Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Thái Bình – Ngày 24/03/2015

291

Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 24/03 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

  Câu 1: Đơn vị tôi đổi tên công ty từ tháng 01/2015 (không thay đổi MST). Do chưa thông báo kịp cho các nhà cung cấp nên hóa đơn đầu vào vẫn mang tên cũ. Vậy chúng tôi phải làm thế nào để được khấu trừ thuế GTGT của những hóa đơn này?

          Trả lời:

          Tiết b, Khoản 7, Điều 3, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm b, Khoản 2, Điều 16, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về  cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn như sau:

“…Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, trường hợp hóa đơn mua vào của Công ty bạn vẫn ghi tên cũ, chưa điều chỉnh theo tên mới nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì hai bên chỉ cần lập biên bản điều chỉnh, không phải lập hóa đơn điều chỉnh.

Đơn vị bạn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng đủ các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Khoản 10, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Thông tư số 151/2014/TT-BTC). Tuy nhiên, đơn vị bạn cần nhanh chóng thông tin cho các nhà cung cấp về sự thay đổi tên này để lập hóa đơn mua hàng theo đúng tên doanh nghiệp.

          Câu 2: Tháng 3/2015, Công ty tôi hủy hóa đơn đầu ra đã kê khai trong tháng 12/2014. Vậy tôi phải khai bổ sung điều chỉnh như thế nào?

          Trả lời:

          Tiết c.3, Khoản 5, Điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

          “Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung. Số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn thuế.”

          Căn cứ quy định trên, tháng 03/2015, đơn vị bạn hủy hóa đơn đầu ra đã kê khai tại kỳ kê khai thuế tháng 12/2014 thì thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế tháng 12/2014, dẫn đến làm giảm số thuế phải nộp tháng 12/2014, đơn vị kê khai vào chỉ tiêu số [38]- Điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước trên Tờ khai thuế GTGT tháng 03/2015.

          Câu 3: Chứng từ để tính vào chi phí được trừ đối với các khoản chi trực tiếp có tính phúc lợi cho người lao động (như ma chay, hiếu hỉ…) là gì?

          Trả lời:

          Điều 1, Chương I, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung  Điểm 2.3, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

2.31. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con  của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp...”

Căn cứ quy định trên, từ kỳ tính thuế năm 2014, các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Chứng từ để tính vào chi phí hợp lý là Phiếu chi tiền.

          Câu 4: Quy định về viết tắt một số chỉ tiêu trên hóa đơn như thế nào?

          Trả lời:

          Tiết b, Khoản 7, Điều 3, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm b, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 139/2014/TT-BTC về cách lập một số tiêu thức trên hóa đơn như sau:

b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”

Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.

Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt  thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán. 

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp…”

Căn cứ quy định trên, khi bán hàng, người bán được phép viết tắt một số cụm từ trên hóa đơn theo hướng dẫn tại Tiết b, Khoản 7, Điều 3, Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên. Trường hợp đơn vị viết tắt tên, địa chỉ người mua thì phải đảm bảo xác định được đúng người mua.

          Câu 5: Công ty tôi đang hạch toán kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Năm 2015, chúng tôi muốn chuyển sang hình thức Nhật ký chung thì có phải báo cáo lên Cục Thuế không?

          Trả lời:

          Đơn vị bạn chuyển đổi hình thức ghi sổ kế toán thì không cần phải báo cáo với cơ quan thuế về sự chuyển đổi này nhé.

          Câu 6: Từ năm tài chính năm 2015, hệ thống tài khoản kế toán bỏ các tài khoản: 129, 139, 159. Cuối năm 2014, những tài khoản này vẫn còn số dư thì xử lý như thế nào?

          Trả lời:

          Khoản 1, Điều 126, Chương VI, Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính quy định về chuyển đổi số dư trên sổ kế toán như sau:

          “…– Số dư các khoản dự phòng đang phản ánh trên các TK 129, 139, 159 được chuyển sang TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (chi tiết cho từng TK cấp 2 phù hợp với nội dung dự phòng);…”

          Căn cứ quy định trên, năm 2015, đơn vị bạn chuyển sang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC thì số dư các TK 129, 139, 159 được chuyển sang TK 229-Dự phòng tổn thất tài sản (chi tiết cho từng TK cấp 2 phù hợp với nội dung dự phòng

          Câu 7: Công ty tôi có nhập khẩu một lô hàng để sản xuất hàng xuất khẩu, hết thời hạn 275 ngày do chưa có đơn hàng nên đơn vị chưa xuất khẩu được, cơ quan Hải quan ấn định thuế GTGT nhập khẩu của lô hàng này. Vậy chúng tôi có được khấu trừ số thuế GTGT hàng nhập khẩu bị cơ quan Hải quan ấn định này không?

          Trả lời:

          Khoản 10, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

  1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam...”

Căn cứ công văn số 11049/BTC-TCT ngày 08/8/2014 của Bộ Tài chính về việc thuế nhập khẩu và thuế GTGT bị ấn định theo Quyết định ấn định của cơ quan Hải quan;

Theo quy định trên, căn cứ vào chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu, đơn vị bạn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu bị cơ quan Hải quan ấn định.

          Câu 8: Năm 2014, công ty tôi có chi mua quà tết cho một số đơn vị đối tác có đầy đủ hóa đơn chứng từ. Vậy số thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn mua quà tết có được khấu trừ  không?

          Trả lời:

          Khoản 5, Điều 14, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

          Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”

Căn cứ quy định trên, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dùng để biếu, tặng khách hàng phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.

          Câu 9: Tháng 02/2015, đơn vị tôi có chi tiền mua cây cảnh: đào, quất về chơi Tết của người dân trực tiếp trồng không có hóa đơn. Vậy chúng tôi cần những chứng từ gì để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN?

          Trả lời:

          Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
  2. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  3. c)Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…”

          Theo quy định trên, khoản chi phí để mua cây cảnh: đào, quất về để chơi Tết của đơn vị bạn là khoản chi không phục vụ hoạt động SXKD nên không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.      

 

Câu 10: Văn bản hiện hành của tỉnh quy định về giá tính thuế tài nguyên và mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản để tính thuế tài nguyên và phí BVMT là văn bản nào?

          Trả lời:

          Hiện nay, ngoài các văn bản về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định tại các Luật, Nghị định, Thông tư . Văn bản hiện hành của Tỉnh Thái Bình quy định về giá tính thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản gồm:

–   Quyết định số 1901/QĐ-UBND ngày 19/8/2014 của UBND tỉnh Thái Bình về việc quy định giá tính thuế tài nguyên.

–   Quyết định số 3191/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh Thái Bình quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và miễn lệ phí quốc tịch, lệ phí hộ tịch cho người Lào.

Câu 11: Đối với người lao động ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, có thu nhập dưới 2 triệu đồng/tháng thì các cá nhân này có bắt buộc phải đăng ký MST TNCN không?

          Trả lời:

          Tiết i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác như sau:

  “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn ký hợp đồng lao động với cá nhân dưới 3 tháng, tổng thu nhập mỗi lần chi trả dưới 2 triệu đồng/lần thì không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân; Nếu tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân, đơn vị thực hiện cấp chứng từ khấu trừ thuế nếu cá nhân có yêu cầu. Đơn vị bạn không nhất thiết phải đăng ký MST TNCN của các cá nhân này.

Trường hợp tổng mức trả thu nhập cho cá nhân này từ 2 triệu đồng/lần trở lên nhưng cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân này làm cam kết (theo mẫu ban hành tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC) gửi đơn vị bạn làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Khi quyết toán thuế TNCN, đơn vị bạn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân này vào Bảng kê    mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèmtheo Tờ khai quyết toán thuế TNCN và nộp cho cơ quan thuế. Các cá nhân này bắt buộc phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Câu 12: Khoản thu nhập từ làm thêm giờ của người lao động có phải tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN không?

          Trả lời:

          Tiết i, Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

  “Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường…

i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.”

          Căn cứ quy định trên, người lao động của công ty có khoản thu nhập từ làm thêm giờ được miễn thuế TNCN đối với phần thu nhập từ làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động (được xác định bằng tiền lương, tiền công thực trả do phải làm thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường). Đơn vị bạn phải lập bảng kê ghi rõ thời gian làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

Câu 13: Năm 2014, công ty tôi bị thanh tra thuế năm 2011, năm 2012 và bị truy thu thuế GTGT: 4 triệu, thuế TNDN: 200.000 đồng. Vậy đơn vị tôi phải hạch toán và điều chỉnh như thế nào trên báo cáo tài chính năm 2014? Khoản chi phí này có được hạch toán vào chi phí được trừ không?

          Trả lời:

  1. Về hạch toán kế toán:

Đơn vị không hạch toán số thuế bị truy thu các năm trước vào năm hiện tại, chỉ xác định ảnh hưởng luỹ kế của các Tài khoản có liên quan ở tất cả các năm trước làm căn cứ điều chỉnh vào dòng số dư đầu năm của các Tài khoản có liên quan trên Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết của năm hiện tại; Đơn vị căn cứ kết luận thanh tra để điều chỉnh lại số liệu theo hướng dẫn tại Mục V- Hướng dẫn kế toán chuẩn mực “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

  1. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:

Tiết 2.37, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.”

Căn cứ quy định trên, khoản thuế GTGT, thuế TNDN bị truy thu sau thanh tra không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế năm 2014.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page