Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu – Ngày 20/3

511

Cục thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 20/03 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

Nội dung câu hỏi Nội dung trả lời
Dạ, xin cho em hỏi, Cty em là khách sạn, nếu em có mời khách nghỉ tại khách sạn 01 đêm (hoặc ban giám đốc của cty nghỉ tại khách sạn 01 đêm), thì cty ghi nhận doanh thu, xuất hóa đơn cho chính công cty có đúng không? nghĩa là người bán là cty em và thông tin người mua cũng là công ty em luôn. Hóa đơn này sẽ được kê khai thuế bán ra và kê khai đồng thời ở thuế mua vào? hóa đơn này vừa ghi nhận doanh thu vừa ghi nhận chi phí? Em xin cảm ơn/Trân trọng! Căn cứ khoản 1 Điều 4  Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; quy định Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”;
Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế giá trị gia tăng (GTGT), quản lý thuế và hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; quy định như sau:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.…”;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC :
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này…”;
Căn cứ các quy định trên:
– Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua bao gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP nêu trên.
– Về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì phải có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên.
– Về việc xác định các chi phí được trừ khi tính thuế TNDN: doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 nêu trên.
NLĐ đăng ký hồ sơ cho chồng đang bị suy thận mãn. Tuy nhiên hồ sơ gửi 01 lần đầu vào. Công ty có quyền yêu cầu bổ sung hồ sơ mới nhất hay không? Ví dụ 03 tháng 01 lần Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
Tại tiết h.2.1) khoản 1 Điều 9 quy định khai giảm trừ người phụ thuộc đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“h.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.

h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.”;
h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
– Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
– Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.”;
Căn cứ Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành:
Tại Điều 1. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
“g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

g.2) Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
– Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).”;
Căn cứ các quy định trên, người lao động đã nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký người phụ thuộc lần đầu thì chỉ nộp hồ sơ khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc khi có thay đổi về người phụ thuộc cho cho tổ chức trả thu nhập. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế theo quy định tại tiết h.2.1) khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tổ chức trả thu nhập không yêu cầu người lao động bổ sung hồ sơ người phụ thuộc nếu thông tin của người phụ thuộc không có sự thay đổi so với hồ sơ đăng ký lần đầu.
NLĐ đăng ký NPT là ông/ bà và có giấy xác nhận của chính quyền địa phương là đang trực tiếp nuôi dưỡng (Mẫu 07). Như vậy việc đăng ký này có hợp lệ hay không? Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
Tại tiết d.4) và điểm đ) khoản 1 Điều 9 quy định người phụ thuộc:
“d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”;
Căn cứ Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành:
Tại Điều 1. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
“g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
– Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
– Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
…”;
Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ:
Tại Mục VII. Phụ lục II quy định Mẫu biểu hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân có số thứ tự 63. Mẫu số 07/XN-NPT-TNCN – Phụ lục bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Căn cứ các quy định trên, người lao động đăng ký người phụ thuộc là ông/bà thì phải đáp ứng các quy định tại tiết d.4) và điểm đ) khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và nộp đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại tiết g.4 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu trên.
NLĐ có phần thưởng là bốc thăm trúng thưởng Công ty đã khai qua tờ khai Thuế TNCN mẫu 06/TNCN rồi, Như vậy NLĐ có được phép ủy quyền cho Công ty Quyết toán thay hay không? Chi phí mẫu 06/TNCN đã khai khi quyết toán có cần đưa qua bảng quyết toán 05-2 hay không? Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
Tại Điều 15 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng:
“Điều 15. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

d) Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%”;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
Tại tiết d.1), tiết d.2) điểm d khoản 6 Điều 8 quy định Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập;…
Căn cứ các quy định trên, người lao động có thu nhập từ trúng thưởng thuộc trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, công ty đã thực hiện khấu trừ thuế TNCN từ trúng thưởng của người lao động và kê khai theo mẫu 06/TNCN thì thực hiện nộp thuế TNCN từ trúng thưởng thay cho người lao động. Thu nhập từ trúng thưởng không thuộc trường hợp cá nhân ủy quyền khai quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập theo quy định tại tiết d.1), tiết d.2) điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN – Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần kèm theo mẫu 05/QTT-TNCN – Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công) chỉ áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, không áp dụng đối với thu nhập từ trúng thưởng.
NLĐ có quyết định nghỉ việc ngày 15/03. Theo hợp đồng công ty đã ký với NLĐ thì công ty sẽ thanh toán lương và các khoản phụ cấp vào ngày 10 hàng tháng. Do đó ngày thanh toán lương là ngày 10/04. Như vậy NLĐ sẽ chịu thuế TNCN theo biểu thuế Lũy tiến hay 10%? Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
Tại tiết b.2) điểm b khoản 1 Điều 25 quy định khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.”;
Căn cứ quy định trên, nếu người lao động là cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì công ty vẫn thực hiện khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo Biểu thuế lũy tiền từng phần.
Tiền BHXH của NLĐ nước ngoài được Công ty đóng thay thì có được đưa vào để giảm trừ thuế TNCN không? Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
– Tại Điều 7 quy định Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú:
– Tại khoản 2 Điều 9 quy định các khoản giảm trừ:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công. Cụ thể như sau:

2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
…”;
– Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính; sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 7
a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. …

Trong đó:
– Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.
– Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có trả thay bảo hiểm bắt buộc cho cá nhân người nước ngoài đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú thì thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế, bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên . Việc giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Chính sách ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp mới đầu tư năm 2024 tại KCN Phú Mỹ II Mở rộng Căn cứ Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Tại Điều 15 quy định Thuế suất ưu đãi.
“3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.
…”;
– Tại Điều 16 quy định miễn thuế, giảm thuế:
“…
3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
…”.
Căn cứ Phụ lục III Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)STT Tỉnh Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
40 Bà Rịa – Vũng Tàu Huyện Côn Đảo Thị xã Phú Mỹ, Châu Đức, Xuyên Mộc
Căn cứ Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; quy định thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.”.
Căn cứ quy định nêu trên, về ưu đãi thuế TNDN thì Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp nêu trên, nếu đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan. Trường hợp không đáp ứng các quy định của pháp luật thì không được ưu đãi theo quy định.
Cty có ps lương T11-12.2023 nhưng thực chi là tháng T1.2024. Tk thuế TNCN Q4.2023 đang nộp 0. Tk thuế TNCN Q1.2024 sắp tới sẽ nộp gồm lương T11-12.2023 và T1-2.2024 (thực chi). Vậy cho e hỏi QT thuế TNCN năm 2023 e sẽ làm ntn ạ ? Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; quy định Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:
“b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế….”.Căn cứ quy định trên, Công ty sẽ thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2023 cho tất cả các khoản mà cá nhân thực nhận trong năm 2023, có thể bao gồm các khoản của các năm trước được chi trả trong năm 2023. Đối với trường hợp Công ty trả lương tháng 11, tháng 12 năm 2023 vào tháng 1 năm 2024 thì khoản lương trả vào tháng 01/2024 không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động trong năm 2023.
Doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư tuy nhiên có nhập trước nguyên vật liệu về để chuẩn bị cho quá trình sản xuất vậy thuế GTGT nguyên liệu nhập khẩu này phải kê khai vào tờ khai thuế gtgt mẫu 01 đúng không? Trường hợp nvl này dùng cho chạy thử thì kê khai vào mẫu tờ khai thuế GTGT nào? Trong giai đầu tư doanh nghiệp cũng có nhập hàng theo loại hình A11 nhập kinh doanh tiêu dùng với mục đích trưng bày sản phẩm sẽ sản xuất trong cty hoặc gửi mẫu cho khách hàng vậy thuế gtgt hàng nhập khaiar này có được kê khai vào mẫu 02 thuế gtgt không? Xin cảm ơn Trường hợp trong giai đoạn đầu tư có nhập khẩu trước NVL để chuẩn bị cho quá trình sản xuất, Công ty thực hiện kê khai trong mẫu 01/GTGT.
Trường hợp Công ty mua NVL về sản xuất chạy thử trong giai đoạn đầu tư thị thực hiện kê khai theo mẫu 02/GTGT. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thì chi phí chạy thử là một phần của nguyên giá tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư.
Trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa loại hình A11 – Nhập kinh doanh tiêu dùng với mục đích trưng bày sản phẩm Công ty sẽ sản xuất hoặc gửi mẫu cho khách hàng thì Công ty kê khai vào mẫu 01/GTGT.
Việc kê khai mẫu 01/GTGT và mẫu 02/GTGT thực hiện theo quy định tại Phụ lục II, ban hành kèm theo Thông tư số 80/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Trong năm 2023, công ty kê khai thuế TNCN theo Quý. Đến tháng 3/2024 lên tờ khai QTT năm 2023 thì phát hiện khai thiếu thu nhập tính thuế. Trường hợp này công ty làm tờ khai bổ sung thu nhập tính từng quý để số liệu đúng với tờ khai QTT năm 2023, vậy công ty có cần tính lại số thuế phải nộp từng quý và khai lại rồi nộp bổ sung không? Xin cảm ơn Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.
…”;
Căn cứ Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; quy định hồ sơ khai thuế:
“…
a) Người nộp thuế căn cứ hồ sơ khai thuế và hồ sơ khai bổ sung để tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế phải nộp bổ sung, tiền chậm nộp (nếu có) và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định (trừ trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị định này)……
4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
…”.
Căn cứ các quy định trên, nếu hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì Công ty khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và  Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nêu trên.
Trong năm 2023 Công ty chúng tôi có chi hỗ trợ, ủng hộ cho Câu lạc bộ Vì sức khỏe cộng đồng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh (Có quyết định thành lập của Liên Hiệp hội Việt Nam, Liên hiệp các hội KH&KT Tỉnh BR-VT). Nhiệm vụ của Câu lạc bộ là: Triển khai các hoạt động phục hồi sức khỏe từ phương pháp xoa bóp toàn thân kết hợp với thể dục, yoga và thu năng lượng phi truyền thống, triển khai các hoạt động thiện nguyện và bảo vệ môi trường. Câu lạc bộ này làm từ thiện và không thu phí. Vậy khoản chi Công ty đã chi hỗ trợ, ủng hộ CLB thì có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không? Xin cảm ơn! Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này

2.32. Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, Khoản 2 Điều này).
…”.
Căn cứ các quy định trên, về việc xác định các chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN, công ty thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 nêu trên.
Người lao động ký hợp đồng lao động không thời hạn hoặc hợp đồng kỳ hạn 1 năm nhưng trong năm làm đc 2 tháng thì thôi việc, doanh nghiệp nên tính thuế TNCN như thế nào và khi QT thuế cuối năm thì kê khai vào vào phụ lục mẫu 05-1 hay mẫu 05-2. Xin cảm ơn. Căn cứ Điểm b.2 Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần
Căn cứ quy định trên trường hợp NLĐ nghỉ việc trước khi kết thúc HĐLĐ thì Cty thực hiện khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến từng phần và kê khai vào BK 05-1
Tình trạng NLĐ có 02 MST rất nhiểu, NLĐ đã được cập nhật CCCD, tuy nhiên khi đưa lên bảng quyết toán Công ty đang không biết nên sử dụng MST nào. Vì quyền quyết định đóng MST thuộc về NLĐ. Khi Công ty sử dụng MST mà sau đó NLĐ đi đóng thì có hợp lệ hay không? Căn cứ điểm b Khoản 3 Điều 30 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì 01 cá nhân chỉ được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó.
Hiện nay Tổng cục Thuế đang hoàn thiện việc đồng bộ dữ liệu thuế với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thống nhất cho việc chuyển đổi sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại Khoản 7 Điều 35 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Trong thời gian chờ đồng bộ dữ liệu, trường hợp NNT có nhiều mã số thuế do cấp trùng thì NNT không phải thực hiện thủ tục đóng hoặc hủy các mã số thuế đã cấp trùng, NNT chỉ cần xác định lại mã số thuế giữ lại (NNT nên ưu tiên giữ lại mã số thuế đã cấp trước, MST có nhiều nghĩa vụ thuế đang dùng để kê khai nộp thuế, giảm trừ gia cảnh,..), thực hiện cập nhật thay đổi thông tin và nghĩa vụ thuế về 01 mã số thuế giữ lại đó để đồng bộ dữ liệu cũng như thu nhập/thuế phát sinh của NNT để thuận lợi trong việc thực hiện kê khai thuế, quyết toán thuế trong kỳ phát sinh thu nhập.
NNT tham khảo nội dung hướng dẫn rà soát dữ liệu mã số thuế cá nhân tại website Cục Thuế: http://brvt.gdt.gov.vn (vào mục Tin tức tìm thông báo Công văn số 1060/CTBRV-KK ngày 30/1/2024 của Cục Thuế).
Công ty có NLĐ có 2 MST cả 2 MST được mở trước khi vào công ty và ở những công ty trước NLĐ này đều phát sinh thuế phải nộp, như vậy công ty sẽ ưu tiên lấy MST nào để đóng tiếp?
NLĐ có 1 MST mở bằng CMND sau đó vào công ty cung cấp CCCD và được mở thêm 1 MST khác như vậy công ty có được phép lấy MST theo căn cước để quyết toán không?
Quyết toán 2022 công ty có đưa vào bảng quyết toán là số CCCD tuy nhiên lúc đó chưa cập nhật cccd năm 2023 công ty mới cập nhật CCCD lên hệ thống Thuế như vậy công ty có cần cập nhật lại bảng quyết toán Thuế năm 2022 bằng CMND không? Tại Phụ lục bảng kê 05-1/BK-TNCN của quyết toán thuế TNCN:
Cột[08] Mã số thuế:  Ghi rõ, điền đầy đủ mã số thuế của cá nhân theo giấy chứng nhận đã đăng ký thuế dành cho cá nhân hoặc thông báo mã số thuế hoặc thẻ mã số thuế để cấp cơ sở thuế.
Cột [09] Số CMND/Hộ chiếu (trường hợp chưa có MST):  Trường hợp cá nhân chưa đủ điều kiện để được cấp MST thì ghi số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
Trường hợp NNT đã có mã số thuế điền vào cột (08) thì không cần khai CCCD/CMND vào cột (09). NNT nên cập nhật thông tin CCCD mới theo mã số thuế để đồng bộ dữ liệu
Thuế GTGT phát sinh phải nộp trong năm của công ty kinh doanh vàng bạc đá quý có được trừ khi tính thuế TNDN ko?Trong tờ khai quyết toán thuế TNDN theo TT80 đã bỏ chỉ tiêu “thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp” trong chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” nên nếu được trừ thì sẽ đưa vào chỉ tiêu nào ạ? Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
– Tại Điều 2 sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. …”;
– Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: …
2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân”.…”;
Căn cứ các quy định trên:
– Về thu nhập chịu thuế TNDN thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
– Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
1, Công ty tôi có thuê đất của cá nhân, phuc vụ sxkd, 8trieu 1 tháng,có hợp đồng thuê, chuyển khoản hàng tháng từ tài khoản công ty, vậy đã đủ điều kiện đưa vào chi phí khi quyết toán thuế tndn chưa? Cá nhân có phải đăng ký nộp tờ khai gì không? Doanh nghiệp có khai thay được không?
2, hoá đơn đầu vào tải từ trang hoadondientu của CQT có hợp lệ không?
Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2021) hướng dẫn thuế GTGT, TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ;
– Tại Điều 4 quy định về nguyên tắc tính thuế:
“1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC :
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này
…”;
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
– Tại khoản 7 Điều 3 quy định như sau:
“7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.”.
Căn cứ các quy định trên,
– về nguyên tắc thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
– Về việc xác định các chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN, công ty thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 nêu trên.
– Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP nêu trên.
Trong năm dương lịch 2023 công ty có người lao động nước ngoài là ngừoi Hàn Quốc nước có ký hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt Nam. Cá nhân này lần đầu tới làm việc tại VN và tới vào tháng 3.2023 như vậy trong năm dương lịch cá nhân là cư trú. Theo quy định thông tư 119 thu nhập cá nhân này từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2023 tại Hàn Quốc được miễn tính thuế khi qtt tại VN. Vậy trong trường hợp này cty có thể tích uỷ quyền cho cá nhân này và qqt từ tháng 3 đến 12.2023 được không? Xin cảm ơn Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Tại điểm d khoản 6 Điều 8 quy định các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế:
“d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:

d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
…”.
Căn cứ các quy định trên, nếu ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập thì thực hiện theo quy định tại tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nêu trên.
Khi hoá đơn có sai sót hoặc hàng bán trả lại thời điểm phát hiện sai sót và hàng bán trả lại khác kỳ kê khai, 2 bên bán và mua thống nhất điều chỉnh tăng giảm, theo quy định bên bán phải quay về đúng kỳ phát sinh để kê khai lại cho đúng doanh thu. Nhưng đối với bên mua có cần quay kê khai bổ sung như bên bán không? hay có thể kê khai trong kỳ hiện tại luôn. Cho em xin căn cứ vào quy định nào về việc kê khai trên. – Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
…”
– Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
….
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”
– Về kê khai điều chỉnh: thực hiện kê khai, điều chỉnh theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 nêu trên.
Người nước ngoài qua công ty công tác theo dạng visa 3 tháng doanh nghiệp không trả tiền lương tiền công nhưng có phát sinh 1 số chi phí:tiền nhà ở,vé máy bay,visa…xin hỏi người này có phải chịu thuế thu nhập cá nhân cho những khoản chi phí này không. Nếu có,tỷ lệ đóng thuế TNCN là bao nhiêu.Xin cám ơn! Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
– Tại khoản 2 Điều 2 quy định thu nhập chịu thuế:
“…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.7) Các khoản lợi ích khác.
…”;
– Tại khoản 1 Điều 18 quy định căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
…”.
Căn cứ các quy định nêu trên, về việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Nếu người nước ngoài là cá nhân không cư trú tại Việt Nam thì thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 20% theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên. Công ty căn cứ vào hợp đồng lao động và các hồ sơ cụ thể để xác định thuế TNCN theo đúng quy định pháp luật.
Bà tôi vẫn còn con cái, thì tôi là cháu có được khai bà làm người phụ thuộc không? Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 104, Điều 105 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là bà (mà vẫn còn con cái đang trong độ tuổi lao động, vẫn có khả năng lao động và nuôi dưỡng) thì không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính
Trường hợp điều chỉnh hoá đơn điện tử người bán và ngừoi mua phải lập văn bản và lưu giữ văn bản đó nhưng hoá đơn điều chình hay thay thế lại là phương tiện điện tử, vậy việc lưu trữ văn bản điều chỉnh này như thế nào là hợp lý ? Căn cứ Khoản 2, Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
….
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
Theo quy định trên, trường hợp công ty có phát hiện hóa đơn sai sót, bên mua và bên bán có văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa hoặc điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót, thì việc lập văn bản hỏa thuận bằng văn bản giấy được bên mua và bên bán cùng đồng ý ký tên với nội dung điều chỉnh hay thay thế được lưu trữ cùng với hóa đơn điện tử đã được điều chỉnh hay thay thế theo quy định về lưu trữ chứng từ.
Bên e hiện tại có 1 bạn mới vào làm từ ngày 1/2/24, bạn đó đã có thu nhập từ một CTY khác và hàng tháng cũng đóng thuế TNCN 10% rồi, vậy giờ đang thử việc bên e thì có cần trích đóng phần lương bên e không ạ? Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp lương thử việc thuộc diện khấu trừ 10% đối với mức thu nhập từ 2tr đồng/ lần trở lên .
Công ty tôi có nhập hàng hoá và nhà cung cấp thường xuyên có những chương trình khuyến mại ví dụ như mua 1 tặng 1( đối với hàng cùng loai), mua đủ số lượng hàng theo chương trình sẽ được chiết khấu giảm trừ ngay trên hoá đơn,… khi được hưởng những khoản khuyến mại trên.
Vậy cho tôi xin hỏi cách hạch toán số lượng hàng khuyến mãi và những khoản chiết khấu trên như thế nào? các hàng tặng kèm cùng loại và các khoản chiết khấu có được chia lại vào giá nhập không ? Và căn cứ vào quy định nào về việc hạch toán hàng tặng khuyến mại.
Căn cứ Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp;
– Tại Điều 29 quy định tài khoản 156 – Hàng hóa;
– Tại Điều 79 quy định tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
– Tại Điều 81 quy định tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu;
– Tại Điều 93 quy định tài khoản 711 – Thu nhập khác;
Căn cứ các quy định trên, về việc hạch toán kế toán hàng khuyến mại, chiết khấu thương mại Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và quy định pháp luật về kế toán.
Doanh nghiệp đã nộp tờ khai Thuế chính thức lần 1, đã có Thông báo tiếp nhận từ CQT, nhưng do tờ khai sai sót nên không được Chấp nhận. Doanh nghiệp nộp lại tờ khai chính thức lần 2 (quá hạn), vậy TH này DN có bị phạt lỗi nộp chậm tờ khai không ạ? Căn cứ tiết b.2) điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn giao dịch điện tử  trong lĩnh vực thuế:
“b) Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử được xác định như sau:

b.2) Đối với hồ sơ khai thuế (trừ các hồ sơ khai thuế thuộc trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP): là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) nếu hồ sơ khai thuế được cơ quan thuế chấp nhận tại Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).”;
Căn cứ Mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
“…
<Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ khai thuế/BCTC/BCAC thì ghi:>
+ Tên tờ khai/Phụ lục: ………………………
+ Loại tờ khai: ……………………………….
+ Kỳ tính thuế: ……………………………….
+ Lần nộp hoặc lần bổ sung: ………………
+ Thông tin mã định danh khoản phải nộp:

Hồ sơ khai thuế (HSKT) của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc…giờ….phút ngày….tháng…. năm……
Ngày hoàn thành việc nộp HSKT của người nộp thuế là ngày <ngày trên Thông báo tiếp nhận mẫu số 01-1/TB-TĐT lần đầu của HSKT điện tử tương ứng. Riêng trường hợp người nộp thuế nộp HSKT bổ sung và trường hợp người nộp thuế nộp HSKT không đúng nghĩa vụ kê khai (tờ khai tháng/quý) thì ngày ghi nhận nghĩa vụ nộp HSKT của người nộp thuế là ngày nộp thực tế của HSKT trên Thông báo tiếp nhận mẫu số 01-1/TB-TĐT tương ứng>.”;
Căn cứ các quy định trên, trường hợp người nộp thuế nộp HSKT bổ sung và trường hợp người nộp thuế nộp HSKT không đúng nghĩa vụ kê khai (tờ khai tháng/quý) thì ngày ghi nhận nghĩa vụ nộp HSKT của người nộp thuế là ngày nộp thực tế của HSKT trên Thông báo tiếp nhận mẫu số 01-1/TB-TĐT tương ứng theo quy định tại mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu trên.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page