Chi phí vé máy bay được trừ

11954

Chi phí vé máy bay trong quá trình đi công tác là một khoản chi phát sinh thường xuyên tại các doanh nghiệp. Vậy hồ sơ cần thiết là gì?

1. Hồ sơ để chi phí vé máy bay được trừ

Về cơ bản hồ sơ đầy đủ để chi phí vé máy bay để được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ gồm

STT Hồ sơ Biểu mẫu
1 Vé máy bay điện tử  
2 Thẻ lên máy bay (boarding pass  
3 Quyết định cử đi công tác Mẫu quyết định cử đi công tác xem tại

Mau_Quyet dinh cu di cong tac

https://gonnapass.com/mau-quyet-dinh-cu-di-cong-tac/

4 Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp doanh nghiệp để người lao động đi công tác tự mua vé máy bay thì người lao động phải thanh toán bằng thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng mang tên cá nhân, sau đó doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động bằng chuyển khoản, cần bổ sung

–        Quy chế quy định nội bộ cho phép người lao động thanh toán công tác phí bằng thẻ cá nhân do người lao động được cử đi công tác là chủ thẻ và thanh toán lại với doanh nghiệp

–        Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân mua vé máy bay

–        Chứng từ thanh toán hoàn lại tiền vé của doanh nghiệp cho cá nhân mua vé

5 Hóa đơn vé máy bay  

2. Hạch toán vé máy bay như thế nào? 

Ví dụ, giả sử công ty phát sinh 01 chi phí đi máy bay của nhân viên kinh doanh như dưới đây, khi đó, công ty hạch toán như thế nào?

Gợi ý về hạch toán

Nợ TK 641: 105.000 + 902.000 +902.000 + 105.000 + (900.000/1,08) + 238.000 = 3.085.330 đ
Nợ TK 133: 146.000 + (900/1,08)×8% = 212.670 đ
Có TK 331: 3.298.000 đ

3. Một số trường hợp đặc biệt

1/ Từ năm 2014, doanh nghiệp mua vé máy bay qua website thương mại điện tử

>> Không bắt buộc có hóa đơn vé máy bay nhưng phải giữ được cuống vé (thẻ lên máy bay – boarding pass)

>> Nếu không giữ được cuống vé (thẻ lên máy bay – boarding pass), doanh nghiệp phải có văn bản điều động người lao động đi công tác

Tham khảo công văn số 2785/TCT-CS

7.10. Quy định rõ hóa đơn, chứng từ đối với chi phí mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tính vào chi phí được trừ tại Khoản 2.8 Điều 6, cụ thể:

“Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, giấy điều động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển”.

 

2/ Trường hợp doanh nghiệp mua vé máy bay của đại lý, có hóa đơn và chứng từ thanh toán hợp lệ thì không bắt buộc có cuống vé (thẻ lên máy bay – boarding pass)

Tham khảo công văn số 1830/CT-TTHT (Hồ Chí Minh)

Trường hợp Công ty có mua vé máy bay (trực tiếp tại các đại lý bán vé máy bay) cho nhân viên đi công tác ở nước ngoài, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có đầy đủ hóa đơn thu cước vận chuyển hàng không hợp pháp ghi tên địa chỉ và mã số thuế Công ty do các đại lý bán vé máy bay lập thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (không yêu cầu phải có thẻ lên máy bay (boarding pass))…

Về Kế toán chi phí vé máy bay, tùy theo mục đích công tác của việc đi máy bay, kế toán hạch toán vào tài khoản chi phí như sau theo thông tư 200/2014/TT-BTC

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng

Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111,112: Số tiền mua vé máy bay

Cơ sở pháp lý

Theo thông tư 219/2013/TT-BTC, điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

– Phải có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu…

– Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào ( bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác

 

Thông tư 96/2015/TT-BTC có đoạn:

 

.”2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động…

Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.

– Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.

– Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.

Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.”

Quy định cũ trước năm 2014: Tham khảo câu trả lời của Tổng Cục thuế

*Trường hợp vé điện tử thì chứng từ phải có:

– Vé điện tử hoặc tờ “hành trình/phiếu thu”.

– Phiếu thu tiền cước vận chuyển theo mẫu quy định tại Quy chế in, phát hành, sử dụng và quản lý vé máy bay điện tử ban hành theo Quyết định số 18/2007/QĐ-BTC nêu trên, đã được đăng ký mẫu, đăng ký lưu hành với cơ quan thuế.

– Chứng từ thanh toán qua ngân hàng (nếu thanh toán qua ngân hàng).

* Trường hợp khách hàng mua vé máy bay truyền thống bằng giấy, chứng từ phải là cuống vé máy bay và chứng từ thanh toán.

Trường hợp CBCNV của Công ty có sử dụng vé máy bay từ đại lý của Công ty cung cấp nếu sử dụng cho họat động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, và được trừ khi xác định thuế TNDN.

Tóm tắt công tác phí được trừ

Nguyễn Việt Anh – Giám đốc vận hành

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.

Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page