Dưới đây, chúng tôi trích dẫn một số công văn hướng dẫn thuế với bản quyền âm nhạc bài hát tác phẩm biểu diễn
Thảo luận Topic tại: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan/ |
Với bản quyền của doanh nghiệp nội địa
Xem công văn 11340/CT-HTr
Trường hợp Công ty mua lại bản quyền truyền hình chương trình ca nhạc của Công ty CP du lịch giải trí thương mại bán cho đơn vị thì thuộc đối tượng nộp thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 5% theo quy định tại Khoản 13 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của BTC.
“13. Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
a) Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục, thể thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hóa, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ; triển lãm.
b) Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc đoàn tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim, trừ các sản phẩm nêu tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.”
Với cá nhân
Tham khảo công văn 49005/CT-HTr:
Trường hợp Nhà hát thuê các cá nhân làm các công việc sáng tác, biên đạo múa,…(tác phẩm nghệ thuật), nếu các hoạt động đó đáp ứng quy định nêu tại Luật sở hữu trí tuệ về chuyển nhượng quyền tác giả hay quyền liên quan đến tác giả thì thu nhập của các cá nhân đó là thu nhập từ bản quyền. Nhà hát có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trc khi trả thu nhập cho các cá nhân theo quy định.
Nếu hợp đồng nhà hát ký với các cá nhân thuê sáng tác trả thù lao và Nhà hát có toàn quyền tài sản với các sản phẩm tạo ra, là hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động thì thu nhập đó đc xác định là thu nhập từ tiền lương tiền công. Nhà hát khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương tiền công trc khi trả thu nhập cho các cá nhân theo quy định.
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005.
+ Tại Điều 18 quy định về quyền tác giả:
“Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.”
+ Tại Điều 19 quy định về quyền nhân thân.
+ Tại Điều 20 quy định về quyền tài sản.
+ Tại Điều 21 quy định về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu:
“1… Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật sân khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thỏa thuận.
Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có nghĩa vụ trả tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác theo thỏa thuận với những người quy định tại khoản 1 Điều này.”
+ Tại Điều 39 quy định về chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả:
“1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
+ Tại khoản 1 Điều 45 quy định về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan:
“1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.”
+ Tại khoản 1 Điều 47 quy định về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan:
“1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này.”
+ Tại Chương V phần Một quy định về chứng nhận đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan.
Với bản quyền của nhà thầu nước ngoài
Tham khảo công văn 68306/CT-HTr
Công ty ký hợp đồng với 2 nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam về việc nhận nhượng quyền sử dụng tác phẩm điện ảnh và âm nhạc trong thời gian 1 năm thì trước khi thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài, Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế GTGT, thuế TNDN nộp thay cho nhà thầu nước ngoài
- Thuế TNDN: 10% trên doanh thu tính thuế
- Thuế GTGT: 5% trên doanh thu tính thuế
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass
Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Tham khảo dịch vụ tư vấn từng lần – giải quyết các nỗi lo rủi ro thuế
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/
Group Facebook chia sẻ mẫu biểu: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan
Group Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xfqykr286
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040