Cục thuế TP Đà Nẵng đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 18/11 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây Cục Thuế trả lời:
Trả lời:
Tại d khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định Các bên có quan hệ liên kết như sau:
“d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;”.
Căn cứ quy định trên, nếu công ty vay với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay thì giao dịch vay tiền giữa ngân hàng thương mại và công ty là giao dịch liên kết và bị khống chế chi phí lãi vay khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trân trọng!
Vấn đề bạn hỏi, Cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT:
– Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
– Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.
Do vậy, trường hợp doanh nghiệp không lập hóa đơn theo thuế suất thuế GTGT theo quy định thì việc xử lý được áp dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
2/ Theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
“g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột”;
Do vậy, các doanh nghiệp có quan hệ liên kết thực hiện các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết (trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá) thì thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
Trả lời:
Trường hợp cá nhân nhận được trợ cấp từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận thì khoản thu nhập này thuộc thu nhập được miễn thuế TNCN theo Điểm p Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính
Trường hợp người lao động nhận được trợ cấp từ Công ty thì khoản thu nhập này là khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động và là khoản lợi ích được hưởng của người lao động. Khoản chi nêu trên được tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công của người lao động theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Trả lời:
Căn cứ quy định tại:
Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về thuế suất ưu đãi;
Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về miễn thuế, giảm thuế.
Trường hợp Công ty sản xuất điện mặt trời Công ty thuộc trường hợp áp dụng thuế ưu đãi theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và miễn thuế, giảm thuế theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
Công ty thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính).
Trân trọng!
Căn cứ quy định tại:
– Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính) quy định phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh.
Theo đó, trường hợp Chi nhánh thay đổi địa chỉ (không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nếu có nhu cầu sử dụng các số hoá đơn đã thực hiện thông báo phát hành thì thực hiện gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) để sử dụng. Trường hợp Chi nhánh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã phát hành theo địa chỉ cũ thì thực hiện hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC;
Hiện nay, trong thời gian cơ quan Thuế chưa có thông báo chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì Chi nhánh vẫn tiếp tục thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo hướng dẫn tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
Trân trọng!
Căn cứ quy định tại điểm d khoản 2.2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được Sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):
“d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng…). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).”
Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013
+ Tại khoản 3, khoản 4 Điều 13 quy định:
“3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.
4. Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
+ Tại khoản 9 Điều 9 quy định:
“9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC, việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm.
Trân trọng!
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ quy định:”Người nộp thuế lập văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp, trong đó nêu rõ số lỗ phát sinh của kỳ tính thuế năm 2020 theo Mẫu số 01/MTCN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp…”
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020 được xác định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập theo Luật thuế TNDN bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Trân trọng!
Căn cứ quy định tại:
– Khoản 7.b Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung khoản 2.b Điều 16 Thông tư số 39/214/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn cách lập một số chỉ tiêu cụ thể trên hóa đơn:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.
…
Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”
Đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên và đối chiếu với nội dung lập có sai sót để thực hiện theo quy định.
Trân trọng!
Trả lời:
Cục Thuế TP. Đà Nẵng xin chào bạn đạn đã tham gia chương trình trực tuyến.
Nội dung câu hỏi của bạn, Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ các quy định tại:
– Khoản 1 Điều 36 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định thay đổi thông tin đăng ký thuế;
– Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 105/2021/TT-BTC ngày 03/12/2020 quy định về địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế;
– Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP, quy định việc khai lệ phí môn bài.
Trường hợp năm 2021 Hợp tác xã (HTX) có đăng ký địa điểm kinh doanh tại Hòa Nhơn, Hòa Vang chung với giấy phép kinh doanh của HTX tại Thanh Khê và đã nộp tờ khai lệ phí môn bài cho địa điểm này, nhưng nay tách riêng giấy phép địa điểm kinh doanh thì HTX thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế không phải nộp lại tờ khai lệ phí môn bài cho địa điểm kinh doanh này.
Trân trọng!
Về câu hỏi của bạn, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Kỳ tính thuế TNCN đối với thừa kế tài sản là kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập (Thông tư 95/2015/TT-BTC, ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính)
Tại khoản 1 điều 16 Thông tư số 111/2013 ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính qui định: Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng cho mỗi lần nhận.
Theo trình bày của bạn thì nhiều xe máy và ô tô trên cùng một hợp đồng thừa kế nên chỉ được trừ 10 triệu đồng cho các tài sản được thừa kế trên một hợp đồng.
Trân trọng!
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế.
Trân trọng!
Vấn đề bạn hỏi, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT:
– Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
– Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.
Do vậy, trường hợp doanh nghiệp không lập hóa đơn theo thuế suất thuế GTGT theo quy định thì việc xử lý được áp dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Trân trọng!
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế.
Trân trọng!
Về vấn đề bạn hỏi, Cục Thuế TP Đà Nẵng trả lời như sau:
– Tại điểm h khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định
“Tổ chức phát hành thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì tổ chức phát hành khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn theo quy định.
– Theo quy định tại điểm g khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
“Thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn”
Hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn đối với cá nhân quy định tại điểm b1 khoản 8 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BCT ngày 06/11/2013 gồm:
+ Tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn mẫu 04/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BCT ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính
+ Bản chụp Hợp đồng góp vốn
+ Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp vốn góp do mua lại.
+ Bản chụp các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Cá nhân, doanh nghiệp khai thay nộp hồ sơ khai thuế chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có vốn góp chuyển nhượng.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Cá nhân khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật.
Kể từ ngày 01/01/2022, Thủ tục nộp hồ sơ khai thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn sẽ được thực hiện theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC
Trân trọng
Căn cứ quy định tại:
– Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính) quy định phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh.
– Điểm 2.2, Mục 3 Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP ngày 6/5/2002 hướng dẫn về quản lý và sử dụng con dấu.
Theo đó, trường hợp Chi nhánh thay đổi tên, địa chỉ (không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nếu có nhu cầu sử dụng các số hoá đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hoá đơn thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp Chi nhánh thực hiện đóng dấu trước trên hóa đơn khi thủ trưởng đơn vị chưa ký vào tiêu thức người bán hàng và đề nghị được đóng thêm dấu mới sau khi đổi tên, địa chỉ đơn vị là không đúng quy định.
Trân trọng!
Trả lời:
Cục Thuế TP. Đà Nẵng xin chào bạn đạn đã tham gia chương trình trực tuyến.
Nội dung câu hỏi của bạn, Cục Thuế trả lời như sau:
Ngày 16/11/2021, UBND TP. Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số 3670/QĐ-UBND v/v Ban hành danh sách các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chịu tác động của dịch Covid-19 trong năm 2021, theo đó các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chịu tác động của dịch Covid-19 trong năm 2021, gồm: Quận Hải Châu, Quận Thanh Khuê, Quận Liên Chiểu, Quận Sơn Trà, Quận Ngũ Hành Sơn, Quận Cẩm Lệ và Huyện Hoà Vang.
Cục Thuế trả lời để bạn đọc nắm thông tin.
Trân trọng!
Chào bạn đã đến với chương trình giao lưu đối thoại trực tuyến của Cục Thuế!
Căn cứ điểm d.1 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020:
“Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có)”. Do vậy bạn có thể căn cứ quy định nêu trên để thực hiện.
Trân trọng!
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Nghị định 92/2021/NĐ-CP ngày 27/102021 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty có thoả thuận kê khai thay thuế GTGT và thuế TNDN cho Quỹ Thời báo kinh tế Sài gòn theo thoả thuận trong hợp đồng, công ty không thuộc đối tượng được miễn giảm thuế GTGT và thuế TNDN đối với việc nộp thay thuế khi thuê nhà theo quy định tại Nghị định 92/2021/NĐ-CP.
Trân trọng!
Cục Thuế TP. Đà Nẵng xin chào Anh/Chị đã tham gia chương trình trực tuyến.
Nội dung câu hỏi của Anh/Chị, Cục Thuế trả lời như sau:
Theo quy định tại Khoàn 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
Như vậy khoản tiền thuê nhà cho người nước ngoài mà đơn vị trả thay là khoản thu nhập chịu thuế TNCN nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Trân trọng./.
Căn cứ quy định tại:
– Điểm b.6, điểm đ.3.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập các nhân như sau:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.”
– Chương I Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 đối với việc giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động.
– Khoản 3.c Điều 3 Chương I Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định trình tự thủ tục thực hiện hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty thuộc đối tượng được giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Công ty sử dụng nguồn tiền được giảm này để chi hỗ trợ cho người lao động phòng, chống COVID-19 nếu khoản chi ghi rõ tên cá nhân hưởng thì khoản chi này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN; nếu khoản chi không ghi rõ tên cá nhân hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Riêng đối với khoản trợ cấp mà người lao động nhận được từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Trân trọng!
Về nội dung câu hỏi của Công ty, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
“Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
“2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp cung ứng dịch vụ trong tháng 12/2021, đã hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, thì lập hoá đơn tháng 01/2022 không được giảm 30% thuế GTGT.
Trân trọng!
Trường hợp có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu trong năm chỉ có duy nhất 1 nguồn thu nhập này, ông có thể ủy quyền cho công ty nơi ông làm việc quyết toán thuế thay, và trường hợp này đơn vị chi trả thu nhập sẽ không cấp chứng từ khấu trừ thuế nữa.
Trường hợp không ủy quyền cho công ty quyết toán thuế thay thì yêu cầu công ty cấp chứng từ khấu trừ thuế để trực tiếp quyết toán thuế với CQT.
Trân trọng!
Trả lời:
Khoản thu nhập từ đầu tư vốn (cổ tức được chia, đã khấu trừ thuế 5%) không phải quyết toán thuế, nếu trong năm Anh/Chị chỉ có duy nhất 1 khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một đơn vị chi trả thu nhập thì bạn có thể ủy quyền cho đơn vị chi trả quyết toán thuế thay.
Trân trọng!
Trả lời
Căn cứ Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về miễn thuế, giảm thuế.
Theo đó, trường hợp công ty có nhiều dự án sản xuất điện năng lượng mặt trời thuộc đối tượng được miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định 218/2013/NĐ-CP nêu trên thì việc miễn thuế, giảm thuế được thực hiện theo thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện từng dự án đầu tư mới theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
1. Về chi phí được trừ đối với khoản xét nghiệm Covid-19 cho nhân viên:
Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như sau:
Điều 6, Các khoản chỉ được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”.
Căn cứ các quy định trên, khoản chi phí xét nghiệm Covid-19 cho nhân viên của công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện về hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.
2. Lập hóa đơn đối với khoản tiền hỗ trợ chi phí xét nghiệm Covid-19
– Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai nộp thuế theo quy định.
…”
Theo đó, trường hợp Công ty có nhận được tiền hỗ trợ xét nghiệm Covid-19 của doanh nghiệp đối tác mà không kèm theo điều kiện thì Công ty không phải xuất hóa đơn , chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế TP Đà Nẵng xin chào Công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hiền Lương đã tham gia Chương trình trực tuyến
Nội dung câu hỏi của Công ty, Cục Thuế TP Đà Nẵng trả lời như sau:
Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 về ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID -19 quy định giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/11/2021 đến ngày 31/12/2021 đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây: (i) Dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ khác, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;…được giảm 30% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ theo quy đinh trên, trường hợp hoạt động kinh doanh vận chuyển kinh doanh du lịch của Công ty thuộc đối tượng được giảm thuế suất thuế GTGT, hoạt động thanh lý xe là hoạt động thương mại không thuộc đối tượng được giảm thuế suất thuế GTGT.
Công ty tính thuế suất thuế GTGT là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
Trân trọng.
Trả lời:
– Tại Khoản 2d Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định Các bên có quan hệ liên kết như sau:
“d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;”
– Khoản 3a Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, quy định:
“3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;”
Căn cứ quy định trên, khi xét giao dịch liên kết là xét khoản tiền vay của cty đối với từng ngân hàng; lãi vay không được trừ tương ứng tổng chi phí lãi vay trong năm của Công ty (lãi vay của tất cả ngân hàng mà Công ty vay, không phân biệt có liên kết hay ko liên kết).
Trân trọng!
Vấn đề Công ty hỏi, Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì :
Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty là nhà thầu chính ở Bình Thuận thi công công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thì khai thuế GTGT hàng tháng/quý tại Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp Công ty nhà thầu chính cũng ở Đà Nẵng thì công ty vẫn phải khai, nộp thuế GTGT vãng lai 2% tại Bình Thuận.
Từ ngày 01/01/2022 việc khai, nộp thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định nghĩa vụ kê khai, nộp thuế.
Theo đó, đối với thuế TNDN (trừ thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế TNDN kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này), Công ty phải tự xác định số thuế TNDN tạm nộp quý theo nguyên tắc tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp Công ty nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Đối với kiến nghị không áp dụng nguyên tắc tạm nộp thuế TNDN của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm nêu trên, hiện nay đang có một số ý kiến đề xuất Chính phủ tạm thời chưa áp dụng cho năm 2021 để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh qua các đợt dịch bệnh Covid-19. Khi Chính phủ ban hành chính sách hướng dẫn vấn đề này, Cục Thuế sẽ thông tin rộng rãi để người nộp thuế được biết, thực hiện.
Trân trọng!
Do nội dung hỏi của Công ty không rõ: dịch vụ thu thêm là dịch vụ gì, vì vậy Cục Thuế trả lời nguyên tắc như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 3 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định về giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 đối với hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
a) Dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.
b) Sản phẩm và dịch vụ xuất bản; dịch vụ điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; tác phẩm nghệ thuật và dịch vụ sáng tác, nghệ thuật, giải trí; dịch vụ của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí.
c) Chi tiết hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo Phụ lục 1 Danh mục hàng hóa, dịch vụ được giảm mức thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b khoản này không bao gồm phần mềm xuất bản và các hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh theo hình thức trực tuyến.
…
4. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nhiều hàng hóa, dịch vụ thì khi lập hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.
…”
Theo đó, đối tượng hàng hóa dịch vụ được giảm thuế GTGT đã được quy định chi tiết tại Phụ lục 1 Danh mục hàng hóa, dịch vụ được giảm mức thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP. Đề nghị Công ty đối chiếu với danh mục hàng hóa dịch vụ được giảm thuế GTGT để thực hiện theo quy định.
Trân trọng!
Về nguyên tắc, căn cứ quy định Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN của Bộ Tài chính , trường hợp doanh nghiệp có các khoản chi phí quảng cáo, khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và chứng từ thanh toán theo quy định là các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trân trọng!
Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời như sau:
Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định nghĩa vụ kê khai, nộp thuế.
Theo đó, đối với thuế TNDN (trừ thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế TNDN kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này), Công ty phải tự xác định số thuế TNDN tạm nộp quý theo nguyên tắc tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp Công ty nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Hiện nay đang có một số ý kiến đề xuất Chính phủ tạm thời chưa áp dụng cho năm 2021 để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh qua các đợt dịch bệnh Covid-19. Khi Chính phủ ban hành chính sách hướng dẫn vấn đề này, Cục Thuế sẽ thông tin rộng rãi để người nộp thuế được biết, thực hiện./.
Trân trọng!
Căn cứ quy định tại:
– Khoản 1 và khoản 4 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
…
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.”
– Khoản 4.a Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định hồ sơ khai thuế như sau:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
…”
Theo đó, trường hợp Công ty đã nộp tờ khai thuế GTGT quý III/2021 nhưng sau đó phát hiện kê khai sót doanh thu tính thuế GTGT 0% thì được kê khai bổ sung, hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 nêu trên.
Trân trọng!
Cục Thuế thành phố Đà Nẵng trả lời như sau:
– Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thời điểm xác định thuế GTGT;
– Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Lập hóa đơn;
– Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị Định 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp công ty hoàn thành cung ứng dịch vụ vận tải trong tháng 10/2021 thì thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm hoàn thành cung ứng dịch vụ trong tháng.
Việc Giảm thuế giá trị gia tăng theo Điều 3 Nghị định 92/2021/NĐ-CP được áp dụng đối với hàng hoá , dịch vụ kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Trân trọng!
Theo quy định của Luật thuế Thu nhập cá nhân, khoản tiền lương hưu Anh/Chị nhận được là thu nhập được miễn thuế; ngoài ra Anh/Chị có đi làm và có thu nhập tiền lương là 7 triệu đồng thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và không phải quyết toán thuế.
Trân trọng!
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19 quy định trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT;
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế hướng dẫn ví dụ về lập hóa đơn (theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 4153/TCT-CS ngày 29/10/2021) như sau:
Ví dụ 1:
Công ty A, là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp dịch vụ vận tải cho Công ty B theo hợp đồng ký kết giữa hai bên, giá tính thuế là 20.000.000 đồng. Dịch vụ vận tải áp dụng thuế suất 10% và thuộc đối tượng được giảm 30% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Ngày 15/11/2021, Công ty A cung cấp dịch vụ vận tải cho Công ty B thì khi lập hóa đơn GTGT giao cho Công ty B, Công ty A ghi như sau:
Tại cột “Hàng hóa, dịch vụ” ghi: “Dịch vụ vận tải”
Giá bán ghi: 20.000.000 đồng
Thuế suất thuế GTGT ghi: “10% x 70%”
Tiền thuế GTGT ghi: “1.400.000 đồng”
Tổng giá thanh toán: “21.400.000 đồng”.
Căn cứ hóa đơn GTGT, Công ty A kê khai thuế GTGT đầu ra, Công ty B kê khai khấu trừ thuế GTGT theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn là 1.400.000đ.
Ví dụ 2:
Tổ chức X, là đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, cung cấp dịch vụ lưu trú cho khách hàng Y trong 02 ngày của tháng 11/2021 với giá phòng niêm yết là 1.500.000 đồng/ngày. Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2021 của Bộ Tài chính, dịch vụ lưu trú áp dụng mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 5%. Trong thời gian được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tổ chức X tính số thuế GTGT được giảm và lập hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng Y như sau:
Tại cột “Hàng hóa, dịch vụ” ghi: “Dịch vụ lưu trú”
Tại cột “Thành tiền” ghi: “3.000.000 đồng” (1.500.000 đồng x 2)
Tính số thuế GTGT được giảm: 3.000.000 x 5% x 30% = 45.000 đồng
Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” (là số tiền người mua phải thanh toán cho người bán) ghi theo số đã giảm 30% mức tỷ lệ % trên doanh thu là “2.955.000 đồng”, đồng thời ghi chú: “đã giảm 45.000 đồng, tương ứng 30% mức tỷ lệ % trên doanh thu theo NQ số 406/NQ-UBTVQH15”.
Về cách kê khai thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT:
Hiện nay phần mềm hỗ trợ kê khai (HTKK) đã nâng cấp phiên bản mới hỗ trợ một số nội dung của Nghị định số 92/2021/NĐ-CP, vi vậy, đề nghị Công ty cập nhật các phiên bản nâng cấp ứng dụng HTKK để thực hiện kê khai thuế theo quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế thành phố Đà Nẵng trả lời như sau:
Tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định:” Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản”
Theo đó, cá nhân cho thuê nhà có doanh thu dưới 100 triệu đồng trên năm thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Trân trọng!
Căn cứ quy định tại:
– Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập;
– Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập;
– Khoản 7.b Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung khoản 2.b Điều 16 Thông tư số 39/214/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn cách lập một số chỉ tiêu cụ thể trên hóa đơn:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.
…
Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”
Theo đó, về nguyên tắc trường hợp hóa đơn đã lập và đã gửi cho người mua sau đó phát hiện sai sót thì lập hóa đơn điều chỉnh sai sót theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC đối với trường hợp sử dụng hóa đơn đặt in, tự in hoặc Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử, trừ trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì thực hiện lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.
Đề nghị Công ty căn cứ các hướng dẫn nêu trên để thực hiện theo quy định.
Trân trọng!
Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.”
Căn cứ trên, Công ty mua quà tặng từ công ty trong nước và sau đó biếu tặng cho khách hàng cũng là một công ty trong nước, hóa đơn đầu vào có thuế GTGT mua từ nhà cung cấp trong nước, nếu khoản chi này đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì công ty hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Công ty ở khu chế xuất, do đó khi xuất quà biếu tặng cho khách hàng (một công ty trong nước, ngoài khu chế xuất), thì Công ty phải làm thủ tục xuất khẩu và tính thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu.
Trân trọng!
Đề nghị Quý đơn vị truy cập tại địa chỉ: https://danang.gdt.gov.vn/wps/portal/gltt
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19 quy định như sau:
“Điều 1. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
…
2. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 đối với trường hợp doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này, có doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019.
Không áp dụng tiêu chí doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 đối với trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020 và năm 2021.”
Về nguyên tắc, điều kiện để các đối tượng là doanh nghiệp, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế bị ảnh hưởng của dịch Covi-19 được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2021 là phải đáp ứng đồng thời hai tiêu chí: doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 (trừ trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020 và năm 2021 thì không phải áp dụng tiêu chí này).
Theo đó, trường hợp Công ty là doanh nghiệp thành lập từ năm 2014, nếu đáp ứng điều kiện về doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 dưới 200 tỷ đồng nhưng không đáp ứng điều kiện tiêu chí doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 thì không thuộc đối tượng được giảm thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Trân trọng!
Vấn đề Cty hỏi, Cục Thuế có ý kiến trả lời như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, trường hợp của Công ty kinh doanh thiết kế web, chạy quảng cáo trên facbook thì phải chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%.
Ngoài ra, Công ty có ký kết hợp đồng, thoả thuận, cam kết với tổ chức nước ngoài (Facbook) thì Công ty phải khấu trừ thuế GTGT (5%), Thuế TNDN (5%) và nộp thay nhà thầu nước ngoài theo quy định Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.
Trân trọng!
Căn cứ quy định tại:
– Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTCngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015;
– Hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 4110/TCT-DNNCN ngày 27/10/2021 về chính sách thuế đối với khoản chi phí liên quan đến dịch Covid-19:
Theo đó, trường hợp Công ty TNHH Japan Quality phát sinh các chi phí liên quan đến phòng chống dịch Covid-19 tại công ty như mua đồ khử khuẩn, khử trùng văn phòng, khẩu trang phòng dịch; chi phí cách ly y tế do dịch Covid-19 ở trong nước và tại nước ngoài (chi phí đưa đón từ nơi nhập cảnh vào Việt Nam, chi phí khách sạn cách ly, chi phí xét nghiệm Covid-19) đối với người lao động của công ty (bao gồm người Việt Nam và người nước ngoài) để thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu các khoản chi phí nêu trên đáp ứng điều kiện tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015) thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và không tính và thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Trân trọng!
Cục Thuế TP. Đà Nẵng xin chào bạn đạn đã tham gia chương trình trực tuyến.
Nội dung câu hỏi của bạn, Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ Công văn số 4415 /TCT-CS ngày 12/12/2013 của Tổng cục Thuế về việc đáp vướng mắc về lệ phí trước bạ thì:
Trường hợp bạn mua xe của Công ty TNHH TM & DV Gia Nguyễn không được xuất hóa đơn theo đúng quy định tại thời điểm mua xe. Hiện Công ty không còn hoạt động.
Nay bạn cần có hóa đơn để bổ sung thủ tục đăng ký xe thì bạn liên hệ với cơ quan thuế nơi đăng ký kê khai, nộp lệ phí trước bạ để được hướng dẫn thủ tục cấp hóa đơn lẻ, bạn có trách nhiệm nộp thuế thay cho Công ty để được cấp hóa đơn lẻ theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass