Giải đáp vướng mắc thuế – Cục thuế Đà Nẵng ngày 18/11

193

Cục thuế TP Đà Nẵng đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 18/11 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây Cục Thuế trả lời:

Tên người hỏi: Đồng Đức Hào, , Email: thuykthp@cpn.com.vn, Mst: 04201636345-45–1
Chúng tôi cần vay vốn của ngân hàng thương mại để hoạt động. Để vay được vốn cần có tài sản thế chấp đảm bảo, chúng tôi sử dụng tài sản cá nhân của Giám đốc (Giám đốc là cổ đông, thành viên hội đồng quản trị) để thế chấp ngân hàng vay vốn. Vậy chúng tôi xin hỏi giao dịch vay tiền giữa ngân hàng thương mại và công ty chúng tôi dùng tài sản cá nhân của Giám đốc để đảm bảo thì có phải là giao dịch liên kết không? Doanh nghiệp có bị khống chế chi phí lãi vay khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Trả lời:

Trả lời:

Tại d khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định Các bên có quan hệ liên kết như sau:

“d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;”.

Căn cứ quy định trên, nếu công ty vay với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay thì giao dịch vay tiền giữa ngân hàng thương mại và công ty là giao dịch liên kết và bị khống chế chi phí lãi vay khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Tố Trinh, , Email: totrinht4@gmail.com, Mst: 0400557902-44–2
Câu 1: DN cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa được giảm thuế GTGT 30% theo Nghị định 92/NĐ-CP ngày 27/10/2021, nhưng không có nhu cầu giảm, xuất hóa đơn vẫn áp dụng mức thuế suất 10%, không muốn áp dụng mức giảm thuế được không? Câu 2:Công ty A thuê vận chuyển của 1 cty B để vận chuyển hàng hóa, 2 công ty này có giám đốc cty là 2 anh em ruột, hỏi trường hợp thuê vận chuyển của công ty A có phải phát sinh giao dịch liên kết và bị khống chế chi phí lãi vay đối với công ty có phát sinh giao dịch liên kết không?
Trả lời:

Vấn đề bạn hỏi, Cục Thuế có ý kiến như sau:

1/ Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT:

– Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.

– Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.

Do vậy, trường hợp doanh nghiệp không lập hóa đơn theo thuế suất thuế GTGT theo quy định thì việc xử lý được áp dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

2/ Theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có  giao dịch liên kết:

“g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột”;

Do vậy, các doanh nghiệp có quan hệ liên kết thực hiện các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết (trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá) thì thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Trần Thị Khanh, , Email: Maile19882010@gmail.com, Mst: 04201636349-43–3
Tôi xin hỏi như sau: người lao động nhận tiền trợ cấp ủng hộ covit thì người lao động có phải chịu thuế TNCN hay k?
Trả lời:

Trả lời:

Trường hợp cá nhân nhận được trợ cấp từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận thì khoản thu nhập này thuộc thu nhập được miễn thuế TNCN theo Điểm p Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính

Trường hợp người lao động nhận được trợ cấp từ Công ty thì khoản thu nhập này là khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động và là khoản lợi ích được hưởng của người lao động. Khoản chi nêu trên được tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công của người lao động theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Kim An, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH thương mại Dịch vụ tổng hợp Sao Ánh Dương, Email: kimaidn@gmail.com, Mst: 0402003307-41–4
Công ty chúng tôi xin được giải đáp nội dung sau: Công ty chúng tôi sản xuất điện mặt trời áp mái tại Duy Hòa, Duy Xuyên, Quảng Nam, dự án đi vào hoạt động tháng 01/2021. Thuộc lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. * Theo điểm b khoản 1 điều 15 nghị định 218/2013/NĐ- CP ngày 26/12/2013 thì thuế suất ưu đãi thuế TNDN 10% trong thời hạn 15 năm. * Theo điểm a khoản 1 điều 16 nghị định 218/2013/ NĐ- CP ngày 26/12/2013 thì ưu đãi thuế suất thuế TNDN miễn thuế trong 04 năm giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Vậy, Công ty chúng tôi có được ưu đãi thuế TNDN theo nghị định 218/2013/NĐ- CP ngày 26/12/2013 hay không? Nếu được hưởng ưu đãi về thuế TNDN thì chọn 1 trong 2 mức ưu đãi trên hay sao? Trình tự áp dụng như thế nào? Rất mong Quý cục quan tâm hướng dẫn để công ty biết thực hiện. Chân thành cảm ơn Trân trọng!
Trả lời:

Trả lời:

Căn cứ quy định tại:

Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về thuế suất ưu đãi;

Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về miễn thuế, giảm thuế.

Trường hợp Công ty sản xuất điện mặt trời Công ty thuộc trường hợp áp dụng thuế ưu đãi theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và miễn thuế, giảm thuế theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.

Công ty thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính).

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Phan Tuấn Nguyên, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty cổ phần chứng khoán FPT – Chi nhánh Đà Nẵng, Email: nguyennpt@fpts.com.vn, Mst: 0102324187-002-40–5
Công ty chúng tôi, thay đổi địa chỉ trụ sở và không thay đổi cơ quan thuế quản lý. Công ty đã phát hành hoá đơn điện tử với thông tin địa chỉ cũ. Vậy khi thay đổi thông tin địa chỉ công ty có cần huỷ hoá đơn cũ còn lại và phát hành hoá đơn mới không ? Hoá đơn mới phát hành thực hiện theo qui định của thông tư 78/2021 hay thông tư cũ ? Xin cảm ơn
Trả lời:

Căn cứ quy định tại:

– Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính) quy định phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh.

Theo đó, trường hợp Chi nhánh thay đổi địa chỉ (không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nếu có nhu cầu sử dụng các số hoá đơn đã thực hiện thông báo phát hành thì thực hiện gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) để sử dụng. Trường hợp Chi nhánh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã phát hành theo địa chỉ cũ thì thực hiện hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC;

Hiện nay, trong thời gian cơ quan Thuế chưa có thông báo chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì Chi nhánh vẫn tiếp tục thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo hướng dẫn tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 32/2011/TT-BTC.

Trân trọng!

Tên người hỏi: VÕ THỊ MINH CHÂU, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CTY TNHH A TỨ PRO, Email: atupro1208@gmail.com, Mst: 0401459048-39–6
Hiện nay cty chúng tôi mỗi lần phát sinh phải gửi công văn chi tiết cho từng tài sản 1 về đăng ký khấu hao, Trong khi đó cty chúng tôi xin đăng ký phương pháp khấu hoa cho toàn bộ tài sản của công ty thì không được Chi Cục thuế chấp nhận mà mỗi lần phát sinh phải đi gửi công văn lên chi cục thuế nên rất gây mất thời gian cho doanh nghiệp, Với có một bất cập là Cty chúng tôi mua xe ngày 02/11/2021 và đăng ký cà vẹt xong ngày 04/11/2021 đem vào sử dụng ngày 05/11/2021 Và chúng tôi làm công văn đăng ký khấu hao gửi lên xin khấu hao từ tháng 11/2021 thì ko đc chấp nhận mà bắt DN ghi tháng 12/2021 , Vậy đề nghị cục thuế hướng dẫn nhất quán trong cách đăng ký , Cty chúng tôi dược biết các chi cục khác chỉ cần gửi công văn đăng ký phương pháp khấu hao là đc nhưng Thanh khê – Liên Chiểu thì ko chấp nhận
Trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm d khoản 2.2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được Sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):

           “d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng…). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).”

Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013

+ Tại khoản 3, khoản 4 Điều 13 quy định:

“3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.

4. Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”

+ Tại khoản 9 Điều 9 quy định:

“9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC, việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Ngọc, , Email: nga18112021@gmail.com, Mst: 0402104217-38–7
công ty nộp đơn xin miễn tiền chậm nộp theo NĐ 92, vậy số lỗ năm 2020 công ty điền vào đơn là lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường hay là số lỗ sau khi trừ với lỗ từ hoạt động kinh doanh bất động sản? Cảm ơn.
Trả lời:

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ quy định:”Người nộp thuế lập văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp, trong đó nêu rõ số lỗ phát sinh của kỳ tính thuế năm 2020 theo Mẫu số 01/MTCN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp…”

Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020 được xác định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập theo Luật thuế TNDN bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Ngọc Mai, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty Bảo Hiểm Hàng Không Đà Nẵng, Email: changngocmai0511@gmail.com, Mst: 0102737963-003-37–8
Đơn vị chúng tôi có nhận được hóa đơn của Mobifone xuất cho cán bộ của công ty, bên xuất hóa đơn xuất tên CB vào phần tên khách hàng, còn tên công ty và địa chỉ công ty xuất vào phần địa chỉ của tờ hóa đơn. Cho tôi hỏi xuất như vậy được không? Tôi xin cảm ơn
Trả lời:

Căn cứ quy định tại:

– Khoản 7.b Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung khoản 2.b Điều 16 Thông tư số 39/214/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn cách lập một số chỉ tiêu cụ thể trên hóa đơn:

            “b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”

            Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.

            …

Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”

Đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên và đối chiếu với nội dung lập có sai sót để thực hiện theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: NGUYỄN THỊ THẢO, Tên doanh nghiệp/tổ chức: HTX MÂY TRE AN KHÊ, Email: MAYTREANKHE.KETOAN@GMAIL.COM, Mst: 0400129343-36–9
Cho tôi hỏi: năm 2021 HTX có đăng ký địa điểm kinh doanh tại Hòa Nhơn, Hòa Vang (trước đây đăng ký chung giấy phép kinh doanh HTX tại Thanh Khê luôn, nhưng nay quận không cho phép đăng ký chung mà phải tách riêng) trước tới nay HTX vẫn đóng thuế mốn bài 2 mức (1 mức 1 triệu và 1 mức 2 triệu) 1 năm, vậy cho tôi hỏi địa điểm chúng tôi đăng ký mới có cần làm tờ khai hay nộp thêm thuế môn bài nữa không ạ.
Trả lời:

Trả lời:

Cục Thuế TP. Đà Nẵng xin chào bạn đạn đã tham gia chương trình trực tuyến.

Nội dung câu hỏi của bạn, Cục Thuế trả lời như sau:

Căn cứ các quy định tại:

– Khoản 1 Điều 36 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định thay đổi thông tin đăng ký thuế;

– Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 105/2021/TT-BTC ngày 03/12/2020 quy  định về địa điểm nộp hồ sơ  thay đổi thông tin đăng ký thuế;

– Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP, quy định việc khai lệ phí môn bài.

 Trường hợp năm 2021 Hợp tác xã (HTX) có đăng ký địa điểm kinh doanh tại Hòa Nhơn, Hòa Vang chung với giấy phép kinh doanh của HTX tại Thanh Khê và đã nộp tờ khai lệ phí môn bài cho địa điểm này, nhưng nay tách riêng giấy phép địa điểm kinh doanh thì HTX  thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế không phải nộp lại tờ khai lệ phí môn bài cho địa điểm kinh doanh này.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Huỳnh Văn Phúc, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Cư trú Hải Châu, Email: huynhvphuc@gmail.com, Mst: 0400813615-35–10
Cá nhân nhận thừa kế nhiều tài sản (nhiều xe máy và ô tô trên cùng 1 hợp đồng thừa kế). Nay cá nhân làm tờ khai thuế TNCN để sang tên xe trước bạ trước cho 1 xe, những xe còn lại cá nhân muốn làm thủ tục sau. Khi tính thuế TNCN, thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC Vậy khi tính thuế TNCN cho các tài sản lần sau có được trừ 10 triệu nữa không hay chỉ trừ 1 lần kê khai cho xe đầu tiên?
Trả lời:

Về câu hỏi của bạn, Cục Thuế có ý kiến như sau:

Kỳ tính thuế TNCN đối với thừa kế tài sản là kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập (Thông tư 95/2015/TT-BTC, ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính)

Tại khoản 1 điều 16 Thông tư số 111/2013 ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính qui định: Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng cho mỗi lần nhận.

Theo trình bày của bạn thì nhiều xe máy và ô tô trên cùng một hợp đồng thừa kế nên chỉ được trừ 10 triệu đồng cho các tài sản được thừa kế trên một hợp đồng.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty Cổ phần Việt Trung, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cổ phần Việt Trung, Email: totxaz@gmail.com, Mst: 0400813611-34–11
Chúng tôi xin hỏi về trường hợp Công ty có thuê nhà của cá nhân, trong hợp đồng thuê nhà có thỏa thuận Công ty khai, nộp thuế thay cho cá nhân đó. Tổng số tiền thuê nhà trong năm dưới 100 triệu đồng năm và cá nhân không cho biết cá nhân còn nhà khác cho thuê không thì Công ty có phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN hay không?
Trả lời:

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân.

Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Lê Thị Diễm Hằng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Bảo Hiểm Hàng Không Đà Nẵng, Email: diemhanglt@gmail.com, Mst: 0102737963-003-33–12
Căn cứ nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2021, theo khoản 1 a điều 3 về việc giảm thuế giá trị gia tăng một số hàng hóa, dịch vụ từ ngày 01/11/2021 đến 31/12/2021 trong đó liên quan đến đơn vị chúng tôi là dịch vụ ăn uống, mức giảm theo quy định tại điều 2 là 30% mức thuế suất. Tuy nhiên, hiện tại đơn vị chúng tôi vẫn nhận được rất nhiều hóa đơn dịch vụ ăn uống vẫn xuất với mức thuế suất 10%.Vậy đơn vị chúng tôi có được đưa vào chi phí và khấu trừ thuế VAT không?
Trả lời:

Vấn đề bạn hỏi, Cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT:

– Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.

– Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.

Do vậy, trường hợp doanh nghiệp không lập hóa đơn theo thuế suất thuế GTGT theo quy định thì việc xử lý được áp dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Trần Thị Hoa, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Staami Vina, Email: staamivina2004@gmail.com, Mst: 0401667538-32–13
Năm 2021 cty chúng tôi ký hợp đồng thuê nhà của cá nhân 10 triệu/ tháng cho cán bộ công nhân viên ở. Theo hợp đồng công ty chúng tôi trả tiền thuế và các loại phí thuê nhà do tình hình dịch nên chủ nhà miển 3 tháng tiền thuê nhà 8.9.10 (30 triệu). vậy tổng tiền thuê nhà năm 2021 dươi 100trieu, vậy công cty chúng tôi cần đóng tiền thuế gtgt và thuế nhập cá nhân cho chủ nhà để được tinh vào chi phí hợp lý hay không?. Rất mong sự hồi đáp của quý cơ quan. Trân trọng
Trả lời:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân.

Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Dương Minh Lý, , Email: dieulinh0110@gmail.com, Mst: 0308761416-31–14
Tôi chuyên nhượng vốn góp của công ty cho cá nhân khác thì tôi thực hiện nghĩa vụ thuế như thế nào ạ? Xin cảm ơn
Trả lời:

            Về vấn đề bạn hỏi, Cục Thuế TP Đà Nẵng trả lời như sau:

– Tại điểm h khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định

“Tổ chức phát hành thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì tổ chức phát hành khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn theo quy định.

– Theo quy định tại điểm g khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:

“Thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn”

Hồ sơ khai thuế TNCN đối với  hoạt động chuyển nhượng vốn đối với cá nhân quy định tại điểm b1 khoản 8 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BCT ngày 06/11/2013 gồm:

+ Tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn mẫu 04/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BCT ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính

+ Bản chụp Hợp đồng góp vốn

+ Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp vốn góp do mua lại.

+ Bản chụp các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.

 Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Cá nhân, doanh nghiệp khai thay nộp hồ sơ khai thuế chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có vốn góp chuyển nhượng.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Cá nhân khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.

Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật.

Kể từ ngày 01/01/2022, Thủ tục nộp hồ sơ khai thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn sẽ được thực hiện theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC

Trân trọng

Tên người hỏi: Chi Nhánh Công Ty TNHH Totalgaz Việt Nam Tại Đà Nẵng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Chi Nhánh Công Ty TNHH Totalgaz Việt Nam Tại Đà Nẵng, Email: totalgaz@gmail.com, Mst: 0300813616 – 006-30–15
Chi nhánh chúng tôi có sự thay đổi địa chỉ nhưng không thay đổi cơ quan thuế quản lý thì có thể sử dụng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng
Trả lời:

Căn cứ quy định tại:

– Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính) quy định phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh.

– Điểm 2.2, Mục 3 Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP ngày 6/5/2002 hướng dẫn về quản lý và sử dụng con dấu.

Theo đó, trường hợp Chi nhánh thay đổi tên, địa chỉ (không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nếu có nhu cầu sử dụng các số hoá đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hoá đơn thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp Chi nhánh thực hiện đóng dấu trước trên hóa đơn khi thủ trưởng đơn vị chưa ký vào tiêu thức người bán hàng và đề nghị được đóng thêm dấu mới sau khi đổi tên, địa chỉ đơn vị là không đúng quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty Việt Đức, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Việt Đức, Email: ketoanthue@duocvietduc.com, Mst: 0101887589-002-29–16
Nhờ cục thuế cho biết, hộ cá nhân kinh doanh thuộc địa bàn bị ảnh hưởng covid được miễn thuế. Vậy doanh nghiệp muốn tra cứu danh sách các địa bàn được miễn thuế do ảnh hưởng covid theo nghị quyết 406 thì lấy danh sách ở đâu
Trả lời:

Trả lời:

Cục Thuế TP. Đà Nẵng xin chào bạn đạn đã tham gia chương trình trực tuyến.

Nội dung câu hỏi của bạn, Cục Thuế trả lời như sau:

Ngày 16/11/2021, UBND TP. Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số 3670/QĐ-UBND v/v Ban hành danh sách các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chịu tác động của dịch Covid-19 trong năm 2021, theo đó các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chịu tác động của dịch Covid-19 trong năm 2021, gồm: Quận Hải Châu, Quận Thanh Khuê, Quận Liên Chiểu, Quận Sơn Trà, Quận Ngũ Hành Sơn, Quận Cẩm Lệ và Huyện Hoà Vang.

Cục Thuế trả lời để bạn đọc nắm thông tin.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Trần Thị Tú, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Chi Nhánh Công ty TNHH Malloca Việt Nam tại Đà Nẵng, Email: trantu-dn@malloca.com, Mst: 0303476359-002-28–17
trường hợp có luân chuyển người lao động giữa các công ty trong cùng 1 group thì người đó có uỷ quyền cho cty cuối cùng làm quyết toán thuế TNCN thay được ko, hồ sơ để cty quyết toán thay cho NLĐ này phải gồm những gì, cty trước đó có phải cấp biên lai khấu trừ thuế/ thư xác nhận thu nhập cho khoản thu nhập của người này để cty cuối cùng có căn cứ lên tờ khai quyết táon thay cho họ ko ?
Trả lời:

Chào bạn đã đến với chương trình giao lưu đối thoại trực tuyến của Cục Thuế!

Căn cứ điểm d.1 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020:

“Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có)”. Do vậy bạn có thể căn cứ quy định nêu trên để thực hiện.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Đặng Thị Mỹ Dung, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CN công ty CP vàng bạc đá quý Phú Nhuận tại Đà Nẵng, Email: dung.dtm@pnj.com.vn, Mst: 0300521758-017-27–18
Công ty chúng tôi có một thắc mắc: Chúng tôi có thuê nhà của Quỹ thời báo Kinh tế Sài Gòn (địa chỉ 70 Trần Phú, Hải Châu, Đà Nẵng).Trong hợp đồng chúng tôi phải làm thủ tục kê khai thuế TNDN và GTGT thay cho Quỹ thời báo Kinh tế Sài Gòn. Theo Nghị quyết 406 và nghị định 92 về hỗ trợ doanh nghiệp do dịch Covid-19 thì thuế TNDN và GTGT thuê nhà có được miến giảm không, mức giảm bao nhiêu và thủ tục kê khai như thế nào. Cảm ơn cục thuế ạ
Trả lời:

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Nghị định 92/2021/NĐ-CP ngày 27/102021 của Chính phủ.

Trường hợp Công ty có thoả thuận kê khai thay thuế GTGT và thuế TNDN cho Quỹ Thời báo kinh tế Sài gòn theo thoả thuận trong hợp đồng, công ty không thuộc đối tượng được miễn giảm thuế GTGT và thuế TNDN đối với việc nộp thay thuế khi thuê nhà theo quy định tại Nghị định 92/2021/NĐ-CP.

Trân trọng!

Tên người hỏi: PHAN THỊ HUẾ, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH MABUCHI MOTOR ĐÀ NẴNG, Email: hue9394@gmail.com, Mst: 0400485408-26–19
Công ty có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam đã được thuê nhà riêng tại Q. Sơn Trà-ĐN. Đợt cao điểm dịch bệnh khu vực ở Q. Sơn Trà bị phong tỏa, thực hiện theo chỉ thị của TP ĐN về các biện pháp phòng chống dịch thì các chuyên gia tạm thời sang lưu trú tại khách sạn ở Q.Liên Chiểu để đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Công ty đã chi trả tiền thuê khách sạn, vậy cho Em hỏi chi phí lưu trú này có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN hay không ạ?
Trả lời:

Cục Thuế TP. Đà Nẵng xin chào Anh/Chị đã tham gia chương trình trực tuyến.

Nội dung câu hỏi của Anh/Chị, Cục Thuế trả lời như sau:

Theo quy định tại Khoàn 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”

Như vậy khoản tiền thuê nhà cho người nước ngoài mà đơn vị trả thay là khoản thu nhập chịu thuế TNCN nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà).

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Phan Thị Hoa, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty bảo hiểm BIDV Đà Nẵng, Email: hoapt.bic@bidv.com.vn, Mst: 0100931299-006-25–20
Công ty chúng tôi có câu hỏi muốn nhờ Cục thuế TP Đà Nẵng hỗ trợ giải đáp như sau: Ngày 07/07/2021, Thủ tướng chính phủ có ra quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch covid-19, trong đó có chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hỗ trợ người sử dụng lao động . Cục thuế cho đơn vị hỏi: Khi người sử dụng lao động sử dụng nguồn quỹ được giảm đó chi hỗ trợ cho người lao động bằng tiền thì khoản tiền này có tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động không? Tương tự như vậy, theo Nghị quyết số 116/NQ-CP và Quyết định 28/2021/QĐ-TTg, người lao động sẽ được nhận hỗ trợ từ nguồn quỹ bảo hiểm thất nghiệp, khoản tiền này có tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động không?
Trả lời:

Căn cứ quy định tại:

– Điểm b.6, điểm đ.3.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập các nhân như sau:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.”

– Chương I Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 đối với việc giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động.

– Khoản 3.c Điều 3 Chương I Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định trình tự thủ tục thực hiện hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty thuộc đối tượng được giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Công ty sử dụng nguồn tiền được giảm này để chi hỗ trợ cho người lao động phòng, chống COVID-19 nếu khoản chi ghi rõ tên cá nhân hưởng thì khoản chi này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN; nếu khoản chi không ghi rõ tên cá nhân hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

          Riêng đối với khoản trợ cấp mà người lao động nhận được từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

           Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Đà, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty cổ phần DEBIO Việt Nam, Email: Nguyenthi.da@debio.com.vn, Mst: 0401764411-24–21
Kính gửi cục thuế TP. Đà Nẵng, Theo Nghị định 92, công ty em được giảm thuế GTGT 30% đối với hàng hóa dịch vụ tháng 11 và 12. Nếu hàng hóa dịch vụ phát sinh trong tháng 12, nhưng đến đầu tháng 01/2022 mới nghiệm thu hoàn thành và xuất hóa đơn trong tháng 01/2022, vậy có được giảm thuế 30% như quy định hay không? Trân trọng cảm ơn.
Trả lời:

Về nội dung câu hỏi của Công ty, Cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014

“Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020

“2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp cung ứng dịch vụ trong tháng 12/2021, đã hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, thì lập hoá đơn tháng 01/2022 không được giảm 30% thuế GTGT.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Anh Duy, , Email: tranngocthuy1495@gmail.com, Mst: 0401493049-23–22
Hàng năm tôi đóng thuế thu nhập cá nhân khoảng 50 triệu đồng, cơ quan trừ vào lương hàng tháng, khi đã hoàn tất việc đóng thuế thì tôi có nhận được hóa đơn đỏ từ Cục thuế không? Việc nhận hóa đơn là mặc nhiên cơ quan nhận về và giao lại cho người đã hoàn tất thuế hay cá nhân phải tự đi làm thủ tục để nhận hóa đơn đỏ?
Trả lời:

          Trường hợp có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu trong năm chỉ có duy nhất 1 nguồn thu nhập này, ông có thể ủy quyền cho công ty nơi ông làm việc quyết toán thuế thay, và trường hợp này đơn vị chi trả thu nhập sẽ không cấp chứng từ khấu trừ thuế nữa.

          Trường hợp không ủy quyền cho công ty quyết toán thuế thay thì yêu cầu công ty cấp chứng từ khấu trừ thuế để trực tiếp quyết toán thuế với CQT.

         Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyen Thi Tram, , Email: tram0209@gmail.com, Mst: 0401611824-22–23
Tôi vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ cổ tức của 1 đơn vị chi trả, quyết toán thuế như thế nào? Có ủy quyền cho đơn vị chi trả quyết toán thuế được không?
Trả lời:

Trả lời:

Khoản thu nhập từ đầu tư vốn (cổ tức được chia, đã khấu trừ thuế 5%) không phải quyết toán thuế, nếu trong năm Anh/Chị chỉ có duy nhất 1 khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một đơn vị chi trả thu nhập thì bạn có thể ủy quyền cho đơn vị chi trả quyết toán thuế thay.

             Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM HOÀNG VŨ MIỀN TRUNG, , Email: tuyenlt.dn@gmail.com, Mst: 0401924344-21–24
Công ty chúng tôi có 2 dự án sản xuất điện năng lượng mặt trời đáp ứng điều kiện miễn thuế, giảm thuế TNDN. Công ty chúng tôi lựa chọn mức miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Cho hỏi: Công ty chúng tôi áp dụng miễn thuế, giảm thuế cho từng dự án được không? Hay chỉ được áp dụng kể từ khi có thu nhập từ bất kỳ dự án nào ?
Trả lời:

Trả lời

Căn cứ Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về miễn thuế, giảm thuế.

Theo đó, trường hợp công ty có nhiều dự án sản xuất điện năng lượng mặt trời thuộc đối tượng được miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định 218/2013/NĐ-CP nêu trên thì việc miễn thuế, giảm thuế được thực hiện theo thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện từng dự án đầu tư mới theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.

Trân trọng!

Tên người hỏi: CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN KẾT THÁI BÌNH DƯƠNG, , Email: tuyenlt.dn@gmail.com, Mst: 0401730469nbsp-20–25
trong đợt dịch COVID-19, Công ty có phát sinh chi phí xét nghiệm COVID-19 cho các nhân viên là tài xế lái xe nhưng không có hóa đơn, chứng từ mang tên công ty, chỉ có chứng từ thanh toán tên nhân viên công ty thì có được tính vào chi phí được trừ khi QT TNDN không? Và bên công ty mà chúng tôi cung cấp dịch vụ vận chuyển có hỗ trợ 50% chi phí xét nghiệm covid cho công ty chúng tôi thì cty tôi có xuất hóa đơn đối với khoản hỗ trợ chi phí này không?
Trả lời:

1. Về chi phí được trừ đối với khoản xét nghiệm Covid-19 cho nhân viên:

Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như sau:

Điều 6, Các khoản chỉ được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

…”.

Căn cứ các quy định trên, khoản chi phí xét nghiệm Covid-19 cho nhân viên của công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện về hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.

2. Lập hóa đơn đối với khoản tiền hỗ trợ chi phí xét nghiệm Covid-19

– Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai nộp thuế theo quy định.

…”

Theo đó, trường hợp Công ty có nhận được tiền hỗ trợ xét nghiệm Covid-19 của doanh nghiệp đối tác mà không kèm theo điều kiện thì Công ty không phải xuất hóa đơn , chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: nguyễn thị lệ hiền, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hiền Lương, Email: lehien050984@gmail.com, Mst: 0401703923-20–26
Bên em là đơn vi kinh doạnh dịch vụ vận chuyển khách du lịch. Do covid nên 2 năm nay công ty không có nghiệp vụ phát sinh, thời điểm này công ty muốn bán xe thì khi xuất hóa đơn thanh lý xe thì sẽ xuất theo thuế suất (7% hay 10%) hay bao nhiêu ạ?
Trả lời:

Cục Thuế TP Đà Nẵng xin chào Công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hiền Lương đã tham gia Chương trình trực tuyến

Nội dung câu hỏi của Công ty, Cục Thuế TP Đà Nẵng trả lời như sau:

Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 về ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID -19 quy định giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/11/2021 đến ngày 31/12/2021 đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây: (i) Dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ khác, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;…được giảm 30% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ theo quy đinh trên, trường hợp hoạt động kinh doanh vận chuyển kinh doanh du lịch của Công ty thuộc đối tượng được giảm thuế suất thuế GTGT, hoạt động thanh lý xe là hoạt động thương mại không thuộc đối tượng được giảm thuế suất thuế GTGT.

Công ty tính thuế suất thuế GTGT là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.

Trân trọng.

Tên người hỏi: đặng thị phú linh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: công ty kim ngân phúc, Email: nguyenkieuoanh317@gmai.com, Mst: 0401586624-19–27
hiện nay công ty tôi đang vay nợ của nhiều ngân hàng, vậy khi xét giao dịch liên kết là xét khoản tiền vay của cty tôi với từng ngân hàng hay xét tổng tiền vay trong năm, lãi vay không được trừ tương ứng với ngân hàng có giao dịch liên kết hay là tổng chi phí lãi vay trong năm. Cảm ơn!
Trả lời:

Trả lời:

– Tại Khoản 2d Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định Các bên có quan hệ liên kết như sau:

“d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;”

– Khoản 3a Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, quy định:

“3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;”

          Căn cứ quy định trên, khi xét giao dịch liên kết là xét khoản tiền vay của cty đối với từng ngân hàng; lãi vay không được trừ tương ứng tổng chi phí lãi vay trong năm của Công ty (lãi vay của tất cả ngân hàng mà Công ty vay, không phân biệt có liên kết hay ko liên kết).

           Trân trọng!

Tên người hỏi: Trọng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công Ty TNHH Tenox Châu, Email: trongbson@gmail.com, Mst: 0313449241-18–28
Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trụ sở Đà Nẵng. Năm 2021, Công ty tôi ký hợp đồng và thưc hiện công trình xây dựng với nhà thầu chính cho công trình ở Bình Thuận trị giá là 2 tỷ. Giá trị hợp đồng mà nhà thầu chính ký với chủ đầu tư là 10 tỷ. Giả sử: Trường hợp 1: Công ty nhà thầu chính là ở Bình thuận thì công ty có phải nộp thuế GTGT vãng lai 2% không? Trường hợp 2: Công ty nhà thầu chính cũng ở Đà Nẵng thì công ty tôi có phải nộp thuế GTGT vãng lai 2% không?
Trả lời:

Vấn đề Công ty hỏi, Cục Thuế trả lời như sau:

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì :

Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.

Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.

Căn cứ quy định nêu trên, Công ty là nhà thầu chính ở Bình Thuận thi công công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thì khai thuế GTGT hàng tháng/quý tại Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp Công ty nhà thầu chính cũng ở Đà Nẵng thì công ty vẫn phải khai, nộp thuế GTGT vãng lai 2% tại Bình Thuận.

Từ ngày 01/01/2022 việc khai, nộp thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Cổ phần Sông Ba, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Cổ phần Sông Ba, Email: sba2007@songba.vn, Mst: 0400439955-17–29
Công ty có doanh thu sản xuất chính từ hoạt động thủy điện và doanh thu quý 4 thường chiếm gần 50% doanh thu cả năm dẫn đến số thuế TNDN phát sinh tập trung vào quý 4. Do đó số thuế TNDN tạm nộp của 3 quý đầu năm không thể đạt tỷ lệ 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Công ty kiến nghị không áp dụng dụng nguyên tắc tạm nộp thuế TNDN của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm
Trả lời:

Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định nghĩa vụ kê khai, nộp thuế.

Theo đó, đối với thuế TNDN (trừ thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế TNDN kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này), Công ty phải tự xác định số thuế TNDN tạm nộp quý theo nguyên tắc tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp Công ty nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Đối với kiến nghị không áp dụng nguyên tắc tạm nộp thuế TNDN của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm nêu trên, hiện nay đang có một số ý kiến đề xuất Chính phủ tạm thời chưa áp dụng cho năm 2021 để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh qua các đợt dịch bệnh Covid-19. Khi Chính phủ ban hành chính sách hướng dẫn vấn đề này, Cục Thuế sẽ thông tin rộng rãi để người nộp thuế được biết, thực hiện.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Lãi Thảo Hạnh, , Email: thaohanhlai@gmail.com, Mst: 0400129833-16–30
Theo nghị định 92/202, về việc giảm thuế GTGT từ 01/11-31/12/21 đối với 1 số hàng hóa dịch vụ, công ty chúng tôi hoạt động bán vé máy bay, ghi nhận thuế ở phần dịch vụ thu thêm thì có được giảm thuế GTGT không Trân trọng
Trả lời:

Do nội dung hỏi của Công ty không rõ: dịch vụ thu thêm là dịch vụ gì, vì vậy Cục Thuế trả lời nguyên tắc như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 3 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP  quy định về giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

“1. Giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 đối với hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:

a) Dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.

b) Sản phẩm và dịch vụ xuất bản; dịch vụ điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; tác phẩm nghệ thuật và dịch vụ sáng tác, nghệ thuật, giải trí; dịch vụ của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí.

c) Chi tiết hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo Phụ lục 1 Danh mục hàng hóa, dịch vụ được giảm mức thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b khoản này không bao gồm phần mềm xuất bản và các hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh theo hình thức trực tuyến.

4. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nhiều hàng hóa, dịch vụ thì khi lập hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

…”

Theo đó, đối tượng hàng hóa dịch vụ được giảm thuế GTGT đã được quy định chi tiết tại Phụ lục 1 Danh mục hàng hóa, dịch vụ được giảm mức thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP. Đề nghị Công ty đối chiếu  với danh mục hàng hóa dịch vụ được giảm thuế GTGT để thực hiện theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thu Hương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: DNTN Quảng cáo Trang trí nội thất Lê Nguyễn, Email: huongtdp05@gmail.com, Mst: 0400460001-14–31
1/Công ty chúng tôi kinh doanh dịch vụ quảng cáo ngoài trời. Sau dịch Covid Công ty chúng tôi muốn khuyễn mãi cho các khách hàng đang mua dịch vụ của mình bằng cách thay mới maket hình ảnh sản phẩm. Như vậy, để chị phí này hợp lệ chúng tôi cần những thủ tục gì? Rất mong được tư vấn. Cảm ơn.
Trả lời:

  Về nguyên tắc, căn cứ quy định Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN của Bộ Tài chính , trường hợp doanh nghiệp có các khoản chi phí quảng cáo, khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và chứng từ thanh toán theo quy định là các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

   Trân trọng!

Tên người hỏi: Trần Thị Quý, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Cong ty TNHH MTV Sun Frontier, Email: quy-tt@sfvn.com.vn, Mst: 0401708495-13 -32
Căn cứ theo quy định tại Điểm b, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của 3 Quý đầu năm tạm nộp không được thấp hơn 75% tổng số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm. Trường hợp doanh nghiệp nộp thiếu số thuế tạm nộp của 3 Quý đầu năm sẽ phải nộp thêm tiền nộp chậm tính trên số thuế nộp thiếu. Thời gian tính nộp chậm bắt đầu từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý 3 đến này nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. ==> Đối với 1 doanh nghiệp thì khả năng ước lượng quý 4 mình bán được bao nhiêu rất khó ạ, nhất là đối với công ty bất động sản vào thời dịch như thế này. ==> Vậy có xem xét đối với các doanh nghiệp đặc thù không ạ.
Trả lời:

Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời như sau:

Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định nghĩa vụ kê khai, nộp thuế.

Theo đó, đối với thuế TNDN (trừ thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế TNDN kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này), Công ty phải tự xác định số thuế TNDN tạm nộp quý theo nguyên tắc tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp Công ty nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Hiện nay đang có một số ý kiến đề xuất Chính phủ tạm thời chưa áp dụng cho năm 2021 để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh qua các đợt dịch bệnh Covid-19. Khi Chính phủ ban hành chính sách hướng dẫn vấn đề này, Cục Thuế sẽ thông tin rộng rãi để người nộp thuế được biết, thực hiện./.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Trần Thị Thùy Thuận, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH MTV Thiết kế Hitechs Việt Nam, Email: thuythuan14491@gmail.com, Mst: 0401855316-12–33
Em nộp tờ khai thuế GTGT quý III/2021 ngày 21/10/2021, tới hôm nay 27/10/2021 em phát hiện mình kê khai thiếu doanh thu. Em làm tờ khai bổ sung, nhưng vì doanh thu của em thuế suất 0%, nên không làm ảnh hưởng tới số thuế được khấu trừ, mục KHBS không có gì thay đổi về số thuế phải nộp. Vậy em có cần làm tờ khai bổ sung không ạ? Mong Anh chị phòng tuyên truyền hỗ trợ Cục thuế Thành phố Đà Nẵng giải đáp thắc mắc giúp em.
Trả lời:

Căn cứ quy định tại:

– Khoản 1 và khoản 4 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.”

– Khoản 4.a  Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định hồ sơ khai thuế như sau:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

…”

          Theo đó, trường hợp Công ty đã nộp tờ khai thuế GTGT quý III/2021 nhưng sau đó phát hiện kê khai sót doanh thu tính thuế GTGT 0% thì được kê khai bổ sung, hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều  47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 nêu trên.

            Trân trọng!

Tên người hỏi: Thanh Phương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty CP Bình Vinh, Email: nguyenthithanh.phuong@binhvinh.com.vn, Mst: 0400228344-11–34
Kính gửi anh/Chị Cục Thuế: Cty e là ngành DV vận tải,thuộc đối tượng giảm thuế VAT 30% bắt đầu từ ngày 1/11 Đặc thù cuối tháng kết thúc vận chuyển hai bên mới đối chiếu xác nhận biên bản nghiệm thu khối lượng trong tháng đó..tầm ngày 05 của tháng sau mới xuất được hóa đơn. Vậy doanh thu trong tháng 10 xuất hóa đơn tháng 11 có được giảm thuế 30% không a? Em cảm ơn
Trả lời:

Cục Thuế thành phố Đà Nẵng trả lời như sau:

– Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thời điểm xác định thuế GTGT;

– Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Lập hóa đơn;

– Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị Định 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp công ty hoàn thành cung ứng dịch vụ vận tải trong tháng 10/2021 thì thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm hoàn thành cung ứng dịch vụ trong tháng.

Việc Giảm thuế giá trị gia tăng theo Điều 3 Nghị định 92/2021/NĐ-CP được áp dụng đối với hàng hoá , dịch vụ kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Đức Kiên, , Email: nguyenkien.pharmahd@gmail.com, Mst: 8378823445-10–35
Tôi đã nghỉ hưu và có lương 3 triệu đồng một tháng. Hiện tôi có đi làm với mức lương 7 triệu đồng. Xin hỏi với thu nhập như vậy tôi có phải kê khai quyết toán thuế và nộp thuế không? Nếu trong trường hợp cả hai khoản thu nhập trên lớn hơn 9 triệu đồng một tháng thì tôi có phải nộp thuế?
Trả lời:

Theo quy định của Luật thuế Thu nhập cá nhân, khoản tiền lương hưu Anh/Chị nhận được là thu nhập được miễn thuế; ngoài ra Anh/Chị có đi làm và có thu nhập tiền lương là 7 triệu đồng thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và không phải quyết toán thuế.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty chúng tôi là Công ty TNHH Duy Thịnh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty chúng tôi là Công ty TNHH Duy Thịnh, Email: ngokimvui1@yahoo.com, Mst: 0400451769-15–36
Công ty chúng tôi là Công ty TNHH Duy Thịnh, mã số thuế 0400451769, một trong những ngành nghề hoạt động của công ty chúng tôi là vận tải chở xi măng rời, trobay, xi măng bao, clinker. Nghị định 92 ký ngày 28/10/2021 có đề cập đến vấn đề giảm thuế GTGT cho lĩnh vực kinh doanh vận tải từ ngày 1/11/2021 đến 31/12/021. Công ty chúng tôi kính đề nghị Quý Cơ quan hướng dẫn cách xuất hóa đơn bán hàng và cách kê khai thuế GTGT trên tờ khai Thuế GTGT để công ty chúng tôi biết cách thực hiện.
Trả lời:

Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19 quy định trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT;

Căn cứ quy định trên, Cục Thuế hướng dẫn ví dụ về lập hóa đơn (theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 4153/TCT-CS ngày 29/10/2021) như sau:

Ví dụ 1:

Công ty A, là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp dịch vụ vận tải cho Công ty B theo hợp đồng ký kết giữa hai bên, giá tính thuế là 20.000.000 đồng. Dịch vụ vận tải áp dụng thuế suất 10% và thuộc đối tượng được giảm 30% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Ngày 15/11/2021, Công ty A cung cấp dịch vụ vận tải cho Công ty B thì khi lập hóa đơn GTGT giao cho Công ty B, Công ty A ghi như sau:

Tại cột “Hàng hóa, dịch vụ” ghi: “Dịch vụ vận tải”

Giá bán ghi: 20.000.000 đồng

Thuế suất thuế GTGT ghi: “10% x 70%”

Tiền thuế GTGT ghi: “1.400.000 đồng”

Tổng giá thanh toán: “21.400.000 đồng”.

Căn cứ hóa đơn GTGT, Công ty A kê khai thuế GTGT đầu ra, Công ty B kê khai khấu trừ thuế GTGT theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn là 1.400.000đ.

Ví dụ 2:

Tổ chức X, là đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, cung cấp dịch vụ lưu trú cho khách hàng Y trong 02 ngày của tháng 11/2021 với giá phòng niêm yết là 1.500.000 đồng/ngày. Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2021 của Bộ Tài chính, dịch vụ lưu trú áp dụng mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 5%. Trong thời gian được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tổ chức X tính số thuế GTGT được giảm và lập hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng Y như sau:

Tại cột “Hàng hóa, dịch vụ” ghi: “Dịch vụ lưu trú”

Tại cột “Thành tiền” ghi: “3.000.000 đồng” (1.500.000 đồng x 2)

Tính số thuế GTGT được giảm: 3.000.000 x 5% x 30% = 45.000 đồng

Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” (là số tiền người mua phải thanh toán cho người bán) ghi theo số đã giảm 30% mức tỷ lệ % trên doanh thu là “2.955.000 đồng”, đồng thời ghi chú: “đã giảm 45.000 đồng, tương ứng 30% mức tỷ lệ % trên doanh thu theo NQ số 406/NQ-UBTVQH15”.

Về cách kê khai thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT:

Hiện nay phần mềm hỗ trợ kê khai (HTKK) đã nâng cấp phiên bản mới hỗ trợ một số nội dung của Nghị định số 92/2021/NĐ-CP, vi vậy, đề nghị Công ty cập nhật các phiên bản nâng cấp ứng dụng HTKK để thực hiện kê khai thuế theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Chi nhánh Công ty TNHH Thực Phẩm Ân Nam tại Đà Nẵngnbsp, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Chi nhánh Công ty TNHH Thực phẩm Ân Nam tại Đà Nẵng, Email: loanquecuong@gmail.com, Mst: 0302314179-003nbsp-9-n-37
Chúng tôi xin hỏi về trường hợp Công ty có thuê nhà của cá nhân có tổng Doanh thu dưới 100 triệu đồng năm thì có phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN hay không? Rất mong nhận được sử giải đáp, hướng dẫn của Quý Cơ quan để Công ty nắm bắt và thực hiện.
Trả lời:

Cục Thuế thành phố Đà Nẵng trả lời như sau:

Tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định:” Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản”

Theo đó, cá nhân cho thuê nhà có doanh thu dưới 100 triệu đồng trên năm thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Trân trọng!

Tên người hỏi: NGUYỄN HỒ LY NA, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Mabuchi motor da nang ltd, Email: lyna1017@gmail.com, Mst: 0400485408-8-h-38
Hóa đơn điều chỉnh nội dung tên hàng hóa nhưng chỉ tiêu số tiền vẫn hiển thị 0 đồng thì có được chấp nhận không
Trả lời:

Căn cứ quy định tại:

– Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập;

– Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập;

– Khoản 7.b Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung khoản 2.b Điều 16 Thông tư số 39/214/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn cách lập một số chỉ tiêu cụ thể trên hóa đơn:

            “b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”

            Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.

            …

Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”

Theo đó, về nguyên tắc trường hợp hóa đơn đã lập và đã gửi cho người mua  sau đó phát hiện sai sót thì lập hóa đơn điều chỉnh sai sót theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC đối với trường hợp sử dụng hóa đơn đặt in, tự in hoặc Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử, trừ trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì thực hiện lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.

Đề nghị Công ty căn cứ các hướng dẫn nêu trên để thực hiện theo quy định.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Huỳnh Thị Thắm, , Email: huynhtham@gmail.com, Mst: 4001152845-7-H-39
Công ty tôi là Công ty ở khu chế xuất. Công ty có mua quà tặng từ công ty trong nước và sau đó biếu tặng cho khách hàng cũng là một công ty trong nước. Câu hỏi 1: Hóa đơn đầu vào có thuế GTGT mua từ nhà cung cấp trong nước, công ty hạch toán vào chi phí trong kỳ đúng không? Câu hỏi 2: Khi xuất hóa đơn biếu tặng cho khách hàng. Công ty tôi sử dụng hóa đơn GTGT nhưng sẽ xuất hóa đơn không có thuế GTGT phải ko?
Trả lời:

Cục Thuế trả lời như sau:

Căn cứ Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).

Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.”

Căn cứ trên, Công ty mua quà tặng từ công ty trong nước và sau đó biếu tặng cho khách hàng cũng là một công ty trong nước, hóa đơn đầu vào có thuế GTGT mua từ nhà cung cấp trong nước, nếu khoản chi này đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì công ty hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Công ty ở khu chế xuất, do đó khi xuất quà biếu tặng cho khách hàng (một công ty trong nước, ngoài khu chế xuất), thì Công ty phải làm thủ tục xuất khẩu và tính thuế GTGT đối với  hàng hoá xuất khẩu.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Huỳnh Đức Hồng, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH MTV tư vấn Kiến Trúc – Xây Dựng và thương majii NHÀ HỒNG, Email: kts4hong@yahoo.com.vn, Mst: 0400625084-6-đ-40
cho xin đường link vào hội thảo
Trả lời:

Đề nghị Quý đơn vị truy cập tại địa chỉ: https://danang.gdt.gov.vn/wps/portal/gltt

Tên người hỏi: Đỗ Thị Thanh Hoàng, , Email: hoangmy141185@gmail.com, Mst: 0401611824-5-m-41
Trong điều 2, nghị định 92/2021 ghi : “Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế 2021 đối với DN có doanh thu tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ và doanh thu trong kỳ tính thuế giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019” Như vậy Doanh nghiệp chỉ cần đáp ứng 1 trong 2 điều kiện doanh thu 2021 dưới 200 tỷ và doanh thu tính thuế giảm so với doanh thu tính thuế 2019 hay đồng thời phải đảm bảo cả 2 điều kiện mới được giảm thuế TNDN 30%. Trong trường hợp Công ty tôi có doanh số hằng năm không ổn định và chủ yếu là nhận thầu xây dựng nhà xưởng công nghiệp của các doanh nghiệp trong khu chế xuất: Năm 2019 doanh thu 16 tỷ, năm 2020 không có doanh thu. Năm 2021 ước doanh thu đến cuối năm 2021 khoản 90 tỷ (ước tính hoàn thành các hợp đồng xây lắp đã ký theo tiến độ cam kết trong hợp đồng với Chủ đầu tư). Vậy công ty tôi có thuộc diện được giảm thuế TNDN không ?
Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19 quy định như sau:

“Điều 1. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

2. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 đối với trường hợp doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này, có doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019.

Không áp dụng tiêu chí doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 đối với trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020 và năm 2021.”

Về nguyên tắc, điều kiện để các đối tượng là doanh nghiệp, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế bị ảnh hưởng của dịch Covi-19 được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2021 là phải đáp ứng đồng thời hai tiêu chí: doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 (trừ trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020 và năm 2021 thì không phải áp dụng tiêu chí này).

Theo đó, trường hợp Công ty là doanh nghiệp thành lập từ năm 2014, nếu đáp ứng điều kiện về doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 dưới 200 tỷ đồng nhưng không đáp ứng điều kiện tiêu chí doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 thì không thuộc đối tượng được giảm thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Trân trọng!

Tên người hỏi: NGÔ THỊ KIM PHƯỢNG, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI UNIWIN, Email: ngokimphuong718@gmail.com, Mst: 0402116318-3-C-42
Công ty em kinh doanh ngành nghề thiết kế WEB , và chạy quảng cáo facebook thì doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế GTGT bao nhiêu phần trăm ah
Trả lời:

Vấn đề Cty hỏi, Cục Thuế có ý kiến trả lời như sau:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, trường hợp của Công ty kinh doanh thiết kế web, chạy quảng cáo trên facbook thì phải chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%.

Ngoài ra, Công ty có ký kết hợp đồng, thoả thuận, cam kết  với tổ chức nước ngoài (Facbook) thì Công ty phải khấu trừ thuế GTGT (5%), Thuế TNDN (5%) và nộp thay nhà thầu nước ngoài theo quy định Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Công ty TNHH Japan Quality, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Japan Quality, Email: lanh@japanquality.asia, Mst: 0401681109-2-C-43
Công ty xin được có một số nội dung cần hỏi sau đây: 1. Chi phí liên quan đến phòng chống dịch covid-19 cho công ty như: chi phí mua đồ dùng khử khuẩn, khử trùng văn phòng,…có xem là chi phí phúc lợi cho người lao động không? 2. Các chi phí gồm: chi phí xin chấp thuận nhập cảnh, xe đưa đón tại Đà Nẵng, chi phí khách sạn cách ly, chi phí xét nghiệm PCR ,…những chi phí này có tính vào thu nhập cá nhân của người đi công tác không?
Trả lời:

Căn cứ quy định tại:

– Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTCngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015;

– Hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 4110/TCT-DNNCN ngày 27/10/2021 về chính sách thuế đối với khoản chi phí liên quan đến dịch Covid-19:

Theo đó, trường hợp Công ty TNHH Japan Quality phát sinh các chi phí liên quan đến phòng chống dịch Covid-19 tại công ty như mua đồ khử khuẩn, khử trùng văn phòng, khẩu trang phòng dịch; chi phí cách ly y tế do dịch Covid-19 ở trong nước và tại nước ngoài (chi phí đưa đón từ nơi nhập cảnh vào Việt Nam, chi phí khách sạn cách ly, chi phí xét nghiệm Covid-19) đối với người lao động của công ty (bao gồm người Việt Nam và người nước ngoài) để thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu các khoản chi phí nêu trên đáp ứng điều kiện tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015) thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và không tính và thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Ngọc Hương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: 8580668064, Email: gemini.ltt@gmail.com, Mst: 8580668064-1-M-44
Tôi có mua 1 xe ô tô của công ty đã không còn hoạt động (Công ty TNHH TM và DV Gia Nguyễn, MST: 0400459101) không có hóa đơn bán xe, CQ công an xác định đây là xe đã bán qua nhiều chủ thuộc trường hợp được cấp, mua hóa đơn lẻ để làm thủ tục chuyển quyền sở hữu sang tên cho tôi. Cho tôi hỏi tôi phải liên hệ với Chi cục Thuế nào để mua hóa đơn lẻ (tại CQ thuế quản lý cty Gia Nguyễn hay tại CQT nơi tôi cư trú)? Cảm ơn
Trả lời:

Cục Thuế TP. Đà Nẵng xin chào bạn đạn đã tham gia chương trình trực tuyến.

Nội dung câu hỏi của bạn, Cục Thuế trả lời như sau:

Căn cứ Công văn số 4415 /TCT-CS ngày 12/12/2013 của Tổng cục Thuế về việc đáp vướng mắc về lệ phí trước bạ thì:

Trường hợp bạn mua xe của Công ty TNHH TM & DV Gia Nguyễn không được xuất hóa đơn theo đúng quy định tại thời điểm mua xe. Hiện Công ty không còn hoạt động.

Nay bạn cần có hóa đơn để bổ sung thủ tục đăng ký xe thì bạn liên hệ với cơ quan thuế nơi đăng ký kê khai, nộp lệ phí trước bạ để được hướng dẫn thủ tục cấp hóa đơn lẻ, bạn có trách nhiệm nộp thuế thay cho Công ty để được cấp hóa đơn lẻ theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page