của Doanh nghiệp với lý do: Thời hạn nộp thuế đối với kỳ kê khai thuế GTGT quý 1/2021 là ngày 04/5/2021. Đến ngày 02/07/2021 Doanh nghiệp gửi giấy đề nghị gia hạn nộp thuế theo NĐ số 52/2021 (đáp ứng điều kiện được gia hạn theo NĐ số 52/2021) do vậy, hệ thống QLT tính tiền chậm nộp tiền thuế GTGT đến thời điểm nộp giấy đề nghị gia hạn. Cơ quan Thuế sẽ rà soát và điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp tiền thuế của DN đối với kỳ kê khai thuế GTGT được gia hạn.

Trân trọng cám ơn!

Tên người hỏi: Phí Thị Thuận, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty xây dựng Tân Châu, Email: huongsen1212@gmail.com, Mst: 2300234404-66–10
Tên người hỏi: Công ty xây dựngTân ChâuTNHH Công ty có thi công một số công trình vốn ngân sách nhưng một phần chưa được thanh toán, dẫn đến Công ty nợ số tiền thuế. Và để số tiền thuế còn nợ do đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước chưa thanh toán đó không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán thì thủ tục và điều kiện là gì ạ? Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ Điều 1 Thông tư 06/2017/TT-BTC ngày 20/01/2017 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34a Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (đã được bổ sung tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định:

“1. Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán”

Về thủ tục không tính tiền chậm nộp, căn cứ Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC:

“…3. Trình tự, thủ tục không tính tiền chậm nộp

 a) Người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này cung cấp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 01/TCN ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Cơ quan thuế ban hành quyết định về việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, thời gian kiểm tra tối đa là 03 ngày làm việc. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định:

– Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp thuế.

– Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp thuế (thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp) và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.

c) Sau khi được ngân sách nhà nước thanh toán, người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước và thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số 02/TCN ban hành kèm theo Thông tư này để cơ quan thuế có cơ sở tính lại các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp và xác định chính xác số ngày không phải nộp tiền chậm nộp của người nộp thuế….”

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời đơn vị được biết và thực hiện.

Trân trọng cảm ơn !

Tên người hỏi: Chu Thị Thu Hà, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Sam Jung Vĩnh An, Email: vinhan.kim@gmail.com, Mst: 2300648927-65–11
1. Mua chứng từ thuế rồi, thì có được cấp cho những người lao động phát sinh lương và khấu trừ thuế năm 2020 mà giờ mới cấp cho họ hay không? 2. Viết 1 tờ Chứng từ thuế cấp cho NLĐ phát sinh khấu trừ năm 2021 rồi, giờ có NLĐ khác đến xin cấp chứng từ khấu trừ thuế của họ năm 2020 thì có cấp cho người đó được không?
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của BTC hướng dẫn:

Tại điểm a khoản 2 Điều 25:

“a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không phải cấp chứng từ khấu trừ.”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, Công ty có khấu trừ thuế TNCN của người lao động năm 2020, nhưng đến nay cá nhân có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để cá nhân tự quyết toán thuế TNCN thì Công ty thực hiện cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn nêu trên.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hoa, , Email: meoxitin65@gmail.com, Mst: 8320905317-64–12
Cá nhân cư trú là người nước ngoài không hưởng lương tại Việt Nam, phía Việt Nam chi trả trực tiếp tiền thuê nhà cho cá nhân. Vậy nghĩa vụ thuế TNCN của người nước ngoài tại Việt Nam tính như thế nào?
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Về vấn đề vướng mắc của Công ty, Tổng cục Thuế đã có Công văn số 5922/TCT-TNCN ngày 30/12/2014 trả lời Công ty TNHH PriceWaterhouseCooper Việt Nam, theo đó:

” Trường hợp đơn vị sử dụng lao động chỉ trả hộ khoản tiền thuê nhà cho người lao động (ngoài ra không có bất kỳ khoản thu nhập nào khác, không có cơ sở tính 15 % tổng thu nhập chịu thuế chưa bao gồm tiền thuê nhà) thì tiền nhà trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế tại đơn vị theo số tiền thuê nhà trả hộ thực tế phát sinh.

– Việc xác định tiền nhà do tổ chức, cá nhân trả thu nhập trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN được xác định theo kỳ khai thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công.”

Do vậy, trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài không hưởng lương tại Việt Nam, phía Việt Nam chi trả trực tiếp tiền thuê nhà cho cá nhân thì tiền nhà trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân tại đơn vị theo số tiền thuê nhà trả hộ thực tế phát sinh.

Cá nhân cư trú có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN trên toàn bộ thu nhập nhận được (kể cả nhận được ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập – thu nhập toàn cầu) trong năm tính thuế theo quy định của Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TUẤN TÁM, , Email: nvtho0502@gmail.com, Mst: 0800914940-001-63–13
Doanh nghiệp là chi nhánh có cần phải tham gia NTĐT hay không?
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Nếu Công ty mẹ đã nộp thay các Chi nhánh về các khoản thuế mà Chi nhánh phải nộp thì không bắt các Chi nhánh hoặc công ty con đăng ký NTĐT.

              Trong trường hợp nếu Chi nhánh hoặc Công ty con ngoài những khoản Công ty mẹ đã nộp thay mà còn các khoản khác phải tự nộp thì cơ quan Thuế phối hợp với Chi nhánh hoặc Công ty con để tham gia NTĐT.

              Xin trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Công ty cổ phần nội thất G Home, , Email: noithatghomebacninh@gmail.com, Mst: 2301140685-62–14
Công ty tôi đã nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 1, quý 2 năm 2021 đúng hạn theo mẫu “Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo số lượng (BC26/AC)”, Bây giờ phát hiện ra sai sót theo mẫu, thì công ty có thể nộp lại mẫu “Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (BC26/AC)” không ạ. và chúng tôi có bị xử phạt hành chính chậm nộp báo cáo không ạ? Xin cảm ơn!
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Trường hợp công ty đã nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 1, quý 2 năm 2021 theo mẫu  “Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo số lượng (BC26/AC) đúng hạn. Công ty được nộp lại mẫu Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (BC26/AC), và không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, nhưng phải nộp trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Đoàn Thị Liên, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH TM và VTT Hoàng Phát, Email: vantaihoangphat99@gmail.com, Mst: 2300788723-61–15
Công ty chúng tôi muốn mua tài sản của cá nhân, vậy cần những hồ sơ gì để DN đưa tài sản vào tài sản của DN và trích khấu hao? quy định về giá trị tài sản như thế nào?
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ vào khoản 3, điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định :

3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.

Căn cứ vào điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 quy định :

Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như sau:

Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

          Vậy Trường hợp Công ty mua tài sản hợp pháp của cá nhân thì hồ sơ gồm :

  • Hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật.
  • Chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
  • Biên bản bàn giao tài sản.
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nếu có)
  • Nộp lệ phí trước bạ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu sang Công ty (nếu tài sản thuộc trường hợp phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo quy định )

Về giá trị của tài sản : được qui định trên hợp đồng mua tài sản và phải phù hợp với giá trị thực tế giao dịch trên thị trường.

         Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH LQ amp APN, , Email: baobisonthinh@gmail.com, Mst: 2300238222-60–16
Từ tháng 5 năm 2021 đến nay, Theo phương án chống dịch 3 tại chỗ. Ngoài chi phí xét nghiệm Covid -19 cho người lao động, chúng tôi còn phát sinh các chi phí như mua vật dụng cá nhân như chăn, chiếu,mùng màn …. và một số hàng hóa như bột giặt, xà phòng, sữa tươi. Xin hỏi những chi phí này có được coi là hợp lý không ?. có được khấu trừ thuế TNCN và có là chi phí được trừ khi tính thuế TNCN cho người lao động không ạ?
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ hướng dẫn việc xác định chi phí được trừ, không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN. Căn cứ Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp Công ty có các khoản chi theo yêu cầu của UBND tỉnh Bắc Ninh Công ty phải bố trí chỗ ở tại Công ty hoặc nơi ở tập trung cho lao động nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất an toàn trong thực hiện các công tác phòng chống dịch Covid nếu các khoản chi này có đầy đủ hóa đơn chứng từ, thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Nếu khoản chi không ghi rõ tên cá nhân hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Ngân, , Email: doannganmtp@gmail.com, Mst: 8483533897-59–17
Tôi có hai trường hợp muốn hỏi về giao dịch liên kết: – TH1: Cổ dông công ty A nhưng đông thời là giám đốc cty B, hai cty A và B có phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa dịch vụ thì cty A và B có thuộc trường hợp giao dịch liên kết k? – TH2: Hai công ty có chung giám đốc, nếu hai cty có phát sinh mua bán hàng hóa dịch vụ thì có thuộc giao dịch liên kết hay k?
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về các bên có giao dịch liên kết thì cả hai trường hợp trên của Công ty  đều thuộc trường hợp có quan hệ liên kết.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH DU HỌC BMT, , Email: nvtho0502@gmail.com, Mst: 2300981886-58–18
DN Có thể IN Giấy nộp tiền bằng những cách nào?
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Để in Giấy nộp tiền trên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế, Doanh nghiệp thực hiện các bước sau:

Truy vào cập trang web của Tổng cục Thuế: https://thuedientu.gdt.gov.vn (eTax) dành cho doanh nghiệp.

– Vào chức năng “Tra cứu” chọn “Tra cứu GNT”, tìm kiếm GNT theo tiêu chí mong muốn. Chọn “Chi tiết” → Sử dụng chức năng IN GNT. – Vào chức năng “Tra cứu” chọn “Tra cứu GNT”, tìm kiếm GNT theo tiêu chí mong muốn. Chọn “Tải về” → Sử dụng phần mềm iTaxViewer mới nhất đọc file XML GNT và thực hiện IN. – Thực hiện IN phục hồi GNT tại chi nhánh Ngân hàng nơi NNT nộp thuế.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Bảo Hộ Lao Động Thuận Thành, , Email: ngvthanghe@gmail.com, Mst: 2300512852-57–19
Tết trung thu Công ty có chi quà và phần thưởng thành tích học tập cho các cháu là con cán bộ nhân viên của Công ty. Vậy công ty tôi xin hỏi: khoản chi này có tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động để tính thuế TNCN hay không. Khoản chi này có được hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

1. Về thuế TNCN:
Căn cứ Khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu nhập từ quà tặng.
Trường hợp Công ty thực hiện tặng quà bằng hiện vật cho con của cán bộ nhân viên, nếu quà tặng nhân viên Công ty nhận được không thuộc các khoản quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính nêu trên thì không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
2. Về thuế TNDN:
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT…
Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp”;
Tổng cục Thuế đã có công văn số 4005/TCT-CS ngày 29/9/2015 trả lời Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, đồng thời hướng dẫn chung các Cục thuế về chính sách thuế đối với những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động.
Căn cứ các hướng dẫn trên, Công ty có phát sinh chi phí mua hàng hóa bên ngoài để làm quà trung thu, quà tết cho cán bộ, công nhân viên không dùng quỹ phúc lợi thì nếu khoản chi phí mua hàng hóa dùng làm quà cho nhân viên không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo quy định thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Tuyết, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH đầu tư xây dựng Bình Hưng, Email: hatinhbn@gmail.com, Mst: 2300311401-56–20
Anh chị cho tôi hỏi, để được giảm tiền thuê đất 2021 do ảnh hưởng bởi dịch covid-19 thì Công ty cần phải nộp những loại hồ sơ gì?
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận xin được trả lời:

Căn cứ Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

Tại Điều 4 quy định về hồ sơ giảm tiền thuê đất:

“1. Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2021 của người thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình,

đảm  bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này.

 2. Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất của năm 2021, thì hồ sơ giảm tiền thuê đất Công ty

thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.

             Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Ngô Văn Nhiên, , Email: taocamquyt22@gmail.com, Mst: 8478136340-55–21
Tôi có 1 căn nhà cho Ngân hàng chính sách xã hội huyện thuê. Thời gian thuê từ T9/2021 đến hết T8/2022. Tiền thuê nhà là 15tr/tháng. Ngân hàng chính sách xã hội có yêu cầu tôi ra cơ quan thuế kê khai và xin cấp hóa đơn lẻ. Vậy trường hợp này tôi có được cơ quan thuế cấp, bán hóa đơn lẻ không và thủ tục như thế nào?
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ công văn số 1834/TCT-TNCN ngày 04/05/2016 của Tổng cục Thuế về việc cấp hóa đơn lẻ:

“… Cơ quan Thuế không cấp hóa đơn lẻ cho hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho doanh nghiệp thuê kể cả trường hợp doanh thu cho thuê trên 100 triệu đồng/năm. Doanh nghiệp thuê tài sản của hộ gia đình, cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân (nếu có trong trường hợp bên thuê là người nộp thuế thay), không phải lập Bảng kê theo mẫu số 01/TNDN tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Riêng đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho cơ quan, đơn vị, sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nước thuê và có yêu cầu cấp hóa đơn thì Cơ quan Thuế vẫn thực hiện cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân cho thuê tài sản theo quy định.”

Căn cứ quy định nêu trên, cơ quan Thuế không cấp hóa đơn lẻ cho hộ gia đình, cá nhân có nhà cho Ngân hàng Chính sách xã hội thuê.

Nếu người nộp thuế vướng mắc xin liên hệ Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận để được giải đáp theo địa chỉ: Đường Hai Bà Trưng, Thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành, Bắc Ninh; SĐT: (0222) 3.771.722

Trân trọng cảm ơn !

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH KIM LÂN, , Email: nthpkt@gmail.com, Mst: 2300238800-54–22
Với những doanh nghiệp có doanh thu dưới 200 tỉ trong năm 2021 thì có được miễn giảm thuế TNDN phải nộp không? Chi phí cho phòng chống dịch trong năm 2021 lớn hơn năm 2020 rất nhiều, nên chúng tôi mong muốn sẽ được miễn giảm 50% thuế TNDN phải nộp. Xin trân trọng cảm ơn!
Trả lời:

 Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

             Năm 2021, trước tình hình dịch Covid-19 bùng phát trở lại đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, người dân. Hiện nay Chính phủ đang dự thảo trình Quốc hội ban hành Nghị quyết một số giải pháp về miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19, trong đó có giải pháp giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2021 đối với doanh nghiệp có doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng. Khi Nghị quyết của Quốc hội được ban hành, Cục Thuế thông tin đến người nộp thuế và đăng tải trên trang web Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (https://bacninh.gdt.gov.vn) để doanh nghiệp và người dân được biết và thực hiện.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Đông, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH SX và TM Ánh Dương, Email: theanh100308@gmail.com, Mst: 2300317435-53–23
Công ty chúng tôi bị mất quyển hóa đơn đang sử dụng. Chúng tôi đã thông báo với cơ quan thuế, nhưng sau đó Công ty lại tìm thấy quyển hóa đơn, vậy chúng tôi có được tiếp tục sử dụng không?
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận xin được trả lời:

Tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định:

“7. Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành, được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế)”.

Tại điểm b khoản 2 Điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài Chính quy định:

“2. Các trường hợp hủy hóa đơn

b) Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất”.

Căn cứ quy định nêu trên, tường hợp Công ty Anh (Chị) bị mất quyển hoá đơn, đã thông báo với cơ quan thuế, sau đó Công ty Anh (Chị) lại tìm thấy quyển hoá đơn thì không được phép tiếp tục sử dụng quyển hoá đơn đó mà phải thực hiện huỷ hoá đơn theo quy định. Nếu Công ty tiếp tục sử dụng quyền hoá đơn đó thì đó là hành vi sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Xuân, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Đồng Quang Gia, Email: thudong1989@gmail.com, Mst: 2300321199-52–24
Hóa đơn điện tử có được sử dụng dạng song ngữ (tiếng việt và tiếng nước ngoài) được không?
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận xin được trả lời:

– Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

– Tại điểm g khoản 1 Điều 6:

“g. Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị. Trường hợp không có quy định cụ thể giữa người mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng trong việc lập hóa đơn điện tử để xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thì ngôn ngữ được sử dụng trên hóa đơn điện tử (hóa đơn xuất khẩu) là tiếng Anh.”

– Căn cứ Thông tư 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 119/2018/nđ-cp ngày 12 tháng 9 năm 2018 của chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:

– Tại điêm a khoản 2 Điều 3:

“a) Chữ viết hiển thị trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dạng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, quy định pháp luật cho phép DN được sử dụng hóa đơn điện tử song ngữ. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài trên hóa đơn thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dạng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Xuân, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Đồng Quang Gia, Email: thudong1989@gmail.com, Mst: 2300321199-51–25
Công ty tôi có thuê một khu đất diện tích 5000m2 và thuộc trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định. Tôi đã nộp đủ số tiền phát sinh của năm 2021 theo thông báo của cơ quan thuế thì tôi có được miễn giảm theo Quyết định của Thủ tướng hay không ? nếu được thì số tiền tôi đã nộp được xử lý như thế nào?
Trả lời:

          Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận xin được trả lời như sau:

Căn cứ Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

Tại Khoản 4 Điều 5 quy định:

          “4. Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2021 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.”

          Căn cứ quy định trên Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời để bạn được biết.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Đông, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH SX và TM Ánh Dương, Email: theanh100308@gmail.com, Mst: 2300317435-50–26
Công ty tôi còn nợ tiền thuê đất năm 2020 do khó khăn về Tài chính. Vậy số tiền đó có được tính giảm theo Quyết định số 27/2021 của Thủ tướng Chính phủ hay không ?
Trả lời:

          Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận xin trả lời như sau:

Căn cứ Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

Tại Khoản 1 Điều 3 quy định:

1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm 

  trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2021 và tiền chậm nộp (nếu có).”

Căn cứ quy định trên thì Công ty bạn không được giảm số tiền thuê đất còn nợ của năm 2020 và tiền chậm nộp (nếu có).

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Dương Văn Đại, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cổ phần Dược Liệu Ninh Hiệp, Email: duoclieuninhhiep@gmail.com, Mst: 0106565962-49–27
Công ty tôi hiện đang bán hàng dược liệu cho các bệnh viện. Nhưng do tình hình dịch bệnh nên khối bệnh viện trả lại hàng đã mua xuất trên hóa đơn. Nhưng Họ không xuất hóa đơn trả lại hàng bán. Vậy công ty tôi có được ghi giảm doanh thu và thuế GTGT theo hóa đơn đã xuất không ?
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ Điểm 2.8 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC  ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định như sau:

“…Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có)

….”

Căn cứ quy định trên, khi trả lại hàng đã mua, bên mua phải lập hóa đơn phản ánh số lượng, giá trị hàng hóa, thuế GTGT (nếu có) của hàng trả lại. Công ty bên bán hàng căn cứ hóa đơn hàng trả lại làm chứng từ để hạch toán kế toán theo quy định.

Trân trọng cảm ơn !

Tên người hỏi: Nguyễn Đức Quyết, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HƯỚNG DƯƠNG BN, Email: nguyenduclan.ketoan@gmail.com, Mst: 2301031950-48–28
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hóa Công ty có phát sinh chi phí vận chuyển hàng hóa và có thuê cá nhân chở hàng theo từng lần phát sinh , không có hóa đơn thì chi phí đó cần những chứng từ gì để tính là chi phí hợp lí được trừ khi tính thuế TNDN? Xin cám ơn!
Trả lời:

             Chi cục Thuế Khu vực Gia Thuận trả lời như sau:                          

Trường hợp Công ty thuê các cá nhân chở hàng nếu doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì Công ty căn cứ hợp đồng giao khoán, chứng từ chi tiền để tính chi phí được trừ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính. Nếu giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì Công ty phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.

Trường hợp, doanh thu trong năm của các cá nhân chở hàng trong năm trên 100 triệu đồng, thì cá nhân phải thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính, thực hiện thủ tục mua, cấp hóa đơn với cơ quan quản lý thuế trực tiếp theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính để xuất trả cho Công ty làm căn cứ tính chi phí được trừ. Nếu giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì Công ty phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.

Vậy nếu Công ty có đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn nêu trên thì được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN.

Trân trọng cám ơn!

Tên người hỏi: Đặng Thị Khánh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Eunsung tech Việt Nam, Email: dangngockhanh2404@gmail.com, Mst: 2300932335-47–29
Kính gửi các Ac, Cty em là cty có vốn đầu tư hàn quốc, hiện đang thuê nhà xưởng của một cty Việt nam ( thời hạn 03 năm). Theo chính sách miễn giảm 30% tiền thuê đất theo QĐ 27/2021 ngày 25/09/2021 thì cty em có đc hưởng chính sách này ko? hay chỉ thuê đất của Nhà Nước mới được miễn giảm? Em cảm ơn.
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ quy định tại Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tưởng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Trường hợp, Công ty là DN có vốn đầu tư Hàn Quốc, hiện đang thuê nhà xưởng của một Công ty Việt nam (thời hạn 03 năm) thì Công ty không thuộc trường hợp thuê đất trực tiếp của Nhà nước, không thuộc đối tượng được giảm 30% tiền thuê đất năm 2021 theo quy định tại Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tưởng Chính phủ nêu trên.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Thành Đạt, , Email: hangbn1978@gmail.com, Mst: 2300529038-46–30
Công ty tôi có thi công một số công trình vốn ngân sách nhưng một phần chưa được thanh toán, dẫn đến Công ty nợ số tiền thuế. Vậy số tiền thuế còn nợ do đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước chưa thanh toán có phải tính tiền chậm nộp không?
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận có ý kiến trả lời như sau:

Căn cứ thông tư số 06/2017/TT-BTC ngày 20/01/2017 của Bộ Tài Chính:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34a Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (đã được bổ sung tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC) như sau:

“1. Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Hương Giang, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Tài Vượng, Email: giangbn2808@gmail.com, Mst: 2300532841-45–31
Do hoạt động kinh doanh không có hiệu quả Công ty tôi đang thực hiện các thủ tục giải thể đề nghị chi cục thuế hướng dẫn thủ tục kê khai, quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp. Trân trọng cám ơn!
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 1a, khoản 4, khoản 5 Điều 39 và khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 thì trước khi đăng ký giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định. Công ty có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế (tháng/quý/năm), nộp thuế theo quy định: thuế GTGT, thuế TNDN, TNCN, lệ phí môn bài, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) …, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn. Trường hợp Công ty có các đơn vị phụ thuộc thì toàn bộ các đơn vị phụ thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.

Trân trọng cám ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Lân, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Hợp tác xã đồ gỗ mỹ nghệ Trọng Hiếu, Email: huonglan8283@gmail.com, Mst: 2300207591-44–32
HTX có làm tam ngừng kinh doanh tại UBND thị xã Từ Sơn từ ngày 01/07/2021. Nhưng trên hệ tống thuế, DN tra cứu vẫn đang hoạt động. DN có phản ánh lại UBND thì được trả lời là: Đã làm tạm ngừng tại UB rồi, Nhưng hệ thống chưa liên thông. Xin hỏi cán bộ thuế là giờ cần làm thủ tục gì để hoàn tất thủ tục ? Xin cảm ơn!
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật quản lý thuế số 38:

1. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh có thời hạn hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan thì cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của người nộp thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quản lý thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo quy định của Luật này”.

Căn cứ quy định trên, việc đăng lý tạm ngừng kinh doanh HTX thực hiện với Cơ quan đăng ký kinh doanh, và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật trạng thái tạm nghỉ kinh doanh của HTX theo quy định. Tuy nhiên, Nếu hệ thống đăng ký HTX của Cơ quan đăng ký kinh doanh với Cơ quan thuế chưa liên thông do lỗi hệ thống thì HTX gửi thông báo chấp nhận tạm nghỉ kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh chấp thuận gửi Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp, để cơ quan Thuế cập nhật trạng thái nghỉ kinh doanh của HTX trên hệ thống Thuế.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Đỗ Viết Diện, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty TNHH Vũ Huy Dũng, Email: dovietdien1960@gmail.com, Mst: 2300851492-43–33
Công ty tôi đã lập nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 4/2020, quý1/2021 đúng hạn, nhưng hiện tại phát hiện ra sai sót thì công ty có được nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của các quý sai sót không. và Công ty tôi có bị xử phạt hành chính chậm nộp báo cáo không ạ? Xin cảm ơn!
Trả lời:

       

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn:

“Điều 29. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn

2/ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt.”

Trường hợp công ty đã nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 4/2020, quý1/2021 theo mẫu và đúng hạn. Công ty được nộp lại mẫu Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của quý sai sót và không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, nhưng phải nộp trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Trân trọng cám ơn./.

Tên người hỏi: Đoàn Thị Liên, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH TM và VTT Hoàng Phát, Email: vantaihoangphat99@gmail.com, Mst: 2300788723-42–34
Quý cơ quan cho em hỏi theo hướng dẫn về tạm nộp thuế TNDN chậm nhất ngày 31/10/2021 phải nộp 75% thuế TNDN của phát sinh năm 2021 không ạ? Em xin cám ơn!
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận  trả lời như sau:

Căn cứ quy định tại điểm b, Khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì DN tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Trân trọng cám ơn./.

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CỐNG BÊ TÔNG TOÀN PHÁT, , Email: thuong20122016@gmail.com, Mst: 2300894129-41–35
Công ty cần thay đổi người đại diện thì cần làm thủ tục gì và nộp cho những cơ quan nào? Xin cảm ơn!
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

           Căn cứ tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 36 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:
“Điều 36. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Doanh nghiệp đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đề nghị Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục về thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp với Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Đoàn Thị Bích Liên, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Thương Mại Tùng Anh Bắc Ninh, Email: doanlien2310@gmail.com, Mst: 2300748199-39–36
Công ty tôi vận tải hàng hóa đi các tỉnh, có phát sinh khoản chi phí test covid cho công nhân trên tàu và Cán bộ, nhân viên cảng vụ. Vậy khoản chi phí đó có được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không và cần phải có những loại chứng từ gì? Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

…2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:…

– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp”.

         Căn cứ các quy định trên, khoản chi phí test COVID-19 cho nhân viên của Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện về hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.

          Đồng thời, khoản chi này được tính trong khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động bị khống chế không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

                    Trân trọng cám ơn!

Tên người hỏi: Phùng Thị Xen, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI GIA BẢO, Email: huongsen1212@gmail.com, Mst: 2300568125-39–37
Tên người hỏi/ Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI GIA BẢO Email: huongsen1212@gmail.com, Mst: 2300568125 Công ty Gia Bảo kính đề nghị hướng dẫn với trường hợp Công ty xây dựng mua cọc tre để thi công công trình nhưng mua của cá nhân bán lẻ ( không kinh doanh) không xuất được hoá đơn cho công ty. Xin hỏi khi tôi lập bảng kê mua vào không có có hóa đơn thì chi phí có được tính là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN không? Xin chân thành cảm ơn ạ!
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia thuận trả lời như sau:

Trường hợp Công ty mua cọc tre của các cá nhân nếu doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì Công ty căn cứ hợp đồng mu bán hoặc lập bảng kê thu mua hàng chứng từ chi tiền để tính chi phí được trừ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Trường hợp, doanh thu trong năm của các cá nhân bán cọc tre trên 100 triệu đồng, thì cá nhân phải thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính, thực hiện thủ tục mua, cấp hóa đơn với cơ quan quản lý thuế trực tiếp theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính để xuất trả cho Công ty làm căn cứ tính chi phí được trừ. Nếu giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì Công ty phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.

Vậy nếu Công ty có đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn nêu trên thì được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Đoàn Thị Bích Liên, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Thương Mại Tùng Anh Bắc Ninh, Email: doanlien2310@gmail.com, Mst: 2300748199-38–38
Công ty tôi vận tải hàng hóa đi các tỉnh, có phát sinh khoản chi phí test covid cho công nhân trên tàu và Cán bộ, nhân viên cảng vụ. Vậy khoản chi phí đó có được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không và cần phải có những loại chứng từ gì? Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

…2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:…

– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp”.

         Căn cứ các quy định trên, khoản chi phí test COVID-19 cho nhân viên của Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện về hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.

          Đồng thời, khoản chi này được tính trong khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động bị khống chế không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

                    Trân trọng cám ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn thị Hồng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty Bắc Ninh Work TNHH, Email: nguyenthihong2309@gmail.com, Mst: 2300889496-37–39
Nhân viên có được đề nghị doanh nghiệp không được trích thuế nếu chứng minh được chỉ có nguồn lương tại doanh nghiệp không? xin cảm ơn./.
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1, điều 25 Thông tư  số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2012 của Bộ tài Chính thì:

           “b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

           b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

           i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

            Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

          Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

         Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

         Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết”.

        Căn cứ quy định trên, tổ chức trả thu nhập tạm thời không khấu trừ thuế TNCN của người lao động là cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức thu nhập nhận được từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên nếu cá nhân trong kỳ tính thuế chỉ có duy nhất thu nhập ở một nơi và ước tính tổng mức thu nhập sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

       Trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

         Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Công ty TNHH sản xuất và thương mại giấy Anh Đạt, , Email: phuonganhhao2012@gmail.com, Mst: 2301186418-36–40
Công ty mới thành lập trong năm 2021. theo luật được miễn lệ phí môn bài, vậy có cần làm tờ khai lệ phí môn bài không
Trả lời:

Chi Cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ tại điểm c, khoản 1, Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định:
“c) Bổ sung khoản 8, 9 và khoản 10 Điều 3 như sau:
8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
c) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.”
– Căn cứ khoản 3, Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định:
“1. Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.
a) Người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập; doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.”
Căn cứ quy định trên, Doanh nghiệp mới thành lập tháng 3/2021, được miễn lệ phí môn bài và không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài năm 2021. Năm 2022, Doanh nghiệp phải nộp lệ phí môn bài và hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01/2022.

Xin trân trọng cám ơn!

Tên người hỏi: Dương Thị Thu Hằng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng Hùng Dũng, Email: hungdungcongty@gmail.com, Mst: 2301016536-35–41
Công ty xây dựng mua cát, đá, sỏi để thi công công trình nhưng khi mua không có hóa đơn. Xin hỏi công ty tôi có được phép lập bảng kê thu mua không? Khoản chi phí đó có được tính là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN không? Xin cảm ơn./.
Trả lời:

             Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

             Tại khoản 2, 3 Điều 3, Điều 12 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020  của Chính phủ quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

2. Cát, sỏi có nguồn gốc hợp pháp là cát, sỏi lòng sông được khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc theo đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng đường thủy nội địa (kể cả ở lòng hồ, cửa lấy nước, vùng cửa sông ven biển) hoặc khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều 64 và khoản 1, khoản 2 Điều 65 Luật Khoáng sản.

            3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh cát, sỏi hợp pháp là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác cát, sỏi lòng sông; tổ chức, cá nhân đủ điều kiện hoạt động kinh doanh và mua, bán cát, sỏi có nguồn gốc hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều này.

             Điều 12. Kinh doanh và sử dụng cát, sỏi lòng sông

           1. Cát, sỏi lòng sông được tổ chức, cá nhân kinh doanh phải là cát, sỏi có nguồn gốc hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

           2. Trong quá trình vận chuyển cát, sỏi trên sông, chủ phương tiện phải mang theo hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc của cát, sỏi là hợp pháp; thông tin, dữ liệu, sổ sách, chứng từ về khối lượng cát, sỏi đang vận chuyển; bên bán phải xuất hóa đơn cho bên mua theo quy định của pháp luật.

          3. Mọi hành vi buôn bán, kinh doanh cát, sỏi lòng sông không có nguồn gốc hợp pháp được xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan.

         4. Không sử dụng cát, sỏi lòng sông có đủ chất lượng làm cát, sỏi xây dựng dùng cho mục đích san lấp, cải tạo mặt bằng.

       5. Việc kinh doanh, tập kết và vận chuyển cát, sỏi lòng sông phải đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường, nghiêm cấm sử dụng xe quá tải trọng đi trên đê”.

        Căn cứ quy định nêu trên, doanh nghiệp khi mua cát, sỏi phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ, hồ sơ chứng minh nguồn gốc của cát, sỏi là hợp pháp, thông tin, dữ liệu, sổ sách, chứng từ về khối lượng cát, sỏi mua được… Mọi hành vi buôn bán, kinh doanh cát, sỏi lòng sông không có nguồn gốc hợp pháp được xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

          Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Trần Hồng Toản, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH TM và VT Thái Dương, Email: thaiduongbacninhcompany@gmail.com, Mst: 2300562606-34–42
Công ty TNHH một thành viên nếu phát sinh mượn tiền giám đốc thì có thuộc giao dịch liên kết không? Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch vay tiền của cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc các mối quan hệ theo quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP mà số tiền vay ít nhất 10% vốn của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tình thuế thì quan hệ giữa Công ty và cá nhân nêu trên được xác định là quan hệ liên kết, giao dịch vay tiền giữa Công ty với cá nhân này là giao dịch liên kết theo quy định tại tiết l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Trân trọng cám ơn./.

Tên người hỏi: Đạt THị Hồng THúy, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty TNHH Thông Đạt, Email: dathongthuy2010@gmail.com, Mst: 2300372274-33–43
Công ty chúng tôi có thực hiện hợp đồng xây dựng các công trình xây dựng. Trong quá trình thi công Chủ đầu tư có ứng cho chúng tôi để thực hiện tiến độ công trình mà chưa xác định khối lượng hoàn thành nghiệm thu ( số tiền tạm ứng được quy định rõ trong hợp đồng). Vậy cho Công ty hỏi khoản Tiền tạm ứng có bắt buộc phải xuất hoá đơn VAT không? Xin cảm ơn
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia thuận trả lời như sau:

Theo khoản 5, Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính quy định thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT như sau:

Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Theo quy định trên, trường hợp công ty có nhận tiền tạm ứng của chủ đầu tư thì không phải xuât hoá đơn GTGT.

Trân trọng cám ơn./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ viễn thông Hồng Thái, , Email: nguyendangphuongbnh@gmail.com, Mst: 2300989652-32–44
Công ty chúng tôi hoạt động theo quy định Luật Doanh nghiệp, không hoạt động muốn đóng cửa công ty thì các bước phải làm như thế nào ạ?
Trả lời:

                  Chi cục thuế khu vực Gia Thuận có ý kiến trả lời như sau:

               Căn cứ quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp, Công ty thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp thì phải thực hiện các thủ tục sau:
1. Công ty nộp hồ sơ giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh theo Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ.
2. Công ty nộp các hồ sơ khai thuế, báo cáo còn thiếu với Cơ quan Thuế
3. Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế.
4. Sau khi Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế, Cơ quan thuế ban hành Thông báo mẫu số 28/TB-ĐKT theo Thông tư số 105/2021/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ tài chính về việc người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

                         Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Trần Hồng Toản, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH TM và VT Thái Dương, Email: thaiduongbacninhcompany@gmail.com, Mst: 2300562606-31–45
Công ty TNHH một thành viên nếu phát sinh mượn tiền giám đốc thì có thuộc giao dịch liên kết không? Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch vay tiền của cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc các mối quan hệ theo quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP mà số tiền vay ít nhất 10% vốn của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tình thuế thì quan hệ giữa Công ty và cá nhân nêu trên được xác định là quan hệ liên kết, giao dịch vay tiền giữa Công ty với cá nhân này là giao dịch liên kết theo quy định tại tiết l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Trân trọng cám ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Vân Hương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC, Email: vanhuong85.bn@gmail.com, Mst: 2300852048-30–46
Doanh nghiệp có được phép vay tiền của Giám đôc không? xin cảm ơn./.
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Theo quy định tại điểm 2.17, mục 2 điều Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) hướng dẫn:

“2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.”

Pháp luật hiện hành không cấm việc DN vay tiền của Giám đốc. Tuy nhiên, nếu DN vay tiền của Giám đốc để phục vụ cho hoạt động SXKD của DN, nếu chi phí trả lãi vay vốn không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay thì phần chi phí trả lãi cho giám đốc được tính vào chi phí được trừ.

Nếu chi phí trả lãi cho giám đốc vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay thì phần chi phí trả lãi vượt không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Phan thị Huế, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty TNHH thương mại DV Trung Điền, Email: phanhue311@gmail.com, Mst: 2300862180-29–47
Công ty tôi có vay tiền của chính giám đốc công ty để phục vụ cho hoạt động SXKD của công ty. Khoản vay trên có được là coi là giao dịch liên kết không? Xin cảm ơn!
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch vay tiền của cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc các mối quan hệ theo quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP mà số tiền vay ít nhất 10% vốn của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tình thuế thì quan hệ giữa Công ty và cá nhân nêu trên được xác định là quan hệ liên kết, giao dịch vay tiền giữa Công ty với cá nhân này là giao dịch liên kết theo quy định tại tiết l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Trân trọng cám ơn./.

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG PHẠM ĐÌNH, , Email: congtybetongphamdinh@gmail.com, Mst: 2300972070-28–48
Khi Giám Đốc thay đổi CMT sang CCCD thì công ty có cần làm thông báo thay đổi nội dung trên đăng ký kinh doanh không, và ngoài ra cần làm thêm những thủ tục gì nữa không?
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

         Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 36, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội:
“Điều 36. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục về thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp với Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.

       Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Bích Hợi, , Email: hoan.cttbni77@gmail.com, Mst: 8023934272-27–49
Tôi ở Lương Tài có mở tiệm kinh doanh cắt tóc, gội đầu ở huyện Thuận Thành đã quản lý thu nộp thuế tại huyện Thuận Thành từ năm 2020 đến nay. Do cửa hàng phải nghỉ để phòng dịch covid-19 từ ngày 09/5/2021 đến 26/6/2021. Vậy Tôi có được hỗ trợ chính sách người lao động bị ảnh hưởng do dịch Covid-19 hay không và cần có những hồ sơ gì để được hưởng hỗ trợ.
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Tại Điều 35 , 36, 37 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021. Quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid 19 quy định:

Điều 35. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ

Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

1. Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.

2. Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.

Điều 36. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả

1. Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ kinh doanh.

2. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho hộ kinh doanh.

Điều 37. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện

1. Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

2. Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.

3. Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp.

4. Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Căn cứ quy định trên, trường hợp hộ kinh doanh của bạn thuộc đối tượng được hỗ trợ do gặp khó khăn trong đại dịch Covid 19 theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ thì để được hướng hỗ trợ theo quy định bạn. Để được hỗ trợ đề nghị bạn gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Hoa, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Cty MT Hương Mạc, Email: vathuongmac@gmail.com, Mst: 2300994483-26–50
Công ty đang có vướng mắc xin nhờ chị cục thuế Từ Sơn, Yên Phong tư vấn: Công ty có xây dựng nhà xưởng. Nhưng công ty tự san lấp mặt bằng, xây dựng nhà xưởng, kế toán tập hợp hóa đơn đầu vào các chi phí nguyên nhiên, vật liệu, nhân công ..theo thực tế, Hoàn thành công trình kết chuyển CP XDCB, hình thành lên TSCĐ nhà xưởng. Vậy xin hỏi công cần làm thủ tục gì để được hạch toán là TSCĐ và tính trích khấu hao đúng
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chinh quy định:

“c) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:

Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.

Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất)”.

Công ty căn cứ quy định nêu trên để ghi nhận TSCĐ và trích khấu hao theo quy định.

Tên người hỏi: Nguyễn Hương Dung, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH NHẬT MINH GROUP, Email: huongdung222@gmail.com, Mst: 2301107247-25–51
Trường hợp cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế tại cơ quan thuế thì xác định nơi nộp hồ sơ như thế nào? Xin cảm ơn./.
Trả lời:

              Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

              Căn cứ quy định tại điểm c, mục 2, điều 16 Thông tu 156/TT-BTC ngày 6/11/2013 quy định :

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

– Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

– Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Dịu, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ SẢN XUẤT SEIKO TECHNO VIỆT NAM, Email: nguyendiubn85@gmail.com, Mst: 2300786959-24–52
Công ty chúng tôi phát sinh các chi phí tiền nhà, tiền ăn uống cho công nhân viên ở lại Công ty làm việc theo quy định của tỉnh, huyện. Vậy, những chi phí này có tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không và có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động không ? Xin cảm ơn!
Trả lời:

               Chi cục thuế khu vực Gia Thuận có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp Công ty phải bố trí cho công nhân làm việc tập trung nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất an toàn trong thời kỳ dịch bệnh covid theo yêu cầu của UBND tỉnh Bắc Ninh. Vậy khoản chi tiền ăn cho công nhân nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ, thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Nếu khoản chi không ghi rõ tên cá nhân hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Trân trọng cám ơn./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Thảo, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH xây dựng Vạn Bình, Email: xaydungvanbinh@gmail.com, Mst: 2300376945-23–53
Cách quản lý hóa đơn điện tử có hiệu quả. Làm thế nào để biết hóa đơn đầu vào là thật giả? Có hợp lệ không? Có khớp với hệ thống Tổng cục Thuế. xin cảm ơn./.
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử

Tại Điều 9 quy định hóa đơn điện tử hợp pháp, hóa đơn điện tử không hợp pháp.

Tại Điều 27 quy định đối tượng

Tại Điều 28 quy định nguyên tắc tra cứu, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử

Căn cứ các quy định nêu trên để quản lý hóa đơn điện tử có hiệu quả, đề nghị doanh nghiệp  nghiên cứu và thực hiện đúng quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử tại Điều 4 trên. Việc nhận biết hóa đơn đầu vào là thật giả? Có hợp lệ không? Có khớp với hệ thống Tổng cục Thuế, đề nghị Doanh nghiệp nghiên cứu nội dung trích dẫn tại Điều 9, Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ trên.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Thực Phẩm Minh An, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Thực Phẩm Minh An, Email: nguhongbacninh@gmail.com, Mst: 2300758623-22–54
Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Thực Phẩm Minh An xin hỏi Quý cơ quan 1 việc như sau: Doanh nghiệp đã nộp báo cáo tài chính trên hệ thống nộp thuế điện tử nhưng chưa nộp phụ lục thuyết minh BCTC. Khi doanh nghiệp tra cứu lại để nộp phụ lục thuyết minh báo cáo tài chính thì không hiển thị để nộp được. Xin hỏi phải xử lý trường hợp này như thế nào? xin cảm ơn
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận có ý kiến như sau:

Để nộp phụ lục thuyết minh báo cáo tài chính trên hệ thống dịch vụ thuế điện tử bạn thực hiện như sau:

– Vào hệ thống dịch vụ thuế điện tử theo đường dẫn: https://thuedientu.gdt.gov.vn/etaxnnt/

– Đăng nhập bằng tài khoản dùng để nộp tờ khai của doanh nghiệp

– Vào chức năng Tra cứu tờ khai, nhập điều kiện tra cứu là mẫu tờ khai BCTC cần nộp phụ lục

– Tại màn hình kết quả tra cứu thì nhấn vào biểu tượng tại cột Gửi phụ lục –> chọn loại Phụ lục là “Thuyết minh báo cáo tài chính” –> tải file phụ lục thuyết minh trên máy tính của bạn.

– Sau khi tải xong thì thực hiện ký điện tử và nộp tờ khai.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Thanh Tâm, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP ĐTXD TM Phú Quang, Email: Quanghong9969@gmail.com, Mst: 2300289202-21–55
Trong đợt đại dịch Covid 19 tháng 08.2021 Công ty chúng tôi có thực hiện tài trợ một số tiền cho các đơn vị cơ sở y tế, cơ sở cách ly tập trung, tuy nhiên khi ủng hộ chỉ có phiếu chi tiền của Công ty và Bảng ghi nhận của cơ quan tiếp nhận. Vậy để khoản chi phí thực tế này được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì Công ty chúng tôi cần các hồ sơ gì ? Xin cảm ơn!
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận có ý kiến như sau:

          Theo quy định tại Điều 2, Nghị định 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định:

         1.Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ bao gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; cơ sở y tế; đơn vị lực lượng vũ trang; đơn vị, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ làm cơ sở cách ly tập trung; cơ sở giáo dục; cơ quan báo chí; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức đảng, đoàn thanh niên, công đoàn các cấp ở trung ương và địa phương; cơ quan, đơn vị chính quyền địa phương các cấp có chức năng huy động tài trợ; Quỹ phòng, chống dịch Covid-19 các cấp; Cổng thông tin điện tử nhân đạo quốc gia; quỹ từ thiện, nhân đạo và tổ chức có chức năng huy động tài trợ được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ gồm có: Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện từ) xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên ủng hộ, tài trợ và đại diện của đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ; kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật của khoản ủng hộ, tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật.

Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp tài trợ bằng tiền cho các cơ sở y tế, cơ sở cách ly tập trung phải đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Minh Hảo, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Vũ Xuân, Email: minhhaoktbn@gmail.com, Mst: 2300237645-20–56
Chi phí của phần NVL bị hết hạn có được tính là chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN không? Xin cảm ơn quý Chi cục./.
Trả lời:

              Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này

b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:

– Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.

– Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

c) Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu”.

             Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có phát sinh chi phí nguyên vật liệu hết hạn sử dụng, nếu đáp ứng yêu cầu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2.1 Điều 6 nêu trên thì được hạch toán vào chi phí được trừ.

             Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Cao Vân Anh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty SXDV và TM Hoàng Huy Tuấn, Email: caovananh167@gmail.com, Mst: 2300639922-19–57
Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid, công ty chúng tôi hoạt động không liên tục, những tháng không hoạt động chúng tôi vẫn trích khấu hao tài sản cố định và công cụ dụng cụ, vậy chi phí khấu hao và phân bổ này có là chi phí được trừ khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp không ạ? Xin cảm ơn!
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận xin trả lời như sau:

         Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/05/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như sau:

         “1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

         a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.”

        Về nguyên tắc, doanh nghiệp chỉ được tính vào chi phí được trừ khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, khoản chi phí phí khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp không phục vụ hoạt động SXKD thì không được trính vào chi phí được trừ.

        Trừ trường hợp: Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

         Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Hồng Thúy, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Nhật Xô, Email: dathongthuy2010@gmail.com, Mst: 2300367242-18–58
Doanh nghiệp có hợp đồng cho thuê kho thời gian 02 năm (từ tháng 6/2021 đến tháng 6/2023). Công ty đã xuất hóa đơn cho thuê kho thời gian 01 năm (từ tháng 6/2021 đến tháng 6/2022) và đã thu tiền. Vậy doanh thu tính thuế TNDN năm 2021 là số tiền cho thuê 6 tháng năm 2021 hay doanh thu đã xuất hóa đơn? Xin cảm ơn./.
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận có ý kiến như sau:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau: (1) Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước ; (2) Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Bùi Thị Sơn, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại 166, Email: giangsontu@gmail.com, Mst: 2300648959-17–59
Thuế TNDN tạm nộp 3 quý không thấp hơn 75% số thuế cả năm Từ ngày 05/12/2020, Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ chính thức có hiệu lực. Trong đó, có quy định mới về việc tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Vậy nếu DN chưa tạm tính được Thuế TNDN quý 4, dẫn đến nộp thiếu thuế tndn thấp hơn 75% thuế TNDN cả năm! Vậy có Tính lãi chậm nộp tạm tính ko? Cảm ơn Quý Chi cục!
Trả lời:

            Chi Cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

           Căn cứ quy định tại điểm b, Khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Doanh nghiệp căn cứ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 03 quý đầu năm để tạm nộp thuế TNDN không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp tạm nộp thuế TNDN 03 quý đầu năm thấp hơn 75% thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

              Xin trân thành cám ơn!

Tên người hỏi: Công ty Hoa Cương TNHH, , Email: caohockinhbac2016@gmail.com, Mst: 2300246287-16–60
Công ty đang bị cưỡng chế hóa đơn, Theo công văn 5936/TCT-QLN ngày 21/12/2016 hướng dẫn, Công ty có được mua hóa đơn của cơ quan thuế để xuất bán tài sản là: phương tiện vận tải, tàu chở hàng của Công ty không?
Trả lời:

      Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

        Căn cứ công văn số 5936/TCT-QLN, ban hành ngày 21/12/2016, Tổng cục Thuế quy định:

      ” Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng, nếu người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng từng hóa đơn lẻ cho từng lô hàng, hạng mục công trình hoàn thành để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng từng hóa đơn lẻ với điều kiện người nộp thuế có văn bản cam kết thực hiện nộp ngay 18% doanh thu trên hóa đơn lẻ được sử dụng vào ngân sách nhà nước…” 
Căn cứ quy định trên Công ty xin mua hóa đơn lẻ để xuất bán tài sản là: phương tiện vận tải, tàu chở hàng của Công ty sẽ không được cơ quan thuế chấp thuận vì không thuộc các trường hợp nêu trên.

         Trân Trọng!

Tên người hỏi: Công ty TNHH thương mại và kinh doanh dịch vụ Quang Minh, , Email: Nguyenlam612bn@gmail.com, Mst: 2300975787-15–61
Hiện tại Công ty tôi đang bị cưỡng chế hóa đơn năm 2020 do nợ thuế, Công ty có bị tiếp tục cưỡng chế hóa đơn năm 2021 nữa không khi chưa nộp hết thuế nợ?
Trả lời:

       Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

       Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;

       Căn cứ khoản 6, Điều 4  Nghị Định số 52/2021/NĐ-CP quy định:

 Cơ quan thuế chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm d, đ, e, g khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đối với số tiền thuế còn nợ của những người nộp thuế được gia hạn theo quy định của Nghị định này, thời gian chưa thực hiện cưỡng chế từ ngày ban hành Nghị định đến ngày 31 tháng 12 năm 2021″.

Căn cứ quy định trên cơ quan thuế chưa thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn đến ngày 31/12/2021.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Loan, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Khánh Khoa, Email: nguyenloan8883@gmail.com, Mst: 2300941393-14–62
Thuê tài sản của cá nhân là trụ sở văn phòng. Thuê tài sản của cá nhân phục vụ sản xuất kinh doanh. Hồ sơ để ghu nhận các chi phí thuê được trừ khi quyết toán thuế TNDN là gì? Xin cảm ơn quý Chi cục./.
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);

Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân….”;

Căn cứ các quy định trên, các khoản chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN phải đáp ứng các quy định về các khoản chi được trừ tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, nếu không đáp ứng thì không được trừ khi xác định thuế TNDN.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại Đông Hải, , Email: hovancuong43c@gmail.com, Mst: 2300376543-13–63
Công ty tôi đang nợ thuế, khi nào Công ty bị cưỡng chế hóa đơn?
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

      Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020  của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Cụ thể, đối với người nộp thuế, các doanh nghiệp nộp thuế vi phạm những trường hợp dưới đây sẽ bị cưỡng chế hóa đơn:
•Trường hợp nợ tiền thuế, chậm nộp tiền thuế quá 90 ngày – kể từ ngày hết hạn nộp thuế, hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
•Trường hợp còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp thuế và có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản.
•Trường hợp không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 ngày – kể từ ngày có quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
•Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày nhưng người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt).

Ngoài ra, theo Khoản 2,3,4,5, Điều 2, Thông tư 215/2013/TT-BTC, một số trường hợp vi phạm dưới đây cũng có thể bị cưỡng chế hóa đơn:
•Tổ chức tín dụng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
•Tổ chức bảo lãnh nộp tiền thuế cho người nộp thuế: quá thời hạn quy định 90 ngày – tính từ ngày hết hạn nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo văn bản chấp thuận của cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
•Kho bạc nhà nước không thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tại kho bạc nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế.
•Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan có thẩm quyền.

           Căn cứ quy định trên, người nộp thuế vi phạm một trong những trường hợp nêu trên sẽ bị cưỡng chế hóa đơn theo quy định.

 Trân Trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Thanh Hoa, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Hợp tác xã sinh thái Phú Quý, Email: vuthixuyentk2009@gmail.com, Mst: 2300894062-12–64
Hợp tác xã sinh thái Phú Quý xin được hỏi quý Cơ quan một việc như sau Hợp tác xã chúng tôi thành lập và hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Vậy Hợp tác xã có thuộc trường hợp phải nộp hồ sơ quyết toán thuế Thu nhập Doanh nghiệp không?
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Theo quy định về pháp luật thuế TNDN, tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã là người nộp thuế TNDN và có nghĩa vụ kê khai thuế quyết toán thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Vinh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH xây dựng 368, Email: phamthivinh81@gmail.com, Mst: 2300275947-11–65
Công ty có thắc mắc về quy trình lưu chứng từ tại công ty. Hiện nay đối với mỗi hóa đơn dịch vụ phát hành, công ty đều lưu bản photo của hóa đơn điện tử, nhật ký nghiệp vụ và bảng Quyết toán dịch vụ (Bảng xác nhận khối lượng, đơn giá dịch vụ hoàn thành đối với khách hàng, có xác nhận từ 2 bên) và Biên bản điều chỉnh hóa đơn (nếu có) để chứng mình nghiệp vụ phát sinh. Vì số lượng hóa đơn xuất ngày càng nhiều nên chứng từ lưu cùng cũng càng nhiều, để giảm chi phí photo, phí thư từ xác nhận của hai bên, đặc biệt trong tình hình dịch như hiện nay. Công ty có thể đổi hình thức lưu Bảng quyết toán giấy bằng email xác nhận giữa hai bên không? Và với xu hướng đang dần chuyển đổi từ hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử, cục thuế có thể đưa vài hướng dẫn để lưu trữ chứng từ hợp lý và đúng chuẩn mực của thuế. Kính mong Chi cục Thuế giải đáp thắc mắc. Xin cảm ơn./.
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; quy định:

          “1. Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạolập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.

          Hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”

Tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

          “1. Người bán, người mua hàng hoá, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử để ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính phải lưu trữ hóa đơn điện tử theo thời hạn quy định của Luật Kế toán. Trường hợp hóa đơn điện tử được khởi tạo từ hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử thì tổ chức trung gian này cũng phải thực hiện lưu trữ hóa đơn điện tử theo thời hạn nêu trên.

Người bán, người mua là đơn vị kế toán và tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có trách nhiệm sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB); đĩa CD và DVD; đĩa cứng gắn ngoài; đĩa cứng gắn trong) hoặc thực hiện sao lưu trực tuyến bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử.”

          Căn cứ các quy định trên: nếu Công ty lưu trữ hóa đơn điện tử thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 11 Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Nếu thực hiện các nội dung khác thì phải căn cứ quy định của pháp luật liên quan khác để thực hiện.

         Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật để triển khai thực hiện.

         Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH TRUNG KIÊN, , Email: manhhunghvpt@gmail.com, Mst: 2300278296-10–66
Công ty đang được nhà nước cho thuê đất và nộp tiền thuê đất hàng năm. Do tình hình dịch bệnh Covid thì năm 2021 Công ty có được miễn giảm tiền thuê đất không?
Trả lời:

Chi Cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 về việc giảm tiền thuê đất năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng của dịch Covid-19, cụ thể: Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. (không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2021 và tiền chậm nộp (nếu có).

             Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Công ty TNHH Thảo Nguyên Xanh, , Email: thaonguyenxanhbn6@gmail.com, Mst: 2300319496-9-N-67
Công ty nhận được thông báo nợ của cơ quan thuế, Công ty xin hỏi thủ tục xin hủy tiền chậm nộp do Công ty điều chỉnh bổ sung lại tờ khai nhưng hệ thống quản lý thuế đã tự động tính tiền chậm nộp?
Trả lời:

     Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

     Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Căn cứ Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế. Căn cứ Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế.

      Khi nhận được thông báo nợ của cơ quan thuế mà xác định tiền chậm nộp sai, Người nộp thuế gửi công văn đề nghị điều chỉnh tiền chậm nộp đúng với nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

     Căn cứ công văn đề nghị của Người nộp thuế gửi tới cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ phối hợp giữa các bộ phận để xác định đúng nghĩa vụ thuế của người nộp thuế với cơ quan thuế./.

     Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Loan, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty CK-TM Quang Thắng TNHH, Email: nguyendiubn85@gmail.com, Mst: 2300293618-8-M-68
Trong thời gian qua một số công nhân làm việc tại công ty đã chuyển từ CMT sang Căn cước CD, vậy công ty tôi có cần làm thay đổi thông tin đăng ký thuế TNCN của công nhân hay không? Và hiện nay công ty làm thay đổi đăng ký thuế bị chậm thì liệu Công ty và công nhân có bị xử phạt không? Xin cảm ơn!
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia thuận xin trả lời như sau:

Đối với các cá nhân thay đổi thông tin đăng ký thuế từ chứng minh thư sang thẻ căn cước công dân (từ 9 số sang 12 số):

Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính quy định về việc thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân, người nộp thuế thực hiện như sau:

a. Đối với các cá nhân hiện đang công tác tại một cơ quan chi trả thu nhập:

– Các tổ chức, doanh nghiệp rà soát các cá nhân hiện đang là người lao động tại đơn vị có phát sinh thay đổi sang căn cước công dân, hướng dẫn các cá nhân thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập. Hồ sơ cá nhân nộp cơ quan chi trả thu nhập gồm: Văn bản uỷ quyền và bản sao thẻ căn cước công dân còn hiệu lực. 

– Tổ chức, doanh nghiệp hiện đang chi trả cho các cá nhân tổng hợp danh sách theo mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 và gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập qua Hệ thống thuế điện tử của Cơ quan thuế (https://thuedientu.gdt.gov.vn).

b. Đối với các cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập: cá nhân nộp hồ sơ thay đổi thông tin mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 và bản sao thẻ căn cước công dân còn hiệu lực tới Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (có thể gửi hồ sơ qua đường bưu chính).

Căn cứ Khoản 6, Điều 11 Nghị định 125/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định hình thức và mức xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế không áp dụng đối với trường hợp sau đây:

“a) Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân;

b) Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân;

c) Thông báo thay đổi thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế về địa chỉ người nộp thuế quá thời hạn quy định do thay đổi địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Nghị quyết của Quốc hội.”

Như vậy, mặc dù Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 quy định người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi, nhưng trường hợp cá nhân chậm thay đổi thông tin khi được cấp thẻ căn cước sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.

Trân trọng cám ơn!

Tên người hỏi: Lương Văn Trung, Tên doanh nghiệp/tổ chức: DNTN Xuân Nam, Email: luongtrung.bni@gmail.com, Mst: 230160858-7-H-69
Hiện tại phần lớn hóa đơn mua vào của Công ty là hóa đơn điện tử được gửi qua email dưới dạng file xml và pdf. Về phía Công ty đang lưu trữ đầy đủ cả 2 file trên theo qui định hiện hành về lưu trữ và sử dụng HĐĐT nhưng có một số nhà cung cấp thông báo họ không có chức năng chuyển đổi HĐĐT nên file của Công ty nhận được chỉ là file pdf không có chữ chuyển đổi, như vậy thì có hợp lí hợp lệ không? chi phí này có bị loại trừ khi thanh tra, kiểm tra không? Xin cảm ơn./.
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn  một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấpdịch vụ.

Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

– Tại Khoản 1 Điều 3 hướng dẫn về hoá đơn điện tử.

“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử…”

– Tại Khoản 1 Điều 4 hướng dẫn Nguyên tắc sử dụng hoá đơn điện tử: “Trường hợp người bán lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm thông báo cho người mua về định dạng hóa đơn điện tử, cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử giữa người bán và người mua (nêu rõ cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử là truyền trực tiếp từ hệ thống của người bán sang hệ thống của người mua; hoặc người bán thông qua hệ thống trung gian của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để lập hóa đơn và truyền cho người mua).

Người bán, người mua, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (trường hợp thông qua tổ chức trung gian) và các đơn vị có liên quan phải có thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật và các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hoá đơn điện tử đó.

– Tại Khoản 1 và khoản 2 Điều 11  hướng dẫn về Lưu trữ, hủy và tiêu hủy hóa đơn điện tử:

1. Người bán, người mua hàng hoá, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử để ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính phải lưu trữ hóa đơn điện tử theo thời hạn quy định của Luật Kế toán. Trường hợp hóa đơn điện tử được khởi tạo từ hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử thì tổ chức trung gian này cũng phải thực hiện lưu trữ hóa đơn điện tử theo thời hạn nêu trên. Người bán, người mua là đơn vị kế toán và tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có trách nhiệm sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB); đĩa CD và DVD; đĩa cứng gắn ngoài; đĩa cứng gắn trong) hoặc thực hiện sao lưu trực tuyến để bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử.

2. Hóa đơn điện tử đã lập được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu và phải thoả mãn các điều kiện sau:

a) Nội dung của hoá đơn điện tử có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết;

b) Nội dung của hoá đơn điện tử được lưu trữ trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung hoá đơn điện tử đó;

c) Hoá đơn điện tử được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận hoá đơn điện tử.

– Tại Điều 12 của Thông tư hướng dẫn về Chuyển từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn giấy

1. Nguyên tắc chuyển đổi

Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.

Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế tóan theo quy định của Luật Kế tóan. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế tóan phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.

2. Điều kiện

Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;

b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;

c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.

3. Giá trị pháp lý của các hoá đơn điện tử chuyển đổi

Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử.

4. Ký hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi

Ký hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa hoá đơn chuyển đổi và hoá đơn điện tử gốc -hóa đơn nguồn (ghi rõ “HOÁ ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi.

– Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Định dạng hóa đơn điện tử.

“1. Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “eXtensible Markup Language” được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin)”.

Đề nghị Công ty liên hệ với người bán hàng để được cung cấp hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa người mua và người bán quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Khi xuất trình hóa đơn điện tử lưu trữ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải đảm bảo giá trị pháp lý quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 11 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 và Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ROYAL LIFE VN, , Email: royallife.vn@gmail.com, Mst: 2301056828-6-T-70
Công ty tôi năm 2021 có mở thêm tài khoản ngân hàng. Xin hỏi Công ty có phải gửi thông báo với cơ quan thuế không?
Trả lời:

Chi Cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ tại  Điều 1, Điều 2 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, từ ngày 15/12/2016 (ngày có hiệu lực của Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016) thì chứng từ thanh toán qua ngân hàng đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ các quy  định  trên Bên bán và bên mua không cần đăng ký số tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế mà đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp Công ty đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp).

Xin chân thành cám ơn!

Tên người hỏi: Phan Thị Anh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH lắp đặt thang máy Thành Trung, Email: phananh2305@gmail.com, Mst: 2301123168-5-H-71
Doanh nghiệp đang trong thời gian bị cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn, nhưng sử dụng hóa đơn khi chưa được phép của cơ quan thuế, như vậy doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn như thế nào?Xin cảm ơn quý Chi cục./.
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 13/10/2020 của Chính phủ quy định về hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp.

Căn cứ Điều 28 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 13/10/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp.

Trường hợp Doanh nghiệp đang trong thời gian bị cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn, nhưng sử dụng hóa đơn khi chưa được phép của cơ quan thuế được xác định là hành vi sử dụng hoá đơn không hợp pháp, doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn bằng hình thức: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.

Trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: Công ty TNHH xây lắp điện và môi trường Hà Nội, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH xây lắp điện và môi trường Hà Nội, Email: giangsontu@gmail.com, Mst: 2300947162-4-H-72
Công ty tôi đang bị cưỡng chế hóa đơn, tôi có được mua hóa đơn lẻ của cơ quan thuế không?
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận có ý kiến như sau:

           Căn cứ công văn số 5936/TCT-QLN, ban hành ngày 21/12/2016, Tổng cục Thuế quy định:

           “Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng, nếu người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng từng hóa đơn lẻ cho từng lô hàng, hạng mục công trình hoàn thành để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng từng hóa đơn lẻ với điều kiện người nộp thuế có văn bản cam kết thực hiện nộp ngay 18% doanh thu trên hóa đơn lẻ được sử dụng vào ngân sách nhà nước.
Đối với một số trường hợp đặc thù đã cam kết sử dụng hóa đơn như trên, giao đồng chí Cục trưởng Cục Thuế xem xét thực tế để cho phép: Người nộp thuế đề nghị một lần nhưng được sử dụng nhiều hóa đơn, cơ quan thuế phải đảm bảo thu được ngay toàn bộ số thuế phải nộp theo cam kết.

         Căn cứ quy định trên Người nộp thuế đang áp dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng, nếu có nhu cầu xuất hóa đơn cho từng lô hàng, hạng mục công trình hoàn thành để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì cơ quan thuế sẽ cấp từng hóa đơn lẻ cho người nộp thuế.

           Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng: Các doanh nghiệp bị cưỡng chế hóa đơn, khi được sử dụng hóa đơn lẻ thì phải tuân thủ đầy đủ quy định và cam kết. Bởi, nếu người nộp thuế vi phạm cam kết thì cơ quan thuế sẽ dừng ngay việc sử dụng hóa đơn lẻ của người nộp thuế.

  Xin trân trọng cảm ơn!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TOÀN CẦU, , Email: Manhng83@gmail.com, Mst: 2301152169-3-T-73
Công ty mới thành lập, Công ty chưa phát sinh chi trả thu nhập thì có phải nộp hồ sơ khai thuế TNCN không?
Trả lời:
Chi Cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

Căn cứ Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Căn cứ công văn số 2393/TCT-DNNCN của Tổng cục thuế về việc khai thuế TNCN. Chỉ trường hợp DN phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN mới thuộc diện phải khai thuế TNCN (mẫu số 05/KK-TNCN). Do đó, trường hợp DN không phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN tháng/quý nào thì không phải khai thuế TNCN của tháng/quý đó.

Căn cứ các quy định trên, Công ty mới thành lập không phát sinh chi trả tiền lương cho người lao động thì Công ty không phải nộp TK TNCN mẫu 05/KK-TNCN. Nếu Công ty có phát sinh chi trả thu nhập thì phải thực hiện kê khai thuế TNCN theo quy định.

Xin trân trọng cám ơn!

Tên người hỏi: NGUYỄN THỊ HÀ, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH BY-TECH, Email: dichvuketoanbn@gmail.com, Mst: 2300952469-2-t-74
1. Trường hợp 1: Công ty mua nhà chung cư cho công nhân ở: Theo khoản 1 Điều 14 thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 có đoạn “Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng hoặc mua nhà ở ngoài khu công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, nhà xây dựng hoặc nhà mua thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT của nhà xây dựng, nhà mua phục vụ cho công nhân được khấu trừ toàn bộ”. Vậy công ty chúng tôi mua nhà chung cư để cho công nhân ở thì có phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế nói trên không ? Và xin Quý chi cục cho chúng tôi thông tin “về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp” để chúng tôi thực hiện cho đúng. 2. Trường hợp 2: Công ty mua nhà chung cư sau đó cho thuê lại thì có được không? Và các chính sách thuế liên quan ?
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

1.Về nội dung này Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã có công văn số 27/CT-TTHT ngày 05/01/2019 trả lời Công ty TNHH Daehyupst. Theo đó trường hợp Công ty mua căn hộ chung cư để làm nơi ở cho các cán bộ nhân viên nếu thuộc trường hợp nhà ở, nhà nghỉ giữa ca phục vụ cho người lao động, đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013  thì  được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hóa đơn mua căn hộ.

Về tiêu chuẩn thiết ở nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, đề nghị Công ty tham khảo các quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp doanh nghiệp mua nhà chung cư để bán lại hoặc cho thuê lại là hoạt động kinh doanh bất động sản thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Theo đó nếu doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản thì được cho thuê lại. Riêng đối với chủ sở hữu căn hộ chung cư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì không được phép cho thuê lại theo quy định tại Điều 162 Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014.

Tên người hỏi: NGUYỄN THỊ HÀ, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty cổ phần XN Bình an MST, Email: dichvuketoanbn@gmail.com, Mst: 2301182332-1-t-75
Dịch vụ xét nghiệm sars covit-19: a. Thuế suất thuế GTGT thuộc đối tượng nào? b. Bộ chứng từ đầy đủ bán ra của dịch vụ trên gồm những hồ sơ gì, căn cứ pháp lý: cho 2 trường hợp sau: TH1: các cá nhân (khách lẻ). trường hợp này có cần ghi mỗi hóa đơn cho từng khách hàng hay gộp chung cuối ngày ghi khách lẻ vào 1 hóa đơn. (có danh sách kèm theo) TH2: các DN và tổ chức khác
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực Gia Thuận trả lời như sau:

  1. Căn cứ quy định Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày có quy định:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 4 như sau:

“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.

Căn cứ quy định trên Dịch vụ xét nghiệm sars covit-19 thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

  1. Chứng từ bán ra của dịch vụ trên gồm:

Hồ sơ, chứng từ liên quan đến quản lý thuế gồm:

– TH1: các cá nhân (khách lẻ) xét nghiệm sars covit-19:  trường hợp giá trị dưới 200.000 đồng/ lần nếu khách hàng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì đơn vị tập hợp vào bảng kê, cuối mỗi ngày sẽ lập 01 số hóa đơn nêu rõ khách lẻ không lấy hóa đơn kèm theo bảng kê.

– TH2: các DN và tổ chức khác: xuất hóa đơn cho từng lần xét nghiệm.

Trân trọng cảm ơn!

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế – Cục thuế Bắc Ninh ngày 17/10/2023

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass Email Address  

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass

Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091

Tham khảo dịch vụ tư vấn từng lần – giải quyết các nỗi lo rủi ro thuế

Mọi thông tin xin liên hệ:

Công ty TNHH Gonnapass

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Email: hotro@gonnapass.com

Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/

Group Facebook chia sẻ mẫu biểu: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan

Group Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xefwrd200

Website: https://gonnapass.com

Hotline/ Zalo : 0888 942 040

avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page