Giải đáp vướng mắc thuế – Cục thuế Bắc Ninh ngày 17/10

1252
Tên người hỏi: Nguyễn Việt Anh, , Email: nguyenhang9394@gmail.com, Mst: 2301022794-341-1
Hóa đơn đầu ra của hàng hóa bị thiếu đơn vị tính, cách điều chỉnh hóa đơn này như thế nào ạ. Em cảm ơn
Trả lời:

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 17/10 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:

Do NNT không trình bày cụ thể trường hợp hóa đơn đang sử dụng là có mã hay không có mã của cơ quan thuế, đã gửi cho người mua hay chưa nên Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời về mặt nguyên tắc như sau:

+ Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán gửi thông báo về hóa đơn điện tử có sai sót theo mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế, người bán lập háo đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua;

+ Trường hợp hóa đơn điện tử đã gửi cho người mua mà phát hiện có sai sót về đơn vị tính, có thể chọn 01 trong 02 cách sau:

Cách 1: Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện trước có sai sót về đơn vị tính. Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.

Cách 2:  Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tính. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.

          Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Uyên, , Email: nguyen.uyen1602@gmail.com, Mst: 0100831174-340-2
Công ty chúng tôi thành lập chi nhánh phụ thuộc cùng tỉnh với trụ sở chính (là các showroom bán hàng). Chi nhánh phụ thuộc cùng tỉnh có được sử dụng chung hóa đơn với trụ sở chính khi xuất bán cho người mua hay không? Cảm ơn cục thuế.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời vướng mắc thuế:

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;

Căn cứ Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ

“4. Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc… ”

Căn cứ quy định trên, Trường hợp Công ty có Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính thì đơn vị phụ thuộc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc.

Trường hợp Chi nhánh không đăng ký sử dụng hóa đơn riêng thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Chi nhánh được sử dụng hóa đơn của Công ty.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Phạm Thị Dung, , Email: phamthidung1205@gmail.com, Mst: 0500475805-339-3
Công ty tôi dự định mua 1 máy gấp giấy tự động dùng trong sx hộp giấy của 1 nhà cung cấp trong nước. Mã HS nhà cung cấp gửi là: 84414000 . Chúng tôi tra trên Nghị định 44/2023/NĐ-CP thì không thấy có máy này trong danh sách hàng hoá không được giảm thuế. Nhưng Bên NCC báo thuế GTGT họ nộp khi nhập khẩu là 10% và sẽ xuất hoá đơn 10% cho bên công ty chúng tôi. Vậy máy móc này thuế VAT là 8 hay 10% ạ? Mong nhận được phản hồi từ cục thuế!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội.

 Căn cứ hướng dẫn Phụ lục I – Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng, Phụ lục II – Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng; Phụ lục III – Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ).

Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ).

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn Công ty về mặt nguyên tắc như sau:

Trường hợp Công ty mua máy gấp giấy tự động, nếu mặt hàng này thuộc danh mục sản phẩm Thiết bị điện tử ngành tự động hóa thuộc Mục IV phần B Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ) thì thuộc đối tượng không được giảm thuế suất thuế GTGT.

Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh và chi tiết các hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT tại các Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ) để xác định các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT hoặc không được giảm thuế GTGT theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY CỔ PHẦN HABATECH, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN HABATECH, Email: tranthiluu85@gmail.com, Mst: 2301254883-314-4
Dn có câu hỏi sau muốn nhờ cơ quan thuế giải đáp giúp dn: công ty có thuê lao động ngắn hạn họ cung cấp cmnd photo và mst cá nhân của cmnd đó và có làm cam kết 08 để không bị khấu trừ thuế tncn thì có được không? hiện họ có cả cccd nhưng họ chưa thay đổi thông tin đk thuế và cũng không ủy quyền cho dn làm thay đổi cho họ?
Trả lời:

   Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

   Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi trả tiền lương, tiền công cho lao động thời vụ có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết theo mẫu và tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình, Công ty căn cứ vào cam kết tạm thời không khấu trừ thuế của cá nhân. Cá nhân chỉ được ký cam kết khi đã đăng ký và có MST tại thời điểm ký cam kết.
Trường hợp đã có MST nhưng có sự thay đổi thông tin đăng ký thuế thì cá nhân phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội. Cá nhân có thể tự thay đổi thông tin hoặc ủy quyền cho Công ty thực hiện thay đổi thông tin. Công ty thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân khi có ủy quyền hoặc đôn đốc cá nhân tự làm thay đổi thông tin đăng ký thuế.

   Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH VINH QUANG VINA, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH VINH QUANG VINA, Email: tranthiluu85@gmail.com, Mst: 2301254883-312-5
Đối với lao động tạm thời ngắn hạn muốn không trích thuế tncn thì đăng ký mã số thuế cá nhân cho họ (nhưng mã số thuế này lại là mst thứ 2 của họ vì trước đó họ đã có mst thứ 1 được đk từ cmnd rồi) và họ làm bản cam kết 08 nữa thì có được chấp nhận không? đối với lao động thu nhập dưới 2 triệu/lần chi trả khi dn quyết toán thuế cuối năm cho phần chi trả này họ đều không có mst tncn thì các đối tượng này có bắt buộc phải có mst cá nhân không?
Trả lời:

   Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

   Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30; khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hỏi.
Căn cứ điểm k khoản 2 Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
Trường hợp Công ty có chi trả tiền lương, tiền công cho lao động thời vụ có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết theo mẫu và tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình, Công ty căn cứ vào cam kết tạm thời không khấu trừ thuế của cá nhân. Cá nhân chỉ được ký cam kết khi đã đăng ký và có MST tại thời điểm ký cam kết.
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN thì phải thực hiện đăng ký thuế. Một cá nhân chỉ được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của họ. Trường hợp đã có MST nhưng có sự thay đổi thông tin đăng ký thuế thì cá nhân phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội. Cá nhân tự thay đổi thông tin hoặc ủy quyền cho Công ty thực hiện thay đổi thông tin. Khi phát hiện cá nhân có 02 MST, Công ty thực hiện đôn đốc cá nhân liên hệ với Cơ quan Thuế quản lý để thực hiện đóng MST thừa và thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định.

   Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY CỔ PHẦN REDCON SÔNG HỒNG, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN REDCON SÔNG HỒNG, Email: noptokhai.tct@gmail.com, Mst: 0105032009-310-6
Doanh nghiệp tôi có thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc; BCTC và Quyết toán thuế TNDN gộp vào báo cáo ở CTy mẹ còn tờ khai GTGT và Quyết toán TNCN của chi nhánh báo cáo tại nơi chi nhánh đặt trụ sở. Xin hỏi bây giờ để giải thể chi nhánh thì thủ tục với cơ quan thuế phải làm những gì trước khi nộp hồ sơ giải thể đến Sở kế hoạch đầu tư.
Trả lời:

Cục Thuế Bắc Ninh trả lời:

Nội dung vướng mắc này đã được Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh giải đáp phía trên. Đề nghị Quý công ty tham khảo để thực hiện theo đúng qui định (Câu hỏi số 308).

Trân trọng !

Tên người hỏi: CÔNG TY CỔ PHẦN REDCON SÔNG HỒNG, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN REDCON SÔNG HỒNG, Email: noptokhai.tct@gmail.com, Mst: 0105032009-308-7
Doanh nghiệp tôi có thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc; BCTC và Quyết toán thuế TNDN gộp vào báo cáo ở CTy mẹ còn tờ khai GTGT của chi nhánh báo cáo tại nơi chi nhánh đặt trụ sở. Xin hỏi bây giờ để giải thể chi nhánh thì thủ tục với cơ quan thuế phải làm những gì trước khi nộp hồ sơ giải thể đến Sở kế hoạch đầu tư.
Trả lời:

Cục Thuế Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Khoản 2, điểm b Khoản 3 Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 quy định:

Điều 14. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế

2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hợp tác xã trước khi nộp hồ sơ để chấm dứt hoạt động doanh nghiệp, hợp tác xã do bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại Luật Doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp) và các pháp luật khác có liên quan. Trường hợp Luật Doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan không quy định thời hạn người nộp thuế phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất, quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.

3. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh là Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các giấy tờ khác như sau:

b) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hợp tác xã là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

…”

Căn cứ quy định nêu trên:

  • Trường hợp Chi nhánh chấm dứt hoạt động thì phải nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan Thuế để hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan Thuế trước khi nộp hồ sơ giải thể đến cơ quan Đăng ký kinh doanh. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST của Chi nhánh được quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài Chính.
  • NNT có thể nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST cho chi nhánh tại trang: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ (Mục đăng ký thuế à Chấm dứt hiệu lực mã số thuế) hoặc nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST trực tiếp tại bộ phận 1 cửa của Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty TNHH Tiến Sơn EampC Vina, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Tiến Sơn EampC Vina, Email: tiensonec@gmail.com, Mst: 2300882268-307-8
Cục Thuế cho Công ty chúng tôi hỏi nội dung sau: Công ty chúng tôi có công trình thi công lắp đặt ngoại tỉnh, giá trị 600 triệu trước thuế. Vậy đối với công trình này công ty chúng tôi có phải nộp thuế GTGT vãng lai không, hay là công trình có giá trị trên 1 tỷ mới phải nộp thuế vãng lai. Và nếu công ty chúng tôi là nhà thầu phụ, thì có phải nộp thuế GTGT ngoại tỉnh vãng lai không. Trân trọng cảm ơn.”
Trả lời:

   Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

   Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế.
Căn cứ  Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT.
Trường hợp Công ty có công trình thi công lắp đặt khác tỉnh nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng thì Công ty khai thuế GTGT tập trung tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.
Trường hợp Công ty không phải là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính thì không thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo quy định tại Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.

   Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY CỔ PHẦN HABATECH, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN HABATECH, Email: tranthiluu85@gmail.com, Mst: 2301175310-306-9
Công ty tôi thuê nhà của Giám đốc để làm trụ sở công ty. trên Hợp đồng là người cho thuê và người thuê là một người ký kết là ông giám đốc công ty; trị giá thuê là 8 triệu đồng/tháng; bên cho thuê tự chịu trách nhiệm khai và nộp thuế nếu có. vậy Trường hợp này bên tôi có Hợp đồng và có chứng từ thanh toán tiền cho ông Giám đốc đó là được tính chi phí Hợp lý đúng không? Hay có cần phải có tờ khai thuế cho thuê tài sản đó của ông Giám đốc đó nữa mới được ạ. ông Giám đốc nói ông không phải khai trong trường hợp này mà cũng không phải cung cấp cái đó cho Công ty.
Trả lời:

    Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

  Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (Sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính và khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính).
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty thuê nhà của Giám đốc để làm trụ sở Công ty, thỏa thuận trong hợp đồng quy định bên cho thuê tự chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế nếu có thì khoản chi phí thuê nhà này được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính).

   Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY CỔ PHẦN HABATECH, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN HABATECH, Email: tranthiluu85@gmail.com, Mst: 2301175310-303-10
Công ty tôi xin hỏi cơ quan thuế câu hỏi như sau: đơn vị tôi có thuê lao động tạm thời, thời vụ: họ cung cấp cho bên tôi có bản sao cmnd còn không ủy quyền cho bên tôi đăng ký thay đổi thông tin CCCD mới, họ không chịu đóng thuế tncn mặc dù thu nhập mỗi lần chi trả là trên 2 triệu đồng/ tháng thì chúng tôi có thể sử dụng cái MST của các CMND họ cung cấp và yêu cầu họ ký cam kết 02 để không khấu trừ thuế tncn của họ được không? Họ có CCCD rồi nhưng không chịu thay đổi thông tin ĐK thuế mà chỉ cung cấp cho bên tôi có CMND không có ủy quyền cho chúng tôi ĐK thay đổi thông tin thuế cho họ
Trả lời:

   Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

   Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi trả tiền lương, tiền công cho lao động thời vụ có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết theo mẫu và tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình, Công ty căn cứ vào cam kết tạm thời không khấu trừ thuế của cá nhân. Cá nhân chỉ được ký cam kết khi đã đăng ký và có MST tại thời điểm ký cam kết.
Trường hợp đã có MST nhưng có sự thay đổi thông tin đăng ký thuế thì cá nhân phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội. Cá nhân có thể tự thay đổi thông tin hoặc ủy quyền cho Công ty thực hiện thay đổi thông tin. Công ty thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân khi có ủy quyền hoặc đôn đốc cá nhân tự làm thay đổi thông tin đăng ký thuế.

   Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH VINH QUANG VINA, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH VINH QUANG VINA, Email: tranthiluu85@gmail.com, Mst: 2301254883-298-11
Công ty tôi xin hỏi câu hỏi về thuế TNCN của lao động ngắn hạn, tạm thời trong lĩnh vực nhân công xây dựng. Họ có thu nhập trên 2 triệu/tháng và không chịu đóng thuế tncn. Chúng tôi có thể sử dụng MST được đăng ký từ CCCD bản sao họ cung cấp để đăng ký MST và yêu cầu họ ký cam kết 02 để không khấu trừ thuế TNCN của họ được không? Nếu MST cá nhân được đăng ký từ CCCD là mã số thuế thứ 2 của họ thì có được không?
Trả lời:

    Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

   Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30; khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi trả tiền lương, tiền công cho lao động thời vụ có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết theo mẫu và tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình, Công ty căn cứ vào cam kết tạm thời không khấu trừ thuế của cá nhân.  Cá nhân chỉ được ký cam kết khi đã đăng ký và có MST tại thời điểm ký cam kết.
Một cá nhân chỉ được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của họ. Trường hợp đã có MST nhưng có sự thay đổi thông tin đăng ký thuế thì cá nhân phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật số 38/2019/QH14. Cá nhân tự thay đổi thông tin hoặc ủy quyền cho Công ty thực hiện thay đổi thông tin. Do đó khi phát hiện cá nhân có 02 MST, Công ty phải đôn đốc cá nhân liên hệ với Cơ quan thuế quản lý để thực hiện đóng MST thừa và thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định.

   Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH VINH QUANG VINA, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH VINH QUANG VINA, Email: tranthiluu85@gmail.com, Mst: 2301254883-297-12
Tình hình người lao động thời vụ trong lĩnh vực xây dựng là đa số. Người quản lý công nhân ở công trình chỉ cung cấp cho bản sao của CCCD, các đối tượng này làm việc và có thu nhập dưới 2 triệu/lần chi trả thì công ty tôi có cần ĐK MST cho họ khi quyết toán thuế cho phần chi trả người lao động cuối năm không. Vì công ty tôi không được sự ủy quyền của họ để đăng ký thuế thay cho họ. Nếu họ có thu nhập trên 2 triệu/ lần, nhưng không muốn đóng thuế TNCN thì chúng tôi có thể đăng ký mã số thuế dựa trên CCCD họ cung cấp và yêu cầu họ ký cam kết 02 để tạm thời chưa khấu trừ thuế tncn của họ được không? (trường hợp mà MST đăng ký dựa trên CCCD của họ đó là mã số thuế thứ 2 của họ thì có thỏa mãm được chấp nhận trong trường hợp này không?)
Trả lời:

   Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

   Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30; khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
Căn cứ điểm k khoản 2 Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi trả tiền lương, tiền công cho lao động thời vụ có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết theo mẫu và tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình, Công ty căn cứ vào cam kết tạm thời không khấu trừ thuế của cá nhân.  Cá nhân chỉ được ký cam kết khi đã đăng ký và có MST tại thời điểm ký cam kết.
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN thì phải thực hiện đăng ký thuế. Một cá nhân chỉ được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của họ. Trường hợp đã có MST nhưng có sự thay đổi thông tin đăng ký thuế thì cá nhân phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật số 38/2019/QH14. Cá nhân tự thay đổi thông tin hoặc ủy quyền cho Công ty thực hiện thay đổi thông tin. Do đó khi phát hiện cá nhân có 02 MST, Công ty phải đôn đốc cá nhân liên hệ với Cơ quan Thuế quản lý để thực hiện đóng MST thừa và thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định.

   Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty TNHH Tư vấn thuế ANCY Việt Nam, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Tư vấn thuế ANCY Việt Nam, Email: bangnguyendaiha@gmail.com, Mst: 2301256104-289-13
Khách hàng của Công ty tôi có đăng ký kinh doanh mua bán hóa chất (chất tẩy rửa, chất ổn định, chế phẩm tẩy rửa công nghiệp dạng lỏng…) theo tôi tìm hiểu thì đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và phải đăng ký xin cấp giấy phép đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất theo Luật đầu tư 2020, vậy xin hỏi khách hàng của Công ty tôi sản xuất hóa chất rồi xuất bán có phải đăng ký giấy phép theo quy định không ? hay chỉ mua nguyên vật liệu về rồi bán thì mới phải đăng ký ? và chế tài phạt khi kinh doanh mà không có giấy phép này như thế nào? Xin cảm ơn !
Trả lời:

     Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

     Về nội dung liên quan đến Công ty hoạt động sản xuất hóa chất có phải đăng ký giấy phép hay không và chế tài xử phạt như thế nào?  thì đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ban Quản lý các KCN, Sở kế hoạch và đầu tư, Sở công thương…) để được hướng dẫn theo thẩm quyền.

     Trân trọng!

Tên người hỏi: EXIMBANK BẮC NINH, Tên doanh nghiệp/tổ chức: EXIMBANK BẮC NINH, Email: hoa.ntm01@eximbank.com.vn, Mst: 0301179079-096-287-14
Câu 1 Hóa đơn dịch vụ ngân hàng nếu không cần thể hiện tiêu thức “đơn vị tính” thì có cần thể hiện tiêu thức “số lượng”, “đơn giá” trên hóa đơn không?. Câu 2 Ngành ngân hàng có nhiều nghiệp vụ với số lượng hóa đơn rất lớn,dịch vụ thanh toán , dịch vụ thẻ … phải hoàn trả liên tục hàng ngày vì nhiều lý do khách quan như lỗi hệ thống kết nối bị treo tiền chuyển khoản,khách hàng khiếu nại do không thực hiện đúng giao dịch vì đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán sai số tiền cần thanh toán vv… nếu phải kê khai thuế vào kỳ thuế hóa đơn gốc thì phải liên tục làm điều chỉnh tờ khai tháng gây khó khăn cho ngân hàng trong kê khai thuế GTGT nên đề xuất chính phủ có qui định riêng do đặc thù của ngành ngân hàng kê khai các hóa đơn điều chỉnh và thay thế vào thời điểm lập các hóa đơn điều chỉnh và thay thể .”
Trả lời:

   Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

Câu 1: 
– Căn cứ quy định tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;
– Căn cứ quy định tại khoản 2 mục II phần II quy định tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế (đã được sửa đổi tại khoản 6 phụ lục Quyết định số 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022 của Tổng cục Thuế quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, Trường hợp Ngân hàng lập hóa đơn đối với ngành nghề dịch vụ thì trên tiêu thức “ đơn vị tính”, “số lượng”, “đơn giá” của dịch vụ, Ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và khoản 2 mục II phần II quy định tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế (đã được sửa đổi tại khoản 6 phụ lục trong Quyết định số 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022 của Tổng cục Thuế quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế.

Câu 2:
– Căn cứ quy định tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
– Căn cứ quy định tại điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc Hội.
– Căn cứ quy định tại khoản 4 điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Ngân hàng có phát sinh hóa đơn sai sót thì thực hiện xử lý hóa đơn đã lập có sai sót theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Đối với hóa đơn thay thế hoặc điều chỉnh cho các hóa đơn đã lập có sai sót thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung vào kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn sai sót đã kê khai.
Về nội dung phản ánh của Ngân hàng, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh xin ghi nhận và tiếp thu ý kiến phản ánh.

   Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty TNHH Thiết Bị Giếng Dầu Douson Việt Nam, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Thiết Bị Giếng Dầu Douson Việt Nam, Email: ruan_shixiang@douson.cn, Mst: 2301109117-283-15
Công ty chúng tôi có câu hỏi về : “” Thời điểm xuất hóa đơn và thời điểm ghi nhận doanh thu của hàng hóa xuất khẩu là ngày thông quan trên tờ khai hay là ngày xác nhận qua khu vực giám sát hải quan “. Hiện tại các doanh nghiệp đang dựa vào ngày thông quan hàng hóa để xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa xuất khẩu . Việc ngày qua khu vực giám sát hải quan được thực hiện dưới cảng thông trong 24h , có khi là 23h đêm hàng hóa mới qua khu vực giám sát hải quan .Nếu để xuất hóa đơn đúng ngày qua khu vực giám sát hải quan thì kế toán rất khó để xuất đúng ngày . Vậy nếu áp dụng xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu theo ngày qua khu vực giám sát hải quan thì có được sê dịch sang ngày hôm sau ngày giám sát để xuất hóa đơn hay không ? Kính mong cục thuế giải đáp hướng dẫn Xin cảm ơn!”
Trả lời:

   Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

   Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.                                                            Căn cứ quy định tại khoản 4 điều 16 Thông tư số 219/2013 ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại  khoản 33 Điều 1 Thông tư số 39/2018 ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính);
Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại điều 3 Thông tư 96/2015 ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có hoạt động xuất khẩu hàng hóa thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính Phủ. Về thời điểm xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế GTGT  là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 7 điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính). Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua theo quy định khoản 2 điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại điều 3 Thông tư 96/2015 ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
Về nội dung vướng mắc về thời điểm lập hóa đơn của Công ty, vừa qua cũng đã được Chính phủ đưa vào Dự thảo sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Khi nào có Nghị định sửa đổi Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh sẽ thông tin để Công ty được biết và thực hiện.

   Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH KS ONE CHEMICAL, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH KS ONE CHEMICAL, Email: acc@ksonechem.com, Mst: 2301209520-282-16
Kính gửi Cục thuế tỉnh Bắc Ninh giải đáp. Tôi có câu hỏi như sau : Giám đốc công ty tôi là người Nhật Bản, khi đi công tác ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan và đi công tác ở Trung Quốc ở thời gian trước năm 2022 thì được miễn Visa Như vậy chi phí công tác nước ngoài của giám đốc có cần cung cấp thư mời của đối tác không ( vì không cần làm visa thì đối tác không gửi thư mời ạ).
Trả lời:

   Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

  Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bổ sung bởi điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có các khoản chi phí công tác nước ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp, có chứng từ thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

  Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH KS ONE CHEMICAL, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH KS ONE CHEMICAL, Email: acc@ksonechem.com, Mst: 2301209520-281-17
3. Về biên lai đi công tác nước ngoài như vé taxi, vé tàu, bill ăn uống, bill khách sạn bằng tiếng nước ngoài (có phiên dịch ra tiếng việt), đã thanh toán bằng tiền mặt hoặc quẹt thẻ công ty; kèm bộ chừng từ đi công tác như Quyết đinh, thư mời đối tác, lịch trình, cuống vé máy bay thì các biên lai trên có được tính là chi phí hợp lý để quyết toán TNDN không? 4 . Về thuê Dịch vụ lưu trữ hàng hóa của công ty Logistic: Công ty chúng tôi kinh doanh về bán buôn các hóa chất công nghiệp có điều kiện, có giấy phép kinh doanh hóa chất thì Công ty chúng tôi có bắt buộc phải khai báo hoặc đăng ký địa điểm kho với sở kế hoạch đâu tư không?
Trả lời:

    Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

3. Về công tác phí cho người lao động đi công tác nước ngoài
Tại khoản khoản 1 và điểm 2.8 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty phát sinh khoản chi phí cho người lao động đi công tác nước ngoài, nếu khoản chi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
4. Về đăng ký địa điểm thuê kho:
Nội dung này, đề nghị Công ty liên hệ với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sở kế hoạch và đầu tư) để được hướng dẫn cụ thể.

Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH KS ONE CHEMICAL, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH KS ONE CHEMICAL, Email: acc@ksonechem.com, Mst: 2301209520-278-18
1. Về hóa đơn tiếp khách: có đầy đủ hóa đơn, bil, chứng từ thanh toán Nhưng khi quên hoặc không kê khai vào bảng kê khai khấu trừ thuế kỳ phát sinh, và đã hoàn thuế rồi thì khoản chi phí này có được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN năm không? VAT của những hóa đơn này có được hạch toán gộp vào chi phí không? 2. Những hóa đơn có về mua hàng hóa là thực tế phát sinh, đủ chứng từ – mà sau này khi nhà cung cấp ngưng hoạt động hay phá sản, không còn hoạt động tại địa chỉ thì công ty chúng tôi là người mua có bị bắt buộc phải loại trừ thuế VAT của hàng hóa này khi hoàn thuế không?
Trả lời:

    Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

1. Về hóa đơn tiếp khách: 
Trường hợp công ty phát sinh khoản chi phí tiếp khách, nếu khoản chi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính thì khoản thuế GTGT đầu vào không kê khai khấu trừ, hoàn thuế sẽ được hạch toán vào chi phí và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
2. Về hóa đơn mua hàng hóa nhưng sau đó nhà cung cấp ngừng hoạt động hay phá sản, không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký:
Trường hợp Công ty mua hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được xem xét khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Chi nhánh công ty TNHH Shoei Việt Nam tại Bắc Ninh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Chi nhánh công ty TNHH Shoei Việt Nam tại Bắc Ninh, Email: phuong@shoeiv.com, Mst: 0103361576-001-276-19
Xuất bán hàng cho khách hàng tại nước ngoài, chỉ định giao hàng cho 1 công ty ở Việt Nam (công ty EPE và FDI), trường hợp này có được gọi là xuất khẩu tại chỗ không? Hải quan chưa có hướng dẫn cụ thể về trường hợp này, tức là khi bán hàng vẫn có tờ khai hải quan, việc xuất hoá đơn 0% và xác định đây là doanh thu xuất khẩu có đúng hay không? Xin cục thuế hướng dẫn?
Trả lời:

   Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

   Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính
Căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (tổ chức, cá nhân) ở nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam nhưng được khách hàng chỉ định giao hàng cho một Công ty khác ở Việt Nam thì được xác định  là hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ.
Hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ trong trường hợp nêu trên được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, nếu hàng hoá xuất khẩu đáp ứng điều kiện được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

   Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty CP AGD Việt Nam, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP AGD Việt Nam, Email: thuxuanhoa85@gmail.com, Mst: 2301235922-275-20
Công ty tôi là cửa hàng uỷ quyền của viettel, công ty được viettel uỷ quyền thực hiện các dịch vụ như thu cước của khách hàng, cập nhật thay đổi thông tin chính chủ của thuê bao di động, bán sim thẻ…..Một ngày số lượng khách hàng giao dịch nhiều, hầu hết khách hàng không có nhu cầu lấy hoá đơn và giá trị giao dịch nhỏ. Vậy xin cơ quan thuế giải đáp giúp đơn vị về thời gian xuất hoá đơn đầu ra trong trường hợp này ạ. Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:

   Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

–  Tại khoản 1, khoản 2 và điểm a,b Khoản  4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
–  Tại Điều 9 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính Phủ được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2012/TT-BTTTT ngày 15/07/2012
Trường hợp Công ty phát sinh dịch vụ cập nhật thay đổi thông tin, bán sim thẻ thì thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
Trường hợp công ty có cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thường xuyên cần đối soát số liệu thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.
Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ lập chung một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh và các loại sản phẩm, dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính Phủ được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2012/TT-BTTTT ngày 15/07/2012 để xác định đặc điểm của các hàng hóa, dịch vụ. Từ đó lập hóa đơn cho các trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a,b Khoản  4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.

     Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty TNHH Youngjin Hi-tech Vina, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Youngjin Hi-tech Vina, Email: Tudt2605@gmail.com, Mst: 2300480826-273-21
Công ty thuê nhà cho chuyên gia người nước ngoài ở. Công ty có thuê chỗ để xe ô tô ở đúng khu vực chuyên gia người nước ngoài ở để thuận tiện cho việc di chuyển. Nhưng Ban quản lý họ không xuất hóa đơn cước trông xe cho Công ty mà chỉ xuất hóa đơn cho chủ nhà. Như vậy làm thế nào để chi phí thuê xe đó của Doanh nghiệp được coi là chi phí hợp lý?
Trả lời:

     Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

  – Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bổ sung bởi điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
–  Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ và quy định tại Điều 10 Thông tư 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về nội dung của hóa đơn.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty thuê nhà cho chuyên gia người nước ngoài ở có thuê chỗ để xe. Nhưng Ban quản lý không xuất hóa đơn cước trông xe cho Công ty mà chỉ xuất hóa đơn cho chủ nhà thì khoản chi phí này thuộc về chủ hộ cho thuê, không đáp ứng các điều kiện là chi phí được trừ của Công ty, theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).

    Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty TNHH ING Vina, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH ING Vina, Email: nttam@ingvina.com, Mst: 2300989123-272-22
Người lao động trong Công ty trong năm dương lịch bị trùng MST người phụ thuộc với cá nhân khác thì phải làm thế nào? Trường hợp tôi là mẹ muốn Đăng ký NPT là cho con, nhưng gặp lỗi trùng năm dương dịch với MST của người bố, thì tôi phải làm thế nào? Xin hãy giải đáp giúp tôi! Tôi cảm ơn!
Trả lời:

    Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

    Căn cứ quy định tại điểm c.2.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định trên, về nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho con nhưng gặp lỗi bị trùng năm dương lịch với MST của chồng nghĩa là con đang được đăng ký là NPT của chồng thì NNT tự thống nhất để thay đổi đăng ký giảm trừ gia cảnh.

    Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH HÀ NỘI SEOWONINTECH, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH HÀ NỘI SEOWONINTECH, Email: ketoan.hnsw@gmail.com, Mst: 2300416524-270-23
Năm 2023, công ty tôi có cho đơn vị X mượn máy móc để hoạt động kinh doanh (có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp). Như vậy khi đơn vị tôi phát sinh cho đơn vị khác vay, mượn máy móc, thiết bị, hàng hóa thì có ba vấn đề chúng tôi đang bị vướng mắc cần giải đáp như sau: 1 – Chúng tôi có phải lập hóa đơn GTGT cho vay, cho mượn hay không? 2 – Nếu phải lập thì trên hóa đơn cần có những nội dung gì, có phải thể hiện giá trị trước thuế và thuế GTGT hay không? 3 – Chúng tôi phải kê khai thuế GTGT đối với hóa đơn này như thế nào? Rất mong được Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh giải đáp.
Trả lời:

     Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

     Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
1. Căn cứ quy định nêu trên Trường hợp Công ty có phát sinh hàng hóa cho vay, cho mượn thì phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
2. Về nội dung trên hóa đơn lập khi cho mượn và trả lại hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
3. Về kê khai hóa đơn cho mượn: Theo quy định thì tài sản cho mượn vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho mượn, không thuộc quyền sở hữu bên mượn, nên Công ty không thực hiện kê khai hóa đơn cho mượn trên tờ khai GTGT.

    Trân trọng!

Tên người hỏi: Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex -CN Bắc Ninh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex -CN Bắc Ninh, Email: huyenbtt1@pgbank.com.vn, Mst: 1400116233-016-268-24
PG Bank có khoản nợ xấu của KHDN là công ty CP Lương thực Hà Bắc. Khi thực hiện thủ tục vay vốn Cty CP Lương Thực Hà Bắc dùng TS gắn liền trên đất làm TSBĐ cho khoản vay, TS trên không được đăng ký giao dịch bảo đảm. PGBank và Cty CP Lương thực Hà Bắc chỉ thực hiện ký kết hợp đồng thế chấp TS. Hiện Cty CP Lương thực Hà Bắc không còn khả năng trả nợ, do vậy PGBank và Cty CP Lương thực Hà Bắc đã và đang tiến hành bàn giao TS bảo đảm để xỷ lý theo quy định của pháp luật. Vậy, PGBank có được phép nhận bàn giao và ủy quyền đối với các TSBĐ và thực hiện các thủ tục liên quan đến bán TSBĐ khoản vay cũng như nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước không? Nếu PGBank không được phép đứng ra trực tiếp xử lý bán TS bảo đảm tiền vay của công ty để thu hồi nợ xấu thì ai sẽ là người thực hiện việc bán TS bảo đảm trên và thực hiện các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước?
Trả lời:

     Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

     Tại điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế (được sửa đổi bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015).
Tại Công văn số 17554/BTC-CST ngày 25/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nghĩa vụ thuế TNDN khi xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản để gán nợ.
Căn cứ quy định tại điểm a, Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên thì trường hợp bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng thực hiện để trả nợ khoản vay có bảo đảm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Theo trình bày của PGBank thì tài sản đảm bảo cho khoản vay không được đăng ký giao dịch bảo đảm (do trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm từ chối nhận). Do vậy, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn cụ thể về việc (1) đăng ký giao dịch bảo đảm và (2) PGBank có được phép nhận bàn giao và ủy quyền đối với các TS bảo đảm khoản vay để thực hiện các thủ tục liên quan đến bán TS bảo đảm khoản vay hay không để thực hiện theo đúng quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: KIDS, , Email: congtuxomtrung@gmail.com, Mst: 0105330703-003-254-25
Công ty chúng tôi có bán hàng cho khách hàng, đã xuất hóa đơn bán ra, tuy nhiên do hàng không đạt chất lượng nên khách trả lại hàng hóa đã mua của chúng tôi 1 phần, hoặc toàn bộ, thì bên bán hay bên mua xuất hóa đơn trả hàng? Nếu không phải hàng hóa mà là gia công thì xuất hóa đơn như thế nào ạ? Theo công văn số 4511/TCT-CS của Tổng cục Thuế ngày 11/10/2023 là người bán thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

 Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Vũ Thu Thủy, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH GSteel Vina, Email: thuyvuthu1512@gmail.com, Mst: 2301057010-252-26
Bên công ty tôi thường phát sinh hóa đơn hàng bán trả lại từ khách hàng, khi đó bên phía khách hàng xuất hóa đơn cho bên tôi đúng theo số lượng và đơn giá hàng trả lại, 2 bên lấy hóa đơn đó làm cơ sở kê khai điều chỉnh thuế. Nhưng gần đây tôi nhận được 1 văn bản trả lời cục thuế Hà Nội và cục thuế Đồng Nai, nói rằng, khi hàng bán bị trả lại, bên nhà cung cấp sẽ phải làm hóa đơn điều chỉnh hoặc hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã xuất trước đó. Vậy , tôi xin cục thuế giải thích và chỉ cho tôi phương pháp đúng. Tôi xin cảm ơn!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

 Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Thu Trang, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Công nghệ Sinh học Konishi Việt Nam, Email: nuhongxinhlvc@gmail.com, Mst: 2300702317-226-27
Để rà soát tất cả hóa đơn đầu vào, giảm thiểu rủi ro cho Công ty, Công ty chúng tôi có thể tự kiểm tra các hóa đơn điện tử do các công ty khác xuất cho Công ty chúng tôi được không? Cục Thuế có thể hướng dẫn cách không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:           

          Để rà soát tất cả hóa đơn đầu vào, giảm thiểu rủi ro cho Công ty, Công ty có thể tự kiểm tra các hóa đơn điện tử do các công ty khác xuất cho Công ty như sau:

Quý công ty, đơn vị truy cập vào hệ thống hóa đơn điện tử của cơ quan Thuế tại địa chỉ: https://hoadondientu.gdt.gov.vn/  với tài khoản đã được cơ quan Thuế cấp. Vào chức năng Tra cứu – Tra cứu hóa đơn, Chọn Tab Tra cứu hóa đơn điện tử mua vào

(Lưu ý – Để tránh bỏ sót hóa đơn, tại  Trường Kết quả kiểm tra, tra cứu lần lượt 3 lựa chọn tương ứng với 3 loại hóa đơn như sau:

+  Đã cấp mã hóa đơn: Tương ứng với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế

+ Tổng cục Thuế đã nhận không mã: Tương ứng với hóa đơn điện tử không mã

+ Tổng cục Thuế đã nhận Hóa đơn điện tử có mã khởi tạo từ máy tính tiền: Tương ứng với Hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan Thuế.)

Trường hợp còn vướng mắc trong quá trình sử dụng hệ thống hóa đơn điện tử, Quý công ty liên hệ với Phòng Công nghệ thông tin – Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh theo SĐT: 02223.826.260 để được hỗ trợ.

Trân  trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Thanh Thuý, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH XNK Havana Việt Nam, Email: ketoan@havanavn.com, Mst: 0109179637-225-28
Kính thưa cục thuế: Công ty chúng tôi phát sinh vay tiền của hai cá nhân trong công ty . Một cá nhân có quan hệ mẹ con với Giám đốc , một cá nhân là nhân viên của cty không có quan hệ gì với cá nhân sở hữu , số tiền vay của mỗi người tương ứng > 10% vốn điều lệ cty . Ngoài ra cty chúng tôi có vay ngắn hạn tại các ngân hàng TM Vậy cty chúng tôi có bị giao dịch liên kết không ? và lãi vay ngân hàng được trừ là trong th có GDLK này như nào ạ? tổng lãi vay bên cty tôi là 300tr Xin cảm ơn !
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Công ty TNHH XNK Havana Việt Nam!

Do vấn đề của đơn vị hỏi chưa rõ ràng nên Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh chưa có căn cứ để trả lời đơn vị cụ thể được.

Trước mắt, nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp nắm được các vấn đề về quản lý thuế đối với giao dịch với bên liên kết, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh gợi ý doanh nghiệp như sau để DN tham khảo:

          Đối với vấn đề xác định bên liên kết, đề nghị đơn vị tham khảo Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ.

Đối với vấn đề xác định chi phí lãi vay để tính vào chi phí được trừ, đề nghị doanh nghiệp tham khảo Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Từ Thị Huyền, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT BAO BÌ AN MỸ, Email: tuhuyen20590@gmail.com, Mst: 2400798926-223-29
Bên em có trường hợp bố mẹ của người lao động đã quá tuổi lao động và không có lương hưu, trước đó đã có mã số thuế TNCN người nộp thuế giờ muốn chuyển sang thành mã số thuế TNCN người phụ thuộc thì cần làm những thủ tục gì a? E cảm ơn
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội:

“…b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;”

Trường hợp theo trình bày, bố mẹ của người lao động đã quá tuổi lao động và không có lương hưu, trước đó đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế thì người lao động sử dụng mã số thuế đã được cấp để đăng ký giảm trừ người phụ thuộc theo quy định.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Minh Hiền, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH đầu tư và phát triển thương mại Nhật Minh, Email: nguyenminhhienbn@gmail.com, Mst: 2301104126-220-30
Khi doanh nghiệp xuất hóa đơn bán qua sàn giao dịch điện tử mà người mua không lấy hóa đơn thì công ty xuất hóa đơn, chỗ người mua hàng ghi là “Khách hàng mua lẻ không lấy hóa đơn bán trên Sàn Shopee” được không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 10 và điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về tiêu thức tên, địa chỉ, MST của người mua và một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung.

Đề nghị NNT căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Văn Đạt, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Cong ty TNHH Litec Viet Nam, Email: nguyenvandatvp2712@gmail.com, Mst: 2300767730-214-31
Công ty tôi là doanh nghiệp chế xuất không thuộc đói tượng kê khai và nộp thuế GTGT, doanh thu năm trước liền kề dưới 50 tỷ vậy chúng tôi có được kê khai thuế TNCN theo quý không, kính mong cơ quan thuế trả lời giúp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ theo qui định tại Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:

a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.

…”

Tại Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

“…

b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:

b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên:Trường hợp NNT là doanh nghiệp chế xuất, không thuộc trường hợp phải khai và nộp thuế GTGT, do đó NNT không thuộc trường hợp được lựa chọn kê khai thuế GTGT theo quý, vì vậy NNT thuộc đối tượng kê khai nộp thuế TNCN theo tháng.

Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH MIBTECH PLASTIC amp MOLDS BẮC NINH, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH MIBTECH PLASTIC amp MOLDS BẮC NINH, Email: nguyenbaoanh.21061988@gmial.com, Mst: 2301220066-207-32
Xin hỏi cục thuế như sau: công ty tôi là công ty chế xuất công ty chuyên sản xuất nhựa plastics. công ty tôi có nhựa hỏng lỗi và có xuất ra công ty gia công bên ngoài để gia công họ nhận nhựa hỏng về họ nhuộm và tạo hạt mới thành nhựa ok xuất trả lại cho bên công ty tôi, cho tôi hỏi trường hợp này thì chúng tôi cần những chứng từ gì để hợp lý hợp lệ cho công ty chúng tôi ạ? xin cảm ơn.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi CÔNG TY TNHH MIBTECH PLASTIC amp MOLDS BẮC NINH!

Do nội dung câu hỏi có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều cơ quan quản lý nhà nước khác nhau (cơ quan thuế nội địa, cơ quan hải quan) đồng thời liên quan đến đến nhiều sắc thuế khác nhau (thuế TNDN, thuế GTGT, thuế TNCN, thuế nhà thầu…) do vậy trong phạm vi đối thoại Cơ quan Thuế không thể trả lời hết được, đề nghị Doanh nghiệp nêu cụ thể hơn vướng mắc của doanh nghiệp mình để Cơ quan thuế có hướng dẫn cụ thế.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Vân, Tên doanh nghiệp/tổ chức: hộ kinh doanh điều hoàng phú, Email: nguyenthivan1986@gmail.com, Mst: 3801072160-198-33
cho tôi hỏi tôi có hóa đơn điện tử (HD 1) ngày 06/4/2023 sai tên cty khách hàng(KH) sau đó vì đã không đọc kỹ quy định nên tôi đã lập HD điều chỉnh tên (HD2) 06/9/2023 nhưng lại không ghi âm số tiền nên tôi lại tiếp tục lập HD điều chỉnh (HD3) âm số tiền của (HD 2) ngày (HD3) 06/4/2023 nhưng ký số ngày 12/9/2023. vậy cho tôi hỏi cách điều chỉnh cho đúng với quy định bên thuế, xin cảm ơn
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điều 19, Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót

1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.

2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Căn cứ các qui định nêu trên để xử lý các hoá đơn điều chỉnh lập sai như sau:

  • (HD 1) ngày 06/4/2023 sai tên cty khách hàng(KH): Đơn vị thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Công ty đã lập HD 3 để điều chỉnh hết doanh thu và tiền thuế cho HĐ 2 (lập sai qui định) do đó không phải lập hoá đơn điều chỉnh

Trân trọng!

Tên người hỏi: BÌNH, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CTY VNP, Email: hoangnganbinh@gmail.com, Mst: 2300943337-196-34
Kính gửi cục thuế BN! e có câu hỏi mong được giải đáp ạ Câu 2: Bên e có ký hợp đồng bán hàng máy móc cho Cty B, Cty này thì họ lại yêu cầu như sau: – Lần 1:Tạm ứng 40% giá trị hợp đồng sau khi 2 bên kí hợp đồng – Lần 2: Thanh toán : 50% giá trị hợp đồng- sau khi thanh toán lần 2 xong bên em pải xuất hóa đơn tương ứng với giá trị của tạm ứng và thanh toán lần 2 là 90% cho bên Mua _ lần 3 : thanh toán nốt 10% trước khi giao hàng và xuất nốt hóa đơn của phần còn lại Vậy : trong trường hợp này, bên em có xuất được hóa đơn làm 2 lần như trên không ạ Em cảm ơn ạ!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:

“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có ký hợp đồng bán hàng hóa thì thời điểm lập hóa đơn là  thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Công ty chưa phải lập hóa đơn trong trường hợp thu tiền tạm ứng của khách hàng.

Trân trọng!

Tên người hỏi: BÌNH, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CTY VNP, Email: hoangnganbinh@gmail.com, Mst: 2300943337-195-35
Kính gửi cục thuế BN! e có câu hỏi mong được giải đáp ạ Câu 1: – Cty em có ký hợp đồng bán hàng máy móc cho cty A, trong điều khoản thanh toán có ghi cụ thể là:,- Tạm ứng 50% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký hợp đồng – Phần còn lại thanh toán nốt trước khi giao hàng Phía bên mua hàng, họ yêu cầu thêm bên em là: ngay khi tạm ứng đơn hàng xong, bên em pải xuất hóa đơn tương ứng với giá trị của được tạm ứng Vậy trong trường hợp này, bên e có xuất được hóa đơn của phần tạm ứng cho khách hàng k ạ ?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:

“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có ký hợp đồng bán hàng hóa thì thời điểm lập hóa đơn là  thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Công ty chưa phải lập hóa đơn trong trường hợp thu tiền tạm ứng của khách hàng.

Trân trọng!

Tên người hỏi: NGUYỄN THỊ TÌNH, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Srithai Hà Nội, Email: tinhnguyen287@gmail.com, Mst: 2300865897-194-36
Trong quá trình sản xuất, công ty chúng tôi có phát sinh giao dịch đưa sản phẩm mẫu (cụ thể là phôi chai nhựa, nắp chai nhựa do công ty chúng tôi sản xuất hoặc mua từ công ty mẹ, nhà cung cấp khác) cho khách hàng dùng thử không phải trả tiền, với giá trị từng lần giao hàng mẫu dưới 100 triệu đồng. Sau khi dùng thử, nếu sản phẩm của chúng tôi đạt yêu cầu, khách hàng sẽ mua sản phẩm đó với số lượng lớn. Theo NĐ81/2018/ND-CP, việc “Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền” là 1 trong các hình thức khuyến mại và “chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng” thì không cần đăng ký với sở công thương. Vậy với nghiệp vụ trên của công ty chúng tôi, giá trị hàng mẫu giao cho khách hàng nhỏ hơn 100tr/ lần và không đăng ký với sở công thương thì giá tính thuế khi xuất hóa đơn là như thế nào?. Kính mong cục thuế giải đáp giúp. Trân trọng cảm ơn.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT:

“Điều 7. Giá tính thuế

..5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho”

Căn cứ quy định trên và nội dung trình bày của Công ty thì Công ty đã thực hiện việc khuyến mại theo quy định nên giá tính thuế khi xuất hóa đơn được xác định bằng 0.

Trân trọng!

Tên người hỏi: nga, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH CHENGEN TECHNOLOGY, Email: Thuyngaklj@gmail.com, Mst: 2301232181-193-37
công ty chúng tôi có dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp QV III, dự án chưa phát sinh doanh thu, vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện xưởng và máy móc, và trước đó chúng tôi vẫn kê khai theo mẫu 01/GTGT, bây giờ chúng tôi muốn hoàn được dự án đầu tư thì phải kê mẫu 02/GTGT, nhưng thời gian trước quý 1, 2, đã kê mẫu 01/gtgt, giờ chúng tôi kê tiếp mẫu 01/gtgt và thêm mẫu 02/gtgt từ quý 3 ? hay kê lại từ quý 1 ,2, gồm cả mẫu 01/gtgt và 02/gtgt, và như cách 2 có bị phạt gì không ạ?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 quy đinh:

“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:

a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy đinh:

        “  Điều 7. Hồ sơ khai thuế

d) Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.

Theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14:

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

Theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14:

“Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.”

       Căn cứ Điều 3 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy đinh:

Điều 3. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:

a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các nghĩa vụ về thuế mà pháp luật về thuế, quản lý thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay người nộp thuế thì nếu bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền bị xử phạt theo Nghị định này.

Trường hợp theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế mà tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định này.”

Theo quy định nêu trên Công ty có dự án đầu tư mới thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư (mẫu số 02/GTGT). Trường hợp Công ty phát hiện hồ sơ khai thuế kê khai có sai, sót thì thực hiện kê khai bổ sung theo quy định. Công ty bị chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Trân trọng!

Tên người hỏi: NGUYỄN THỊ THƠ, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP SecurePower, Email: tho.nguyenthi@anhduylinh.vn, Mst: 0312833127-191-38
Gửi Quý Anh/Chị! 1.Để chứng minh cho việc xuất hóa đơn đúng thời điểm thì công ty cần chuẩn bị bộ hồ sơ gì? – Trường hợp mua bán hàng hóa thì biên bản bàn giao trùng ngày hóa đơn,trương hợp cung cấp dịch vụ thì có biên bản nghiệm thu dịch vụ trùng ngày hóa đơn nhưng tất cả đều không có dấu tròn của người mua thì có chứng minh được là đúng hồ sơ chứng minh là mua bán đúng thời điểm không? 2.Hồ sơ chứng minh cho xuất linh kiện bảo hành cho người mua bao gồm những gì? Những giấy tờ chỉ có xác nhận chữ ký nhưng không có dấu tròn của người mua thì có hợp lệ không? Mong quý a/c hồi đáp ạ!!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

…”

Căn cứ quy định nêu trên:

  • Thời điểm lập Hóa đơn điện tử được xác định theo quy định tại Điều 4, Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Hồ sơ luân chuyển chứng từ cần tuân thủ theo chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.

Trân trọng !

Tên người hỏi: Công ty CP dược liệu Ninh Hiệp, , Email: duoclieuninhhiep.kt@gmail.com, Mst: 0106565962-190-39
Hiện nay Công ty chúng tôi có nhập khẩu mặt hàng hạt dẻ từ Trung Quốc để thực hiện việc bán buôn giao cho các đại lý trong nước, theo hướng dẫn của Chi cục Hải Quan cửa khẩu Hải Phòng thì mặt hàng này chịu thuế suất là 0% theo tờ khai hải quan số 105779556261 ngày đăng ký 10/10/2023, ngày thay đổi 12/10/2023. Vậy Công ty chúng tôi xin hỏi: Khi xuất bán mặt hàng trên không qua sơ chế, chế biến, xử lý thì Công ty chúng tôi sẽ xuất hóa đơn GTGT với thuế suất 0% theo quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC hay là áp dụng mức thuế suất nào?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT:

“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu”

Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty nhập khẩu hạt dẻ, sau đó bán cho các đại lý:

Nếu các đại  lý là doanh nghiệp, hợp tác xã thì công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

Nếu các đại lý là hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Phương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TENGJIN, Email: nguyennhung.yp.bn@gmail.com, Mst: 2301247068-189-40
Công ty tôi mới thành lập thì làm thế nào để được cấp tài khoản trên hoadondientu.gdt.gov.vn?
Trả lời:

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

– Căn cứ khoản 1, Điều 14, Nghị định 123/2020/NĐ-CP khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại Hệ thống hóa đơn điện tử của cơ quan Thuế tại website:  https://hoadondientu.gdt.gov.vn.

Các trường hợp còn lại, khi sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử. Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

– Căn cứ Khoản 2, điều 15, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.

Trường hợp Cơ quan thuế chấp nhận đăng ký thông tin sử dụng HĐĐT, Hệ thống HĐĐT tự động tạo tài khoản và gửi thông tin về tài khoản qua địa chỉ thư điện tử của Người nộp thuế đã đăng ký trên Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Thu Hằng, , Email: nguyenlethuhang.282@gmail.com, Mst: 0304172674-188-41
Lần đầu khách hàng không cung cấp thông tin nên công ty chúng tôi xuất hóa đơn số 1 cho “Khách lẻ không cung cấp thông tin”. Sau đó khách hàng quay lại yêu cầu xuất tên công ty, mã số thuế và địa chỉ. Trường hợp này chúng tôi xuất hóa đơn điều chỉnh thông tin số 2 điều chỉnh từ khách lẻ sang khách công ty thì hóa đơn 1 và 2 này có hợp lệ không.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ điều 19 NĐ số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020:

Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót

1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.

2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

     Căn cứ quy định trên, nếu đơn vị lập hóa đơn 2 điều chỉnh hóa đơn 1 đúng quy định thì hóa đơn 1 và hóa đơn 2 là hợp lệ, tuy nhiên trong trường hợp này NNT nên lựa chọn lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì sẽ hợp lý hơn.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Đỗ Thị Thiếp, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Betterial Film Technology Việt Nam, Email: finance_vn@betterial.cn, Mst: 2301144030-187-42
Công ty Betterial Việt Nam Và cty Betterial Singapo đều là công ty có 100% vốn góp từ cty mẹ là Better Trung Quốc. Nay cty mẹ là Better Trung Quoocs muốn chuyển nhượng toàn bộ số vốn góp cho cty Betterial Singgapo. Sau này cty Betterial Việt Nam sẽ là cty con (100% vốn từ Singapo). Với trường hợp trên thì Betterial Việt Nam cần nộp thay những loại thuế nào, thuế suất là bao nhiêu %?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời vướng mắc thuế:

Kính gửi Công ty TNHH Betterial Film Technology Việt Nam!

Tại khoản c Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

           Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật  về quản lý thuế .”   

Căn cứ quy định nên trên, trường hợp Công ty Better Trung Quốc (tại Trung Quốc) chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp vào Công ty Betterial Việt Nam (tại Việt Nam) cho Công ty Betterial Singapo (tại Singapo) thì Công ty Betterial Việt Nam có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn cho Công ty Better Trung Quốc. Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật  về quản lý thuế .

Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn hiện hành là 20% tính trên phần thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn đem lại.

Tên người hỏi: Dung Vũ, , Email: vudung12.bn@gmail.com, Mst: 0101235914-186-43
Kính thưa Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, Công ty em có nhập khẩu mặt hàng Methanol từ nước ngoài về với thuế suất 10%, công ty em có bán mặt hàng này với thuế suất 10% (ngành nghề chính mã 2029: Sản xuất sản phẩm hoá chất khác chưa được phân vào đâu). Đối tác của công ty em cũng nhập khẩu về để kinh doanh Methanol nhưng lại xuất hóa đơn thuế suất 8% (ngành nghề chính mã 4669: Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu Chi tiết: Kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất, hoá chất hoá dầu). Vậy cho em hỏi mặt hàng Methanol có thuộc danh mục được giảm thuế suất không ạ?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội.

 Căn cứ hướng dẫn Phụ lục I – Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng, Phụ lục II – Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng; Phụ lục III – Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ).

Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ).

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn Công ty về mặt nguyên tắc như sau:

Trường hợp Công ty kinh doanh mặt hàng Methanol nếu mặt hàng này thuộc danh mục sản phẩm hóa chất cơ bản thì không thuộc các Phụ lục I,II,III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ), thuộc đối tượng được giảm thuế suất thuế GTGT.

Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh và chi tiết các hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT tại các Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ) để xác định các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT hoặc không được giảm thuế GTGT theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Phúc, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Cali, Email: khanhlinh.virgo.93@gmail.com, Mst: 8503922710-185-44
2022 tôi có PS thu nhập tại 2 cty A và B. Cty A thực hiện KK khấu trừ thuế của tôi theo CMT và MST thứ 1 Cty B thực hiện KK khấu trừ thuế của tôi theo CCCD và MST thứ 2 Vậy năm 2022 tôi có 2 mã số thuế khác nhau thì trình tự để tôi thực hiện QT thuế TNCN như thế nào? Kính mong CBT hỗ trợ
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Bà Nguyễn Thị Phúc:

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30, khoản 2 Điều 36 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì cá nhân đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, khi có phát sinh thay đổi thông tin về Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân dẫn đến thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế, khi thay đổi thông tin Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân (dẫn đến thay đổi thông tin đăng ký thuế) của cá nhân thì cá nhân phải khai báo với cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và gửi hồ sơ thông tin thay đổi của các cá nhân ủy quyền đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần trong năm, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.

Trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế (do sử dụng Chứng minh nhân dân 9 số và Căn cước công dân 12 số để đăng ký) thì cá nhân lựa chọn giữ lại 1 mã số thuế để kê khai, nộp thuế, đồng thời làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế còn lại.

Sau khi thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực 1 MST, cá nhân đề nghị đơn vị chi trả thu nhập thực hiện kê khai điều chỉnh thu nhập của cá nhân tại công ty A hoặc công ty B về mã số thuế còn hoạt động để thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Tạ Kim Tuyến, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH XIANGYUAN FOAM VIỆT NAM, Email: kimtuyen97nb@gmail.com, Mst: 2301177903-182-45
Theo tờ khai hàng hóa nhập khẩu, khi nộp tiền mới tính thuế, vậy nếu bên em nhập khẩu tháng 8, nộp tiền ngày a rồi, nhưng tháng 9 là sang quý mới em phát hiện ra tờ khai hải quan bị sai thuế, bên bộ phận XNK bên em làm tờ khai AMA – để điều chỉnh tăng số thuế nhập khẩu phải nộp và nộp tiền thuế thì lập tờ khai điều chỉnh tăng thuế, nộp thuế sau thì thuế GTGT hàng nhập khẩu đó, em kê vào quý trước hay quý sau?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT:

          “Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

          1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam’

          Căn cứ quy định trên, khi nhập khẩu hàng, thì công ty căn cứ chứng từ nộp thuế GTGT để kê khai khấu trừ. Vậy Công ty sẽ kê khai thuế theo ngày nộp thuế.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Liễu, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Đầu tư xây dựng TM Toàn Đức, Email: lieu299@gmail.com, Mst: 2300328814-181-46
1.Năm 2023, công ty em có đi mượn tiền cá nhân và không phải trả lãi, thì có phải là giao dịch liên kết không? 2.Trong trường hợp nào công ty vay cá nhân thì được tính tiền lãi trả cho cá nhân vào chi phí. Em cảm ơn
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Công ty Đầu tư xây dựng TM Toàn Đức!

Về điểm 1 của câu hỏi:

Căn cứ quy định tại điểm l khoản 2 điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ:

Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết

2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:

l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”

Do câu hỏi của đơn vị chưa nêu rõ người cho vay là cá nhân có mối quan hệ như thế nào đối với công ty vì vậy Cơ quan thuế chưa có cơ sở để hướng dẫn giao dịch này có phải là giao dịch với bên liên kết hay không. Đơn vị có thể căn cứ vào quy định nêu trên để tự xác định giao dịch vay có thuộc quan hệ giao dịch liên kết hay không.

 Về điểm 2 của câu hỏi:

Theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành: Về nguyên tắc chi phí trả lãi tiền vay của Công ty trả cho các khoản vay của tổ chức, cá nhân đều được tính được vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (không phân biệt là vay của tổ chức hay vay của cá nhân) nếu đáp ứng các điều kiện sau:

1. Khoản vay thực tế có phát sinh và phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (tạo ra doanh thu, lợi nhuận của Doanh nghiệp).

2. Khoản vay có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

3. Lãi suất tiền vay không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH CHẾ TẠO MÁY ROBOTECH, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH CHẾ TẠO MÁY ROBOTECH, Email: lethao8596@gmail.com, Mst: 2301254241-179-47
Căn cứ thông tư 111 và NĐ 126 thì công ty chúng tôi thuộc đối tượng DN kê khai thuế TNCN theo quý. Tuy nhiên sau khi tiếp nhận và rà soát lại dữ liệu thì hiện tại công ty đang kê khai kỳ tính thuế theo tháng và kê khai nộp tiền trước 1 kỳ (Ví dụ lương tháng 7 trả thu nhập trong tháng 8 sẽ kê khai tờ khai và nộp tiền và tháng 9 – kỳ tính thuế tháng 8, tuy nhiên với dữ liệu lương và trả thu nhập như trên DN đang nộp tờ khai và tiền thuế vào tháng 8 – kỳ tính thuế tháng 7). Bây giờ DN cần làm điều chỉnh tờ khai và kỳ nộp tiền như nào, kính mong quý Cục Thuế hướng dẫn. Trân trọng!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:

Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

2. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.

a) Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.

b) Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý, Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.

…”

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 quy định:

Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.

…”

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 quy định:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

“2. Bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 như sau:

“e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”

Căn cứ các quy định nêu trên:

– Trong năm 2023 nếu NNT đang thực hiện khai thuế TNCN theo tháng thì tiếp tục khai thuế TNCN theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.

– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Do vậy:

+ Thời điểm Đơn vị trả thu nhập cho NNT nếu tháng trả thu nhập cho NNT không phát sinh việc khấu trừ thuế TNCN thì không phải nộp hồ sơ khai thuế TNCN của kỳ tính thuế đó.

+ Thời điểm Đơn vị trả thu nhập cho NNT nếu tháng trả thu nhập cho NNT nếu có phát sinh khấu trừ thuế TNCN của NNT thì phải nộp HSKT tháng cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý..

– Trường hợp Đơn vị xác định sai thời điểm trả thu nhập dẫn đến kê khai sai trên hồ sơ khai thuế TNCN thì Đơn vị thực hiện kê khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Yến, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty TNHH ID TECH Việt Nam, Email: yen.nh2309@gmail.com, Mst: 2300784165-178-48
Xuất hóa đơn cho hàng hóa tạm nhập tái xuất thì phần giá trị thì ghi như thế nào? Mong cơ quan thuế trả lời giúp ạ!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

       Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng từ:

       “Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này”

       Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có giao dịch hàng hóa thuộc trường hợp phải xuất hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì Công ty thực hiện ghi đầy đủ các nội dung trên hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

      Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty TNHH Dịch vụ thép NST Hà Nội, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Dịch vụ thép NST Hà Nội, Email: banght@nsthanoi.com.vn, Mst: 2300272600-177-49
1/ Về việc hàng bán bị trả lại, bên bán hàng hay bên mua hàng (bên trả lại hàng) sẽ xuất hóa đơn? Trường hợp hàng hóa xuất vào doanh nghiệp chế xuất bị trả lại, bên bán và bên mua trả lại hàng sẽ phải làm thủ tục mở tờ khai xuất trả và tờ khai nhập lại hàng hóa, cơ quan Hải quan vẫn đang sử dụng hóa đơn của bên xuất trả để làm căn cử mở tờ khai , vậy doanh nghiệp cần phải làm gì trong trường hợp này nếu một số hướng dẫn yêu cầu bên xuất hóa đơn là bên bán? Trường hợp hàng bán bị trả lại, hoặc hàng hóa lỗi và phải thỏa thuận giảm giá, việc điều chỉnh giảm, hàng trả lại sẽ kê khai vào kỳ phát sinh việc trả lại, giảm giá hay là kê khai vào kỳ gốc của hóa đơn ban đầu?
Trả lời:

     Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ hóa đơn trả lại hàng hóa, các bên thực hiện điều chỉnh doanh thu, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo quy định. Về việc sử dụng chứng từ để kê khai tờ khai HQ khi bán hàng cho DNCX bị trả lại, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Hải quan để được hướng dẫn chi tiết.
Trường hợp Công ty phát sinh hàng bán bị trả lại hoặc điều chỉnh giảm giá hàng bán trên hóa đơn đã lập thì Công ty thực hiện xử lý hóa đơn đã lập có sai sót theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Công ty thực hiện kê khai bổ sung hóa đơn điều chỉnh vào kỳ tính thuế của hóa đơn đã lập có sai sót (kỳ gốc).
Trân trọng!

Tên người hỏi: Hải Anh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Wistron InfoComm Việt Nam, Email: buihainanh@gmail.com, Mst: 0700837989-174-50
Công ty A (có trụ sở tại Mỹ) thuê Công ty B (Việt Nam) thực hiện gia công hàng hóa. Công ty A thuê kho ngoại quan tại Việt Nam của Công ty C. Sau khi Bên B gia công xong hàng hóa, Công ty C theo Hợp đồng dịch vụ với Công ty A sẽ đến Công ty B lấy hàng và lưu tại kho ngoại quan. Tai kho ngoại quan, Công ty A chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho Công ty D (HongKong). Công ty D xuất hàng hóa cho khách của mình ở nước ngoài. Vậy trong trường hợp này, Công ty A và Công ty D có phải chịu thuế nhà thầu không? Mong nhận được hướng dẫn của Quý cơ quan. Xin cảm ơn.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Công ty TNHH Wistron InfoComm Việt Nam!

          Do câu hỏi của Công ty không rõ ràng nên Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh chưa có căn cứ để trả lời đơn vị.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: MINH TÂM, , Email: khieulan2@gmail.com, Mst: 0107966999-174-51
Cho em hỏi một số vấn đề sau ạ: 1. Công ty em xuất khẩu hàng nông sản quế hồi, thì sẽ áp dụng mức thuế xuất 0% hay là không kê khai chịu thuế ạ 2. Công ty em có xuất hóa đơn tại T12.2022 áp dụng mức thuế suất 8% nhưng đến T3.2023 phát hiện sai đơn giá và đã xuất hóa đơn điều chỉnh nhưng lại để thuế suất là 10%. Đến T10.2023 phát hiện ra đã điều chỉnh sai thuế suất, cty em đã làm hóa đơn điều chỉnh lại theo mức thuế suất 8%. Em có cần làm mẫu 04/SS-HDDT gửi kèm không ạ? Em xin cảm ơn nhiều
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

 Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT:

Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn về hoá đơn, chứng từ:

“Điều 7. Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp

1. Đối với hóa đơn điện tử:

a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;

…c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu;”

Căn cứ quy định nêu trên thì mặt hàng nông sản quế hồi khi xuất khẩu thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0%.

Khi hoá đơn điện tử có sai sót, thì đơn vị thực hiện chi tiết theo quy định tại Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC nêu trên.

Trân trọng!

Tên người hỏi: nga, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ SUNITEC, Email: Thuyngaklj@gmail.com, Mst: 0110315203-172-52
công ty chúng tôi có thuê căn nhà của cá nhân tại thành phố bắc ninh làm văn phòng của công ty, tiền thuê nhà 11tr/1 tháng. 1 năm 132tr/1 năm,chúng tôi thuê từ t3/2023, và thanh toán 1 năm từ 3/2023-3/2024 đã tt đủ tiền cho chủ nhà vào ngày 15/03/2023. chúng tôi phải kê khai thay và nộp thuế cho chủ nhà,thì chúng tôi chọn phương pháp kê khai theo quý? năm? hay tháng ? hay từng lần phát sinh ,? dựa vào đâu để sác định kê khai theo phương pháp nào ?
Trả lời:

              Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021 của Bộ Tài chính) quy định:

“1. Cá nhân cho thuê tài sản

b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.

d) Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi”.

Tại Khoản 3 Điều 14 quy định:

“Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế

3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:

a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.

b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo”.

Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty có thể lựa chọn khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo năm dương lịch.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Tạ Kim Tuyến, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH XIANGYUAN FOAM VIỆT NAM, Email: kimtuyen97nb@gmail.com, Mst: 2301177903-171-53
Bên em có hoạt động sản xuất và gia công các loại mặt hàng về xốp nhựa. Nguyên vật liệu đầu vào của bên em là nhựa nguyên sinh PE thuộc loại chịu thuế GTGT 10%, sản phẩm đầu ra của bên em là cuộn xốp bằng nhựa IXPE, vậy sản phẩm đầu ra của bên em sẽ chịu thuế GTGT 8% hay 10% ạ? Mong cơ quan thuế tỉnh Bắc Ninh giải quyết giúp em ạ. Em cảm ơn!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội.

          Căn cứ hướng dẫn Phụ lục I – Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng, Phụ lục II – Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng; Phụ lục III – Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ).

Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ).

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn Công ty về mặt nguyên tắc như sau:

Trường hợp Công ty nhập nguyên liệu nhựa nguyên sinh PE để sản xuất cuộn xốp bằng nhựa IXPE, sản phẩm cuộn xốp bằng nhựa IXPE không thuộc các Phụ lục I, II, III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ) nên thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các quy định nêu trên để xác định đối tượng hàng hóa được giảm/không được giảm thuế suất thuế GTGT theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Đoàn Thị Lanh, , Email: ketoantonghop.tpx@gmail.com, Mst: 0105604640-170-54
Xin chào cán bộ CCT, tôi có câu hỏi như sau: Công ty tôi kinh doanh mặt hàng thực phẩm, bánh cho các kênh siêu thị nên thường xuyên có các chương trình khuyến mại, tôi muối hỏi là quy định hiện tại có giới hạn số lượng chương trình khuyến mại trong 1 tháng hay không ạ. Tôi xin cảm ơn!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Chính phủ đã có Nghị định số 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và Cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực này là Sở Công thương

Đề nghị Công ty liên hệ Sở Công thương để được hướng dẫn thực hiện.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công Ty TNHH Thương Mại Điện Tử Và Vận Tải Trọng Thành, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty TNHH Thương Mại Điện Tử Và Vận Tải Trọng Thành, Email: vantaitrongthanh.bn@gmail.com, Mst: 2300665898-169-55
Hiện nay công ty chúng tôi có quan hệ mua bán với 1 số đơn vị cung cấp dịch vụ ăn uống, sửa chữa… trả hóa đơn cho bên tôi, ngày trên hóa đơn chậm hơn so với ngày sử dụng dịch vụ hay nói cách khác Thời điểm lập hóa đơn sau ngày sử dụng dịch vụ thì đơn vị tôi sử dụng hóa đơn có được thanh toán cho hóa đơn đó không? Hóa đơn đó có hợp lệ hay không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về thời điểm lập hoá đơn

Căn cứ quy định trên, thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.  Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

Trường hợp khách hàng của Công ty lập hoá đơn không đúng thời điểm theo quy định nêu trên thì bị xử phạt theo quy định.

Công ty được kê khai, khấu trừ, hạch toán chi phí được trừ đối với các hoá đơn nêu trên nếu đáp ứng các quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Phương Minh, , Email: phuongminh21@gmail.com, Mst: 1001221959-167-56
Công ty tôi có hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ với đối tác nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam từ năm 2015. Trường hợp chúng tôi xin hoàn thuế GTGT cho những lô hàng xuất khẩu tại chỗ cho đối tác này giai đoạn 2018-2022 thì có thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT hay không? Lô hàng có đầy đủ tờ khai xuất, nhập khẩu tại chỗ đã được Hải Quan thông quan. Xin trân trọng cảm ơn!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 9 và Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:

“Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.”

Điều 17. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:

2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:

a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;

b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;

c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;

d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.”

Căn cứ các quy định nêu trên trường hợp Công ty có hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 9 và khoản 2 Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì đơn vị thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Trường hợp Công ty thuộc đối tượng được hoàn thuế theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính thì đơn vị có thể lập và gửi hồ sơ hoàn thuế theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH PHONG THỦY TRẢI NGHIỆM, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH PHONG THỦY TRẢI NGHIỆM, Email: Nganketoan33@gmail.com, Mst: 2301240954-166-57
Công ty chúng tôi có mua hàng từ 2022 ( tổng giá trị hóa đơn dưới 20tr/ 1 tờ hóa đơn) vậy sang 2023 chúng tôi thực hiện chi trả bằng tiền mặt thì có được khấu trừ thuế GTGT không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

Căn cứ tại khoản 10, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì trường hợp Công ty có mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động SXKD của Công ty, với tổng giá trị trên hóa đơn dưới 20 triệu đồng, thanh toán bằng tiền mặt thì được kê khai khấu trừ thuế GTGT theo quy định. Trừ trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Phương Minh, , Email: phuongminh21@gmail.com, Mst: 1001221959-165-58
Công ty tôi có hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ với đối tác nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam từ năm 2015. Trường hợp chúng tôi xin hoàn thuế GTGT cho những lô hàng xuất khẩu tại chỗ cho đối tác này giai đoạn 2018-2022 thì có thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT hay không? Lô hàng có đầy đủ tờ khai xuất, nhập khẩu tại chỗ đã được Hải Quan thông quan.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 9 và Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:

“Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.”

Điều 17. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:

2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:

a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;

b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;

c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;

d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.”

Căn cứ các quy định nêu trên trường hợp Công ty có hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 9 và khoản 2 Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì đơn vị thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Trường hợp Công ty thuộc đối tượng được hoàn thuế theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính thì đơn vị có thể lập và gửi hồ sơ hoàn thuế theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Trần Thị Kim Oanh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Trần Thị Kim Oanh, Email: halicoketoan@gmail.com, Mst: 8793522849-002-163-59
Hóa đơn xuất bán cho khách lẻ có được ghi “người mua hàng không lấy hóa đơn”, các tiêu thức khác bỏ trống không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 10 và điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về tiêu thức tên, địa chỉ, MST của người mua và một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung.
Đề nghị NNT căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thì Trường, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG LIM VIỆT, Email: ctylimviet@gmail.com, Mst: 2300785017-162-60
Công ty chúng tôi là công ty xây dựng các công trình ngoại tỉnh, phải nộp thuế vãng lai, nhưng công ty chúng tôi vẫn còn thuế GTGT được khấu trừ nhiều, nếu nộp theo tờ khai hiện nay không được gộp vào thuế còn được khấu trừ. Vậy thuế vãng lai công ty có phải nộp k?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC quy định về khai thuế, tính thuế:

          “Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng

          1. Các trường hợp được phân bổ:

          c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.

          Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.

          3. Khai thuế, nộp thuế:

          c) Đối với hoạt động xây dựng:

          c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.

          c.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính”

          Căn cứ quy định trên, công ty có hoạt động xây dựng các công trình ngoại tỉnh thì thực hiện nộp thuế phân bổ theo tỷ lệ 1% trên doanh thu chưa có thuế cho từng tỉnh. Công ty phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp tại các tỉnh được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Tạ Thị Mai Hương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cổ phần ECO Việt Nam, Email: maihuongeco@gmail.com, Mst: 0104622848-160-61
Hóa đơn đầu vào đã được cơ quan thuế cấp mst vì sao ko tra cứu được trên hệ thống hóa đơn điện tử, đến khi người mua hàng hóa, dịch vụ làm thanh toán mới biết. Có cách nào kiểm soát được việc có bao nhiêu hóa đơn đầu vào hàng tháng của Cty ko? để tránh khai sót hóa đơn
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

  1. Căn cứ  Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn;

Nếu hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đáp ứng đủ các nội dung quy định nêu trên và đã được cơ quan Thuế cấp mã hóa đơn thì sẽ tra cứu được thông tin hóa đơn trên hệ thống hóa đơn điện tử của cơ quan Thuế tại địa chỉ: https://hoadondientu.gdt.gov.vn/

Trong trường hợp Quý công ty không tra cứu được hóa đơn mua vào đã được cơ quan Thuế cấp mã thì đề nghị liên hệ lại với đơn vị bán hàng để kiểm tra lại nội dung hóa đơn.

2. Để tra cứu hóa đơn mua vào của Quý công ty, đơn vị truy cập vào hệ thống hóa đơn điện tử của cơ quan Thuế tại địa chỉ: https://hoadondientu.gdt.gov.vn/  với tài khoản đã được cơ quan Thuế cấp. Vào chức năng Tra cứu – Tra cứu hóa đơn, Chọn Tab Tra cứu hóa đơn điện tử mua vào

(Lưu ý – Để tránh bỏ sót hóa đơn, tại  Trường Kết quả kiểm tra, tra cứu lần lượt 3 lựa chọn tương ứng với 3 loại hóa đơn như sau:

+  Đã cấp mã hóa đơn: Tương ứng với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế

+ Tổng cục Thuế đã nhận không mã: Tương ứng với hóa đơn điện tử không mã

+ Tổng cục Thuế đã nhận Hóa đơn điện tử có mã khởi tạo từ máy tính tiền: Tương ứng với Hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan Thuế.)

Trường hợp còn vướng mắc trong quá trình sử dụng hệ thống hóa đơn điện tử, Quý công ty liên hệ với Phòng Công nghệ thông tin – Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh theo SĐT: 02223.826.260 để được hỗ trợ.

Trân  trọng!

Tên người hỏi: CN Công ty CP Rượu và Nước Giải Khát Hà Nội Tại Bắc Ninh – Nhà Máy rượu Hà Nội, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CN Công ty CP Rượu và Nước Giải Khát Hà Nội Tại Bắc Ninh – Nhà Máy rượu Hà Nội, Email: halicoketoan@gmail.com, Mst: 0100102245-003-159-62
Trong trường hợp Công ty đang xây dựng chiết khấu thương mại áp dụng đối với Khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Ví dụ: Giá bán 1 sản phẩm là 100.000đ, tuy nhiên với KH mua hàng từ 100 sản phẩm trở lên được hưởng chiết khấu thương mại là 5% ( Thỏa thuận này được quy định trước trong hợp đồng và phụ lục hợp đồng ký kết 2 bên). Vậy Trong trường hợp này Giá tính thuế TTĐB là giá trước chiết khấu (100.000đ) hay giá sau chiết khấu thương mại ( 95.000 đ)? Mong Quý cục giải đáp rõ. Xin trân trọng cảm ơn!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

Vướng mắc của đơn vị, Bộ Tài chính đã hướng dẫn tại công văn số 5355/BTC-CST ngày 25/04/2017, đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nhung Đặng, , Email: dangthinhung1003@gmail.com, Mst: 2300416524-156-63
Kính gửi cục thuế tỉnh Bắc Ninh Công ty chúng tôi có bán xuất khẩu hàng ra nước ngoài và đã xuất hóa đơn bán ra, tuy nhiên do hàng không đạt đúng tiêu chuẩn nên khách hàng trả lại hàng hóa đã mua của chúng tôi 1 phần, hoặc toàn bộ. Trong trường hợp này công ty chúng tôi có phải làm hóa đơn điều chỉnh giảm cho những hóa đơn đã xuất bán không? Kính mong được hướng dẫn. Xin cảm ơn!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

         Trân trọng!

Tên người hỏi: Phạm Thị Kim Khánh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Wisol Hà Nội, Email: kimkhanh691@wisol.co.kr, Mst: 2300882518-156-64
Gia đình người lao động gồm 4 người: bố mẹ (ngoài độ tuổi lao động, thu nhập dưới 1 triệu 1 tháng), em trai (dưới 18 tuổi) và bản thân người lao động. Vậy người lao động có được tính giảm trừ gia cảnh cho em trai không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“…

d) Người phụ thuộc bao gồm:

…d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

…đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

          Căn cứ các quy định nêu, trường hợp Gia đình người lao động gồm 4 người: bố mẹ (ngoài độ tuổi lao động, thu nhập dưới 1 triệu 1 tháng), em trai (dưới 18 tuổi) và bản thân người lao động, thì người lao động được tính giảm trừ cho em trai nếu em trai người lao động đáp ứng được các điều kiện quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.

                Trân trọng./.

Tên người hỏi: huyen, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Phát triển thương mại Nikawa Việt Nam, Email: lehuyen92dhtm@gmail.com, Mst: 0106412740-155-65
Kính gửi chi cục thuế . Năm 2020 công ty chúng tôi bị dính GDLK và bị khống chế lãi vay theo khoản 3 điều 16 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020. Sang năm 2021 và 2022 công ty chúng tôi không bị dính GDLK. Thì toàn bộ chi phí lãi vay bị loại tạm thời năm 2020 ( 70% ebida) có được kết chuyển chi phi lãi vay sang năm 2021 và 2022 thành chi phí được trừ khi tính thuế TNDN năm 2021 và 2022 không. Xin cảm ơn quý chi cục đã trả lời câu hỏi
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Công ty TNHH Phát triển thương mại Nikawa Việt Nam!

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ:

Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;”

Trường hợp năm 2020 đơn vị có chi phí lãi vay không được trừ do vượt 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ thì đơn vị được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm 2021.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Tuyết, , Email: vinlabco.ltd@gmail.com, Mst: 0108429161-154-66
Hiện tại Công ty em phát hiện có 1 hóa đơn Quý4/22 bị sai sót, do kế toán xuất nhầm đơn giá. Trường hợp này công ty xuất hóa đơn thay thế cho hóa đơn năm Q4/22 và kê khai bổ sung tờ khai Q4/22 . Do công ty đã quyết toán xong thì chỉ sửa tờ khai còn hạch toán điều chỉnh ở kỳ hiện tại có đúng không ạ
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:   

Trường hợp cơ quan Thuế Xử lý hóa đơn sai sót sau khi thuế xuống kiểm tra quyết toán thuế

Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14

Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.”

Căn cứ quy định nêu trên:

  • Trường hợp  CQT đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT thì NNT được khai bổ sung HSKT theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
  • Trường hợp CQT đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của NNT thì:

+ NNT được khai bổ sung HSKT trong trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14

+ NNT không thực hiện khai bổ sung mà thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế trong trường hợp hồ sơ khai thuế có sai sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty TNHH Huake Electronics Vina, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Huake Electronics Vina, Email: ketoanhuake01@gmail.com, Mst: 2301234767-152-67
Công ty chúng tôi muốn thuê xe là tài sản của cá nhân. Thời gian thuê xe là từ Tháng 10/2023 đến tháng 2/2024. Giá tiền cho thuê là 20.000.000 đ/ tháng đã bao gồm các loại thuế. Như vậy thời gian cho thuê không tròn năm, năm 2023 thời gian thuê là 3 tháng tương ứng doanh thu cho thuê tài sản của cá nhân là 60.000.000 đồng, năm 2024 là 2 tháng tương ứng doanh thu cho thuê tài sản của cá nhân là 40.000.000 đồng. Câu hỏi của chúng tôi là: Với thời gian cho thuê không tròn năm và doanh thu cho thuê tài sản của cá nhân dưới 100 triệu như vậy, cá nhân có phải kê khai thuế ngay từ khi ký hợp đồng cho thuê tài sản không và có phải nộp các loại thuế liên quan không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC).
Trường hợp cá nhân cho thuê tài sản, thời gian cho thuê không trọn năm, doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Lê Thị Đào, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU MỚI SIDIKE VIỆT NAM, Email: litao@sidike.com, Mst: 2301236122-150-68
hóa đơn ngân hàng về các khoản phí chuyển tiền không có mã của cơ quan thuế, ngày lập và ngày ký khác nhau . Vậy doanh nghiệp kê khai những hóa đơn này có hợp lý không? Mong nhận được giải đáp từ cơ quan thuế
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Tại Điều 10. Nội dung của hóa đơn

“…

9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.”

Điều 18. Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế

“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.”

Điều 22. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

“…

3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).

a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử

a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:

– Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán.

– Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.

Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì bảng tổng hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế nhằm đảm bảo yêu cầu gửi nhận dữ liệu trên đường truyền.

Đối với hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp thì người bán gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định này đến cơ quan thuế.

Các hóa đơn được lập cho tổng doanh thu của người mua là cá nhân không kinh doanh phát sinh trong ngày hoặc tháng theo bảng kê chi tiết thì người bán chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử (không kèm bảng kê chi tiết) đến cơ quan thuế.

Riêng đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay trong ngày.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên:

  • Trường hợp NNT thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng, được sử dụng hóa đơn không có mã của cơ quan Thuế thì phải gửi Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
  • Hóa đơn điện tử không có mã được coi là hợp lệ khi NNT gửi Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT và nhận được thông báo chấp nhận của Cơ quan Thuế.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Trang, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH thực phẩm Farina, Email: nguyentrang@holafoods.com.vn, Mst: 2300305214-149-69
Kính gửi chi cục thuế khu vực Gia Thuận, 4. Công ty chúng tôi đã từng làm đăng ký mở các địa điểm kinh doanh từ những năm trước năm 2023. Hiện tại đến năm 2023 công ty chúng tôi không còn sử dụng địa điểm kinh doanh đó nữa và muốn làm thủ tục đóng những địa điểm kinh doanh đó lại. Vậy thủ tục đóng địa điểm kinh doanh cần làm những gì và cơ quan thuế cần những xác nhận nào không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 72 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính Phủ:

“Điều 72. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

1. Trước khi thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải đăng ký với Cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.

3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

4. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.”

Căn cứ quy định trên đề nghị Doanh nghiệp nghiên cứu và thực hiện./.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Lê Phương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN NGUYÊN LIỆU THỰC PHẨM Á CHÂU SÀI GÒN, Email: phuongle@afi.vn, Mst: 3700916876-148-70
Theo quyết định số 25/2023 ngày 03/10/2023 của Thủ tướng chính phủ về việc giảm 30% tiền thuê đất cho người thuê đất của Nhà nước. Vậy xin hỏi, công ty tôi thuê đất của Doang nghiệp ( cụ thể là chủ đầu tư Khu công nghiệp) thì có được giảm tiền thuê đất không? Xin cảm ơn
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty đang thuê đất trực tiếp của doanh nghiệp (cụ thể là Chủ đầu tư Khu công nghiệp) thì không thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH in bao bì Yuto Việt Nam, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH in bao bì Yuto Việt Nam, Email: thanhvan1183bg@gmail.com, Mst: 2300544798-147-71
Trường hợp Công ty là DNCX cho doanh nghiệp nội địa mượn máy móc, thiết bị, khuôn mẫu để phục vụ hoạt động chế xuất của DNCX phù hợp với mục tiêu ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản xác nhận của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền. Máy móc, thiết bị, khuôn mẫu cho nội địa mượn được thoả thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện hợp đồng gia công cho chính DNCX đó thì chi phí khấu hao, phân bổ của máy móc, thiết bị, khuôn mẫu của Công ty có được tính là chi phí hợp lý không? Việc cho mượn máy móc, thiết bị, khuôn mẫu này DNCX thực hiện đúng theo công văn hướng dẫn số: CV-300.TCHQ-GSQL – ngày-17.1.23. của Tổng cục Hải Quan. Rất mong Cục Thuế hướng dẫn cho chúng tôi. Xin cảm ơn!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

Căn cứ khoản Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về các khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN.
Trường hợp Công ty là DNCX cho doanh nghiệp nội địa mượn máy móc, thiết bị, khuôn mẫu để phục vụ hoạt động chế xuất của DNCX phù hợp với mục tiêu ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản xác nhận của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền. Máy móc, thiết bị, khuôn mẫu cho DN nội địa mượn được thoả thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện hợp đồng gia công cho DNCX thì chi phí khấu hao, phân bổ của máy móc, thiết bị, khuôn mẫu đó được tính là chi phí hợp lý nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Thủy, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cổ phần Gốm Á Mỹ Hoa Sơn, Email: thuynt@amy.vn, Mst: 2500586548-145-72
Bên em xuất bán hàng hóa cho khách lẻ, người dân không có mã số thuế, không cung cấp tên, địa chỉ, bán nhỏ lẻ, thì xuất hóa đơn ghi tên khách là “Khách lẻ”, địa chỉ: Khách hàng không lấy hóa đơn có được không ạ. em cảm ơn
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 10 và điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về tiêu thức tên, địa chỉ, MST của người mua và một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung.

Đề nghị NNT căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Trọng Bằng, , Email: bangnguyendaiha@gmai.com, Mst: 2301251353-144-73
Công ty chúng tôi có nhập khẩu các mặt hàng hóa chất như chất ổn định kẽm, hợp chất ổn định enviromental calcium stablilizer p34… Vậy xin hỏi ngoài việc đăng ký thêm mã ngành nghề kinh doanh với sở kế hoạch đầu tư (4669), công ty chúng tôi có phải xin đăng ký giấp phép kinh doanh hóa chất theo quy định vì đây là ngành đăng ký kinh doanh có điều kiện hay không ? Và nếu trường hợp công ty chúng tôi nhập khẩu về để sản xuất ra thành phẩm, bán thành phẩm thì có cần đăng ký giấy phép không ? Chế tài phạt của thuế đối với loại hình kinh doanh này là gì ? Mong quý cục giải đáp thắc mắc. Xin cảm ơn !
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Điều 7 Luật Đầu tư ngày 17/06/2020 quy định:

Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

“1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.

3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.

4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.

5. Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây:

a) Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;

b) Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;

c) Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh;

d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);

đ) Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu tư kinh doanh;

e) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có).

6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:

a) Giấy phép;

b) Giấy chứng nhận;

c) Chứng chỉ;

d) Văn bản xác nhận, chấp thuận;

đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

8. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.

Căn cứ quy định nêu trên: Việc cấp phép đăng ký kinh doanh ngành nghề có điều kiện không thuộc thẩm quyền của Cơ quan Thuế. Đề nghị NNT liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện để được hỗ trợ.

Trân trọng!

Tên người hỏi: budsnow, , Email: dailammocvn.info@gmail.com, Mst: 0110429419-143-74
Dạ cho em hỏi Công ty em kinh doanh dịch vụ phần mềm là dịch vụ không chịu thuế GTGT, thì khi mua bánh trung thu về tặng đối tác khách hàng thì phần thuế GTGT đầu vào đó có được khấu trừ không
Trả lời:

Cục Thuế Bắc Ninh trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tang đầu vào:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

 1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất…”

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty chỉ có kinh doanh dịch vụ phần mềm (Hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT) thì đơn vị không thuộc trường hợp được kê khai khấu trừ đối với thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn mua bánh trung thu về tặng đối tác khách hàng.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Thiết Bị Giếng Dầu Douson Việt Nam, Email: huongkhanh.1303@gmail.com, Mst: 2301109117-142-75
Kính gửi : Cục thuế Bắc Ninh ! Công ty chúng tôi có câu hỏi về : ” Thời điểm xuất hóa đơn và thời điểm ghi nhận doanh thu của hàng hóa xuất khẩu là ngày thông quan trên tờ khai hay là ngày xác nhận qua khu vực giám sát hải quan “. Hiện tại các doanh nghiệp đang dựa vào ngày thông quan hàng hóa để xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa xuất khẩu . Việc ngày qua khu vực giám sát hải quan được thực hiện dưới cảng thông trong 24h , có khi là 23h đêm hàng hóa mới qua khu vực giám sát hải quan .Nếu để xuất hóa đơn đúng ngày qua khu vực giám sát hải quan thì kế toán rất khó để xuất đúng ngày . Vậy nếu áp dụng xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu theo ngày qua khu vực giám sát hải quan thì có được sê dịch sang ngày hôm sau ngày giám sát hay không ? Kính mong cục thuế giải đáp hướng dẫn Xin cảm ơn!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

  Căn cứ quy định tại khoản 4 điều 16 Thông tư số 219/2013 ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).

Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại  khoản 33 Điều 1 Thông tư số 39/2018 ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính);

Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại điều 3 Thông tư 96/2015 ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có hoạt động xuất khẩu hàng hóa thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuât khẩu theo hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính Phủ. Về thời điểm xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế GTGT  là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 7 điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính). Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua theo quy định khoản 2 điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại điều 3 Thông tư 96/2015 ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).

Về nội dung vướng mắc về thời điểm lập hóa đơn của Công ty, vừa qua cũng đã được đưa vào Dự thảo sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Khi nào có Nghị định sửa đổi Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh sẽ thông tin để Công ty được biết và thực hiện.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Lê Thị Đào, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU MỚI SIDIKE VIỆT NAM, Email: litao@sidike.com, Mst: 2301236122-137-76
Ngày 19/09/2023 chúng tôi có nhập khẩu máy móc, ngày 21/09/2023 công ty chúng tôi nộp thuế vat nhưng đến ngày 03/10/2023 tờ khai thông quan. vậy tôi căn cứ vào ngày nộp thuế ( thấng 9) hay căn cứ ngày thông quan (tháng 10) để kê khai thuế. Mong nhận được giải đáp từ cơ quan thuế
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT:

          “Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

          1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam’

          Căn cứ quy định trên, khi nhập khẩu máy móc, thì công ty căn cứ chứng từ nộp thuế GTGT để kê khai khấu trừ. Vậy Công ty sẽ kê khai thuế theo ngày nộp thuế.

Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠT LINH HƯƠNG, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠT LINH HƯƠNG, Email: ngovanquyet77@gmail.com, Mst: 2300898959-135-77
Sắp tới DN em có chương trình khuyến mại cho khách hàng là: Khi khách mua hàng hóa sẽ được khuyến mại thêm 1 loại hàng hóa khác ( giá trị hàng khuyến mại dưới 100 triệu và không phải đăng ký với sở công thương ). Vậy khi xuất hóa đơn GTGT cho hàng hóa khuyến mại đó thì có phải ghi đầy đủ cả đơn giá, thành tiền không ạ? DN rất mong nhận được lời giải đáp sớm nhất ạ. Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty xuất hàng hóa để khuyến mại cho khách hàng theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì khi lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại, giá tính thuế được xác định bằng (0), theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty Cổ phần Công nghiệp KIMSEN, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cổ phần Công nghiệp KIMSEN, Email: ho-mai.huong@kimsen.vn, Mst: 2300788378-133-78
2. Liên quan đến xuất hóa đơn cho mượn khuôn: Công ty chúng tôi có mượn khuôn của KH thuộc Khu chế xuất, hiện hai bên mới chỉ làm thủ tục khai báo hải quan, khi hỏi KH thì KH trả lời không cần xuất hóa đơn, nhưng chúng tôi được biết theo NĐ 123/2020 thì khi mượn hàng hóa phải xuất hóa đơn GTGT. Mong Quý cục hướng dẫn cụ thể cách viết hóa đơn, cách kê khai, hạch toán hóa đơn cho mượn này đối với cả người cho mượn và người mượn. Chúng tôi chân thành cảm ơn Quý cục.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 và Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

      Căn cứ hướng dẫn nêu trên trường hợp khách hàng là doanh nghiệp chế xuất (DNCX) cho Công ty mượn khuôn để phục vụ cho chính hoạt động sản xuất kinh doanh thì khi cho mượn khuôn Khách hàng phải thực hiện lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ nêu trên. Nội dung trên hóa đơn khi cho mượn của Khách hàng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Theo quy định thì tài sản cho mượn vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho mượn, không thuộc quyền sở hữu của Công ty nên Công ty không kê khai hóa đơn cho mượn trên tờ khai GTGT.
Nội dung liên quan đến hạch toán kế toán đề nghị Công ty liên hệ với Cơ quan có liên quan như Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán thuộc Bộ Tài chính…để được hướng dẫn chi tiết theo thẩm quyền.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty Cổ phần Công nghiệp KIMSEN, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cổ phần Công nghiệp KIMSEN, Email: ho-mai.huong@kimsen.vn, Mst: 2300788378-132-79
1. Liên quan đến bán hàng xuất khẩu: Chúng tôi xuất khẩu hàng hóa cho Khách hàng (KH) ở nước ngoài vào tháng 03/2023, sau đó KH phản hồi hàng bị lỗi, chúng tôi tạm nhập lại để sửa chữa (tháng 07/2023), sau khi sửa chữa xong sẽ xuất đi trả KH (09-12/2023). Trên Tờ khai Hải quan nhập lại và xuất đi sau sửa chữa đều ghi là Không thanh toán. Vậy cục thuế hướng dẫn chúng tôi trong TH này khi tạm nhập để sửa chữa thì chúng tôi có phải điều chỉnh hóa đơn GTGT đã xuất bán tháng 03/2023 ko? Nếu có phải xuất điều chỉnh giảm hóa đơn GTGT tháng 3, xuất hóa đơn mới khi xuất trả hàng cho KH thì chúng tôi kê khai các hóa đơn này ntn? Vì thực tế 2 bên không điều chỉnh công nợ mua bán.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 và Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty đã xuất khẩu hàng hóa, sau đó có phát sinh hoạt động tạm nhập lại hàng để sửa chữa thì đây không phải là hoạt động trả lại hàng của khách hàng nước ngoài, Công ty không phải lập hóa đơn điều chỉnh hóa đơn đã lập đối với hàng hóa đã xuất khẩu.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Huyền Nhung, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Thương Mại Sơn Hà, Email: nguyendung.sonha@gmail.com, Mst: 2800963148-131-80
Công ty chúng tôi là công ty thương mại chuyên phân phối hàng tiêu dùng. Chúng tôi mua hàng từ ncc, chạy CTKM theo NCC và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Thời điểm hiện tại chúng tôi muốn chạy CTKM riêng đăng ký với sở công thương thì hàng KM có phải xuất thuế GTGT không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ.

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty xuất hàng hóa để khuyến mại cho khách hàng theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì khi lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại, giá tính thuế được xác định bằng (0), theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.

Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY CP TÂN VIỆT, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CP TÂN VIỆT, Email: VIETCHUONGQHBN@GMAIL.COM, Mst: 2300565484-128-81
Công ty hoạt động trong lĩnh vực cho thuê máy móc công trình. Có thời điểm máy móc tạm dừng hoạt động để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng. Vậy cho hỏi Chi phí khấu hao TSCĐ chúng tôi có được tính vào chí phí thuế TNDN những tháng tạm dừng này hay không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty

Căn cứ theo quy định tại tiết e điểm 2.2 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“…

– Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.”

Theo quy định trên, trường hợp máy móc của công ty có thời gian tạm dừng hoạt động để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng để được trích khấu hao và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, Công ty phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh thời gian tạm dừng theo đúng quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hà, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Polypia Vina, Email: nguyenhakt87@gmail.com, Mst: 2300898596-128-82
Tháng 10/2023 công ty có xuất khẩu máy móc sang nước ngoài để sửa chữa, vậy cho tôi hỏi khi làm thủ tục xuất khẩu sang nước ngoài sửa chữa có phải xuất hóa đơn GTGT không? nếu phải xuất thì giá xuất hóa đơn và thuế suất tính như thế nào. hóa đơn này có cần phải kê khai doanh thu không , chi phí sửa chữa kê khai như thế nào? Trân trọng
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời vướng mắc thuế:

Kính gửi Quý Công ty

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty xuất khẩu máy móc sang nước ngoài để sửa chữa nếu không phải là hoạt động bán hàng hoá thì Công ty không phải lập hoá đơn.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Vũ Thị Hằng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Trang Dũng, Email: tranthanhbn77@gmail.com, Mst: 2300834994-127-83
Công ty tôi hiện có xưởng không sử dụng đến nên công ty thực hiện cho công ty khác thuê lại với thời hạn 2 năm, giá thuê mỗi tháng là 10 triệu đồng, khách hàng trả tiền trước 1 năm là 120 triệu đồng. Xin hỏi công ty tôi tính giá tính thuế giá trị gia tăng là 10 triệu đồng khai từng tháng hay 120 triệu đồng theo năm hay 240 triệu đồng theo hợp đồng?
Trả lời:

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời vướng mắc thuế như sau:

Tại khoản 6 điều 7 và khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế giá trị gia tăng.

            Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ.

            Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty cho thuê nhà xưởng có thu tiền trước 1 năm thì thời điểm lập hóa đơn GTGT là thời điểm thu tiền, giá tính thuế GTGT là số tiền thu trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Huyền Nhung, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Thương Mại Sơn Hà, Email: nguyendung.sonha@gmail.com, Mst: 2800963148-124-84
Công ty chúng tôi là công ty thương mại chuyên phân phối hàng tiêu dùng. Chúng tôi mua hàng từ nhà cung cấp, thực hiện chương trình khuyễn mại theo nhà cung cấp và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Thời điểm hiện tại chúng tôi muốn thực hiện chương trình khuyến mại riêng đăng ký với sở công thương thì hàng khuyến mại có phải xuất hóa đơn GTGT hay không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ.

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty xuất hàng hóa để khuyến mại cho khách hàng theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì khi lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại, giá tính thuế được xác định bằng (0), theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Lan Hương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty ATC, Email: lanhuongts96@gmail.com, Mst: 2300992398-123-85
Công ty em muốn hoàn thuế xuất khẩu từ Quý 1 đến Quý 3 năm 2023, số thuế được khấu trừ khoảng 3 tỷ.. Nhưng khi nhìn kế hoạch Quý 4, thì số thuế đầu ra phát sinh nhiều, vậy nên kỳ này bên em chỉ muốn hoàn 2 tỷ có được không ạ? Em xin cảm ơn ạ!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018:

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:

“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.

…”

Căn cứ quy định nêu trên:

Trường hợp Đơn vị hoàn thuế xuất khẩu, số tiền thuế được hoàn không được vượt quá 10% x Doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Căn cứ khoản 1 Điều 34 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ tài chính.

Điều 34. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế

“1. Xác định số thuế được hoàn

a) Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn:

a.1) Trường hợp số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.

a.2) Trường hợp số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.”

     Căn cứ các quy định trên, nếu số thuế đơn vị đề nghị hoàn là 2 tỷ đồng nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì đơn vị được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn là 2 tỷ đồng.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Trang, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH thực phẩm Farina, Email: nguyentrang@holafoods.com.vn, Mst: 2300305214-122-86
Kính gửi chi cục thuế khu vực Gia Thuận, Công ty có những câu hỏi sau mong được giải đáp: 2. Công ty chúng tôi có mua nguyên liệu đầu vào của nhà cung cấp (NCC) vào T6/23- thời điểm chưa được giảm thuế từ 10% xuống 8%, đến T10/23 công ty tôi có trả lại nguyên liệu đã mua cho NCC do không đạt chất lượng- thời điểm này nguyên liệu đã mua thuộc danh mục được giảm thuế đầu vào từ 10% xuống 8% . Vậy trong TH này hóa đơn nguyên liệu trả về đó sẽ theo thuế suất 10% hay 8%?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“ Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua hàng hóa về phục vụ sản xuất kinh doanh, Sau đó do hàng hóa  không đạt chất lượng và phải trả lại hàng hóa thì khi xuất hóa đơn trả lại hàng hóa với thuế suất 10%.

Đề nghị Công ty căn cứ các quy định định của Pháp luật và tình hình thực tế tại Công ty để thực hiện theo đúng quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: HOÀNG THÙY DƯƠNG, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CN Công ty CP Sunhealth, Email: duong08.htd@gmail.com, Mst: 0109126642-001-121-87
Cục thuế Bắc Ninh cho tôi hỏi: Theo quy định, vay giám đốc từ 10% vốn chủ sở hữu thì được xác định là giao dịch liên kết. Nhưng chúng tôi là chi nhánh, không có vốn chủ sở hữu, trong quá trình hoạt động có vay tiền giám đốc chi nhánh thì căn cứ vào đâu để xác định đó có phải là giao dịch liên kết hay không? Xin nhờ Cục thuế giải đáp giúp.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Chi nhánh Công ty CP Sunhealth

Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 quy định:

“2. Đối tượng áp dụng:

  1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.”

Đối với trường hợp Người nộp thuế hỏi, do là chi nhánh (chỉ là đơn vị trực thuộc), không có Vốn chủ sở hữu nên không phải là đối tượng kê khai, nộp thuế TNDN trực tiếp với Cơ quan thuế nên không phải xác định thu nhập tính thuế đối với các giao dịch với bên liên kết và không phải gửi tờ khai Quyết toán thuế TNDN và các Phụ lục I, II, III, IV về giao dịch liên kết kèm Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm. Đơn vị cấp trên trực tiếp của Chi nhánh, có nghĩa vụ kê khai thuế TNDN với Cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại trụ sở chính, khi thực hiện kê khai quyết toán thuế TNDN có nghĩa vụ tổng hợp tất cả các giao dịch với bên liên kết để kê khai với Cơ quan thuế.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: NGUYỄN THỊ NGỌC HOA, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH O SUNG RF VINA, Email: ngochoa.vn88@gmail.com, Mst: 2301035391-120-88
Anh chị cho e hỏi , công ty e có trụ sở ở Bắc Ninh, và muốn thuê kho trong thành phố Hồ Chí Minh để chứa hàng và xuất cho các khách hàng trong miền Nam. Vậy e có phải làm thủ tục đăng ký địa điểm kinh doanh không ạ? và thuế thì e sẽ kê khai nộp thuế ở Bắc Ninh hay TP Hồ Chí Minh ạ? Em cảm ơn
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Trường hợp người nộp thuế (NNT) có trụ sở ở Bắc Ninh và có Kho hàng ở TP.HCM thì NNT phải thông báo tại cơ quan Đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 45 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Khoản 2 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

NNT phải kê khai và nộp lệ phí môn bài cho Kho hàng trên tại Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty TH Tech SCI, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TH Tech SCI, Email: Nguyenxuanmah@gmail.com, Mst: 2301213608-118-89
1. Làm thế nào để biết doanh nghiệp có rủi do về thuế ? 2. Trường hợp công ty có nhận mail hoá đơn của nhà cung cấp nhưng tra trên hệ thống hoá đơn của tổng cục thuế nhưng không có thông tin thì có nên kê khai vào quý đó không?”
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

– Về nguyên tắc hóa đơn mua hàng của Công ty được xác định là hóa đơn điện tử hợp pháp nếu hóa đơn đã lập gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10, đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 12 và đầy đủ thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn hợp pháp, có gắn với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phục vụ hoạt động SKXD của Công ty thì được kê khai khấu trừ và tính vào chi phí được trừ khi xác định TNCT TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
– Công ty khi mua bán hàng hóa cần tìm hiểu rõ về nhà cung cấp và lưu trữ đủ căn cứ chứng minh hoạt động mua bán hàng hóa để tránh rủi ro mua  hóa đơn của doanh nghiệp có rủi ro. Hiện nay, ngành thuế đã phát hiện và xử lý rất nhiều doanh nghiệp và đã gửi công văn cảnh báo tới các doanh nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp tránh rủi ro trong quá trình mua bán, một số dấu hiệu của doanh nghiệp có rủi ro về thuế như: giám đốc không phải là người địa phương, không có biển hiệu, người giao dịch không phải là người đại diện theo pháp luật, không phải là người của công ty, không có tài sản, khi mua hàng hóa không thực hiện giao hóa đơn ngay, địa điểm mua hàng không phù hợp với địa điểm đăng ký kinh doanh của công ty trên hóa đơn…
– Trường hợp công ty có nhận mail hóa đơn của nhà cung cấp nhưng tra trên hệ thống thuế của Tổng cục Thuế không có thì đề nghị Công ty liên hệ lại với nhà cung cấp để kiểm tra nguyên nhân lỗi, đảm bảo hóa đơn sử dụng là hóa đơn hợp pháp.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Khánh Linh Lê, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP Western Pacific, Email: linh19090211@gmail.com, Mst: 2301088971-117-90
Kính chào Cục thuế tỉnh Bắc Ninh! Cty e có thuê nhà 1 tháng là 6.5 triệu, không PS thuế phải nộp của chủ nhà. Qua tham khảo Thông tư 40/2021/TT-BTC, Cty e có liên hệ CCT để mở TK nộp TK thuế định kỳ. Nhưng do ko PS thuế phải nộp nên CCT nơi có PS địa điểm thuê báo ko cấp tài khoản và ko cần nộp Tờ khai thuế. Vậy cho e hỏi, tiền thuê nhà này bên cty e có được tính vào CP hợp lý không ạ?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty có thuê nhà 6,5 triệu đồng/ 01 tháng, nếu doanh thu của chủ nhà dưới 100 triệu đồng/ 1 năm thì không thuộc đối tượng phải kê khai, nộp thuế. Nếu Công ty thuê nhà nói trên phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, có đầy đủ hồ sơ như: Bảng kê mẫu 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC, hợp đồng thuê nhà, chứng từ thanh toán theo quy định… thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Lan Hương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty ATC, Email: lanhuongts96@gmail.com, Mst: 2300992398-115-91
Bên e là công ty chi nhánh, công ty mẹ cũng tại Việt Nam và cùng tỉnh với công ty chi nhánh, vậy khi công ty mẹ góp vốn vào chi nhánh, thì chi nhánh sẽ hạch toán như thế ạ. Vào TK 411 hay Tk nào ạ?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty

Về nội dung này đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các quy định của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành để thực hiện hạch toán theo đúng quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Văn Toàn, , Email: toan.nguyen@reginamiracle.com, Mst: 2300325764-114-92
Theo quy định hiện hành, Thì khi người mua trả lại hàng đã mua cho người bán Thì bên nào sẽ là bên xuất hóa đơn (bên bán hay bên mua)? Trân trọng Cảm ơn Quý Cục Thuế.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

 Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ quy định tại các điểm đã nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hà, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH 1 thành viên đầu tư và SX nhựa Thiên Sơn, Email: ntsonplastic@gmail.com, Mst: 2301238296-113-93
Công ty em đã đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mà em chưa điều chỉnh thông tin đăng ký với thuế. Trong thời gian nhận thông báo thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty có phát sinh Hóa đơn GTGT đầu vào ghi địa chỉ trụ sở cũ thì hóa đơn GTGT đó có được chấp nhận không ạ?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Công ty TNHH 1 thành viên đầu tư và SX nhựa Thiên Sơn:

Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:

“4. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán

Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã”

Do đó, trong thời gian nhận thông báo thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Hóa đơn GTGT đầu vào đã ghi địa chỉ trụ sở cũ thì vẫn được chấp nhận.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Văn Toàn, , Email: toan.nguyen@reginamiracle.com, Mst: 2300325764-112-94
Nếu EPE thực hiện dự án nhà ở XH, bán thương mại cho người có thu nhập thấp, thì thuế đầu ra viết bằng bao nhiêu? Hình thức hóa đơn thuế là hóa đơn bán hàng không khu phi thuế quan hay hóa đơn GTGT?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Công TNHH Samsung Electronics Việt Nam

Tại điểm 20, điểm 21 Điều 2 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 của Chính phủ quy định:

“Điều 2: Giải thích từ ngữ

20. Hoạt động chế xuất là hoạt động chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.

21. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế.

Căn cứ quy định nêu trên, Doanh nghiệp chế xuất (EPE) là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu. Đối với trường hợp đơn vị hỏi: DNCX (EPE) thực hiện dự án nhà ở XH, bán thương mại cho người có thu nhập thấp thì đây không phải là hàng hóa.

Tại khoản 16 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy đinh:

“Điều 10. Thuế suất 5%

16. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Căn cứ theo các trích dẫn nêu trên, đối với trường hợp đơn vị hỏi: DNCX (EPE) thực hiện dự án nhà ở XH, sau đó bán thương mại cho người có thu nhập thấp thì đây không phải là hoạt động chế xuất của DNCX, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, đơn vị phải thực hiện xuất hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT đầu ra là 5% theo quy định của pháp luật về Luật thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: anh Phan, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Sewon Tech, Email: ketoandn2305@gmail.com, Mst: 4900868420-111-95
– Đơn vị chúng tôi có sử dụng lao động thời vụ dưới ba tháng. Mức lương bình quân tháng là 7,5tr đồng/ tháng. Tuy nhiên trong quá trình làm việc có trả lương người lao động theo tuần, mỗi lần chi trả đều dưới 2 triệu đồng/lần. Như vậy đơn vị chúng tôi có cần phải khấu trừ 10% thu nhập của người lao động không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính:

“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với cá nhân thì thực hiện khấu trừ thuế theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Phạm Thị Nguyệt, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Doowon Vina, Email: nguyet386@gmail.com, Mst: 2301000712-110-96
Kính gửi Cục thuế tỉnh Bắc Ninh Hiện nay chúng tôi đang vướng mắc 1 vấn đề như sau mong Cục thuế trả lời để chúng tôi hoạt động đúng quy định của pháp luật: Công ty chúng tôi có mua hàng của 1 nhà cung cấp khác với số lượng lớn nên hàng năm có được hưởng chiết khấu thương mại và khi thanh toán đúng hạn được hưởng chiết khấu thanh toán. Như vậy hóa đơn chiết khấu này nhà cung cấp xuất hóa đơn dương và khi công ty chúng tôi sẽ kê khai và hạch toán giảm phần thuế GTGT và phần chi phí tương ứng như vậy đúng hay sai. Rất mong sự giải đáp thắc mắc của cơ quan thuế
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời

Kính gửi Quý Công ty

Tại điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung hóa đơn;

Tại khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;

Tại điểm e khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Công ty đang sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

            Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyen Thi Bich, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Cty CP Seoul Metal VN, Email: bichnt89@gmail.com, Mst: 2300323118-109-97
Cty chúng tôi có phát sinh hàng hóa xuất nước ngoài. Nhưng ngày qua khu vực giám sát HQ sau ngày thông quan trên tờ khai là 1-2 ngày. Nếu căn cứ vào ngày qua kv giám sát HQ thì sẽ có xảy ra rủi ro vì phụ thuộc vào hệ thống mạng của HQ. Nếu giả sử hệ thống HQ vì 1 lý do nào đó mà sau 1-2 ngày mới hiện trạng thái tờ khai đã qua kv giám sát,lúc đó cty chúng tôi mới xuất hđ thì sẽ bị xuất sai thời điểm. Vậy chúng tôi nên căn cứ vào ngày trên tờ khai hay ngày qua kv giám sát để xuất hđ
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

     Căn cứ quy định tại khoản 4 điều 16 Thông tư số 219/2013 ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).

Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại  khoản 33 Điều 1 Thông tư số 39/2018 ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính);

Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại điều 3 Thông tư 96/2015 ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có hoạt động xuất khẩu hàng hóa thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành thủ tục Hải quan cho hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính Phủ. Về thời điểm xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế GTGT  là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 7 điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính). Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua theo quy định khoản 2 điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại điều 3 Thông tư 96/2015 ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).

Về nội dung vướng mắc về thời điểm lập hóa đơn của Công ty, vừa qua cũng đã được đưa vào Dự thảo sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Khi nào có Nghị định sửa đổi Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh sẽ thông tin để Công ty được biết và thực hiện.

Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH JENWAY TECHNOLOGY VN, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH JENWAY TECHNOLOGY VN, Email: quyen84kt@gmail.com, Mst: 2300278024-108-98
Doanh nghiệp có làm thông báo chuyển lợi nhuận từ T5/2022 . Doanh nghiệp có thể chuyển về thời gian nào cũng được. Hay theo quy định phải chuyển luôn trong năm xin thông báo chuyển. Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

Căn cứ quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về thời điểm chuyển lợi nhuận và Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Trường hợp Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài.
Công ty thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu của Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Trương Văn Tăng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cổ phần Cảng Long An, Email: tangtv@dongtam.com.vn, Mst: 1101311162-106-99
Câu 1: Tại Khoản 1 Điều 19 – Nghị định 123/2020/NĐ-CP có nội dung “Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót …”. Xin hỏi làm sao xác định hóa đơn “chưa gửi” cho người mua để doanh nghiệp xử lý sai sót bằng cách hủy hóa đơn theo hướng dẫn? Vì thực tế khi khởi tạo và bấm phát hành/ký token là hóa đơn sẽ được cơ quan thuế cấp mã trong vài giây và người mua đã nhận được ngay hóa đơn (Do hầu hết các đơn vị cung cấp hóa đơn điện tử đều có mục khai địa chỉ mail của người mua). Câu 2: Phòng Hành chính có mua 1 TSCĐ đã nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng ngày 12/08/2023. Nhưng đến ngày 12/10/2023, mới cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan cho kế toán. Kế toán hạch toán tăng tài sản trên vào ngày 12/08/2023. Vậy xin hỏi ngày bắt đầu trích khấu hao tài sản đưa vào chi phí SXKD là ngày nào?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty

1. Căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Theo quy định trên, đối với hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sau khi người bán lập hoá đơn, ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã (hoặc gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã), hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.  Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

2. Căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4, điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Theo các quy định trên, về nguyên tắc việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp. Trường hợp Công ty hạch toán tăng tài sản cố định vào ngày 12/8/2023 thì việc trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng. Tuy nhiên do đến ngày 12/10/2023 Công ty mới có đầy đủ hồ sơ chứng từ chứng minh quyền sở hữu TSCĐ  thì khoản chi phí khấu hao TSCĐ từ ngày 12/8/2023 đến 12/10/2023 không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trân trọng!

Tên người hỏi: LÊ THỊ XUÂN, Tên doanh nghiệp/tổ chức: công ty famitrip, Email: xuankt93@gmail.com, Mst: 2301121499-106-100
Trường hợp hóa đơn điện tử đầu vào ngày lập khác ngày ký thì doanh nghiệp kê khai ntn đối với bên mua ạ
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ điểm a khoản 2 và khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ.

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua….

7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này…”

Căn cứ khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy:

“Điều 10: Nội dung của hóa đơn

9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn”

Căn cứ quy định trên, Trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ mà ngày lập hóa đơn khách ngày ký thì Công ty được kê khai đầu vào đối với hóa đơn nếu đáp ứng theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ. Đối với người bán thì thực hiện kê khai hóa đơn theo quy định tại khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: TRỊNH THỊ NGỌC DIỄM, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN PROSHIP, Email: diemtnd28@gmail.com, Mst: 0313214289-104-101
Cục Thuế cho em hỏi công ty nhận hóa đơn đầu vào Qúy 3/2023, sang Qúy 4 nhận được hóa đơn thay thế thì hóa đơn thay thế được kê khai như thế nào ạ
Trả lời:

      Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Nội dung kê khai thuế bổ sung đối với hoá đơn thay thế chưa kê khai đã được trả lời tại phần trên (câu 88)

Đề nghị Quý công ty nghiên cứu, thamkharo để thực hiện đúng quy định

      Trân trọng !

Tên người hỏi: Đinh Thị Anh Thơ, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Trà Mi, Email: ketoanbacninh79@gmail.com, Mst: 2300240479-104-102
Công ty TNHH Trà Mi, MST: 2300240479 có phát sinh nghĩa vụ kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho năm 2022 đã gửi tờ khai, vậy năm 2023 tôi phải nộp tờ khai không ?. Thời hạn nộp tờ khai và nộp tiền cho năm 2023 .
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

– Căn cứ khoản 3, Điều 10 Nghị Định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định “a.2) Trong chu kỳ ổn định, hàng năm tổ chức không phải kê khai lại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.

Do đó trường hợp năm 2023 nếu đơn vị không thay đổi chủ sở hữu, thay đổi về diện tích thì không phải nộp tờ khai.

– Thời hạn nộp tiền thuế SDĐPNN cho năm 2023 thực hiện theo quy định tại điểm 1, Điều 18 Nghị Định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định “Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

Trân trọng!

Tên người hỏi: phamquynh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CƠ ĐIỆN VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY TL, Email: quynhphambac@gmail.com, Mst: 2803043318-103-103
Kính gửi cục thuế Bắc Ninh , bên e công ty mẹ ở tại thanh hóa,chi nhánh ở thành phố hồ chí minh,chi nhánh thi công công trinh trong tphcm, thì công ty mẹ có điều nhân công của công ty mẹ vào tp hồ chí minh thực hiện,vậy chi phí nhân công phải cần hồ sơ gì để đưa vào chi phí cho công trinh chi nhánh trong khi người lao động được đăng ký bảo hiểm ở công ty mẹ,e cảm ơn ạ!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty mẹ điều nhân công của Công ty mẹ vào TP HCM thực hiện xây dựng công trình của chi nhánh để được tính chi phí nhân công vào chi phí công trình của chi nhánh, hồ sơ bao gồm: Quyết định điều động nhân sự của Công ty mẹ có gửi kèm hợp đồng lao động làm căn cứ; Bảng chấm công; Bảng tính lương; Chứng từ thanh toán lương theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyenphuong862009gmailcom, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Cty TNHH Jungho Việt nam, Email: Nguyenphuong862009@gmail.com, Mst: 2301078003-101-104
Công ty chúng tôi đã mua hàng, dịch vụ của những nhà cung cấp trong nước và có hợp đồng, chứng từ chuyền tiền, thời điểm mua các nhà cung cấp vẫn hoạt động bình thường, Nhưng sau 1 thời gian họ đã tạm ngừng và không hoạt động tại địa chỉ, Vậy cho tôi khỏi những hóa đơn đó chũng tôi có được kê khấu trừ và hoàn thuế GTGT?( thời điểm hoàn là họ đã tạm ngừng, nhưng khi mua dịch vụ họ vẫn hoạt động bình thường )
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty

Căn cứ quy định tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty mua hàng hoá, dịch vụ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định.

Công ty khi mua bán hàng hóa cần tìm hiểu rõ về nhà cung cấp và lưu trữ đủ căn cứ chứng minh hoạt động mua bán hàng hóa để tránh rủi ro sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp có rủi ro về thuế và hoá đơn. 

Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN 1-5, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN 1-5, Email: tbd1.5vn@gmail.com, Mst: 2300115654-100-105
Công ty tôi hiện đang thực hiện chương trình khuyến mại khi khách hàng mua mỗi sản phẩm của công ty sẽ được tặng một phiếu mua hàng tại siêu thị trị giá 100 nghìn đồng. Xin hỏi, khi xuất hoá đơn giá trị gia tăng cho khách hàng giá tính thuế giá trị gia tăng có phải cộng thêm 100 nghìn đồng giá trị phiếu mua hàng hay không?
Trả lời:

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN 1-5

Tại điểm c, khoản 5, điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng quy định:

“c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm”

             Như vậy, khi Công ty xuất hoá đơn giá trị gia tăng thì trên hóa đơn chỉ thể hiện giá trị hàng hóa mà không bao gồm 100 nghìn đồng giá trị phiếu mua hàng tặng kèm.

            Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty TNHH cơ khí chế tạo khuôn mẫu ĐK Vina, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH cơ khí chế tạo khuôn mẫu ĐK Vina, Email: dkvinacompany@gmail.com, Mst: 2301143492-98–106
Công ty chúng tôi hoạt động ngành nghề: Thiết kế khuôn mẫu; Gia công, sửa chữa khuôn mẫu, chi tiết Jig, cắt dây; Làm mặt nhám,…. theo NĐ44/2023 thì các mặt hàng gia công, dịch vụ trên tương ứng được giảm thuế suất như thế nào?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội.
Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ).
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện các dịch vụ thiết kế khuôn mẫu, sửa chữa khuôn mẫu, cắt dây, làm mặt nhám, thuộc Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ) và không thuộc Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ) thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh và chi tiết các hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT tại các Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ) để xác định các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT hoặc không được giảm thuế GTGT theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Đỗ Thị Khánh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Trường Thịnh, Email: dothikhanhnoidue@gmail.com, Mst: 2300248012-97–107
Theo Nghị định 44/2023/NĐ – CP thì thuế suất thuế GTGT một số mặt hàng được giảm 2% từ ngày 01/07/2023 đến ngày 31/12/2023, sang ngày 01/01/2024 thuế suất lại trở về 10%. Công ty chúng tôi có công trình có biên bản nghiệm thu khối lượng ký ngày 31/12/2023. Vậy vào tháng 01/2024, khi Công ty chúng tôi phát hành hóa đơn cho khách hàng, thuế suất chúng tôi phải viết trên hóa đơn sẽ là 10% hay 8% ?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 5  Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày ngày 31/12/2013  của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định thời điểm tính thuế giá trị gia tăng như sau:

“5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

          Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty  thực hiện hoạt động xây dựng công trình mà có biên bản nghiệm thu khối lượng ký ngày 31/12/2023 thì đơn vị phải thực hiện lập hóa đơn và tính thuế GTGT vào thời điểm ngày 31/12/2023. Đơn vị được áp dụng thuế suất theo quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ.

Trân trọng!

Tên người hỏi: HOÀNG THỊ CHÂM HIỀN, , Email: hienhoang1279@gmail.com, Mst: 2300623961-96–108
Doanh nghiệp chi bằng tiền mặt hoặc hiện vật cho các tổ chức, hội nhóm đứng lên làm chương trương trình và gửi giấy mời đến doanh nghiệp tham gia mục đích quảng bá, giới thiệu sản phẩm. Thí dụ như hội ngành cửa Hà nội, Hội ngành cửa Quảng Ninh… Vậy các khoản chi trên Doanh nghiệp có đc tính vào chi phí hợp lý không ạ. Và cần những thủ tục , chứng từ gì ạ
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

…”

Theo quy định trên, trường hợp khoản chi phí bằng tiền mặt hoặc hiện vật của doanh nghiệp cho các tổ chức, hội nhóm chứng minh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các khoản chi đó đáp ứng các điều kiện nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Trần Thị Hoa, , Email: congtynhattoancau@gmail.com, Mst: 2301230096-95–109
Doanh nghiệp mới thành lập, muốn thuê nhà của giám đốc làm văn phòng làm việc, giá thuê 1 năm dưới 100tr và giám đốc không có tài sản cho thuê nào khác thì có phải đăng ký thủ tục với cơ quan thuế không ạ
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Trường hợp cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản có tổng doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo quy định tại điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC và không thuộc trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Trường hợp Tổ chức thuê tài sản của cá nhân thì chi phí thuê tài sản được tính vào chi phí được trừ khi xác định TNCT TNDN, nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Mr Dat, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Cong ty TNHH Litec Viet Nam, Email: nguyenvandatvp2712@gmail.com, Mst: 2300767730-94–110
Công ty chúng tôi là doanh nghiệp chế xuất, không thuộc đối tượng phải kê khai và nộp thuế GTGT, doanh thu của năm trước liền kề dưới 50 tỷ, vậy chúng tôi có thuộc trường hợp được kê khai thuế TNCN theo quý không? Kính mong cơ quan thuế giải đáp giúp chúng tôi.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ theo qui định tại Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:

a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.

…”

Tại Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

“…

b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:

b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên:Trường hợp NNT là doanh nghiệp chế xuất, không thuộc trường hợp phải khai và nộp thuế GTGT, do đó NNT không thuộc trường hợp được lựa chọn kê khai thuế GTGT theo quý, vì vậy NNT thuộc đối tượng kê khai nộp thuế TNCN theo tháng.

Trân trọng!

Tên người hỏi: La Thị Thanh Thiện, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH HÀ NỘI SEOWONINTECH, Email: ketoan.hnsw@gmail.com, Mst: 2300416524-93–111
Năm 2023, công ty tôi có cho đơn vị X mượn máy móc để SXKD(Có Hợp đồng, chứng từ lien quan).Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (Được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC).Trường hợp xuất máy móc, thiết bị cho vay, cho mượn, nếu có hợp đồng và các chứng từ thì không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT. Tuy nhiên, đối chiếu với quy định tại khoản 1, Điều 4, Nghị định 123/2020/NĐ-CP , Khi bán HH, cung cấp DV, người bán phải lập HĐ để giao cho người mua (bao gồm cả trường hợp xuất hàng hóa cho vay, cho mượn ,..). Như vậy khi đơn vị tôi phát sinh cho đơn vị khác mượn máy móc thì chúng tôi có phải: – Lập hóa đơn GTGT cho vay, cho mượn hay không? -Nếu phải lập thì trên HĐ cần có những nội dung gì, có phải thể hiện Gtrị trước thuế và thuế GTGT hay k? -Và phải kê khai thuế GTGT đối với HĐ này thế nào?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ quy định nêu trên Trường hợp Công ty có phát sinh hàng hóa cho vay, cho mượn thì phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Về nội dung trên hóa đơn lập khi cho mượn và trả lại hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Về kê khai hóa đơn cho mượn: Theo quy định thì tài sản cho mượn vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho mượn, không thuộc quyền sở hữu bên mượn, nên Công ty không thực hiện kê khai hóa đơn cho mượn trên tờ khai 01/GTGT.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty TNHH môi trường Tân Trường Lộc, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH môi trường Tân Trường Lộc, Email: xuyentantruongloc@gmail.com, Mst: 2300289033-91–112
Công ty tôi đang trong quá trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế (cơ quan thuế đã công bố quyết định kiểm tra thuế) nhưng phát hiện ra sai sót thì có được điều chỉnh bổ sung tờ khai không ?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật quản lý thuế 2019 quy định như sau:

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

…”

Căn cứ quy định nêu trên:

Trường hợp Cơ quan Thuế đã công bố quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế (NNT), NNT phát hiện hồ sơ khai thuế có sai sót thì được khai bổ sung điều chỉnh; Cơ quan Thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Trân trọng !

Tên người hỏi: CÔNG TY CP TỔNG HỢP VIỆT DƯƠNG, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CP TỔNG HỢP VIỆT DƯƠNG, Email: phanminh10112001@gmail.com, Mst: 2300722338-89–113
Trước đây, theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định: khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200 nghìn đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. Từ ngày 1/7/2022 các doanh nghiệp bắt buộc phải dùng hóa đơn điện tử, trước đây một số công ty vẫn lập hóa đơn bán lẻ cho hàng hóa dịch vụ dưới 200 nghìn, và nó vẫn được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp, vậy bây giờ chúng tôi có được tiếp tục sử dụng không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này”

Theo quy định trên, khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ người bán phải lập hoá đơn và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này để giao cho người mua theo quy định. Trường hợp Công ty bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ có giá trị dưới 200.000 đồng, Công ty phải thực hiện lập hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và ghi đầy đủ nội dung theo quy định để giao cho người mua.

Trân trọng!

Tên người hỏi: TRỊNH THỊ NGỌC DIỄM, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN PROSHIP, Email: diemtnd28@gmail.com, Mst: 0313214289-88–114
Cục Thuế cho em hỏi công ty nhận hóa đơn đầu vào Qúy 3/2023, sang Qúy 4 nhận được hóa đơn thay thế thì hóa đơn thay thế được kê khai như thế nào ạ
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

  • Trường hợp NNT chưa nộp hồ sơ khai thuế GTGT kỳ tính thuế Q3/2023 thì Đơn vị kê khai giá trị đúng của hóa đơn (hóa đơn thay thế) vào hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế Q3/2023
  • Trường hợp NNT đã nộp hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế quý 03/2023 thì NNT thực hiện kê khai bổ sung HSKT kỳ tính thuế Q3/2023 theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty TNHH xây dựng và cơ điện Cường Thành, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH xây dựng và cơ điện Cường Thành, Email: Tranminhthu1802@gmail.com, Mst: 2301228386-87–115
Công ty tôi là DN chuyên về lĩnh vực thi công lắp đặt Phòng cháy chữa cháy, Hàng ngày bên tôi phải thuê nhân công thời vụ để thi công các công trình( Do tiến độ thi công ngắn, nên không có lao động dài hạn mà thuê thời vụ). Tức là bên tôi làm việc với đội trưởng, đại diện đội nhân công đấy để thanh toán các khoản lương cho nhân công. Trước khi thanh toán tôi yêu cầu xuất hóa đơn nhân công, nhưng đội trưởng không có tư cách pháp nhân, không có công ty nên tôi hướng dẫn họ lên thuế mua hóa đơn và cấp cho tôi. Nhưng họ nói thuế không bán hóa đơn nhân công nữa. Vậy Cơ quan thuế cho tôi hỏi giờ trường hợp này bên tôi phải xử lý như nào ạ. Lao động thì thuê thời vụ, 1 tháng họ có thể làm cả cty tôi và cty khác nữa, nên đương nhiên sẽ trùng thu nhập. Rất mong nhận đc câu trả lời từ cơ quan thuế ạ. Xin cảm ơn
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 2 và điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp công ty trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân, trừ trường hợp cá nhân thuộc đối tượng được làm cam kết theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Toan, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Định Sơn, Email: tqd562939@gmail.com, Mst: 2300376896-86–116
Đơn vị tôi có bán hàng đã lập hóa đơn theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC và đã gửi cho người mua. Trong quá trình bán hàng, tôi gặp một số trường hợp cần được giải đáp như sau: – Người mua sử dụng hóa đơn GTGT trả lại một phần hàng hóa thì người bán và người mua xử lý như thế nào? – Người mua là cá nhân không kinh doanh, không có hóa đơn trả lại một phần hàng hóa thì người bán và người mua xử lý như thế nào? – Người mua sử dụng hóa đơn bán hàng trả lại một phần hàng hóa thì người bán và người mua xử lý như thế nào?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

 Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ tại các quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

          Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Sơn Trường, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Sơn Trường, Email: sontruongcongty@gmail.com, Mst: 2300270297-85–117
Công ty tôi mua hàng và đã nhận hóa đơn điện tử vào tháng 2, nhưng đến tháng 3 phát hiện hóa đơn điện tử sai sót, đơn vị có thể xuất hóa đơn điện tử thay thế hoặc hóa đơn điện tử điều chỉnh cho hóa đơn tháng 2 (ngày hóa đơn thay thế hoặc hóa đơn điều chỉnh là tháng 3). Đề nghị cơ quan thuế hướng dẫn Công ty tôi kê khai thuế GTGT cho các hóa đơn này như thế nào cho cho đúng quy định?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Đơn vị được nộp hồ sơ khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP cụ thể:

       Đơn vị thực hiện kê khai bổ sung tờ khai thuế GTGT kỳ kê khai tháng 2. Trường hợp sau khi khai bổ sung dẫn đến tăng hoặc giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, Đơn vị thực hiện kê khai vào chỉ tiêu 37 (nếu khai bổ sung làm giảm số thuế GTGT khấu trừ chuyển kỳ sau) hoặc kê khai vào chỉ tiêu 38 (nếu khai bổ sung làm tăng số thuế GTGT khấu trừ chuyển kỳ sau) trên tờ khai của kỳ tính thuế hiện tại.

     Trường hợp sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật quản lý Thuế số 38/2019/QH14;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

       Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty Cổ phần LILA Việt Nam, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cổ phần LILA Việt Nam, Email: ketoan@lila.vn, Mst: 2300888580-84–118
Công ty tôi có hoạt động gia công sản phẩm bằng kim loại (công đoạn mài, đánh bóng) thì công ty tôi có được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 không?
Trả lời:

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Công ty Cổ phần LILA Việt Nam:

Căn cứ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ

Căn cứ hướng dẫn Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ

Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ

Trường hợp Công ty cung ứng dịch vụ mài, đánh bóng sản phẩm bằng kim loại, nếu thuộc nhóm sản phẩm có mã: “2592030 – Dịch vụ gia công cơ khí, gồm: Gồm: Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại; dịch vụ gia công cơ khí khác ví dụ: khoan, nghiền, mài, bào, đục, cưa, đánh bóng, hàn, nối, cắt hoặc viết lên kim loại bằng các phương tiện tia lazer… xác định theo Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, không thuộc phụ lục I, phụ lục II và phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Phan Thanh Phong, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty CP Glove Đại Nam, Email: glovedainam.bd@gmail.com, Mst: 3702911432-82–119
Bên Mua có ký HĐ mua vào T6/2021 “Cung cấp dây chuyền sx găng tay Nitrile” với 1 Cty ( Bên Bán) Số lượng: 8 dây chuyền Theo điều khoản HĐ, bên Bán đã xuất hóa đơn và bên Mua đã thanh toán cụ thể như sau: – Đợt 1 tt 40% giá trị 6 chuyền; mẫu số 01GTKT3/001; Ký hiệu AA/18P; số 0000100; 106.920.000.000đ ( đã bao gồm 10%VAT) ngày 28/07/2021 – Đợt 1 tt 40% giá trị 2 chuyền;số 0000099; 35.640.000.000đ ( đã bao gồm 10%VAT) ngày 28/07/2021 Đến nay,bên Bán chỉ thực hiện được ¼ giá trị HĐ tương đương 2 chuyền, phần còn lại hai bên sẽ thống nhất chấm dứt bằng văn bản không thực hiện tiếp HĐ nữa và bên Bán sẽ hoàn trả lại khoản tt 40% giá trị của 6 chuyền mà bên Mua đã thanh toán cho bên Bán trước đó. Vậy việc xuất hóa đơn để bên Mua thu hồi lại khoản tiền chênh lệch này là do bên nào thực hiện? Hoặc 2 bên đồng thuận lập biên bản thỏa thuận hủy hóa đơn số 0000100 được không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ.

Căn cứ Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn.

Căn cứ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót.

          Trường hợp Công ty phát sinh hàng hóa bị trả lại do không thực hiện tiếp hợp đồng thì bên mua lập hóa đơn khi trả lại hàng hóa. Trường hợp trong hợp đồng thỏa thuận giữa 2 bên, người bán lập hóa đơn khi nhận hàng  trả lại thì người bán thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc  thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Hóa đơn điện tử đã lập của Công ty không thuộc trường hợp hủy theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty nextway Việt Nam, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty nextway Việt Nam, Email: Duongtrang93k@gmail.com, Mst: 2300777432-82–120
Tôi muốn hỏi là hiện nay, khi lập hóa đơn điều chỉnh hoặc hóa đơn thay thế cho hóa đơn điện tử đã sai sót thì thì doanh nghiệp có phải nộp mẫu 04/ss-HDĐT cho cơ quan thuế không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

– Căn cứ quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
– Căn cứ quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính.
– Căn cứ công văn số 1647/2023/TCT-CS ngày 10/5/2023 của Tổng Cục thuế.
– Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp gửi Mẫu 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế.
Trường hợp xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì người nộp thuế không phải gửi thông báo sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Hồng Quyên, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Chi nhánh Công ty TNHH Behn Meyer Việt Nam tại Bắc Ninh, Email: hongquyen@behnmeyer.com.vn, Mst: 3700720496002-80–121
1. Hóa đơn đầu vào của cá nhân kinh doanh xuất sai thuế suất thuế GTGT ~ không ghi nhận giảm thuế GTGT theo NĐ44/2023 thì có được tính là chi phí hợp lệ không? 2. Chi phí thuê khách sạn tại Singapore của nhân viên kinh doanh trả cho khách sạn tại Singapore thì có phải tính thuế nhà thầu không?
Trả lời:

Nội dung câu hỏi ở mục 1: “Hóa đơn đầu vào của cá nhân kinh doanh xuất sai thuế suất thuế GTGT ~ không ghi nhận giảm thuế GTGT theo NĐ44/2023 thì có được tính là chi phí hợp lệ không?” Do câu hỏi của Doanh nghiệp không rõ ràng (do hóa đơn của hộ cá nhân kinh doanh là hóa đơn trực tiếp. không ghi thuế GTGT) nên Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh chưa có cơ sở để trả lời Doanh nghiệp, đề nghị Doanh nghiệp bổ sung câu hỏi rõ ràng để Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời sau.

Nội dung câu hỏi ở mục 2: “Chi phí thuê khách sạn tại Singapore của nhân viên kinh doanh trả cho khách sạn tại Singapore thì có phải tính thuế nhà thầu không?”. Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

Căn cứ theo Quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BCT ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính:

“Điều 2. Đối tượng không áp dụng

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi trả tiền chi phí thuê khách sạn tại Singapore cho nhân viên kinh doanh của công ty (sử dụng dịch vụ của khách sạn tại Singapore) dịch vụ này được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam nên không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Thu Phương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ TM VÀ DV ĐỨC PHƯƠNG NHI, Email: baoanhnam90@gmail.com, Mst: 2300652144-78–122
DN chúng tôi kinh doanh thương mại hàng hóa. Trường hợp chúng tôi đã bán hàng đi, đã xuất hóa đơn sau đó do không đảm bảo chất lượng nên bị người mua trả lại thì việc lập hóa đơn điện tử đối với hàng hóa bị trả lại được thực hiện như thế nào.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

 Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ quy định tại các điểm đã nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Trương Văn Tăng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cổ phần Cảng Long An, Email: tangtv@dongtam.com.vn, Mst: 1101311162-78–123
Câu 1: Tại tháng 10/2023, kế toán có nhận hồ sơ chi phí mua vào của nhà cung cấp với 2 hóa đơn GTGT ghi ngày lập tháng 10/7/2023 và 12/05/2023. Vậy xin cho hỏi, 2 hóa đơn trên sẽ được kê khai khấu trừ trong Tờ khai GTGT tháng 10/2023 hay phải làm lại Tờ khai GTGT bổ sung của tháng 7/2023 và tháng 5/2023? Câu 2: Công ty cho khách hàng thuê tài sản và xuất hóa đơn hàng tháng với giá 10 triệu đồng/tháng. Tại tháng 10/2023, hai bên có thỏa thuận bằng văn bản về việc giảm giá 50% giá cho thuê từ tháng 7/2023 đến 12/2023. Do đó, tại tháng 10/2023 kế toán phải lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá cho các tháng 7,8,9/2023 đã cho thuê. Vậy các hóa đơn điều chỉnh này phải kê khai tại Tờ khai GTGT tháng 10/2023 (vì bản chất không phải xuất hóa đơn điều chỉnh do sai sót) hay quay về các tháng 7,8,9/2023 để khai bổ sung lại các tờ khai đã nộp cơ quan thuế?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.

Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.

         Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các kỳ trước chưa kê khai, nếu việc kê khai bổ sung không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, chỉ ảnh hưởng đến số thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau thì NNT được lựa chọn kê khai bổ sung vào kỳ gốc hoặc kỳ hiện tại. Trường hợp việc kê khai bổ sung ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, thì NNT phải kê khai vào kỳ gốc.

Việc kê khai bổ sung phải thực hiện trước khi Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Bá Bình-tien du, , Email: thaodungbn@gmail.com, Mst: 8079169023-76–124
Người mua là cá nhân không kinh doanh không cần lấy hóa đơn thì có bắt buộc phải ghi thông tin người mua trên hóa đơn không hay chỉ cần ghi người mua không lấy hóa đơn? Khi xuất hóa đơn cho người mua là cá nhân có bắt buộc phải ghi đầy đủ thông tin như địa chỉ email không vì có trường hợp họ không muốn cung cấp địa chỉ email?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Tại khoản 5 và điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung hóa đơn:

Trường hợp Công ty bán hàng hóa, dịch vụ cho người mua là cá nhân không kinh doanh, không lấy hóa đơn thì Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy đinh tại  khoản 5 và điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Đề nghị Công căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH Khải Hưng Bắc Ninh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Khải Hưng Bắc Ninh, Email: Saigonkhaihung@gmail.com, Mst: 2300219854-76–125
Công ty cúng tôi có nhận được thông báo về số tiền thuê đất phải nộp theo thông báo số 5099/TB-CCTKV ngày 30/6/2023 về số tiền thuê đất phải nộp do thay đổi đơn giá của các năm trước . Vậy số tiền này công ty có được tính vào chi phí của năm 2023 không ? Do đơn vị không biết có sự thay đổi này và đã nộp đầy đủ tiền thuê đất theo các thông báo của cơ quan thuế các năm trước
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời: 

– Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính).
– Căn cứ quy định tại tiết Điểm đ, khoản 2, Điều 4 Thông tư số 45/TT-BTC ngày 25/4/2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nộp tiền thuê đất hàng năm có đầy đủ chứng từ và phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng với số tiền thuê đất phải nộp hàng năm.

Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH SOHUCO, , Email: congtuxomtrung@gmail.com, Mst: 2300760975-75–126
Kính thưa Cục thuế tỉnh Bắc Ninh. Công ty chúng tôi nhận hàng từ khách hàng về gia công sau đó xuất cho khách hàng phí gia công mạ. Xuất hóa đơn sẽ là dịch vụ mạ hàng. thì khi khách hàng trả lại hàng do không đạt chất lượng. Công ty chúng tôi xuất hàng trả lại hay khách hàng xuất hóa đơn hàng trả lại? Nếu chúng tôi xuất hóa đơn hàng trả lại này thì xuất như thế nào ạ? Xin cảm ơn
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

 Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ quy định tại các điểm đã nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Vũ Thị Thơm, , Email: vuthithombn89@gmail.com, Mst: 2301146422-73–127
Công ty đã nộp thuế GTGT vãng lại tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang. Theo thông tư mới thì trên tờ khai GTGT 01 không thấy phụ lục 05 để khấu trừ số tiền thuế đã nộp về tờ khai 01-GTGT. Hiện tại làm thế nào để được khấu trừ số tiền thuế vãng lai đã nộp.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định:

         Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng

“3. Khai thuế, nộp thuế:

c) Đối với hoạt động xây dựng:

c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.

c.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.

        Căn cứ quy định nêu trên: Trường hợp NNT đã nộp thuế đã kê khai thuế GTGT trên tờ 05/GTGT và nộp thuế GTGT vãng lai tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang thì NNT được bù trừ số tiền thuế đã nộp tại tỉnh Bắc Giang với số thuế GTGT phát sinh phải nộp tại trụ sở chính. Ứng dụng quản lý Thuế sẽ thực hiện bù trừ tự động số thuế đã nộp vãng lai tại tỉnh khác với số thuế phát sinh phải nộp trên tờ khai 01/GTGT tại trụ sở chính.

       Trân trọng!

Tên người hỏi: HỢP, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH ĐÔNG XUÂN, Email: dongxuan.bn1@gmail.com, Mst: 0101491467-72–128
Đơn vị có thuê đất tại huyện Quế Võ, chúng tôi đã nộp hết tiền thuê đất năm 2022 và được giảm 30% tiền thuê đất theo Quyết địn 01/2023/qđ-ttg. Vậy năm 2023 theo quyết định 25/2023/qđ-ttg thì chúng tôi được giảm như thế nào?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ Điều 3 Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định:

Điều 3. Mức giảm tiền thuê đất

1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).

2. Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ).”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ thì số tiền thuê đất của năm 2023 được giảm 30% được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ).

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Công ty CP thiết bị và khuôn mẫu H2D, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP thiết bị và khuôn mẫu H2D, Email: tbkm.h2d.jsc@gmail.com, Mst: 2301180222-71–129
Công ty chủ yếu thiết kế, sản xuất khuôn đúc và các linh kiện cơ khí, cung cấp dịch vụ gia công các linh kiện cơ khí, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng khuôn đúc (trong các dịch vụ này các bên có nhu cầu sẽ mang hàng lỗi đến để chúng tôi sửa chữa, khắc phục hoặc bên mua sẽ cung cấp phôi để chúng tôi gia công, sản xuất). Cho chúng tôi hỏi những dịch vụ này thì dịch vụ nào được giảm thuế còn 8% theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2023 của Chính phủ.
Trả lời:

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ

Căn cứ hướng dẫn Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ

Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ

Trường hợp Công ty có hoạt động sản xuất khuôn đúc và các linh kiện cơ khí,  nếu sản phẩm bán ra thuộc nhóm sản phẩm có mã: 2593035 – Khuôn, hộp đúc cho xưởng đúc kim loại, đúc cơ bản, đúc các mô hình xác định theo Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, thuộc phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì thuộc đối tượng không được giảm thuế GTGT.

Trường hợp Công ty phát sinh dịch vụ thiết kế,  dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng khuôn đúc không thuộc phụ lục I, phụ lục II và phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.

Trường hợp Công ty thực hiện hoạt động gia công sản xuất các sản phẩm thuộc phụ lục I,II, III ban hành kèm theoTGT Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì hoạt động gia công này không được giảm thuế GTGT.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Trần Việt Hùng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty TNHH CeDo Việt Nam, Email: hung.tran@cedo.com, Mst: 2300577458-70–130
Khi kê khai bổ sung số thuế được khấu trừ vào các tháng đã đề nghị hoàn thuế ( cơ quan thuế chưa vào kiểm tra) hoặc bổ sung vào kỳ đã tờ khai đã có chỉ tiêu đề nghị hoàn( chỉ tiêu 42) thì số thuế kê khai bổ sung đó có được chuyển sang kỳ sau để được hoàn thuế hay số thuế đó chỉ để được khấu trừ (Công ty chúng tôi đang có số thuế kê khai bổ sung số tiền thuế 1,2 tỷ, trong khi đó công ty 100% là hàng xuất khẩu không có số thuế đầu ra để khấu trừ
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14:

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.”

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020:

4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

        Theo quy định nêu trên Công ty có hóa đơn kê khai sai, sót thì thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra và chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Trường hợp khi kê khai bổ sung làm tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ thì phải điều chỉnh tăng, giảm số thuế GTGT còn được khẩu trừ (chỉ tiêu 37, 38) vào kỳ tính thuế hiện tại.

       Do vậy khi công ty kê khai bổ sung làm tăng số thuế GTGT được khấu trừ lên1,2 tỷ đồng sau khi đã nộp hồ sơ hoàn thuế thì chỉ được kê khai tăng khấu trừ vào kỳ tính thuế hiện tại.

        Trân trọng !

Tên người hỏi: TRẦN THỊ HẬU, , Email: hau.tranthi@nitto.com, Mst: 2300931518-69–131
Về việc phân bổ thuế TNCN cho chi nhánh.Để thực hiện dự án mới ở tỉnh Hưng Yên, bắt đầu phát sinh chi phí trả cho đội ngũ chuyên gia nước ngoài hỗ trợ từ xa (không sang Việt Nam). Vậy trong trường hợp này có phải phân bổ thuế TNCN cho chi nhánh không?( Dự án mới hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính)
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội:

“1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”

      Căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính:

“a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.”

      Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty thực hiện chi trả tiền lương cho các chuyên gia nước ngoài cho công việc phát sinh tại Việt Nam thì công ty thực hiện khấu trừ và kê khai thuế TNCN theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. Trường hợp các chuyên gia nước ngoài được trả thu nhập từ nước ngoài cho công việc phát sinh tại Việt Nam thì các cá nhân thực hiện kê khai trực tiếp với cơ quan Thuế theo quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính

              Trân trọng !

Tên người hỏi: Bùi Thị Lệ, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH DIC Vina, Email: buile857@gmail.com, Mst: 2300865907-68–132
CHúng tôi muốn hỏi đối với DN bỏ địa chỉ kinh doanh. Tại thời điểm chúng tôi nhận được thống báo của Cục thuế (Theo thông báo nhận được số 63040/TB-CTBNI ngày 11/9/2023 của Cục Thuế Tỉnh Bắc Ninh)tài liệu liên quan việc sử dụng hóa đơn của công ty TNHH Phát Triển Vận Tải Đại Dương Việt Nam có địa chỉ tại: Thôn Phú Ninh, xã Minh Phú, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội, VN. Tại thời điểm Căn cứ theo hợp đồng ký giữa công ty TNHH DIC Vina và công ty Phát Triển Vận Tải Đại Dương VN số 15042022/HĐTX ngày 15/04/2022. Công ty chúng tôi có sử dụng dịch vụ vận tải của đơn vị nói trên để phục vụ việc đưa đón công nhân viên. CHúng tôi có hợp đồng, hóa đơn, chứng từ NH chứng minh rõ ràng. Vậy xin hỏi Cục thuế tại sao chúng tôi còn phải chịu phạt 20% và phạt kê khai tờ khai 6,5tr/ kỳ thuế? Khi mà chúng tôi đã nộp truy thu và nộp phạt chậm nộp với hóa đơn lq tới DN trên.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Công ty TNHH DIC Vina!

Vấn đề đơn vị hỏi liên quan đến việc khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT và thuế TNDN sau khi CQT đã thực hiện TTKT tại đơn vị. Sau khi Cơ quan thuế nhận được hồ sơ khai thuế GTGT, thuế TNDN bổ sung điều chỉnh do đơn vị gửi đã thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của Pháp luật (xử phạt về thuế GTGT: xử phạt bằng tiền, mức phạt bằng 20% tính trên số tiền thuế GTGT đơn vị tự kê khai bổ sung và nộp vào Tài khoản thu hồi hoàn thuế, tính tiền chậm nộp; xử phạt về thuế TNDN: phạt đối với hành vi khai sai nhưng không dẫn đến thiếu số thuế TNDN phải nộp trên Tờ khai Quyết toán thuế TNDN năm). Nếu cần biết thêm thông tin chi tiết đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra- kiểm tra số 1- Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh để được hướng dẫn cụ thể.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Bezin, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Cty CP Tập Đoàn Hoàng Vũ, Email: bezinphan@gmail.com, Mst: 0317323345-68–133
Các CV gần đây hướng dẫn là hóa đơn hàng bán trả lại do bên bán xuất hóa đơn và chọn điều chỉnh/thay thế => việc này buộc cty phải làm lại KK Bổ sung, mà tính chất hàng trả về đâu phải là hóa đơn sai sót mà nó mang tính thời điểm phát sinh sự việc, vậy thì người bán có thể chọn phương án lập hóa đơn nhưng ghi nhận âm và KK vào kỳ phát sinh sự việc được ko? nếu xử lý điều chỉnh/thay thế mà bước giao giữa 2 năm thì DN phải làm lại BCTC, QTT do ảnh hưởng DT, CP
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

 Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.

Căn cứ tại các quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ vào hóa đơn hàng trả lại (điều chỉnh hoặc thay thế) bên mua và bên bán thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.

          Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Vinh Quang, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Văn phòng công chứng Nguyễn Thanh, Email: vinhquang77@gmail.com, Mst: 2301081662-66–134
Văn phòng công chứng: Khi xuất hóa đơn cho khách hàng là cá nhân Hỏi: Xuất cho khách hàng là cá nhân thì thuế suất là 10% hay 5%
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Để trả lời câu hỏi của VP công chứng được chính xác, đề nghị VP công chứng làm rõ nội dung câu hỏi về mặt hàng, dịch vụ của VP cung cấp cho khách hàng cụ thể là hàng hóa, dịch vụ gì?

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty CP thiết bị và khuôn mẫu H2D, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP thiết bị và khuôn mẫu H2D, Email: tbkm.h2d.jsc@gmail.com, Mst: 2301180222-65–135
Công ty chủ yếu thiết kế, sản xuất khuôn đúc và các linh kiện cơ khí, cung cấp dịch vụ gia công các linh kiện cơ khí, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng khuôn đúc (trong các dịch vụ này các bên có nhu cầu sẽ mang hàng lỗi đến để chúng tôi sửa chữa, khắc phục hoặc bên mua sẽ cung cấp phôi để chúng tôi gia công, sản xuất). Cho chúng tôi hỏi những dịch vụ này thì dịch vụ nào được giảm thuế còn 8% theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2023 của Chính phủ.
Trả lời:

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ

Căn cứ hướng dẫn Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ

Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ

Trường hợp Công ty có hoạt động sản xuất khuôn đúc và các linh kiện cơ khí,  nếu sản phẩm bán ra thuộc nhóm sản phẩm có mã: 2593035 – Khuôn, hộp đúc cho xưởng đúc kim loại, đúc cơ bản, đúc các mô hình xác định theo Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, thuộc phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì thuộc đối tượng không được giảm thuế GTGT.

Trường hợp Công ty phát sinh dịch vụ thiết kế,  dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng khuôn đúc không thuộc phụ lục I, phụ lục II và phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.

Trường hợp Công ty thực hiện hoạt động gia công sản xuất các sản phẩm thuộc phụ lục I,II, III ban hành kèm theoTGT Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì hoạt động gia công này không được giảm thuế GTGT.

Trân trọng!

Tên người hỏi: ĐẶNG THỊ HỒNG NHUNG, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP Bột Giặt Lix – CN tại Bắc Ninh, Email: dangthihongnhung2811@gmail.com, Mst: 0301444263-003-63–136
1, Có thể xuất gộp 1 tuần 1 hóa đơn cho các đơn hàng không lấy hóa đơn. Khách hàng không cung cấp thông tin để xuất hóa đơn được hay không? 2, Thời điểm xuất hóa đơn là sau thời gian được hoàn hàng cho đơn hàng. Hay tại thời điểm xuất hàng đi
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ

Do câu hỏi của NNT không cụ thể trường hợp và mặt hàng NNT cung cấp nên Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời về mặt nguyên tắc như sau:

Người bán phải thực hiện lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng  dịch vụ. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua không phân biệt đã thu được tiền hay chưa trừ các trường hợp cụ thể theo điểm 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hà, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH DAEHEUNG, Email: ketoan.daeheung@gmail.com, Mst: 2300834666-61–137
Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh cho em hỏi câu hỏi sau: Công ty có tổ chức tự tổ chức nấu ăn cho cán bộ công nhân viên mà không qua nhà thầu hoặc công ty cung cấp suất ăn. Đầu vào là các nguyên vật liệu, thực phẩm được mua ở các siêu thị và ở chợ. Trong đó các mặt hàng mua ở siêu thị có hóa đơn chứng từ đầy đủ. Các Mặt hàng mua ở chợ của người nông dân thì tiến hành lập bảng kê thu mua hàng hóa không hóa đơn của các người nông dân. Định mức suất ăn của cán bộ công nhân viên Người Việt Nam được quy định là không quá 35.000 đ/ bữa ăn. Định mức suất ăn của cán bộ công nhân viên Người Việt Nam được quy định là không quá 110.000 đ/ bữa ăn. Vậy trong tháng chi phí suất ăn trên có phải tính thuế thu nhập cá nhân không ạ? E xin chân thành cảm ơn
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ tiết g.5 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

…2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

…g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty tự tổ chức nấu ăn giữa ca, ăn trưa cho cán bộ công nhân viên thì chi phí suất ăn không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: La Thị Thanh Thiện, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH HÀ NỘI SEOWONINTECH, Email: ketoan.hnsw@gmail.com, Mst: 2300416524-61–138
Trong năm 2023, công ty chúng tôi có phát sinh cho đơn vị khác mượn máy móc, thiết bị có hợp đồng, chứng từ hợp lệ theo quy định. Vậy trong trường hợp này chi phí trích khấu hao của những máy móc, thiết bị trên có được xác định là chi phí hợp lý khi chúng tôi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?
Trả lời:

    Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

    Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về các khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN
Mục a điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN
Trường hợp Công ty cho đơn vị khác mượn máy móc, thiết bị và không phục vụ hoạt động SXKD của Công ty thì chi phí trích khấu hao của những máy móc, thiết bị trên không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

    Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Nguyệt, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH RPS VINA, Email: nguyettk.vg@gmail.com, Mst: 230935255-60–139
– Theo nghị định 44/2023 vè giảm thuế GTGT cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp xin hỏi một vài vấn đề 1. Doanh nghiệp ngành nghề sửa chữa sản phẩm kim loại đục sẵn mã ngành: 3311 thuộc diện được giảm thuế GTGT từ 10-> 8% nhưng phát sinh sữa chữa thì có cả thay thế vật tư và chi phí sửa chữa: Trong đó có cả vật tư thuộc chịu thuế 10% và vật tư 8% khi doanh nghiệp báo giá theo trọn gói rồi vậy khi doanh nghiệp xuất hóa đơn cho khách hàng là thuế 10 hay 8% và có phải tách hóa đơn 2. Nếu trường hợp 1 doanh nghiệp phải tách thuế 10 và 8% Vì Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sửa chữa kim loại đúc sẵn mã sản phẩm rất đa dạng lên khi tra trên phục lục không có tên sản phẩm,?-> Vậy làm thế nào để doanh nghiệp xác định vật tư được chính xác là thuộc diện được giảm hay không giảm ? Để doanh nghiệp xác định rõ được mức thuế theo đúng quy định của nhà nước ban hành.
Trả lời:

   Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

    Trong quá trình hoạt động Công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ.

   Trường hợp Công ty có cung cấp dịch vụ sửa chữa sản phẩm kim loại đúc sẵn mã ngành 3311 kèm vật tư thì Công ty xác định chi tiết vật tư có thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT hay không? Cụ thể như sau:

  + Công ty xác định cụ thể sản phẩm, hàng hóa do Công ty bán ra với các thông tin về: Tên sản phẩm; Số hiệu cấp tương ứng theo Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ);
+ Sau khi xác định được tên sản phẩm, hàng hóa và số hiệu cấp tương ứng, Công ty đối chiếu với tên và số hiệu cấp của sản phẩm, hàng hóa trên các Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ). Nếu sản phẩm, hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng thì sản phẩm, hàng hóa của Công ty thuộc trường hợp được giảm thuế giá trị gia tăng và ngược lại.

   Công ty căn cứ các quy định pháp luật và tình hình thực tế tại Công ty để thực hiện theo quy định

   Trân trọng!

Tên người hỏi: Bezin, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Cty CP Tập Đoàn Hoàng Vũ, Email: bezinphan@gmail.com, Mst: 0317323345-59–140
Các CV gần đây hướng dẫn là hóa đơn hàng bán trả lại do bên bán xuất hóa đơn và chọn điều chỉnh/thay thế => việc này buộc cty phải làm lại KK Bổ sung, mà tính chất hàng trả về đâu phải là hóa đơn sai sót mà nó mang tính thời điểm phát sinh sự việc, vậy thì người bán có thể chọn phương án lập hóa đơn nhưng ghi nhận âm và KK vào kỳ phát sinh sự việc được ko? nếu xử lý điều chỉnh/thay thế mà bước giao giữa 2 năm thì DN phải làm lại BCTC, QTT do ảnh hưởng DT, CP
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

 Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.

Căn cứ tại các quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ vào hóa đơn hàng trả lại (điều chỉnh hoặc thay thế) bên mua và bên bán thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.

          Trân trọng./.

Tên người hỏi: Thảo, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP Tổng Hợp Việt Dương, Email: thaochuoi.bn@gmail.com, Mst: 2300722338-58–141
Công ty ký hợp đồng thi công với Công ty A vào tháng 10/2022, thi công xây nhà cho ông B. Đến tháng 10/2023 công ty nghiệm thu công trình. Xin hỏi Chi cục thuế TP Bắc Ninh, tháng 10/2023 Công ty chúng tôi xuất hóa đơn thì có được giảm thuế GTGT theo nghị định số 44/2023/NĐ-CP không ?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Điều 1, Điều 2 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ.

Căn cứ Phụ lục I – Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng; Phụ lục II – Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng; Phụ lục III – Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ).

Tại Điểm c Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 16/10/2020 của Chính phủ quy định:

“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.

Tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2023 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT

5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp hoạt động xây dựng, có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng hoàn thành trong tháng 10/2023, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, được xác định từ ngày 1/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 thì được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP với mức thuế suất thuế GTGT 8%.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Kiều Giang, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP Thương Mai và Dịch vụ Phú Xuân, Email: taokieugiang1312@gmail.com, Mst: 0105871798-56–142
Công ty Tôi đã thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2022 cho Nhân sự đủ điều kiện uỷ quyền QTT. Nhưng tháng 8/2023 thuế gửi công văn nhân sự có thu nhập vãng lai nơi khác. Nhưng khoản vãng lai đó trung bình < 10tr tháng, đã khấu trừ 10%% tại nguồn và không yêu cầu quyết toán khoản này. Vậy tôi chỉ tính QTT thuế với thu nhập tại Công ty Tôi mà NS ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên, còn thu nhập vãng lai kia không cần cho vào được không? Vì Cán bộ đang yêu cầu cộng khoản vãng lai để QTT TNCN lại.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

“d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:

… d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

… Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này…”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên và thực tế đang làm việc tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai này.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Thảo, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP Tổng Hợp Việt Dương, Email: thaochuoi.bn@gmail.com, Mst: 2300722338-55–143
Đơn vị có hàng hóa xuất khẩu (giấy kraff) đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất 0% (không có đủ các thủ tục, hồ sơ như: không có Hợp đồng bán hàng hoá, không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng). Xin hỏi Công ty chúng tôi phải xử lý về thuế GTGT như thế nào?
Trả lời:

Cục  Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT:

“Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hoá được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp và hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa”

Căn cứ theo quy định nêu trên:

 – Trường hợp Công ty xuất khẩu giấy kraff ra nước ngoài đã có xác nhận hải quan nhưng không đủ các thủ tục khác theo quy định thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu và.

 – Trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp và hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nếu đã có xác nhận hải quan nhưng không đủ các thủ tục khác theo quy định, Công ty phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Vũ Thị Thơm, , Email: vuthithombn89@gmail.com, Mst: 2301146422-54–144
Công ty có nhận được hóa đơn GTGT kinh doanh mặt hàng ăn uống nhưng chỉ xuất hóa đơn với nội dung “Dịch vụ ăn uống” không xuất chi tiết từng món ăn trên hóa đơn. Vậy xin hỏi khi nhận hóa đơn trên, Công ty tôi có có được kê khai khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

  1. Nội dung hóa đơn:

Căn cứ khoản 6 Điều 10 Nghị định số số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung của hóa đơn, khi lập hóa đơn điện tử Công ty phải ghi đầy đủ, chi tiết tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn theo đúng quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định số số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

2. Kê khai khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN:

 Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

          Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT  đầu vào.

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Trường hợp Công ty có hóa đơn mua vào là dịch vụ ăn uống không ghi chi tiết hàng hóa thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính).

Trân trọng!

Tên người hỏi: Kim nguyễn, , Email: ntminh.acc@gmail.com, Mst: 2301227544-53–145
Em xin hỏi về vấn đề kê khai thuế đối với hóa đơn đầu vào bị bỏ sót: + DN bắt buộc phải kê điều chỉnh bổ sung vào kỳ phát sinh hóa đơn, hay được kê vào kỳ hiện tại? Ví dụ hóa đơn tháng 6/2023 chưa kê vào kỳ quý 2/2023 thì có thể kê vào kỳ quý 3/2023 hoặc quý 4/2023 được không, hay DN phải lập tờ khai bổ sung kê đúng kỳ (Quý 2/2023)? + Hóa đơn đầu vào doanh nghiệp bị bỏ sót, DN không kê thì có sao không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.

Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.

         Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các kỳ trước chưa kê khai, nếu việc kê khai bổ sung không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, chỉ ảnh hưởng đến số thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau thì NNT được lựa chọn kê khai bổ sung vào kỳ gốc hoặc kỳ hiện tại. Trường hợp việc kê khai bổ sung ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, thì NNT phải kê khai vào kỳ gốc.

Việc kê khai bổ sung phải thực hiện trước khi Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.

Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI LAN TRINH, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI LAN TRINH, Email: lantrinh.company@gmail.com, Mst: 2301129339-52–146
Công ty chúng tôi kê khai thuế GTGT theo quý, hóa đơn xuất bán ra đã xuất số 01 vào tháng 9/2023, đến ngày 05/10/2023 phát hiện sai sót phải xuất hóa đơn thay thế số 05, vậy hóa đơn số 05 được kê khai vào kỳ thuế nào? Xin cảm ơn
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót;

Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót thì thực hiện xử lý hóa đơn đã lập có sai sót theo hướng dẫn tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Công ty được thực hiện kê khai bổ sung hóa đơn thay thế (hóa  đơn số 05) vào kỳ đã kê khai hóa đơn có sai sót (kỳ Quí 3/2023) theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.

Trân trọng!

Tên người hỏi: ĐẶNG THỊ HÀ, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển T-A, Email: thuhabn1216@gmail.com, Mst: 2301056151-50–147
Điều kiện được hưởng ưu đãi về thuế
Trả lời:

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã nhận được câu hỏi của Quý Công ty, tuy nhiên do nội dung câu hỏi chưa được rõ ràng, cụ thể. Đề nghị Công ty gửi lại câu hỏi theo trường hợp cụ thể của đơn vị để Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có cơ sở trả lời.

Trân trọng!

Tên người hỏi: TRẦN THỊ LƯU, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN HABATECH, Email: Tranthiluu85@gmail.com, Mst: 2301175310-49–148
tôi muốn vào xem hội thảo trực tuyến thì làm như nào
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Để xem hội nghị trực tuyến đối thoại giữa cơ quan Thuế và Người nộp thuế về chính sách, thủ tục hành chính năm 2023, NNT truy cập vào Website Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh theo địa chỉ:  https://bacninh.gdt.gov.vn/wps/portal/gltt

Trân  trọng !

Tên người hỏi: Đặng Bích, , Email: bichdang@daihaltd.com, Mst: 2300834867-47–149
Tôi xin được giải đáp 2 nội dung: 1. Hóa đơn đầu vào bỏ sót (Kỳ sau mới phát hiện) thì kê khai như thế nào? (Kê khai tại kỳ phát hiện hay kỳ gốc phát hành hóa đơn đó?) 2. Nếu doanh nghiệp hạch toán quỹ dự phòng tiền lương cho năm sau (doanh nghiệp có lãi, trích < 17% quỹ lương thực hiện) thì có được tính chi phí được trừ của năm đó không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

1. Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.

Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.

         Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các kỳ trước chưa kê khai, nếu việc kê khai bổ sung không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, chỉ ảnh hưởng đến số thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau thì NNT được lựa chọn kê khai bổ sung vào kỳ gốc hoặc kỳ hiện tại. Trường hợp việc kê khai bổ sung ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, thì NNT phải kê khai vào kỳ gốc.

Việc kê khai bổ sung phải thực hiện trước khi Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.

2. Căn cứ điểm 2.25 khoản 2 điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số  96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015):

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo đúng quy định thì được tính vào chi phí được trừ của năm đó (năm trích lập)

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Đặng Thị Mận, , Email: thtechvietnam@gmail.com, Mst: 2301105754-46–150
Hóa đơn xuất bị thiếu MST của người mua, dẫn đến việc ko hiện trên trang hóa đơn điện tử đầu vào của người mua, do vậy KH ko chấp nhận. trường hợp này nên làm điều chỉnh hay thay thế?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử lý hóa đơn có sai sót.

Trường hợp Công ty xuất hóa đơn cho khách hàng nhưng bị thiếu mã số thuế của người mua thì Công ty lựa chọn lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót hoặc lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trân trọng ./.

Tên người hỏi: NTL, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH K-Won Vina, Email: ntlaikt84@gmail.com, Mst: 2300900580-45–151
Tôi xin phép được hỏi doanh nghiệp có được trích lập quỹ dự phòng tiền lương cho năm liền kề không? Nếu trích lập 17% quỹ tiền lương đã thực hiện của năm trước đó thì năm liền kề phần chi phí này có được tính là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN không? ( Doanh nghiệp có lãi). Xin trân trọng cảm ơn ạ!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

Doanh nghiệp được trích lập quỹ dự phòng tiền lương cho nằm liền kề theo quy định tại tiết c điểm 2.5 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bổ sung bởi điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).

Trân trọng!

Tên người hỏi: NGUYỄN THỊ NGỌC HOA, , Email: ngochoa.vn88@gmail.com, Mst: 2301035391-44–152
Anh chị cho e hỏi, trường hợp hàng xuất bán cho khách hàng, nhưng sau khi đưa vào sử dụng thì phát hiện 1 phần bị NG, và khách hàng trả lại phần NG đó. Vậy hàng trả lại này bên mua sẽ xuất hóa đơn trả lại hay bên bán xuất hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn gốc có đơn hàng đó. và trường hợp trong tháng xuất 100 hóa đơn cho khách hàng, và trong 100 đơn hàng đó đều có 1 phần lỗi và khách trả lại thì theo công văn 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023 của tổng cục thuế hướng dẫn thì bên bán sẽ phải xuất điều chỉnh hoặc thay thế 100 hóa đơn đó ạ?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ quy định và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trân trọng ./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Uyên, , Email: nguyen.uyen1602@gmail.com, Mst: 0100831174-43–153
Cá nhân A góp vốn vào Cty cổ phần X sau đó tái đầu tư bằng cách chuyển lợi nhuận thành vốn góp. Cá nhân A cùng cá nhân B cũng là cổ đông Cty X tách ra thành lập công ty Y. Vậy thời điểm tách thành lập như vậy cá nhân A đã phải nộp thuế TNCN từ đầu tư vốn chưa?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:

a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

…”

Căn cứ quy định nêu trên, thời điểm cá nhân A rút vốn từ công ty X thành lập công ty Y thì cá nhân A phải kê khai và nộp thuế TNCN từ đầu tư vốn.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Văn Vương, , Email: vuongnguyenvt@gmail.com, Mst: 0101631822-41–154
Kính thưa quý Cục thuế Đơn vị có trụ sở tại tình A là CĐT dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà ở để chuyển nhượng tại tỉnh B. Từ khi phát sinh việc chuyển nhượng BĐS (HĐMB) năm 2022 Cty đã và đang thực hiện việc kê khai nộp thuế GTGT và TNDN vãng lai tại tỉnh A Nay thuế tỉnh B có yêu cầu kê khai và nộp thuế GTGT tại tỉnh (Căn cứ theo quy định của Pháp luật tại Nghị Định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế) Khoản thuế GTGT và TNDN đã nộp tại tỉnh A có được phép chuyển/bù trừ sang số thuế phải nộp tại tỉnh B hay không? Trường hợp này Đơn vị có bị phạt chậm nộp và phạt vì hành bi trốn thuế hay không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Khoản 2 Điều 69 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định:

       Điều 69. Cung cấp, xử lý sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin

“2. Trường hợp sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin thu, nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là tra soát)

b) Người nộp thuế phát hiện thông tin đã khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước không chính xác. Người nộp thuế chỉ được đề nghị điều chỉnh các chứng từ nộp ngân sách đáp ứng các điều kiện sau:

b.1) Chứng từ nộp ngân sách của năm trước nhưng đề nghị điều chỉnh vào năm sau chỉ được điều chỉnh trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách.

…”

        Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định:

        Điều 25. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

“1. Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:

b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách

Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.

         Căn cứ các quy định trên:

– Trường hợp khoản thuế GTGT và thuế TNDN mà Đơn vị đã nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) tại tỉnh A vẫn đang trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách thì Đơn vị có thể lập đề nghị tra soát gửi đến cơ quan Thuế tại tỉnh A để điều chỉnh số tiền thuế đã nộp ở tỉnh A sang tỉnh B.

– Trường hợp khoản tiền đã nộp đã hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách thì Đơn vị phải thực hiện xử lý số tiền thuế nộp thừa theo Điều 60 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 và Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC cụ thể: Đơn vị phải nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN theo quy định tại Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC đến cơ quan Thuế tại tỉnh A.

– Sau khi xử lý số tiền nộp thừa tại tỉnh A, Đơn vị liên hệ trực tiếp với cơ quan Thuế tại tỉnh B để được hỗ trợ xử lý tiền chậm nộp theo đúng quy định tại Điều 59, Khoản 1 Điều 60 Luật Quản Lý Thuế số 38/2019/QH14.

     Trân trọng !

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Uyên, , Email: nguyen.uyen1602@gmail.com, Mst: 0100831174-40–155
Trường hợp Cty A (không phải DN KD BĐS) mua đất ở của cá nhân sau đó bán lại cho cty khác. Cty sẽ xuất hóa GTGT KCT trên toàn bộ phần giá bán lại hay chỉ được áp dụng KCT trên phần giá vốn ban đầu khi mua đất của cá nhân?
Trả lời:

Cục  Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP:

“a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.

Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.”

Căn cứ theo quy định nêu trên, khi công ty mua lại đất của cá nhân thì công ty tự xác định giá đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng để xác định doanh thu không chịu thuế (giá đất được trừ) khi xuất bán ra.

Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Bùi Thị Tuyết, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH SJ TECH VINA, Email: tuyetbt.cca@gmail.com, Mst: 2301212273-39–156
Công ty chúng tôi chưa mua quyến chứng từ khấu trừ thuế TNCN giấy của cơ quan thuế. Hiện nay có người lao động yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN, vậy chúng tôi có sử dụng chứng từ tự in được không ( vẫn đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định) Hay bắt buộc phải mua qua bên cung cấp phần mềm chứng từ khấu trừ thuế TNCN truyền mã tới cơ quan thuế
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Điều 32, Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

“ Điều 59. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.

Căn cứ mục 3 Công văn 2455/TCT-DNNCN ngày 12/7/2022 của Tổng Cục Thuế hướng đẫn triển khai, vận hành hóa đơn chứng từ điện tử:

“3…Từ ngày 01/7/2022, cơ quan thuế không tiếp tục bán chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế đặt in, đối với trường hợp đang còn tồn chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế thì tiếp tục sử dụng.”

Căn cứ các quy định nêu trên, Trường hợp Công ty có nhu cầu sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) để trả cho người lao động thì Công ty thực hiện sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo đúng quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định s 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Lê Huyền, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH đầu tư TM Thái Bình Dương, Email: lehuyenthaibinhduong@gmail.com, Mst: 2301081711-37–157
Công ty chúng tôi có thuê mặt bằng làm kho chứa hàng tại địa điểm khác trụ sở chính, công ty tôi phải làm những thủ tục gì với cơ quan thuế đối với địa điểm mới này. Và chúng tôi muốn thuê 01 nhà làm cửa hàng trưng bày sản phẩm tại địa điểm khác tỉnh thì sẽ phải làm những thủ tục gì với cơ quan thuế (trong tỉnh hoặc tỉnh ngoài nơi thuê).
Trả lời:

         Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời vấn đề này như sau:

         Căn cứ Điều 4, Điều 5 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế;

         Căn cứ Khoản 1, Điều 10 và Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

         Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty, trong năm 2023 có thành lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố khác trụ sở chính thì:

         – Về đăng ký thuế: Hiện nay, theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 17/1/2021) không có quy định về cấp mã số thuế 13 số cho địa điểm kinh doanh.

         – Về lệ phí môn bài: Công ty thực hiện khai lệ phí môn bài cho địa điểm kinh doanh tại cơ quan thuế nơi có địa điểm kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Hồ sơ khai lệ phí môn bài là tờ khai lệ phí môn bài mẫu 01/LPMB ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính nêu trên.
Về thủ tục đăng ký địa điểm kinh doanh, đề nghị công ty liên hệ cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh để được hướng dẫn chi tiết theo thẩm quyền.

         Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Uyên, , Email: nguyen.uyen1602@gmail.com, Mst: 0100831174-37–158
Kính gửi Cục thuế BN, Trường hợp văn phòng đại diện cùng tỉnh với trụ sở chính có cần phải đăng ký và thông báo với cơ quan thuế không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Điều 30 Luật quản lý Thuế số 38/2019/QH14 quy định:

Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế

“1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

         Căn cứ quy định trên, Trường hợp Đơn vị đăng ký thuế theo cơ chế liên thông cùng với đăng ký kinh doanh thì chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan Đăng ký kinh doanh, không cần nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan Thuế.

        Trân trọng !

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Thanh Thuý, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH XNK Havana Việt Nam, Email: ketoan@havanavn.com, Mst: 0109179637-36–159
Kính thưa cục thuế : Công ty tôi có trường hợp xuất khẩu mít cho khách hàng tại Nhật Bản thì do bị dư 1 chất không đạt chỉ tiêu nên khách hàng không làm thủ tục nhập khẩu được lô hàng này. Công ty chúng tôi đưa lô hàng này trở về Việt Nam và sau đó làm việc với bên nhà cung cấp của Công ty để xử lý lại lô hàng. Hàng sau khi xử lý xong sẽ tiếp tục xuất sang Nhật Bản Vậy cục thuế cho tôi hỏi : Công ty cần chuẩn bị những hồ sơ gì và cần thực hiện những công việc gì trong việc nhận lại hàng và xuất lại cho phía Nhật Bản khi hàng xử lý xong ạ ? Xin cảm ơn !
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Hồ sơ, thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa theo quy định của Pháp luật về Hải quan, đề nghị Công ty liên hệ với Cơ quan Hải quan để được hướng dẫn chi tiết trong việc xuất hàng và nhận lại hàng đã xuất cho khách hàng tại Nhật Bản.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Lê Thị Hải, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH CNKL The great star Việt Nam, Email: thegreatstar2016@gmail.com, Mst: 2300946458-35–160
Tháng 4/2023 Công ty tôi có bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất trong nước. Công ty tôi vừa hoàn thuế xuất nhập khẩu hết tháng 7/2023. Đến tháng 10/2023 Khách hàng phát hiện 1 phần hàng hóa bị NG không thể sửa chữa và muốn trả lại hàng cho Công ty chúng tôi. Vậy chúng tôi mong muốn được Cục thuế giải đáp giúp phần hàng hóa trả lại này công ty chúng tôi sẽ xuất hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn xuất tháng 4/2023 phải không ạ? Nếu xuất hóa đơn điều chỉnh thì công ty chúng tôi phải kê khai thuế như thế nào ạ? Xin cảm ơn Cục thuế ạ!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.

Căn cứ khoản 3 Điều 40 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ vào hóa đơn hàng trả lại người mua và người bán thực hiện kê khai bổ sung vào kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn sai sót theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.

Trường hợp Công ty đã được hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu nhưng sau đó bị người bán trả lại hàng hóa đã xuất khẩu thì Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.

Trân trọng ./.

Tên người hỏi: Công ty TNHH Vietnam Buwon, , Email: dothithu@vnbuwon.com, Mst: 2300941763-34–161
Kính gửi cục thuế: Từ Tháng 4/2023 thuận thành lên Thị xã vậy công ty trong khu công nghiệp khai sơn vẫn đang trong thời gian hưởng chính sách thuế miễn 2 giảm 4 thì năm 2023 có được tiếp tục hưởng chính sách thuế đó không.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ) quy định thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN.

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):

Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).

…”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có dự án đầu tư (đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng) thực hiện tại Khu công nghiệp Thuận Thành III thuộc thị xã Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi nên Công ty tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại của dự án đầu tư.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Lê Thị Hải, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH CNKL The great star Việt Nam, Email: thegreatstar2016@gmail.com, Mst: 2300946458-33–162
Tháng 4/2023 Công ty tôi có bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất trong nước. Công ty tôi vừa hoàn thuế xuất nhập khẩu hết tháng 7/2023. Đến tháng 10/2023 Khách hàng phát hiện 1 phần hàng hóa bị NG không thể sửa chữa và muốn trả lại hàng cho Công ty chúng tôi. Vậy chúng tôi mong muốn được Cục thuế giải đáp giúp phần hàng hóa trả lại này công ty chúng tôi sẽ xuất hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn xuất tháng 4/2023 phải không ạ? Nếu xuất hóa đơn điều chỉnh thì công ty chúng tôi phải kê khai thuế như thế nào ạ? Xin cảm ơn Cục thuế ạ!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.

Căn cứ khoản 3 Điều 40 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ vào hóa đơn hàng trả lại người mua và người bán thực hiện kê khai bổ sung vào kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn sai sót theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.

Trường hợp Công ty đã được hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu nhưng sau đó bị người bán trả lại hàng hóa đã xuất khẩu thì Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.

Trân trọng ./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hoa, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH WISECOM VINA, Email: accounting.wisevina@wisecom.co.kr, Mst: 2301094781-32–163
Kính gửi Anh/Chị Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh. Công ty chúng tôi có phát sinh xuất hàng mẫu ( không thu tiền cho khách hàng), phát sinh rất ít. Hàng mẫu bên công ty chúng tôi không thực hiện đăng kí với sở công thương. Công ty chúng tôi đã thực hiện xuất hóa đơn với nội dung: Xuất hàng mẫu không thu tiền. Đầy đủ nội dung: Số lương, đơn giá, thành tiền. Công ty chúng tôi thực hiện kê khai VAT đầu ra hàng mẫu trên. Và ghi nhận chi phí . Vậy chúng tôi thực hiện như trên là đúng với quy định chưa
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động khuyến mại đưa sản phẩm hàng mẫu để khách hàng dùng thử không thu tiền, Công ty đã lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và kê khai, tính nộp thuế như  hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính đối với giá trị hàng mẫu trên.

  Trân trọng!

Tên người hỏi: LÊ THỊ XUÂN, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH FAMITRIP VIỆT NAM, Email: xuankt93@gmail.com, Mst: 2301121499-30–164
hóa đơn ngân hàng về các khoản phí hoặc lãi vay có hiện lên trang tra cứu hóa đơn điện tử . Vậy doanh nghiệp có phải kê khai hay cho thẳng vào chi phí luôn ạ
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Công ty TNHH FAMITRIP VIỆT NAM!

Theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất.”

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Doanh nghiệp có hóa đơn ngân hàng về các khoản phí hoặc lãi vay có hiện lên trang tra cứu hóa đơn điện tử, mà các khoản chi phí này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thì Doanh nghiệp được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào (nếu có) và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi phí này. Việc kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và kê khai quyết toán thuế TNDN được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Dung, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Đoàn Mỹ Anh, Email: quangdoan1987@gmail.com, Mst: 2301180977-29–165
Quy định về chính sách giảm thuế (chia thành 2 mức thuế 10 và 8% như hiện tại sẽ kéo dài bao lâu?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Điều 2 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội:

“ Điều 2: Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023..”

Căn cứ quy định trên Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng sẽ được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Phạm Thị Thảo, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH DoHo Semitech Vina, Email: dstvina01@gmail.com, Mst: 0901078241-28–166
Kính gửi Cục Thuế Tỉnh Bắc Binh Công ty chúng tôi đã quyết toán ở Hưng Yên và đang làm thủ tục chuyển trụ sở chính về Phường Khắc Niệm, Thành Phố Bắc Ninh Chúng tôi có 1 số nội dung mong được Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh hỗ trợ hướng dẫn, Chúng tôi xin cảm ơn: Câu hỏi: Bên em thuê 1 bên xây dựng lắp đặt vách Panel và cửa panel, hóa đơn xuất theo quyết toán công trình thì thuế suất là 8% hay 10% ạ?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời

Căn cứ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội.

 Căn cứ hướng dẫn Phụ lục I – Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng, Phụ lục II – Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng; Phụ lục III – Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ).

Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ).

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn Công ty về mặt nguyên tắc như sau:

Trường hợp Công ty có hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, được xác định từ ngày 01/07/2023 đến hết ngày 31/12/2013 thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Phạm Thị Thảo, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH DoHo Semitech Vina, Email: dstvina01@gmail.com, Mst: 0901078241-27–167
Kính gửi Cục Thuế Tỉnh Bắc Binh Công ty chúng tôi đã quyết toán ở Hưng Yên và đang làm thủ tục chuyển trụ sở chính về Phường Khắc Niệm, Thành Phố Bắc Ninh Chúng tôi có 1 số nội dung mong được Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh hỗ trợ hướng dẫn, Chúng tôi xin cảm ơn: Câu hỏi: Hóa đơn đầu vào bị bỏ sót thì kê khai vào kỳ phát hiện hay kê khai vào kỳ phát sinh?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.

Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.

         Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các kỳ trước chưa kê khai, nếu việc kê khai bổ sung không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, chỉ ảnh hưởng đến số thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau thì NNT được lựa chọn kê khai bổ sung vào kỳ gốc hoặc kỳ hiện tại. Trường hợp việc kê khai bổ sung ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, thì NNT phải kê khai vào kỳ gốc.

Việc kê khai bổ sung phải thực hiện trước khi Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Phạm Thị Thảo, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH DoHo Semitech Vina, Email: dstvina01@gmail.com, Mst: 0901078241-26–168
Kính gửi Cục Thuế Tỉnh Bắc Binh Công ty chúng tôi đã quyết toán ở Hưng Yên và đang làm thủ tục chuyển trụ sở chính về Phường Khắc Niệm, Thành Phố Bắc Ninh Chúng tôi có 1 số nội dung mong được Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh hỗ trợ hướng dẫn, Chúng tôi xin cảm ơn: Câu hỏi: Chủ đầu tư và nhân viên từ công ty mẹ sang Việt Nam công tác: khi đó có phát sinh tiền vé máy bay, tiền thuê khách sạn, tiền ăn của người từ công ty mẹ sang công tác. Vậy các khoản chi phí đó có được trừ khi quyết toán thuế TNDN không? Cần những chứng từ gì đi kèm để được tính là chi phí hợp lý?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

…”

Căn cứ vào thực tế của đơn vị nếu các khoản chi phí đáp ứng đủ điều kiện nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Huệ, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Thu Hằng, Email: huenguyen17101996@gmail.com, Mst: 0108501717-25–169
Nếu hoá đơn gốc là f0 điều chỉnh lần 1 là f1 điều chỉnh lần 2 là f2 Vậy giá trị sau cùng kê khai =f0+f1+f2 hay giá trị sau cùng chỉ bằng F2 Vì theo công văn 1647/TCT_CS ngày 10.5.2023 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh. Thì giá trị sau cùng chính là F2
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Tại  khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót:

          Tại công văn số 1647/TCT-CS ngày 10/5/2023 của Tổng cục Thuế hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.

          Trường hợp Công ty có phát sinh hóa đơn sai sót thì Công ty thực hiện thiện điều chỉnh theo quy định hướng dẫn tại Công văn số 1647/TCT-CS ngày 10/5/2023 của Tổng cục Thuế.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Phạm Thị Thảo, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH DoHo Semitech Vina, Email: dstvina01@gmail.com, Mst: 0901078241-24–170
Kính gửi Cục Thuế Tỉnh Bắc Binh Công ty chúng tôi đã quyết toán ở Hưng Yên và đang làm thủ tục chuyển trụ sở chính về Phường Khắc Niệm, Thành Phố Bắc Ninh Chúng tôi có 1 số nội dung mong được Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh hỗ trợ hướng dẫn, Chúng tôi xin cảm ơn: 1. Khoản phụ cấp điện thoại hàng tháng chi cho người lao động có phải tính thuế thu nhập cá nhân không? (Cụ thể: trong hợp đồng lao động có ghi phụ cấp thoại 2 triệu/tháng, mức phụ cấp hàng tháng công nhân được nhận = 2triệu : 26 ngày công x số ngày đi làm thực tế)
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ quy định tại tiết đ.4 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính: trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Đỗ Thị Hoạt, , Email: dothihoat10k1@gmail.com, Mst: 0109565632-23–171
Bên em có nhiều hoá đơn đầu vào Quý I, II bỏ sót có những hoá đơn CCDC giá trị lớn Vậy em có thể khai tăng, phân bổ CCDC vào kỳ gốc (Quý I, II) Thuế VAT để kỳ phát hiện (Quý III) được không ạ? Bên em là công ty IT nên chỉ ảnh hưởng tới số thuế được khấu trừ kỳ sau chứ k bị ảnh hưởng tới số thuế phải nộp ạ. Em xin cảm ơn!
Trả lời:

       

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.

Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.

         Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các kỳ trước chưa kê khai, nếu việc kê khai bổ sung không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, chỉ ảnh hưởng đến số thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau thì NNT được lựa chọn kê khai bổ sung vào kỳ gốc hoặc kỳ hiện tại. Trường hợp việc kê khai bổ sung ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, thì NNT phải kê khai vào kỳ gốc.

Việc kê khai bổ sung phải thực hiện trước khi Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Phan Thanh Thảo, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Trần Trí Vũ, Email: trantrivu.qn@gmail.com, Mst: 4101207713-22–172
Anh/Chị cho em hỏi: 1. Công ty em nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài. Ngày trên tờ khai là ngày 28/9/2023, nhưng ngày nộp thuế GTGT hàng Nhập khẩu và ngày nhập hàng về kho lại là ngày 5/10/2023. Thì khi kê khai thuế GTGT, mình kê khai của quý 2 hay của quý 3 ạ. 2. Hoá đơn điện tử đầu vào có ngày lập khác ngày ký thì bên mua kê khai theo ngày lập hay ngày ký ạ?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Điều 8, khoản 1 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ;

Căn cứ khoản 7 Điều 3, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;

Căn cứ các quy định nêu trên:

1, Đối với chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, Đơn vị kê khai thuế GTGT vào kỳ kê khai quý 03/2023.

2, Trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì nếu thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tử đã lập vẫn được xác định là hóa đơn hợp lệ:

– Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn;

– Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Đơn vị có thể tham thêm khảo công văn số 1586/TCT-CS ngày 04/05/2023 của Tổng Cục Thuế về việc kê khai thuế GTGT theo hóa đơn điện tử của người bán

           Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Hương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Propack vina, Email: nguyenhuong2106@gmail.com, Mst: 0201968104-21–173
Xin chào toàn thể hội nghị, chào ban tư vấn. Tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Công ty chúng tôi thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng, tháng 8 tôi có 1 hoá đơn nhà cung cấp xuất sai thuế suất từ 8% thành 10%, tháng 9 tôi phát hiện và báo nhà cung cấp điều chỉnh hoá đơn về đúng thuế suất. Trong tháng 9 nhà cung cấp đã điều chỉnh hoá đơn cho tôi từ 10% thành 8%, vậy tôi phải kê khai phần thuế chênh lệch của hoá đơn điều chỉnh này như thế nào? Kê khai vào kỳ gốc là kỳ tháng 8 hay kê khai vào tháng 9. Mong nhận được câu trả lời của cục thuế ạ!
Trả lời:

          Cuc Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời;

          Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy đinh:

          Điều 7. Hồ sơ khai thuế

4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

Căn cứ quy đinh trên Đơn vị phải khai bổ sung điều chỉnh vào kỳ kê khai tháng 08. Trường hơp sau khi khai bổ sung tờ khai tháng 08 có phát sinh làm giảm số thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, Đơn vị phải kê khai vào chỉ tiêu 37 trên tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/GTGT)của kỳ tính thuế hiện tại.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hồng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH DND Techh Vina, Email: dndtechhvina1120@gmail.com, Mst: 2301154430-20–174
Khi Mua hàng hóa tặng cho khách hàng nhưng không có thông tin của khách thì xuất hóa đơn như nào? và nếu tặng nhiều khách hàng có xuất gộp được vào 1 hóa đơn và đính kèm danh sách khách hàng không ạ?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập hóa đơn.

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung hóa đơn.

Căn cứ Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung hóa đơn:

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua hàng hóa tặng cho khách hàng thì Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ. Trên hóa đơn phải đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH Y TẾ TÂM AN GROUP, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH Y TẾ TÂM AN GROUP, Email: phongkhamtaman68@gmail.com, Mst: 2301218821-18–175
Công ty chúng tôi làm về lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh, có dự kiến mua răng sứ về để sử dụng cho việc thay thế bọc lại răng đã bị ăn mòn, răng bị hỏng của khách, vậy mặt hàng RĂNG SỨ này thuộc đối tượng KCT hay thuế GTGT bao nhiêu phần trăm? Xin cảm ơn!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 24, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 cuả Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.
Căn cứ quy định tại Chương 90 Biểu thuế GTGT theo danh mục hàng hóa nhập khẩu (ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính) quy định mặt hàng răng giả (mã 9021.21.00) thuộc mã hàng 9021: Dụng cụ chỉnh hình, kể cả nạng, băng dùng trong phẫu thuật và băng cố định nẹp và dụng cụ cố định vết gãy khác; các bộ phận nhân tạo của cơ thể người… thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Bùi Thị Tuyết, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH SJ TECH VINA, Email: tuyetbt.cca@gmail.com, Mst: 2301212273-17–176
Công ty chúng tôi là công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức đầu tư. Đại diện theo pháp luật là ông A. Công ty có phat sinh chi phí vé máy bay cho ông A để đi công tác. Trong quy chế công ty có quy định sẽ chi trả những chi phí liên quan đến việc đi công tác. Chi phí vé máy bay có đầy đủ chứng từ để xét là chi phí hợp lý. Vậy công ty chúng tôi có phải nộp PIT cho phần chi phí vé máy bay đấy không. Hóa đơn cp vé máy bay có được khấu trừ VAT ko CP đó có được coi là chi phí hợp lệ khi tính CIT ko
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ tiết đ.4 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/203 của Bộ Tài chính;

Căn cứ điểm 2.9 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015);

Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/12/2015).

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi trả chi phí vé máy bay phục vụ lãnh đạo Công ty đi công tác, khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, và có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định. Khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Lê Thị Đào, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU MỚI SIDIKE VIỆT NAM, Email: litao@sidike.com, Mst: 2301236122-16–177
Công ty chúng tôi mới thành lập năm 2023, được miễn thuế 2 năm và giảm thuế 50% trong 4 năm tiếp theo. Trong năm 2023, chúng tôi có những khoản chi không có hóa đơn chứng từ (chi phí không hợp lý). Dự kiến trong năm 2023 chúng tôi lỗ. thì các khoản lỗ này chúng tôi có được kết chuyển cả phần chi phí không hợp lý sang năm sau không? Mong cơ quan thuế giải đáp
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

…”

Căn cứ quy định nêu trên Công ty có các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ không đủ điều kiện được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN đơn vị kê khai vào chỉ tiêu B4 (các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế) trên tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2023. Do vậy các các chi phí không hợp lý nêu trên không nằm trong khoản lỗ doanh nghiệp được kết chuyển sang năm sau.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH ÉP NHỰA JING CHUANG VIỆT NAM, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH ÉP NHỰA JING CHUANG VIỆT NAM, Email: jingchuang2020@gmail.com, Mst: 2301140847-15–178
Công ty chúng tôi có bán hàng cho khách mua và đã xuất hóa đơn bán ra, tuy nhiên do hàng không đạt đúng tiêu chuẩn nên khách mua trả lại hàng hóa đã mua của chúng tôi 1 phần, hoặc toàn bộ, thì bên bán hay bên mua xuất hóa đơn trả hàng.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Căn cứ hóa đơn trả lại hàng hóa, Bên mua và Công ty thực hiện điều chỉnh doanh thu, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyen Thi Bich, , Email: bichnt89@gmail.com, Mst: 2300323118-14–179
Theo công văn số 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023 của Tổng cục thuế về việc xuất hđ GTGT của việc trả lại hàng hóa. Theo công văn này khi có phát sinh hàng hóa trả lại thì bên bán xuất hóa đơn điều chỉnh/ thay thế cho hđ đã lập. Theo công văn số 2300/CTBNI-TTHT ngày 29/07/2022 của Cục thuế Bắc Ninh trả lời công văn của cty Hà Nội Seowonintech về việc xuất trả hàng hóa. Theo công văn này thì bên mua sẽ là bên xuất hóa đơn trả lại hàng hóa. 2 công văn trên đang mâu thuẫn với nhau. Vậy các doanh nghiệp nên theo công văn nào cho đúng với quy định
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

 Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ tại các quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Vinh Quang, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty cổ phần bệnh viện quốc tế Nhân Đức, Email: vinhquang77@gmail.com, Mst: 2300986997-13–180
Năm 2022 người lao động đã có mã số thuế của người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh đăng ký tại công ty A Năm 2023 chuyển sang công ty B làm việc Hỏi: Người lao động có phải đăng ký thay đổi mã số thuế của người phụ thuộc tại công ty B không
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 9. Các khoản giảm trừ

1. Giảm trừ gia cảnh

“i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.

Trường hợp người lao động đã có mã số thuế của người phụ thuộc, khi người lao động thay đổi nơi làm việc thì thực hiện thủ tục đăng ký giảm trừ người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Tạ Như Tuyết, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH May Duy Phương, Email: tanhutuyet@gmail.com, Mst: 1001221959-12–181
Các bộ cho em hỏi bên em có 5 bạn nhân viên làm bán thời gian chỉ làm có 10 ngày tháng vừa rồi. Em trả lương >2tr và các bạn có làm cam kết mẫu 02/ck-tncn/2022 Như vậy em có trích 10% thuế TNCN của các bạn không ạ? Em xin cảm ơn ạ!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty:

Căn cứ điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

          Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người lao động thuộc đối tượng và có thực hiện làm cam kết (Mẫu 08.CK-TNCN theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính) thì Công ty căn cứ vào cam kết đó tạm thời không khấu trừ thuế TNCN của người lao động theo quy định.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU WORLD HAIR, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU WORLD HAIR, Email: thuongbn171196@gmail.com, Mst: 2301092706-11–182
Kính thưa Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh. Công ty tôi mua “Tóc” của một cá nhân (cá nhân này đi cắt tóc trực tiếp của người dân) với doanh thu một năm dưới 100trđ. Bên công ty tôi cần những chứng từ gì để đưa chi phí này là chi phí hợp lý của công ty. Và giá trị mua vào này có phải kê khai lên tờ khai thuế GTGT hàng quý không? Xin Cục thuế giải đáp cho công ty tôi. Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC  ngày 22/6/2015 sửa đổi bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm) không có hóa đơn thì chi phí mua hàng hóa, dịch vụ  được hạch toán vào chi phí được trừ nếu Công ty có lập  Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực.
Giá trị mua hàng hóa dịch vụ trong trường hợp này không nhất thiết phải kê khai trên tờ khai thuế GTGT.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty TNHH Tùng Lộc, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Tùng Lộc, Email: xinhnguyen2000ls@gmail.com, Mst: 2300477541-9-G-183
Tôi có câu hỏi mà chưa có câu trả lời rõ ràng từ cơ quan thuế như sau: 1. DN tôi có một số hóa đơn do ktoan không để ý kê khai đã không kê khai hóa đơn đầu vào của tháng 5/2023 vào kỳ kê khai quý 2/2023. Bây giờ công ty chúng tôi kê khai vào kỳ nào, bổ sung quý 2/2023 hay kê vào kỳ hiện tại. 2. Hóa đơn thay thế và hóa đơn điều chỉnh lập tại tháng 8 cho hóa đơn sai xót tháng 5 vậy công ty chúng tôi kê khai hóa đơn thay thế điều chỉnh vào tháng 5 hay tháng 8. Mong nhận được câu trả lời rõ ràng, Xin cảm ơn.
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.

Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.

         Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các kỳ trước chưa kê khai, nếu việc kê khai bổ sung không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, chỉ ảnh hưởng đến số thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau thì NNT được lựa chọn kê khai bổ sung vào kỳ gốc hoặc kỳ hiện tại. Trường hợp việc kê khai bổ sung ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế hoặc số thuế GTGT được hoàn, thì NNT phải kê khai vào kỳ gốc.

Việc kê khai bổ sung phải thực hiện trước khi Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Ngần- 2300938464, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH ETS Vina, Email: buingocngan229@gmail.com, Mst: 2300938464-8-X-184
Công ty chúng tôi có được phép kinh doanh mã ngành 3312 “Sửa chữa máy móc, thiết bị. Chi tiết: Sửa chữa, bảo dưỡng những sản phẩm mà công ty phân phối”, nhưng nay Công ty chúng tôi có đơn hàng của khách hàng mới với nội dung công việc là “sửa chữa, cải tiến máy CNC; máy laser; thiết bị tạo tia laser,..Mà các máy CNC, laser, thiết bị tạo tia laser .. này không phải do Công ty chúng tôi phân phối. Mặt khác Công ty chúng tôi có 2 hoạt động là hoạt động được hưởng ưu đãi thuế và hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế. Vậy Công ty chúng tôi có được phép xuất hóa đơn bán ra với nội dung Dịch vụ sửa chữa, cải tiến, bảo dưỡng máy CNC; máy laser, thiết bị tạo tia laser…” không?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ Điều 7 Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14:

Điều 7. Quyền của doanh nghiệp

1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.

Căn cứ Điều 4, Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh dịch vụ sửa chữa, cải tiến, bảo dưỡng máy CNC; máy laser, thiết bị tạo tia laser… là ngành nghề kinh doanh mà Pháp luật không cấm thì Công ty phải lập hóa đơn khi cung cấp dịch vụ nêu trên cho khách hàng.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Hoa, , Email: Congtysonduongtn@gmail.com, Mst: 4601591731-7-X-185
Xin chào Cục thuế Bắc Ninh! Tôi có câu hỏi như sau: Công ty mua 1 ô tô tải của cá nhân, cá nhân không xuất được hoá đơn. Vậy trong trường hợp này công ty cần làm những gì , hay chuẩn bị những giấy tờ gì để tài sản này được trích khấu hao, là chi phí hợp lý của công ty ạ?
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Quý Công ty

Căn cứ quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC  ngày 22/6/2015 sửa đổi bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Công ty mua ô tô của cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra, không có hóa đơn để được trích khấu hao và hạch toán vào chi phí được trừ thì Công ty phải có đầy đủ các giấy tờ sau:

– Lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

– Chứng từ thanh toán cho người bán hàng

– Hợp đồng mua bán xe, biên bản bàn giao xe

– Giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng xe ô tô và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu khác quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Diễm Kiều, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Thuỵ Tâm, Email: khuyenmai.thuytam@gmail.com, Mst: 0110380756-6-K-186
Công ty bán mặt hàng A, sau đó giảm giá bán để phù hợp với thị trường. Theo đó, đối với các hoá đơn đã xuất giá cũ, công ty thực hiện điều chỉnh giảm giá cho người mua. Vậy khi hoá đơn xuất tháng 7, đến tháng 8 Công ty có chính sách giảm giá để phù hợp với thị trường, Công ty điều chỉnh giảm giá trị của hoá đơn đã xuất tháng 7 cho người mua. Vậy Công ty điều chỉnh Tờ khai thuế tháng 7 (kỳ hoá đơn gốc) hay kê khai vào tháng 8 (kỳ hoá đơn điều chỉnh)? Cám ơn Cục thuế!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời: Căn cứ vào nội dung điều chỉnh giảm giá bán cho các Hoá đơn đã xuất bán trong tháng 7 dẫn đến làm giảm số thuế GTGT đầu ra tương ứng với doanh thu giảm giá. Doanh nghiệp thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT cho tờ khai thuế GTGT lần đầu tháng 7 đã được cơ quan thuế chấp nhận theo các qui định cụ thể như sau:

        Theo quy định pháp luật về quản lý thuế: Tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

  1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

…………….”

Đồng thời, khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

  • Cách kê khai bổ sung tờ khai thuế GTGT theo Thông tư 80/2021/TT-BTC:

        Trường hợp 1: Khai bổ sung thuế GTGT làm giảm số thuế phải nộp: Đối với trường hợp khai bổ sung tờ khai thuế GTGT chỉ làm giảm số thuế phải nộp tại kỳ kê khai sai, nếu đã nộp theo số sai thì xem như nộp thừa, và được bù trừ với số phát sinh của kỳ hiện tại.

        Trường hợp 2: Kê khai bổ sung thuế GTGT chỉ làm tăng số thuế còn được khấu trừ: Đối với trường hợp kê khai bổ sung thuế GTGT chỉ làm tăng số thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau tại kỳ kê khai sai thì kê khai điều chỉnh số chênh lệch tăng đó vào chỉ tiêu 38 của kỳ khai thuế hiện tại.

       Trân trọng !

Tên người hỏi: Vũ Thị Mai, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Vân Tín, Email: maivt.aca@gmail.com, Mst: 2301243602-5-K-187
1. Kê khai đối với hàng hoá bị trả lại do hàng lỗi: Công ty bán hàng và bị trả lại do hàng lỗi thì Công ty kê khai tại kỳ hoá đơn gốc (hoá đơn bán hàng ban đầu) hay kê khai tại kỳ hoá đơn điều chỉnh (kỳ trả lại hàng). 2. Công ty chương trình chiết khấu khuyến mại, kết thúc chương trình chiết khấu thì người bán sẽ lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh số tiền, tiền thuế điều chỉnh trước đó. Vậy đối với chương trình chiết khấu vào tháng 7, đến tháng 8 người bán tổng hợp doanh số của người mua trong tháng 7 để tính chiết khấu thương mại. Theo đó, người bán lập hoá đơn riêng chiết khấu thương mại tại thời điểm tháng 8 hoá đơn chiết khấu thương mại kèm bảng kê hoá đơn đã xuất vào tháng 7. Vậy người bán kê khai điều chỉnh vào tờ khai tháng 7 (kỳ của các hoá đơn gốc) hay người bán kê khai hoá đơn chiết khấu thương mại vào tháng 8 (kỳ xuất hoá đơn chiết khấu thương mại)
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

  1. Kê khai đối với hàng hoá bị trả lại do hàng lỗi:

Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP

       Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

   Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP

4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

       Căn cứ vào các qui định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty có phát sinh trả lại hàng cho nhà cung cấp do hàng hoá không đảm bảo chất lượng thì Công ty lập lại hoá đơn trả lại hàng cho người bán. Căn cứ hoá đơn xuất trả lại hàng, Công ty thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT lần đầu đã được cơ quan Thuế chấp nhận của kỳ kê khai thuế (tháng/quý) đã khấu trừ.

Trường hợp khai bổ sung dẫn đến giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có) tính từ thời điểm Công ty được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn thuế hoặc ngày được Kho bạc nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.

  1. Kê khai thuế đối với hoá đơn bảo vệ giá:

        Căn cứ vào nội dung điều chỉnh giảm giá bán cho các Hoá đơn đã xuất bán trong tháng 7 dẫn đến làm giảm số thuế GTGT đầu ra tương ứng với doanh thu giảm giá. Doanh nghiệp thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT cho tờ khai thuế GTGT lần đầu tháng 7 đã được cơ quan thuế chấp nhận theo các qui định cụ thể như sau:

        Theo quy định pháp luật về quản lý thuế: Tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

Đồng thời, khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

  • Cách kê khai bổ sung tờ khai thuế GTGT theo Thông tư 80/2021/TT-BTC:

Trường hợp 1: Khai bổ sung thuế GTGT làm giảm số thuế phải nộp: Đối với trường hợp khai bổ sung tờ khai thuế GTGT chỉ làm giảm số thuế phải nộp tại kỳ kê khai sai, nếu đã nộp theo số sai thì xem như nộp thừa, và được bù trừ với số phát sinh của kỳ hiện tại.

Trường hợp 2: Kê khai bổ sung thuế GTGT chỉ làm tăng số thuế còn được khấu trừ: Đối với trường hợp kê khai bổ sung thuế GTGT chỉ làm tăng số thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau tại kỳ kê khai sai thì kê khai điều chỉnh số chênh lệch tăng đó vào chỉ tiêu 38 của kỳ khai thuế hiện tại.

              Trân trọng !

Tên người hỏi: Lê Hoa, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH 3 Points Aviation Việt Nam, Email: HTPLe@3PointsAviation.com, Mst: 0108715331-4-H-188
Công ty tôi là doanh nghiệp chế xuất, có bổ sung thêm ngành nghề thương mại (quyền xuất nhập khẩu, phân phối hàng hóa). Công ty sẽ mua từ nội địa và chỉ xuất bán ra nước ngoài. Vậy công ty có phải đăng ký sử dụng hóa đơn GTGT, kê khai và nộp thuế GTGT không? Nếu sử dụng hóa đơn GTGT thì thuế suất như thế nào ạ? Xin cảm ơn
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:

Căn cứ Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.

Căn cứ Điều 8 Nghị định 123/2020/ND-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại hóa đơn.

Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất 0%.

Căn cứ quy định nên trên, trường hợp công ty là doanh nghiệp chế xuất đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh thương mại (quyền xuất nhập khẩu, phân phối hàng hóa) thì Công ty phải mở sổ sách kế toán để hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại và đăng ký với Cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn GTGT, kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động này.

Trường hợp Công ty mua hàng hóa từ nội địa và chỉ xuất bán ra nước ngoài thì thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Minh Tuyết, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CP MINH LONG CHÂU, Email: minhtuyet0888@gmail.com, Mst: 0308875741-3-C-189
1. Dạ cho em hỏi hiện có bắt buộc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho NLĐ không, nếu NLĐ không yêu cầu thì DN có được khỏi cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN. 2. Giao dịch liên kết với ngân hàng, trong NĐ thể hiện khoản vốn vay bằng 25% vốn CSH (vốn vay ở đây là ngắn hạn hay trung và dài hạn), và 50% vốn vay trung và dài hạn. Hai điều kiện trên áp dụng cho Số dư tại thời điểm phát sinh cho từng khoản vay, ngân hàng hay tại thời điểm 31.12. Mong cơ quan thuế giải đáp giúp ah
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Kính gửi Công ty CP MINH LONG CHÂU!

Câu hỏi 1: Theo quy định tại khoản 2 điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 27/6/2013 của Bộ Tài chính quy định:

 “2. Chứng từ khấu trừ

  1. Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.”

Căn cứ quy định nêu trên trường hợp công ty có khấu trừ thuế TNCN của NLĐ thì thực hiện cấp chứng từ khấu trừ thuế theo quy định nêu trên.

 Trường hợp Người lao động không yêu cầu thì Công ty không cần cấp chứng từ khấu trừ.

Câu hỏi 2: Giao dịch liên kết với ngân hàng, trong NĐ thể hiện khoản vốn vay bằng 25% vốn CSH (vốn vay ở đây là tổng khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) và 50% vốn vay trung và dài hạn.

Hai điều kiện trên áp dụng cho Số dư tại thời điểm kết thúc năm tài chính.

Lý do: theo quy định của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ, người nộp thuế phải kê khai điều chỉnh thu nhập tính thuế theo nguyên tắc giá thị trường kèm theo Phụ lục I, II, III, IV cùng với Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm. Do vậy, thời điểm xác định giá trị khoản vay là thời điểm kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp (Căn cứ vào BCTC năm của DN).

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Vũ Thị Huyền, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Dệt bo như ý, Email: Xuongdetbonhuy@gmail.com, Mst: 2301244902-2-H-190
1: Công ty tôi ngày 30/9/23 có xuất hoá đơn thay thế cho hoá đơn ngày 31/8/23 .Xin hỏi cq thuế trường hợp của công ty tôi có phải nộp mẫu 04/Ss không? Nếu phải nộp thì thời hạn nộp mẫu 04 là ngày nào ? Tôi chân thành cảm ơn!
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính.

Căn cứ công văn số 1647/2023/TCT-CS ngày 10/5/2023 của Tổng Cục thuế.

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp gửi Mẫu 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế.

Trường hợp xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì người nộp thuế không phải gửi thông báo sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Dương Thị Kim Chung, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Hóa Chất Á Châu, Email: kimchung.duong14892@gmail.com, Mst: 0304918352-1-H-191
1. Đối với hóa đơn hàng bán trả lại, tổng cục thuế vừa trả lời người bán xuất hóa đơn, vậy việc kê khai hóa đơn điều chỉnh/thay thế trong trường hợp này có tương tự như kê khai bổ sung hóa đơn sai sót không? Có được phép kê khai tại kỳ phát sinh việc trả hàng không? 2. Doanh nghiệp có chiết khấu thương mại cuối kỳ cho khách hàng ( kỳ chiết khấu là 1 năm), DN xuất 1 hóa đơn chiết khấu kèm bảng kê ( số tiền ck dương), vậy DN và bên mua phải kê khai bổ sung để điều chỉnh cho tất cả hóa đơn hàng bán trước đó được chiết khấu phải không? Mong nhận được phản hồi từ cục thuế
Trả lời:

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời:

 Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ sung HSKT.

Tại khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng (Bên mua) nhưng sau đó Bên mua trả lại hàng cho Công ty thì khi trả lại hàng, Bên mua thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định. Trường hợp người mua không có hóa đơn hoặc người mua và người bán có thỏa thuận người bán lập hóa đơn thì người bán lựa chọn thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Đối với hóa đơn điều chỉnh cho các hóa đơn đã lập có sai sót thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Đối với việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

Trân trọng./.

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế – Cục thuế Bắc Ninh ngày 17/10/2023

Giải đáp vướng mắc thuế – Cục thuế Bà Rịa Vũng Tàu

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page