Cục thuế Hải Phòng đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 16/8 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế Hải Phòng
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”;
Căn cứ quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Thông tư số 19/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2023 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành bổ sung Danh mục nghề, công việc nặng độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Công ty căn cứ các quy định trên, khoản chi phụ cấp độc hại cho các ngành nghề thuộc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 19/2023/TT-BLĐTBXH), mức phụ cấp được thỏa thuận trong Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động thì khoản phụ cấp này được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
(1) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:
+ Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
+ Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
(2) Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo (i) cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC và nộp cho cơ quan thuế theo quy định.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với mẹ đẻ:
Căn cứ tiết g.3) điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính:
Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
– Bản chụp Chứng minh nhân dân.
– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Đề nghị Công ty nghiên cứu các văn bản pháp luật, đối chiếu với hồ sơ, chứng từ thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
* Căn cứ pháp lý:
– Khoản 2 Điều 5, Khoản 2 Điều 1, Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ.
– Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
* Nội dung hướng dẫn:
– Các bên có quan hệ liên kết được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Các giao dịch mua bán hàng hóa dịch vụ phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định.
– Trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch liên kết thì Công ty xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về nhiệm vụ của cơ quan quản lý thuế:
“2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; …”.
Căn cứ quy định nêu trên, về điều kiện, thủ tục cấp giấy chứng nhận công nghệ cao, đề nghị Công ty liên hệ Bộ Khoa học và công nghệ để được giải đáp.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử lý hóa đơn có sai sót;
Căn cứ Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính quy định về xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp.
Trường hợp công ty phát hành hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đối với các hóa đơn không được cấp mã của cơ quan thuế không có giá trị kê khai. Công ty lập các hóa đơn mới gửi tới cơ quan thuế để được cấp mã và gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ,
Căn cứ khoản 1 điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng,
Trường hợp Công ty nhận được khoản tiền hỗ trợ từ Công ty bảo hiểm nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì không phải lập hóa đơn mà lập chứng từ thu tiền theo quy định.
Trường hợp Công ty nhận được khoản tiền hỗ trợ từ công ty bảo hiểm nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì phải lập hóa đơn theo quy định điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin quy định về sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
“21…Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”;
Từ căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty mua phần mềm khai bảo hiểm xã hội cho người lao động thì nếu phần mềm đó thuộc sản phẩm phần mềm hoặc dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ khoản 6 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định về phương pháp tính thuế;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“ Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”;
Căn cứ khoản 5 Điều 5 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán:
“5. Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính ở Việt Nam phải được dịch các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán ra tiếng Việt. Đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của nội dung chứng từ kế toán được dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Bản chứng từ kế toán dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
…”.
Từ các căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty xuất khẩu hàng đi một số nước châu Âu, yêu cầu trên CO hàng xuất phải có dấu đóng của đại sứ quán nước sở tại và chi phí này phải thanh toán bằng tiền mặt USD và chỉ có một giấy thu tiền, không có hóa đơn thì Công ty được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính. Nếu chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán ra tiếng Việt. Khoản chi bằng ngoại tệ phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc trích khấu hao.
Từ các căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty thuê đơn vị gia công; Công ty cho đơn vị gia công mượn máy móc thiết bị chỉ để gia công theo hợp đồng đã ký kết với Công ty thì Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với chi ph khấu hao của TSCĐ cho mượn này.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
* Căn cứ pháp lý:
Khoản 1 Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các trường hợp giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp
* Nội dung hướng dẫn:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC nếu hạch toán riêng được.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
* Căn cứ pháp lý:
– Khoản 2, 3, 4 Điều 62 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP ngày 01/7/2023 của Chính phủ quy định
– Khoản 7 Điều 4 và khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
* Nội dung hướng dẫn:
Trường hợp Công ty hoạt động đại lý bảo hiểm đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm đúng giá theo quy định của bên giao đại lý hoặc từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm thuộc diện không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Khi lập hóa đơn GTGT đối với doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm, tại dòng thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn ghi “KKKNT” theo hướng dẫn tại Quyết định số 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022 của Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 ban hành quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế.
Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì Công ty phải khai, nộp thuế theo quy định.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ pháp lý:
– Khoản 1 Điều 4 và khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
– Công văn số 12571/BTC-TCT ngày 08/9/2014 của Bộ Tài chính
Nội dung hướng dẫn:
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm gỗ tròn, gỗ nguyên cây chưa chế biến thành các sản phẩm khác cho các doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc trường hợp không phải khai, tính nộp thuế GTGT.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ điểm d.1 Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới mà tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có). Như vậy, trường hợp người lao động điều chuyển trong cùng hệ thống (nếu công ty A và công ty B trong cùng hệ thống) thì công ty B mới có trách nhiệm QTT theo ủy quyền của cá nhân.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính thì người nộp thuế có khoản nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì sẽ được xử lý bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng 1 nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa. Theo đó, trường hợp bạn Q1/2024 có phát sinh số thuế phải nộp thì hệ thống cơ quan thuế sẽ tự động bù trừ với số thuế nộp thừa cùng tiểu mục (nếu có) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa năm 2023.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ điềm d, Khoản 6, Điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, trường hợp cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thu nhập của những cá nhân này tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đổng trở xuống. Như vậy, đối với những cá nhân ủy quyền quyết toán có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đổng trở xuống, doanh nghiệp vẫn phải kê khai thu nhập của những cá nhân này tại tờ khai quyết toán thuế TNCN.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Theo quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức trả thu nhập. Về việc hoàn thuế, trong trường hợp người lao động đủ điều kiện được ủy quyền quyết toán thuế TNCN, người lao động thực hiện đề nghị hoàn thuế TNCN thông qua tổ chức trả thu nhập. Trường hợp người lao động trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì người lao động tự thực hiện thủ tục đề nghị hoàn thuế TNCN với cơ quan thuế.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
– Căn cứ khoản 1, Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
– Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
+ Tại Điều 9 quy định thời điểm lập hóa đơn:
+ Tại Điều 19 quy định về xử lý hoá đơn sai sót.
Từ căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Thương mại AMV 168 nhận được hoá đơn mua vào của Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Trường Huy xuất thay thế cho hoá đơn có sai sót ở kỳ trước thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế.
Căn cứ Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT.
Trường hợp Công ty có công trình thi công lắp đặt khác tỉnh nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng thì Công ty khai thuế GTGT tập trung tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.
Trường hợp Công ty không phải là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính thì không thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo quy định tại Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Ông/bà:
Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ công văn số 1647/TCT-CS ngày 10/5/2023 của Tổng cục Thuế hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
Trường hợp Công ty có phát sinh hóa đơn sai sót thì Công ty thực hiện điều chỉnh hóa đơn đã lập sai theo hướng dẫn tại Công văn số 1647/TCT-CS ngày 10/5/2023 của Tổng cục Thuế.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Ông/bà:
Căn cứ khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019 quy định:
“Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
…
3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
…
b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người phụ thuộc của người nộp thuế đang có hai mã số thuế thì người nộp thuế cần phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực 1 trong 2 mã số thuế của người phụ thuộc, sau đó người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký thời gian giảm trừ gia cảnh đối với mã số thuế người phụ thuộc còn hoạt động để được tính giảm trừ gia cảnh theo quy định.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng:
– Tại Điều 10 quy định về thuế suất 5%:
– Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:
Từ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Cornes Việt Nam kinh doanh bản đồ cho tàu đi biển và sách hàng hải không thuộc đối tượng quy định tại điểm 12 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT_BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng
+ Tại khoản 1 Điều 9 quy định thuế suất 0%:
+ Tại khoản 2 Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
Từ các quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần KCN Tân Vũ – Hải Phòng ký hợp đồng với doanh nghiệp chế xuất (Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải) để cung cấp dịch vụ cho thuê nhà xưởng thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
+ Tại khoản 7, Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
+ Tại khoản 2, Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10%:
– Căn cứ khoản 2, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% như sau:
Từ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH BSL NETWORKS có ký hợp đồng đại lý vận tải biển quốc tế với Công ty nước ngoài doanh thu hàng hoá, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Như vậy, doanh thu hoa hồng được hưởng từ đại lý vận tải quốc tế được áp dụng thuế GTGT 0% không phải kê khai, nộp thuế GTGT nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
– Căn cứ Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định…”;
– Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH thương mại xăng dầu Thiên Phú bồi thường bằng tiền (do mất mát hàng hóa trong quá trình vận chuyển) thì Công ty Thiên Phú căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền, Công ty Posco không phải lập hóa đơn mà lập chứng từ thu theo hướng dẫn Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và phải kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
– Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng như sau:
+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định về người nộp thuế:
– Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý Thuế:
+ Tại Điều 73 quy định các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
+ Tại khoản 1, Điều 76 quy định về đăng ký thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài;
+ Tại khoản 1, Điều 77 hướng dẫn về khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài;
+ Tại Điều 78 quy định về việc nộp thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài;
+ Tại Điều 79 quy định về ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam của nhà cung cấp ở nước ngoài;
+ Tại khoản 1, Điều 81 quy định về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài
Từ các căn cứ nêu trên, trường hợp nhà cung cấp nước ngoài Meta Platforms.Inc (Facebook) và nhà cung cấp nước ngoài Google Asia Pacific Pte.Ltd (Google) là nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam từ việc cung cấp dịch vụ quảng cáo trên Facebook, nếu kể từ ngày 01/6/2022 hai nhà cung cấp trên đã hoàn thành việc đăng ký thuế tại Việt Nam theo các quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC và đã thực hiện kê khai, nộp thuế nhà thầu nước ngoài đối với các dịch vụ cung cấp cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, trong đó có dịch vụ quảng cáo trên nền tảng của Google và Facebook, bản quyền sử dụng phần mềm Google Workspace, Google Cloud… với Công ty CP giải pháp phần mềm trực tuyến Việt Nam thì Công ty không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thay thuế nhà thầu nước ngoài cho Meta Platforms.Inc và Google Asia Pacific Pte.Ltd.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
– Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
– Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2024 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
+ Tại Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng không áp dụng
+ Tại điểm a, khoản 2 Điều 12 quy định về tỷ lệ (%) thuế GTGT trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ là 5%.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu. Trường hợp hãng tàu nước ngoài thuê lại các Công ty Việt Nam thực hiện một số dịch vụ ở Việt Nam thì doanh thu của hãng tàu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do bên Việt Nam thực hiện.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Tại Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:
“6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ
– Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…)…”
Căn cứ quy định nêu trên, Người bán xác định hàng hóa, dịch vụ cung cấp để xác định nội dung trên hóa đơn theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, đối chiếu với tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
1. Theo hướng dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế, trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế thì chỉ tiêu Thuế suất chọn KCT, tiền thuế để trống.
2. Theo quy định tại điểm b1 khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì khi sai về địa chỉ, tên người mua, người bán thông báo cho người mua về hóa đơn có sai sót và gửi Mẫu 04/SS-HDDT cùng thông báo chấp thuận của cơ quan thuế cho người mua. File thông báo của CQT trả về có định dạng XML.
3. Theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính, trường hợp hóa đơn theo Thông tư số 32 có sai sót thì người bán lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thay thế cho hóa đơn đã lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC có sai sót.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý ông/bà:
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
“2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi:
…b) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.”
Do vậy, hành vi không lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại thuộc mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Điều 328 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 quy định về đặt cọc.
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác…”
Căn cứ Điều 37 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021của Chính phủ quy định:
“Điều 37. Trường hợp không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước
Trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước.”
Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về thời điểm xác định thuế GTGT;
Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Đề nghị doanh nghiệp căn cứ hồ sơ cụ thể, đối chiếu với các quy định pháp luật có liên quan để thực hiện theo quy định. Trường hợp vẫn còn vướng mắc, doanh nghiệp gửi hồ sơ về Cục Thuế để được hướng dẫn theo quy định.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ quy định tại Điều 14 Luật Thuế GTGT;
Căn cứ Điều 5, điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Điều 8, Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ;
Căn cứ khoản 7 Điều 3, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ quy định tại Quyết định 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Ban hành Quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế;
Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 1586/TCT-CS ngày 04/5/2023 của Tổng cục Thuế v/v khai thuế GTGT theo hóa đơn điện tử của người bán.
Từ các căn cứ và hướng dẫn nêu trên, trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì nếu thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tử đã lập vẫn được xác định là hóa đơn hợp lệ:
– Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn;
– Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Thông tư sô 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
– Tại Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT;
– Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%;
– Tại Điều 10 quy định về thuế suất 5%;
– Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
…Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra…”;
Căn cứ Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội:
Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty khi bán mặt hàng bột vỏ sò là sản phẩm nghiền từ phế liệu (vỏ sò bị lỗi, vỡ, hỏng) thu hồi từ công đoạn gia công mài vỏ sò và sâu thành từng chuỗi dây vỏ sò thì mặt hàng này áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 10%.
Trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, bán hàng hóa áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP kể từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Trường hợp Công ty xuất khẩu mặt hàng bột vỏ sò là sản phẩm nghiền từ phế liệu (vỏ sò bị lỗi, vỡ, hỏng) thu hồi từ công đoạn gia công mài vỏ sò và sâu thành từng chuỗi dây vỏ sò thì mặt hàng này áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0%.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý đơn vị:
Căn cứ Khoản 18 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính quy định đối tượng không chịu thuế GTGT.
“ 18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
a) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành.
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT phải là các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao bì chuyên dùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa vũ khí, khí tài do các doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT…”
Từ căn cứ nêu trên, Công ty tự xác định các điều kiện theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, nếu Công ty là doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, thực hiện hoạt động sữa chữa khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý ông/bà:
Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
…”
Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, việc điều chỉnh doanh thu, thuế GTGT được ghi nhận tại hóa đơn xuất trong tháng 06/2022 liên quan đến tờ khai thuế GTGT kỳ khai thuế tháng 6/2022 (hoặc Quý 2/2022) và tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2022, người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ quy định tại:
– Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế GTGT;
– Điểm a, d khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ Quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 100/2013/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội.
Căn cứ các quy định trên, Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán hàng hóa là sản phẩm của hoạt động gia công, chế biến từ sắt thép: khay mạ kẽm, bồn rửa, băng chuyền in xoa, giá để hàng chịu mức thuế suất thuế GTGT 10% và không được giảm thuế theo quy định tại Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, trường hợp hóa đơn đã xuất theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Khi hóa đơn đầu vào sai thuế suất thì người mua cần thông báo cho người bán để người bán thực hiện điều hỉnh sai sót trên hóa đơn. Căn cứ theo Điểm b, Khoản 2, Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020, trường hợp phát hiện có sai sót về thuế suất ghi trên hóa đơn điện tử mà hóa đơn đã gửi cho người mua thì người bán có thể xử lý như sau:
+ Người bán có thể xử lý sai sót về thuế suất theo 2 cách như sau:
Cách 1: Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót về thuế suất. Cách 2: Lập hóa đơn mới thay thế hóa đơn sai sót.
Người mua nhận hóa đơn mới thay thế hóa đơn sai sót hoặc hóa đơn điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót về thuế, kiểm tra kỹ lưỡng một lần nữa để đảm bảo thuế suất đã được sửa đúng.
Khi nhận được hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn có sai sót ở kỳ trước theo quy định Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót theo khoản 1 Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 và khoản 4 ĐIều 7 Nghị định số 126/2020-NĐ-CP.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Ông/bà:
Căn cứ điểm c, khoản 4, điều 6 Thông tư 45/2013/TT-BTC:
“c) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.”
Tại điểm c, Khoản 1, Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, hướng dẫn:
“Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành..”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty xây dựng nhà kho cho thuê, đã đưa vào hoạt động nhưng chưa quyết toán công trình thì Công ty được hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính để trích khấu hao, sau khi quyết toán nếu có sự chênh lệch giữa giá tạm tính và giá quyết toán doanh nghiệp sẽ điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ theo giá trị quyết toán.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
“2.11. Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; Phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể Điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các Khoản chi cho Chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).”.
Căn cứ quy định nêu trên, về nguyên tắc chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động của doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu khoản chi này đáp ứng các quy định về mức chi và về hóa đơn, chứng từ.
Khoản chi mua bản hiểm nhân thọ cho người lao động đưược tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi chi phí này không vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người; ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể Điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty và khoản chi này đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công/ty:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về xác định thu nhập được hưởng thuế TNDN trong trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi và địa bàn ưu đãi, trường hợp doanh nghiệp bạn đang được hưởng ưu đãi theo lĩnh vực thì khoản lãi tiền gửi có kỳ hạn không được hưởng ưu đãi thuế TNDN do không nằm trong các khoản thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN và không liên quan trực tiếp đến hoạt động SXKD được hưởng ưu đãi.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản chi trả lãi tiền vay quá hạn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, không thuộc các khoản chi không được trừ thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định như sau:
“Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu.” Đề nghị người nộp thuế thực hiện theo quy định trên.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Ông/bà:
Căn cứ điểm d khoản 1 điều 11 Quyết định số 54/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 về việc ban hành quy định về bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng 5 năm (2020 – 2024): “Trường hợp thửa đất ở tiếp giáp với hai mặt đường, phố trở lên thì phần diện tích trong phạm vi tuyến 1 của 2 đường, phố cộng thêm 10% mức giá của đường, phố có giá cao hơn, phạm vi tuyến II, III, IV xác định giá đất theo tuyến của từng đường phố có mức giá cao; trường hợp thửa đất mở cổng đi ra cả 2 đường, phố thì xác định theo mức giá của đường, phố được phép mở cổng theo quy hoạch được phê duyệt”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp của người nộp thuế đã nêu thuộc đối tượng thu thêm hệ số 10%.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ quy định tại Điểm g Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp:
“g. Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.”
Đề nghị Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy định nêu trên.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Ông/bà:
Căn cứ khoản 5, khoản 6 và điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung hóa đơn:
Trường hợp Công ty bán hàng hóa, dịch vụ cho người mua là khách lẻ không lấy hóa đơn thì Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy đinh tại khoản 5, khoản 6 và điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Đề nghị Công căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ khoản 2.4 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:
“ Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
+ Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
….
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”
Theo quy định trên, trường hợp công ty mua hàng hóa là nông, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra được tính vào chi phí được trừ nếu lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung của hóa đơn.
Căn cứ theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 1586/TCT-CS ngày 04/5/2023.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty là người mua nhận được hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tử đã lập vẫn được xác định là hóa đơn hợp lệ, người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Ông/bà:
Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các kỳ trước chưa kê khai, nếu việc kê khai bổ sung không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, chỉ ảnh hưởng đến số thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau thì NNT được lựa chọn kê khai bổ sung vào kỳ gốc hoặc kỳ hiện tại. Trường hợp việc kê khai bổ sung ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, thì NNT phải kê khai vào kỳ gốc.
Việc kê khai bổ sung phải thực hiện trước khi Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
…”;
Căn cứ Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội:
– Tại Điều 1 quy định giảm thuế giá trị gia tăng;
– Tại Điều 2 quy định hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.
…”;
– Tại Phụ lục I quy định danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Phụ lục danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ các quy định nêu trên, từ ngày 01/07/2023 đến ngày 31/12/2023 về việc xác định thuế suất thuế GTGT 8% khi lập hóa đơn đối với hàng hoá dịch vụ thì thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ. Từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024 về việc xác định thuế suất thuế GTGT 8% khi lập hóa đơn đối với hàng hoá dịch vụ thì thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ. Về việc thời điểm xác định thuế GTGT đối với xây dựng, lắp đặt thì thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Đề nghị Công ty căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để thực hiện theo quy định.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật quản lý thuế ngày 13/06/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, trên hóa đơn điều chỉnh hóa đơn có sai sót thì doanh nghiệp được: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý ông/bà:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về hóa đơn:
Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này ”.
Trường hợp Công ty xuất hàng đổi lại cho khách hàng trong thời gian bảo hành sản phẩm thì phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn: “Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ lưu trú ngắn ngày cho khách hàng, thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, nếu có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Hộ kinh doanh:
Căn cứ theo Khoản 5, Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC, ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT, quy định:
“…Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.”
Căn cứ Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về tỉ lệ % trên doanh thu đối hộ, cá nhân kinh doanh.
Căn cứ các quy định nêu trên, Hộ kinh doanh khi bán sản phẩm thủy sản chưa chế biến thành phẩm hoặc chỉ sơ chế thông thường thì thực hiện kê khai thuế GTGT theo tỷ lệ 1%, thuế TNCN theo tỷ lệ 0,5% trên toàn bộ doanh số bán ra.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT.
Tại Khoản 5, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:
“Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
…”
Căn cứ theo quy đinh trên, trường hợp Công ty là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác cho Cổ phần Polyfill. Sau đó, Công ty Polyfill dùng các thực phẩm chưa qua chế biến nêu trên để chế biến suất ăn cho công nhân thì hàng hóa trên thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC; sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp thuê nhà xưởng của cá nhân theo đúng quy định của pháp luật thì hồ sơ để xác định chi phí thuế nhà xưởng là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. Trường hợp tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
– Tại khoản 5 Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
…”;
– Tại khoản 11 Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ.”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa không kê khai, tính nộp thuế GTGT nêu trên được khấu trừ toàn bộ.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn:
“2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp Công ty có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ quy định tại Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
…..
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.
…..
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ.
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.;”
Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 10 Thông tư số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung của hóa đơn:
“6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
….
b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
Căn cứ Danh mục thuế suất là hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế (KCT) theo quy định tại Phụ lục 5 danh mục thuế suất ban hành kèm theo Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 được sửa đổi bởi khoản 17 Phụ lục ban hành kèm theo Điều 1 Quyết định 1510/QĐ-TCT năm 2022
Căn cứ theo các quy định trên, Cục Thuế TP Hải Phòng hướng dẫn về mặt nguyên tắc như sau:
– Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.
– Xuất hóa đơn thuế GTGT đầu ra: Công ty thực hiện lập hóa đơn bán hàng khi thực hiện xuất khẩu Clinker, nội dung về thuế suất ghi trên hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 danh mục thuế suất ban hành kèm theo Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 (được sửa đổi bởi khoản 17 Phụ lục ban hành kèm theo Điều 1 Quyết định 1510/QĐ-TCT năm 2022).
Trân trọng./.
Kính thưa Quý Công ty:
Tại khoản 5, điều 5 Thông tư 219/2013/TT- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.”
Vì vậy khi lập hóa đơn công ty Hồng Duyên không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với hàng hóa này.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC và Thông tư số: 96/2015/TT-BTC:
+ Tại điều 6 quy định Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
… 2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
– Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
..……
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
…..”
+ Tại Danh mục mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC: Việc lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) hướng dẫn:
“Ghi chú: Căn cứ vào số thực tế các mặt hàng trên mà đơn vị mua của người bán không có hoá đơn, lập bảng kê khai theo thứ tự thời gian mua hàng, doanh nghiệp ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng. Hàng hoá mua vào lập theo bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua bán giữa người bán và người mua lập trong đó ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ, số CMTND của người bán và ký nhận của bên bán và bên mua.
Đối với doanh nghiệp có tổ chức các trạm nơi thu mua ở nhiều nơi thì từng trạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng. Doanh nghiệp lập bảng kê tổng hợp chung của các trạm”
Theo quy định của Luật kế toán số: 88/2015/QH13:
+ Tại khoản 3 điều 3 quy định: “ Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán”.
+ Tại điểm g khoản 1 điều 16 quy định Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây: “Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.”
Theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo thông tư Số: 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính:
+ Tại khoản 3 Điều 11 quy định: “ Khi thu, chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định về chứng từ kế toán. Khi hạch toán tiền gửi ngân hàng phải có giấy báo Nợ, giấy báo Có hoặc bảng sao kê của ngân hàng.
+ Tại điểm b khoản 1 điều 12 quy định: “ Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ,… theo quy định về chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm”
Theo các quy định nêu trên:
+ Khi mua trái cây của người nông dân sản xuát trực tiếp bán ra, không có hóa đơn, Công ty được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng.
Việc lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại phần ghi chú của mẫu bảng kê.
+ Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo thông tư Số: 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính, khi trả tiền cho người bán bằng tiền mặt, phiếu chi phải có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ,… theo quy định về chứng từ kế toán.
+ Về việc áp dụng chính sách thuế đối với người nông dân bán sản phẩm cho Công ty, đề nghị liên hệ với cơ quan thuế nơi cư trú để được hướng dẫn cụ thể
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hoá đơn chứng từ khoản 1: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Trường hợp đơn vị xuất dầu cho xe kinh doanh vận tải thì phải xuất hoá đơn tiêu dùng nội bộ theo quy định tại khoản 1 điều 4 nghị định 123/2020/NĐ-CP nêu trên.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023 của Tổng cục Thuế, trường hợp người bán nhận lại hàng hóa trả lại một phần hoặc toàn bộ thì người bán thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ xung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính) quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN,
Căn cứ theo quy định trên, phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
1. Về việc xác định giao dịch liên kết:
Căn cứ quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ:
“g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
…
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty vay mượn của Giám đốc, các thành viên cổ đông hoặc người nhà mà những cá nhân này là cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ theo quy định tại điểm 1.g khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP với mức vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu thì giao dịch trên được xác định là giao dịch liên kết.
2. Về việc kê khai giao dịch liên kết:
Việc kê khai giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, khoản 3 Điều 18 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
“2. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
3. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.”
3. Xác định nghĩa vụ thuế:
Khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:
“Điều 50. Ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
1. Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
……
đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;”
Căn cứ theo quy định trên, Cơ quan thuế sẽ thực hiện ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp trong trường hợp cho vay nhưng lãi suất cho vay không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
– Căn cứ khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về ghi nội dung thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn điện tử như sau:
Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
– Căn cứ Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về khai thuế GTGT với cơ sở kinh doanh nhiều hàng hóa, dịch vụ có thuế suất thuế GTGT khác nhau như sau:
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ;
Như vậy, khi ghi HĐĐT phát sinh đồng thời cả hàng hóa chịu thuế GTGT và hàng hóa không chịu thuế GTGT thì Công ty TNHH thương mại Thuận Thiên có thể lập chung trên một hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo quy định và thực hiện ghi nội dung hóa đơn điện tử như sau:
– Ghi tách riêng thành từng dòng với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (10%) và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT (KCT).
– Thành tiền chưa có thuế GTGT;
– Tổng cộng tiền thuế GTGT;
– Tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Từ ngày 15/6/2023, Tổng cục Thuế triển khai Chức năng “Danh sách cảnh báo sử dụng hóa đơn” tại ứng dụng hóa đơn điện tử phục vụ cho công tác kiểm soát hóa đơn điện tử, ngăn chặn tình trạng xuất hóa đơn khống trên phân hệ ứng dụng hóa đơn điện tử. Theo đó, hệ thống tự động kiểm soát tổng giá trị hàng hóa bán ra trên các hóa đơn đã xuất so với ngưỡng giá trị hàng hóa đầu vào được tính toán bằng K lần tổng giá trị hàng tồn kho và tổng giá trị trị hàng hóa mua vào.Trên cơ sở đó, các trường hợp người nộp thuế vượt ngưỡng Cơ quan thuế sẽ cảnh báo và đưa vào danh sách quản lý.
Trường hợp doanh nghiệp nhận được thông báo của Tổng cục Thuế “NNT có giá trị hàng hóa bán ra vượt quá giá trị hàng tồn kho thuộc diện cảnh báo rủi ro” đề nghị doanh nghiệp cung cấp hồ sơ, tài liệu chứng minh giá trị hàng hóa bán ra phù hợp với giá trị hàng tồn kho. Cụ thể đối với trường hợp của doanh nghiệp: hợp đồng gia công, chứng từ giao nhận nguyên vật liệu giao gia công, định mức sản xuất hàng gia công, hóa đơn bán hàng, tờ khai hải quan hàng nhập, hàng xuất (nếu có)….
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Nghị định Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/06/2024 của Chính phủ quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024:
– Tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 quy định về Ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn nộp thuế.
– Tại khoản 5 Điều 4 quy định:
“ Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.”
Căn cứ theo quy định trên, Doanh nghiệp được được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Việc sử dụng hóa đơn giấy, chứng từ giấy chuyển đổi từ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Cụ thể như sau:
“3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.”
Như vậy, việc sử dụng hóa đơn giấy, chứng từ giấy chuyển đổi từ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử chỉ có giá trị trong một số trường hợp. Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu quy định nêu trên để thực hiện.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Hiện nay, đang xuất hiện tình trạng một số doanh nghiệp tự ý sử dụng thông tin của cá nhân để kê khai khống chi phí (tiền lương, tiền công) khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp trong khi không phát sinh trả thu nhập trên thực tế cho cá nhân. Người nộp thuế khi phát hiện bị doanh nghiệp lợi dụng thông tin, đề nghị chuyển thông tin cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ chủ động phối hợp, hỗ trợ người nộp thuế và xử lý theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Việc xử phạt đối với Hồ sơ khai thuế vi phạm về thời hạn nộp được quy định tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
“Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.”
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
“”1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.””
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) quy định như sau;
“4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với hóa đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.”
Căn cứ theo các quy định trên thì Hàng hóa luân chuyển nội bộ như xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải lập hóa đơn, không phải tính, nộp thuế GTGT.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Căn cứ Nghị định số 123/2020/TT-BTC ngày 19/10/2010 của Chính phủ về lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu:
+ Tại điểm c Khoản 13, Điều 10 quy định về đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ” như sau:
“c) Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”.
– Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
+ Tại điểm c khoản 3 Điểu 13 quy định về lập hóa đơn đối với hàng hóa xuất khẩu:
“c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khẩu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu)khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hỏa đơn giá trị gia tăng điện tử. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hànghóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.”
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của BộTài chính về tỷ giá giao dịch thực tế:
“2. Tỷ giá giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán.”
Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 27 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“Điều 27. Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
1. Người nộp thuế thực kiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
…3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
– Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa xuất khẩu thì thời điểm lập hóa đơn GTGT cho hàng xuất khẩu là thời điểm làm xong thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu. Tỷ giá ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
“…1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này….”
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty xuất hàng mẫu thuộc trường hợp phải lập hóa đơn theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định 64/2024 thì nếu đến ngày 30/9/2024 đơn vị mới nộp giấy đề nghị gia hạn thì đơn vị vẫn được gia hạn nộp thuế của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy gia hạn.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
– Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019
+ Tại khoản 3 Điều 42 quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế:
“Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
…
3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
– Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2020 quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:
…
b) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản….”
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sửa đổi Điểm đ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC):
“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh kh`và nộp thuế giá trị gia tăng
3. Khai thuế, nộp thuế:
c) Đối với hoạt động xây dựng:
c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty CP đầu tư và phát triển cây xanh đô thị Quyền Thắng thực hiện kê khai, nộp thuế đối với Hợp đồng ký ngày 02/4/2020 là toàn bộ giá trị bao gồm cả giá trị thi công và giá trị cung cấp, chăm sóc cây xanh. Còn đối với hợp đồng ký ngày 28/3/2022 Công ty kê khai và nộp thuế đối với giá trị thi công.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Căn cứ Điều 328 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 quy định về đặt cọc.
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác…”
Căn cứ Điều 37 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021của Chính phủ quy định:
“Điều 37. Trường hợp không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước
Trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước.”
Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về thời điểm xác định thuế GTGT;
Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Đề nghị doanh nghiệp căn cứ hồ sơ cụ thể, đối chiếu với các quy định pháp luật có liên quan để thực hiện theo quy định. Trường hợp vẫn còn vướng mắc, doanh nghiệp gửi hồ sơ về Cục Thuế để được hướng dẫn theo quy định.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Khoản 5 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về loại hóa đơn như sau:
“Điều 8. Loại hóa đơn
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:….5. Các loại hóa đơn khác, gồm:
a) Tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung quy định tại Nghị định này;
b) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này có hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan…
Căn cứ theo quy định trên,chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế một loại hóa đơn.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) :
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai nộp thuế theo quy định.”
Căn cứ các quy định trên:
– Về hóa đơn: Trường hợp Công ty thực hiện hỗ trợ tiền vận chuyển cho bên mua nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty thì khi nhận được tiền hỗ trợ, bên mua thực hiện lập hóa đơn GTGT giao cho Công ty và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
– Về chi phí được trừ: Khoản hỗ trợ chi phí vận chuyển được hạch toán là chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài Chính.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Căn cứ Khoản 1, Điều 12, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng. Có quy định:
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của luật kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp theo phương pháp trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
Căn cứ Thông tư số 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đồi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chinh) như sau:
1. Bỏ các khổ 1, 2, 3, 4, 5 sau điểm đ Khoản 3 Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) và thay bằng nội dung như sau:
Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tự số 156/2013/TT-BTC ngày06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tưc số119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính)…”.
Căn cứ quy định nêu trên, công ty có doanh thu năm 2023 là 2,7 tỷ, thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Tuy nhiên do công ty là doanh nghiệp khoa học công nghệ, không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, nếu trong năm 2024 công ty có nhu cầu kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 04/GTGT đến cơ quan thuế.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 thì: “…Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung”.
Căn cứ theo quy định trên thì NNT không được gia hạn đối với số tiền thuế phát sinh tăng do khai bổ sung khi đã hết thời hạn được gia hạn nộp thuế.
Trân trọng!
Kính gửi Quý người nộp thuế!
Điểm c khoản 1 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định: “…1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính quy định: “…3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp đơn vị có mua hàng hóa từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và thanh toán bằng tài khoản ngân hàng mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân thì được tính là thanh toán không dùng tiền mặt và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty!
Theo quy định tại Khoản 1 điều 5 Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 thì: “…Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2024, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn”.
Do vậy, nếu đến ngày 30/9/2024 đơn vị mới nộp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế thì đơn vị vẫn được gia hạn nộp thuế của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại khoản 5, khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng;
Từ căn cứ nêu trên, Công ty dự kiến đầu tư mở rộng thì Công ty thực hiện theo nguyên tắc sau: Nếu dự án đầu tư mở rộng mà đáp ứng một trong ba tiêu chí về nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ), tỷ trọng nguyên giá TSCĐ hoặc công suất theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) thì thu nhập tăng thêm từ các dự án đầu tư mở rộng của Công ty được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Từ các căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có phát sinh hóa đơn đầu vào điều chỉnh hoặc thay thế thì Công ty thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty:
1. Căn cứ tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ một số trường hợp quy định tại điều này. Công ty đối chiếu trường hợp cụ thể của người lao động để thực hiện theo quy định.
2. Căn cứ quy định tại Điều 85 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính:
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh phải được dịch sang tiếng Việt và không thuộc trường hợp bắt buộc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định trên.
3. Căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trường hợp tổ chức, cá nhân khi khai quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công có phát sinh chênh lệch nghĩa vụ thuế so với các tờ khai tháng/quý thì người nộp thuế thực hiện nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN, đồng thời khai bổ sung hồ sơ tháng/quý có sai, sót tương ứng.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 quy định về nghỉ hằng năm;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN;
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung đoạn thứ nhất tại tiết b điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
Theo hướng dẫn tại công văn số 469/TCT-CS ngày 18/02/2022 của Tổng cục Thuế về chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản thanh toán những ngày phép chưa nghỉ cho người lao động.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có chi trả cho những ngày phép chưa nghỉ hằng năm của người lao động phù hợp với quy định của Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi nêu trên nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính .
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty!
Đề nghị Công ty nghiên cứu Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam để thực hiện theo đúng quy định.
Trường hợp có vướng mắc cụ thể, đề nghị Công ty gửi hồ sơ đến Cục Thuế TP Hải Phòng để được giải đáp.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN;
Căn cứ tiết đ.1 điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định khoản thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Từ căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty có ký hợp đồng lao động nước ngoài; theo hợp đồng lao động với cá nhân người nước ngoài, công ty phải chi trả toàn bộ chi phí nhà ở cho người lao động nước ngoài thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty chi trả tiền thuê nhà cho lao động nước ngooài (cá nhân cư trú) thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tiền thu nhà được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (không bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo).
Đối với chứng từ thuê nhà của cá nhân, Công ty nghiên cứu điểm 2.5 khoản 2 điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính để thực hiện.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN;
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót;
Căn cứ khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;
Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Căn cứ hướng dẫn tại 1454/TCT-CS ngày 21/04/2023 của Tổng cục Thuế v/v chính sách thuế.
Từ các căn cứ nêu trên, trường hợp công ty là doanh nghiệp chế xuất có mua hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất không thực hiện thủ tục hải quan thì:
+ Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi không đáp ứng điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và không có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan hoặc thuộc diện không phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi đáp ứng điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản giá trị hàng hóa, dịch vụ.
+ Đối với hoạt động xây lắp nếu không thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục hải quan nhưng doanh nghiệp nội địa vẫn lập hóa đơn có thuế GTGT giao cho Công ty thì hai bên thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty:
Căn cứ khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội:
“3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
…b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
…”;
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ tài chính quy định về địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc thì nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập), hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty:
1. Căn cứ quy định tại Điều 1 và Điểm đ1, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
Đối với các khoản chi phí đi lại, ăn ở, visa của các chuyên gia nước ngoài được Công ty chi trả là khoản lợi ích mà người lao động được hưởng thì khoản chi phí này được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định nêu trên.
2. Căn cứ quy định tại điểm b.3 khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Trường hợp cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ tài chính quy đối tượng áp dụng thuế nhà thầu;
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu máy móc từ nước ngoài nếu bên nhà thầu nước ngoài thu phí dịch vụ vận chuyển từ đầu nước ngoài đến nhà máy doanh nghiệp tại Việt Nam thì:
– dịch vụ vận chuyển chặng quốc tế của Nhà thầu nước ngoài không thuộc trường hợp áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam.
– dịch vụ vận chuyển chặng nội địa thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt nam theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty!
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty!
1. Việc khai thuế: NNT thực hiện phân bổ nghĩa vụ thuế theo nguyên tắc phân bổ, nguyên tắc khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế của các loại thuế được phân bổ đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính và thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
2. Việc nộp thuế: NNT nộp các khoản thuế có phân bổ theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC vào ngân sách nhà nước của các địa phương nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh theo hướng người nộp thuế chỉ lập một chứng từ nộp tiền để nộp tiền vào NSNN cho từng tỉnh. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế có trách nhiệm hạch toán thu ngân sách cho từng địa bàn cấp tỉnh nơi có khoản thu phân bổ.
3. Trường hợp NNT phát hiện đã kê khai, nộp thuế chưa đúng thì thực hiện kê khai bổ sung theo quy định. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế kê khai không đúng quy định, cơ quan thuế xác định lại số thuế phải phân bổ cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu phân bổ theo đúng quy định nhằm xác định đúng nguồn thu cho từng tỉnh và xử lý vi phạm (nếu có).
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty!
– Căn cứ quy định tại Điều 42 Luật quản lý thuế năm 2019, Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
– Căn cứ Điều 12 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính;
– Căn cứ Điều 13 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
1. Về thuế GTGT
Trường hợp Chi nhánh trực tiếp bán hàng, sử dụng hoá đơn do Chi nhánh đăng ký với cơ quan thuế quản lý Chi nhánh, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì Chi nhánh khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Chi nhánh.
2. Về thuế TNDN
Việc khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN của Chi nhánh được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ quy định tại khoản 7, Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn chứng từ;
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp phát hiện hóa đơn điện tử có sai, sót, bên bán và bên mua thực hiện xử lý theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Do nội dung vướng mắc của Công ty nêu chưa cụ thể, chi tiết, đề nghị Công ty liên hệ Phòng TTHT NNT – Cục Thuế TP Hải Phòng và mô tả tình huống chi tiết hơn để được hướng dẫn cụ thể.
Trân trọng!
KÍnh gửi Quý Công ty!
– Tại Điều 5 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa quy định:
“Điều 5. Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
1. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức nộp cụ thể nhưng không thấp hơn 50% số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải chuyển sang đất phi nông nghiệp nhân với giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất lập bản kê khai số tiền phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho thuê và nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định.”
– Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định:
“3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
a.3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty thuê đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sau đó cho thuê lại thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có), không bao gồm tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty
Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP, chính sách gia hạn thuế gia tăng nửa cuối năm 2024 (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu) được gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP như sau:
– Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024.
– Thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024.
– Thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024.
– Thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024.
Lưu ý: Thời gian gia hạn tại nội dung này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trân trọng./.
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về việc Xử lý hóa đơn có sai sót quy định như sau:
Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT, …
b) Trường hợp có sai; mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1)…..Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót…
b2) … trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót….
Căn cứ quy định trên người bán trong trường hợp phát hiện hóa đơn điện tử có sai sót có sai; mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì người bán và người mua có lập văn bản thỏa thuận về cách thức điều chỉnh sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hoặc hóa đơn điều chỉnh.
Trân trọng!
Kính gửi Quý Công ty!
Căn cứ Khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;
Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 1586/TCT-CS ngày 04/5/2023 của Tổng cục Thuế về khai thuế GTGT theo hóa đơn điện tử của người bán
Trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có thời điểm ký số trên hóa đơn khác với thời điểm lập hóa đơn thì nếu thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tử được xác định là hóa đơn hợp lệ.
Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn.
Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!