Giải đáp vướng mắc thuế – Cục thuế Nam Định

593

Cục thuế tỉnh Nam Định đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 10/09/2021 về nhiều loại thuế khác nhau để người đọc nắm được.

Câu hỏi 1: Công ty trong năm có vay ngân hàng thương mại các hợp đồng vay ngắn hạn (6 tháng), mỗi lần vay không quá 10 tỷ và có đáo hạn liên tục trong năm, tổng nợ vay trong năm khoảng 50 tỷ, dư cuối năm 15 tỷ. Vậy trường hợp này doanh nghiệp có thuộc giao dịch liên kết hay không?

Trả lời:

– Căn cứ khoản 21,22 Điều 3 Luật Quản lý Thuế quy định giải thích từ ngữ:

“21. Các bên có quan hệ liên kết là các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn vào doanh nghiệp; các bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân; các bên cùng có một tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn; các doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình.

22. Giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.”

– Căn cứ Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về Quản lý Thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

+ Tại khoản 2 Điều 1 quy định phạm vị điều chỉnh của Nghị định

“2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”

Tại Điều 5 quy định các bên có quan hệ liên kết

1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty xác định khoản vay ngân hàng thương mại thuộc trường hợp có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì việc Công ty vay vốn từ ngân hàng thương mại là giao dịch liên kết.

Tuy nhiên, qua thực tế triển khai đang phát sinh nhiều vướng mắc, Cục Thuế sẽ báo cáo Tổng cục Thuế để xem xét, thống nhất thực hiện.

Câu hỏi 2: Doanh nghiệp có giao dịch liên kết thì tổng tiền lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ tính thuế của người nộp thuế được trừ khi tính vào chi phí thuế TNDN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần… Phần lãi vay không được trừ được chuyển sang kỳ tiếp theo. Vậy trong trường hợp năm tiếp theo doanh nghiệp không phát sinh giao dịch liên kết thì phần chi phí lãi vay chưa được trừ của năm trước có được bảo lưu để trừ cho các năm tiếp theo không?

Trường hợp thứ 2, trong năm tính thuế, DN có phát sinh giao dịch liên kết, phát sinh lãi tiền vay nhưng tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau, khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ âm (EBITDA âm) vậy chi phí lãi vay đó doanh nghiệp có được tính cho kỳ tính thuế không? Và có được chuyển chi phí lãi vay trong 5 năm không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về Quản lý Thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;

c) Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác);

d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Căn cứ theo quy định nêu trên, tổng chi phí lãi vay không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

Câu hỏi 3: Chi phí xét nghiệm Covid 19 của người lao động có được tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động để xác định thuế TNCN?

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

  …”

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi phí xét nghiệm cho cán bộ công nhân viên có ghi rõ tên cá nhân hưởng thì khoản chi này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, nếu khoản chi phí xét nghiệm này không ghi rõ tên cá nhân hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Câu hỏi 4: Công ty có ký hợp đồng mua nguyên phụ liệu với một công ty Hàn Quốc (mua theo diện về sản xuất xuất khẩu), Công ty thanh toán trực tiếp cho bên đó, trong hồ sơ xuất khẩu thực hiện giá FOB theo incoterm 2020, vậy giao dịch này có chịu thế nhà thầu không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 quy định đối tượng áp dụng:

“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.”

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua nguyên phụ liệu về để sản xuất xuất khẩu thì không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

Câu hỏi 5: Công ty có 01 lao động bị trùng mã số thuế do trùng số CMND, mà CMND của người lao động đó hết hạn, làm CCCD thì chưa được vậy trường hợp này cần làm hồ sơ gì để xác minh mã số thuế TNCN của lao động đó? Khi người lao động được cấp CCCD thì Công ty tiến hành đăng ký xin cấp mã số thuế mới của người lao động hay vẫn sử dụng mã số thuế cũ?

Trả lời:

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định việc cấp mã số thuế như sau:

“b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó…”

Căn cứ theo quy định nêu trên, mỗi cá nhân chỉ được cấp 01 mã số thuế cá nhân duy nhất. Trường hợp người lao động chưa được cấp mã số thuế, cơ quan chi trả được ủy quyền làm thủ tục đăng ký mã số thuế mới cho người lao động tới cơ quan thuế qua CMND hoặc CCCD, nếu CMND bị cấp trùng, cơ quan thuế sẽ làm thủ tục tra soát để cấp MST mới cho người lao động. Khi người lao động được cấp CCCD mới, cơ quan chi trả chủ động thay đổi thông tin đăng ký thuế cho người lao động trên cơ sở mã số thuế cũ.

Câu hỏi 6: Công ty chúng tôi có tham gia chương trình Quỹ Thương Mại Công bằng Mỹ trong đó Nhà máy khi được quỹ này chứng nhận thì sẽ được khách hàng chuyển một lượng tiền về cho nhà Máy. Số tiền này được dùng để chi phúc lợi cho người lao động. Công ty không được phép dùng khoản tiền này để chi tiêu cho nhà máy, chỉ dùng cho mục đích phúc lợi cho NLĐ hoặc phúc lợi cho Cộng Đồng. Vậy xin hỏi khoản chi từ quỹ Thương Mại Công bằng này có bị giới hạn khi tính chi phí được trừ khi tính thuế TNDN hay không? Xin nhấn mạnh là toàn bộ số tiền nhận được chỉ được dùng cho mục đích nâng cao đời sống người lao động và nâng cao chất lượng Cộng Đồng.

Trả lời:

Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính quy định:

“- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”

Căn cứ theo quy định nêu trên, tổng số chi có tính chất phúc lợi trực tiếp cho người lao động không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp khi tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Câu hỏi 7: Công ty thuê nhà xưởng của 1 công ty khác, có hợp đồng và bên công ty họ vẫn xuất hóa đơn GTGT, nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải của công ty mà mang tên của giám đốc công ty đó, Vậy cho hỏi chi phí thuê nhà xưởng này có được tính là chi phí hợp lý không?

Trả lời:

– Trường hợp tài sản không phải là của Công ty mà Công ty xuất hóa đơn cho thuê là không đúng quy định.

– Nếu trường hợp chủ Công ty có đầy đủ hồ sơ chứng từ cho Công ty đó mượn hoặc thuê nhà xưởng để cho thuê lại thì đơn vị thuê lại được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản đi thuê tài sản này nếu có đầy đủ hợp đồng, chứng từ theo quy định.

Câu hỏi 8: Công ty em là công ty TNHH chỉ có giám đốc góp vốn. Vậy cho hỏi giám đốc có nhà đứng tên giám đốc mà làm hợp đồng cho công ty thuê làm văn phòng. Liệu chi phí thuê văn phòng đấy có đc tính chi phí hợp lý không?

Trả lời:

Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản đi thuê tài sản này nếu có đầy đủ hợp đồng, chứng từ theo quy định.

Câu hỏi 9: Công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực vận tải hàng hóa bằng đường biển, năm 2020 có 1 thuyền viên bị mất tích trên biển khi hành trình thì các chi phí liên quan và các chi phí bồi thường cho người thân của thuyền viên có được tính chi phí hợp lý không, Công ty đã được bên bảo hiểm bồi thường và đã ghi nhận doanh thu.

Trả lời:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trường hợp Công ty có phát sinh chi phí liên quan và chi phí bồi thường cho thuyền viên bị nạn, nếu Công ty có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định và trong Hợp đồng với người lao động có nội dung thỏa thuận về việc bồi thường này thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Lưu ý: số tiền Công ty đã nhận từ bảo hiểm bồi thường phải hạch toán vào thu nhập khác khi tính thuế TNDN.

Câu hỏi 10: Công ty có hợp đồng vay nước ngoài lãi suất 0% như thế không phát sinh thuế nhà thầu, xin hỏi với lãi suất vay 0% như trên có hợp lý không?

Trả lời:

Ngày 10/8/2020 của Tổng cục Thuế đã có Công văn số 3231/TCT-CS trả lời về vấn đề này.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, Công ty có thể phản ánh đến Cục Thuế để được hướng dẫn thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 11: Công ty có thuê xưởng của công ty Trường Phát Plastic nhưng do chưa mở được tài khoản ngân hàng nên công ty có vay công ty mẹ bên nước ngoài để trả tiền thuê xưởng. Vậy công ty mẹ trả tiền thuê xưởng nhưng lại xuất hóa đơn thuê xưởng cho công ty con có được không?

Trả lời:

Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/ 2014 của Bộ Tài chính quy định:

 “c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng”.

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp thanh toán qua bên thứ ba phải được thể hiện trên hợp đồng cho thuê giữa các bên theo đúng quy định.

Câu hỏi 12: Chi phí xét nghiệm covid chi trả cho người lao động được tính như nào? Có tính chi phí doanh nghiệp không? Thuế TNCN có tính không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế; phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy đnh của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng tr lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.

….

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

– Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:

“4. Sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):

– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.””

– Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

  …”

Căn cứ các quy định nêu trên:

– Về việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

+ Đối với khoản chi phí xét nghiệm Covid-19 cho người lao động là khoản chi có tính chất phúc lợi thì khoản chi đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đúng theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 và khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.

– Về việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN:

Trường hợp khoản chi phí xét nghiệm có ghi rõ tên cá nhân hưởng thì khoản chi này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, nếu khoản chi phí cách ly này không ghi rõ tên cá nhân hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Câu hỏi 13: Thời hạn nộp tiền thuế TNDN phải nộp vào ngày nào?

Trả lời:

– Căn cứ Điều 55 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14:

“1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Đối với thuế TNDN thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

…”

– Căn cứ khoản b Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý Thuế:

  “b)

Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

…”

Căn cứ theo quy định nêu trên, thời hạn nộp tiền thuế TNDN được quy định như sau:

– Hàng quý, Công ty tạm nộp tiền thuế TNDN chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau và tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.

– Đối với số tiền thuế còn phải nộp sau khi Quyết toán thuế TNDN hạn nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN.

Câu hỏi 14: Chi phí dịch vụ bán hàng (môi giới bán hàng) công ty ký với cá nhân và trả chi phí bán hàng theo phần trăm doanh thu bán hàng, vậy về phía công ty sẽ phải khấu trừ thuế TNCN của họ không ạ? Nếu khấu trừ là bao nhiêu %? Cuối năm quyết toán thuế thu nhập cho cá nhân đó như nào? Về phía cá nhân họ phải cung cấp hóa đơn GTGT cho công ty không?

Trả lời:

– Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

– Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN:

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:

– Trường hợp Công ty chi trả khoản tiền phí dịch vụ bán hàng cho cá nhân mà cá nhân hưởng thu nhập là cá nhân kinh doanh thì Công ty không phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN. Quy định về việc kê khai, nộp thế và sử dụng hóa đơn của cá nhân kinh doanh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

– Trường hợp Công ty chi trả khoản tiền phí dịch vụ bán hàng cho cá nhân mà cá nhân hưởng thu nhập không phải là cá nhân kinh doanh và khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công. Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Câu hỏi 15: Trong đợt dịch Covid-19, công ty phát sinh một số khoản chi xét nghiệm các bệnh truyền nhiễm cho nhân viên để phòng ngừa lây nhiễm vi-rút SARS-CoV-2. Tôi xin hỏi công ty tôi đi test nhanh Covid-19 chỉ có phiếu thu dịch vụ và kết quả test nhanh mà không có hóa đơn thì có được tính làm chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN không?

Trả lời:

– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế; phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy đnh của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng tr lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.

….

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

  Căn cứ các quy định nêu trên, đối với khoản chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN là khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

Câu hỏi 16: Đơn vị có chi tiền hỗ trợ, bồi dưỡng cán bộ tham gia phòng, chống dịch COVID-19, khoản tiền này có chịu thuế TNCN không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

…”

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp đơn vị có phát sinh khoản chi hỗ trợ, bồi dưỡng cán bộ thì khoản chi này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Câu hỏi 17:  Đơn vị có thuê 1 giảng viên nước ngoài giảng dạy online (có ký hợp đồng giảng dạy) vậy đơn vị em có cần phải đăng ký mã số thuế cho giảng viên nước ngoài này không?

Trả lời:

Cơ quan chi trả thu nhập phải thực hiện đăng ký mã số thuế đối với giảng viên nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.

Câu hỏi 18: Trong trường hợp cá nhân thu nhập thấp, nhưng tháng 10 được nhận tiền làm thêm giờ 9 tháng đầu năm thì chịu thuế TNCN như thế nào? Nếu tính trung bình theo tháng thì không phải nộp, nếu tính thu nhập tháng đó thì phải nộp?

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

…”

Căn cứ quy định nêu trên, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế, cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế của người nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Câu hỏi 19: Kinh phí công đoàn có được trừ Thuế TNCN không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản giảm trừ thu nhập chịu thuế của cá nhân.

Khoản kinh phí công đoàn không được giảm trừ khi tính thuế TNCN.

Câu hỏi 20:  Công ty em muốn đăng ký thay đổi thông tin MST cá nhân từ CMND sang CCCD cho 1 loạt người lao động của Công ty. Trước kia do phát sinh số lượng ít nên đăng ký theo mẫu 08 cho từng cá nhân. Nhưng đợt này số lượng cần thay đổi thông tin rất nhiều thì có mẫu biểu nào để doanh nghiệp lập danh sách đăng ký thay đổi đồng loạt cho người lao động không?

Trả lời:

Đề nghị cơ quan chi trả tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập trên https://thuedientu.gdt.gov.vn/

Câu hỏi 21:  Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập cố định khác nhau nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thì cá nhân đó có phải làm quyết toán thuế TNCN không?

Trả lời:

Căn cứ điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

 “d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:

Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;…”

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thì không phải quyết toán thuế TNCN.

Câu hỏi 22:  Hiện có rất nhiều người lao động vừa làm thay đổi từ CCCD sang CCCD gắn chip, số CCCD không đổi, nhưng ngày cấp có thay đổi. Vậy có phải đăng ký thay đổi thông tin cá nhân không?

Trả lời:

Đề nghị cơ quan chi trả tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

Câu hỏi 23:  Đối với trường hợp giảm trừ gia cảnh, đang dịch Covid các em không thể về trường xác nhận vì có 1 số trường chỉ xác nhận 1 năm, hoặc có những em năm nay mới đỗ, chưa đi học, chưa có thẻ học sinh sinh viên, thì những trường hợp này xử lý như thế nào?

Trả lời:

– Căn cứ khoản 5 Điều 6 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính quy định thời hạn thực hiện đăng ký thuế:

 “5. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN hàng năm.”

– Căn cứ điểm c2 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

…”

– Căn cứ điểm h.2.1.2 khoàn 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“…

Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.

– Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).

Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì cơ quan chi trả có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc, đề nghị Công ty hoàn thiện hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo đúng thời hạn quy định.

Câu hỏi 24:  Công ty có người lao động trên 16 tuổi ký hợp đồng ngắn hạn, nhưng chưa có chứng minh thư và căn cước công dân để đăng ký MST. Vậy các trường hợp này Công ty phải đăng ký MST cho họ như thế nào để cuối năm quyết toán thuế TNCN?

Trả lời:

– Căn cứ Khoản 3 điều 33 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:

“3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế;…”

– Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Luật căn cước công dân 2014 quy định:

“1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.”

Căn cứ các quy định nêu trên thì tổ chức chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế.

Câu hỏi 25:  1. Trong năm đơn vị thực hiện dự án nhưng chưa thu được tiền. Đơn vị phải vay tiền của ông A (ông A là nhân viên của đơn vị) để chi tiền tạm ứng tiền công cho lao động thực hiện dự án. Cuối năm tiền dự án về thanh toán cả gốc + lãi cho khoản vay của ông A

Vậy xin hỏi: Tổng thu nhập từ tiền công, tiền lương của ông A là 80tr/ năm Lãi tiền vay là 20tr. Tổng thu nhập trong năm của ông A là 100tr < 108 tr.Vậy lãi tiền vay 20tr trên đơn vị có phải khấu trừ thuế TNCN 5% không?

2. Người lao động thay đổi từ chứng minh thư sang căn cước công dân, hoặc từ căn cước công dân sang căn cước công dân có gắn chíp thì đơn vị phải thay đổi thông tin của người nộp thuế như thế nào?

Trả lời:

– Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN:

+ Tại khoản 3 Điều 2 quy định thu nhập từ đầu tư vốn:

 “3. Thu nhập từ đầu tư vốn

 Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản TNCN nhận được dưới các hình thức:

 a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.”

 + Tại Điều 10 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

 “ Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.

 1. Thu nhập tính thuế

 Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3Điều 2 Thông tư này.

 2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

 …”

 Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.”

 – Căn cứ khoản 2,3 Điều 36 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội:

 “2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

 3. Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.

 – Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý Thuế:

 “2. Người nộp thuế thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Người nộp thuế là cá nhân khi thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì ngày phát sinh thông tin thay đổi là 20 ngày (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày) kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.”

 Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:

 – Đối với trường hợp cá nhân có khoản tiền lãi nhận được từ việc cho Công ty vay theo hợp đồng hoặc thỏa thuận vay thì đây là khoản thu nhập từ đầu tư vốn và Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

 – Đối với trường hợp NLĐ có thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân và NLĐ có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho NLĐ thì  tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế theo quy định.

Câu hỏi 26: Những hóa đơn điện tử có link tra cứu trên mạng, hoặc HĐĐT in ra giấy bên em yêu cầu in bản Thể hiện HĐĐT thì không cần lưu file XML có được không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 11 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 quy định:

“ …

Người bán, người mua là đơn vị kế toán và tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có trách nhiệm sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB); đĩa CD và DVD; đĩa cứng gắn ngoài; đĩa cứng gắn trong) hoặc thực hiện sao lưu trực tuyến để bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử.

2. Hóa đơn điện tử đã lập được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu và phải thoả mãn các điều kiện sau:

a) Nội dung của hoá đơn điện tử có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết;

b) Nội dung của hoá đơn điện tử được lưu trữ trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung hoá đơn điện tử đó;

c) Hoá đơn điện tử được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận hoá đơn điện tử.

…”

Căn cứ theo quy định nêu trên, hóa đơn điện tử lưu trữ phải đảm bảo theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 32/2011/TT-BTC, không cần phải lưu hóa đơn điện tử file XML.

Câu hỏi 27: HĐĐT có hóa đơn giả không và doanh nghiệp dùng cách nào để nhận biết?

Trả lời:

Hóa đơn giả là hóa đơn không có giá trị sử dụng. Hóa đơn điện tử cũng có trường hợp không có giá trị sử dụng.

Để nhận biết hóa đơn có giá trị sử dụng, đơn vị tra cứu trên website: http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn của Tổng cục Thuế.

Câu hỏi 28: Ngày lập hóa đơn điện tử và ngày ký hóa đơn có bắt buộc phải là một ngày không? Trường hợp khác thì kê khai theo ngày lập hóa đơn đúng không?

Trả lời:

– Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/32014 của Bộ Tài chính quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn.

– Căn cứ Công văn số 4707/TCT-CS ngày 18/11/2019 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử.

Hóa đơn điện tử phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung bắt buộc (bao gồm cả chữ ký điện tử của người bán) theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì được xác định là hóa đơn hợp pháp. Đơn vị căn cứ theo ngày lập hóa đơn để kê khai, nộp thuế.

Câu hỏi 29: Công ty mới thành lập từ tháng 12/2020 kê khai thuế quý 2/2021 có điền vào chỉ tiêu (30) đề nghị hoàn trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Do tình hình dịch bệnh tại Hải Hậu, Công ty chưa nộp đơn đề nghị xin hoàn. Đến quý 3 Công ty chưa phát sinh doanh thu, muốn kê khai thêm cho tờ khai GTGT dành cho dự án đầu tư và tăng số tiền xin hoàn như đã kê khai tại quí 2. Xin Cục thế hướng dẫn kê khai trường hợp này?

Trả lời:

Trường hợp dự án vẫn trong giai đoạn đầu tư, chưa phát sinh doanh thu, còn trong tiến độ, người nộp thuế có thể đề nghị hoàn thuế GTGT nhiều lần.

Câu hỏi 30: Theo điểm c khoản 3 Điều 13 nghị định 123/2020 qui định về hóa đơn chứng từ: c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn GTGT điện tử. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu.

Thời điểm nào được xác định là thời điểm “làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu”?

Trả lời:

– Căn cứ Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/32014 của Bộ Tài chính quy định lập hóa đơn.

– Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“7Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.”

Căn cứ theo quy định nêu trên, thời điểm “làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu” là thời điểm hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

Câu hỏi 31: Công ty có hợp đồng thuê đất 50 năm với nhà nước. Trước đây khi đền bù giải phóng mặt bằng đã chi trả tiền đền bù cho người dân nên được miễn tiền thuê đất tương ứng với số tiền đã chi trả, ước tính 29 năm, bắt đầu áp dụng từ năm 2019. Vậy công ty có được áp dụng giảm tiền thuê đất trong thời gian năm 2021 như Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 3 Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định đối tượng áp dụng:

1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2021 và tiền chậm nộp (nếu có).

2. Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp sau khi đã được giảm theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ quy định nêu trên, mưc giảm tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (sau khi đã được giảm (nếu có)). Trường hợp Công ty đang trong thời gian được miễn tiền thuê đất tức là không phát sinh số thuế phải nộp thì Công ty không áp dụng giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg.

Câu hỏi 32: Công ty có nộp tiền thuê đất theo thông báo của cục thuế hàng năm. Sau nhiều lần chuyển đổi chỉ có quyết định giao đất tại thời điểm thành lập từ năm 1971, không có hợp đồng thuê đất tại thời điểm tên công ty hiện tại thì có được miễn giảm không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định đối tượng áp dụng:

“1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.”

Trường hợp có Quyết định thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì thuộc đối tượng được giảm 30% tiền thuê đất phải nộp năm 2021 nhưng không được giảm tiền thuê đất đối với số tiền phạt và nợ trước năm 2021.

Trường hợp đơn vị đã đổi tên không đúng theo Quyết định cũ thì đơn vị ký lại hợp đồng theo đúng tên hiện tại để được xét giảm 30% tiền thuê đất.

Trường hợp này đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ và liên hệ với Phòng Quản lý hộ kinh doanh và thu khác để được hướng dẫn cụ thể.

Câu hỏi 33:

Theo quy định số thuế được hoàn bị khống chế 10% doanh thu xuất khẩu. Vậy số thuế đầu vào phân bổ cho hoạt động xuất khẩu kỳ thuế trước chưa được hoàn chuyển khấu trừ kỳ sau. Theo quy định thì sẽ được hoàn vào kỳ sau. Tuy nhiên khi đề nghị hoàn doanh nghiệp được hướng dẫn không đề nghị hoàn với số thuế này, Vậy Doanh nghiệp phải làm thế nào để được hoàn đối với số thuế GTGT đầu vào phân bổ cho hoạt động XK kỳ trước chuyển kỳ sau

Trả lời:

Trong quá trình thực hiện đang phát sinh nhiều vướng mắc, Cục Thuế ghi nhận và sẽ báo cáo Tổng cục Thuế để xem xét, thống nhất thực hiện.

Câu hỏi 1: Công ty trong năm có vay ngân hàng thương mại các hợp đồng vay ngắn hạn (6 tháng), mỗi lần vay không quá 10 tỷ và có đáo hạn liên tục trong năm, tổng nợ vay trong năm khoảng 50 tỷ, dư cuối năm 15 tỷ. Vậy trường hợp này doanh nghiệp có thuộc giao dịch liên kết hay không?

Trả lời:

– Căn cứ khoản 21,22 Điều 3 Luật Quản lý Thuế quy định giải thích từ ngữ:

“21. Các bên có quan hệ liên kết là các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn vào doanh nghiệp; các bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân; các bên cùng có một tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn; các doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình.

22. Giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.”

– Căn cứ Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về Quản lý Thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

+ Tại khoản 2 Điều 1 quy định phạm vị điều chỉnh của Nghị định

“2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”

Tại Điều 5 quy định các bên có quan hệ liên kết

1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty xác định khoản vay ngân hàng thương mại thuộc trường hợp có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì việc Công ty vay vốn từ ngân hàng thương mại là giao dịch liên kết.

Tuy nhiên, qua thực tế triển khai đang phát sinh nhiều vướng mắc, Cục Thuế sẽ báo cáo Tổng cục Thuế để xem xét, thống nhất thực hiện.

Câu hỏi 2: Doanh nghiệp có giao dịch liên kết thì tổng tiền lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ tính thuế của người nộp thuế được trừ khi tính vào chi phí thuế TNDN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần… Phần lãi vay không được trừ được chuyển sang kỳ tiếp theo. Vậy trong trường hợp năm tiếp theo doanh nghiệp không phát sinh giao dịch liên kết thì phần chi phí lãi vay chưa được trừ của năm trước có được bảo lưu để trừ cho các năm tiếp theo không?

Trường hợp thứ 2, trong năm tính thuế, DN có phát sinh giao dịch liên kết, phát sinh lãi tiền vay nhưng tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau, khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ âm (EBITDA âm) vậy chi phí lãi vay đó doanh nghiệp có được tính cho kỳ tính thuế không? Và có được chuyển chi phí lãi vay trong 5 năm không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về Quản lý Thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;

c) Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác);

d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Căn cứ theo quy định nêu trên, tổng chi phí lãi vay không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

Câu hỏi 3: Chi phí xét nghiệm Covid 19 của người lao động có được tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động để xác định thuế TNCN?

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

  …”

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi phí xét nghiệm cho cán bộ công nhân viên có ghi rõ tên cá nhân hưởng thì khoản chi này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, nếu khoản chi phí xét nghiệm này không ghi rõ tên cá nhân hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Câu hỏi 4: Công ty có ký hợp đồng mua nguyên phụ liệu với một công ty Hàn Quốc (mua theo diện về sản xuất xuất khẩu), Công ty thanh toán trực tiếp cho bên đó, trong hồ sơ xuất khẩu thực hiện giá FOB theo incoterm 2020, vậy giao dịch này có chịu thế nhà thầu không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 quy định đối tượng áp dụng:

“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.”

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua nguyên phụ liệu về để sản xuất xuất khẩu thì không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

Câu hỏi 5: Công ty có 01 lao động bị trùng mã số thuế do trùng số CMND, mà CMND của người lao động đó hết hạn, làm CCCD thì chưa được vậy trường hợp này cần làm hồ sơ gì để xác minh mã số thuế TNCN của lao động đó? Khi người lao động được cấp CCCD thì Công ty tiến hành đăng ký xin cấp mã số thuế mới của người lao động hay vẫn sử dụng mã số thuế cũ?

Trả lời:

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định việc cấp mã số thuế như sau:

“b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó…”

Căn cứ theo quy định nêu trên, mỗi cá nhân chỉ được cấp 01 mã số thuế cá nhân duy nhất. Trường hợp người lao động chưa được cấp mã số thuế, cơ quan chi trả được ủy quyền làm thủ tục đăng ký mã số thuế mới cho người lao động tới cơ quan thuế qua CMND hoặc CCCD, nếu CMND bị cấp trùng, cơ quan thuế sẽ làm thủ tục tra soát để cấp MST mới cho người lao động. Khi người lao động được cấp CCCD mới, cơ quan chi trả chủ động thay đổi thông tin đăng ký thuế cho người lao động trên cơ sở mã số thuế cũ.

Câu hỏi 6: Công ty chúng tôi có tham gia chương trình Quỹ Thương Mại Công bằng Mỹ trong đó Nhà máy khi được quỹ này chứng nhận thì sẽ được khách hàng chuyển một lượng tiền về cho nhà Máy. Số tiền này được dùng để chi phúc lợi cho người lao động. Công ty không được phép dùng khoản tiền này để chi tiêu cho nhà máy, chỉ dùng cho mục đích phúc lợi cho NLĐ hoặc phúc lợi cho Cộng Đồng. Vậy xin hỏi khoản chi từ quỹ Thương Mại Công bằng này có bị giới hạn khi tính chi phí được trừ khi tính thuế TNDN hay không? Xin nhấn mạnh là toàn bộ số tiền nhận được chỉ được dùng cho mục đích nâng cao đời sống người lao động và nâng cao chất lượng Cộng Đồng.

Trả lời:

Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính quy định:

“- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”

Căn cứ theo quy định nêu trên, tổng số chi có tính chất phúc lợi trực tiếp cho người lao động không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp khi tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Câu hỏi 7: Công ty thuê nhà xưởng của 1 công ty khác, có hợp đồng và bên công ty họ vẫn xuất hóa đơn GTGT, nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải của công ty mà mang tên của giám đốc công ty đó, Vậy cho hỏi chi phí thuê nhà xưởng này có được tính là chi phí hợp lý không?

Trả lời:

– Trường hợp tài sản không phải là của Công ty mà Công ty xuất hóa đơn cho thuê là không đúng quy định.

– Nếu trường hợp chủ Công ty có đầy đủ hồ sơ chứng từ cho Công ty đó mượn hoặc thuê nhà xưởng để cho thuê lại thì đơn vị thuê lại được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản đi thuê tài sản này nếu có đầy đủ hợp đồng, chứng từ theo quy định.

Câu hỏi 8: Công ty em là công ty TNHH chỉ có giám đốc góp vốn. Vậy cho hỏi giám đốc có nhà đứng tên giám đốc mà làm hợp đồng cho công ty thuê làm văn phòng. Liệu chi phí thuê văn phòng đấy có đc tính chi phí hợp lý không?

Trả lời:

Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản đi thuê tài sản này nếu có đầy đủ hợp đồng, chứng từ theo quy định.

Câu hỏi 9: Công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực vận tải hàng hóa bằng đường biển, năm 2020 có 1 thuyền viên bị mất tích trên biển khi hành trình thì các chi phí liên quan và các chi phí bồi thường cho người thân của thuyền viên có được tính chi phí hợp lý không, Công ty đã được bên bảo hiểm bồi thường và đã ghi nhận doanh thu.

Trả lời:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trường hợp Công ty có phát sinh chi phí liên quan và chi phí bồi thường cho thuyền viên bị nạn, nếu Công ty có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định và trong Hợp đồng với người lao động có nội dung thỏa thuận về việc bồi thường này thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Lưu ý: số tiền Công ty đã nhận từ bảo hiểm bồi thường phải hạch toán vào thu nhập khác khi tính thuế TNDN.

Câu hỏi 10: Công ty có hợp đồng vay nước ngoài lãi suất 0% như thế không phát sinh thuế nhà thầu, xin hỏi với lãi suất vay 0% như trên có hợp lý không?

Trả lời:

Ngày 10/8/2020 của Tổng cục Thuế đã có Công văn số 3231/TCT-CS trả lời về vấn đề này.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, Công ty có thể phản ánh đến Cục Thuế để được hướng dẫn thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 11: Công ty có thuê xưởng của công ty Trường Phát Plastic nhưng do chưa mở được tài khoản ngân hàng nên công ty có vay công ty mẹ bên nước ngoài để trả tiền thuê xưởng. Vậy công ty mẹ trả tiền thuê xưởng nhưng lại xuất hóa đơn thuê xưởng cho công ty con có được không?

Trả lời:

Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/ 2014 của Bộ Tài chính quy định:

 “c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng”.

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp thanh toán qua bên thứ ba phải được thể hiện trên hợp đồng cho thuê giữa các bên theo đúng quy định.

Câu hỏi 12: Chi phí xét nghiệm covid chi trả cho người lao động được tính như nào? Có tính chi phí doanh nghiệp không? Thuế TNCN có tính không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế; phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy đnh của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng tr lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.

….

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

– Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:

“4. Sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):

– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.””

– Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

  …”

Căn cứ các quy định nêu trên:

– Về việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

+ Đối với khoản chi phí xét nghiệm Covid-19 cho người lao động là khoản chi có tính chất phúc lợi thì khoản chi đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đúng theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 và khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.

– Về việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN:

Trường hợp khoản chi phí xét nghiệm có ghi rõ tên cá nhân hưởng thì khoản chi này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, nếu khoản chi phí cách ly này không ghi rõ tên cá nhân hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Câu hỏi 13: Thời hạn nộp tiền thuế TNDN phải nộp vào ngày nào?

Trả lời:

– Căn cứ Điều 55 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14:

“1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Đối với thuế TNDN thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

…”

– Căn cứ khoản b Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý Thuế:

  “b)

Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

…”

Căn cứ theo quy định nêu trên, thời hạn nộp tiền thuế TNDN được quy định như sau:

– Hàng quý, Công ty tạm nộp tiền thuế TNDN chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau và tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.

– Đối với số tiền thuế còn phải nộp sau khi Quyết toán thuế TNDN hạn nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN.

Câu hỏi 14: Chi phí dịch vụ bán hàng (môi giới bán hàng) công ty ký với cá nhân và trả chi phí bán hàng theo phần trăm doanh thu bán hàng, vậy về phía công ty sẽ phải khấu trừ thuế TNCN của họ không ạ? Nếu khấu trừ là bao nhiêu %? Cuối năm quyết toán thuế thu nhập cho cá nhân đó như nào? Về phía cá nhân họ phải cung cấp hóa đơn GTGT cho công ty không?

Trả lời:

– Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

– Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN:

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:

– Trường hợp Công ty chi trả khoản tiền phí dịch vụ bán hàng cho cá nhân mà cá nhân hưởng thu nhập là cá nhân kinh doanh thì Công ty không phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN. Quy định về việc kê khai, nộp thế và sử dụng hóa đơn của cá nhân kinh doanh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

– Trường hợp Công ty chi trả khoản tiền phí dịch vụ bán hàng cho cá nhân mà cá nhân hưởng thu nhập không phải là cá nhân kinh doanh và khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công. Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Câu hỏi 15: Trong đợt dịch Covid-19, công ty phát sinh một số khoản chi xét nghiệm các bệnh truyền nhiễm cho nhân viên để phòng ngừa lây nhiễm vi-rút SARS-CoV-2. Tôi xin hỏi công ty tôi đi test nhanh Covid-19 chỉ có phiếu thu dịch vụ và kết quả test nhanh mà không có hóa đơn thì có được tính làm chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN không?

Trả lời:

– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế; phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy đnh của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng tr lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.

….

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

  Căn cứ các quy định nêu trên, đối với khoản chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN là khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

Câu hỏi 16: Đơn vị có chi tiền hỗ trợ, bồi dưỡng cán bộ tham gia phòng, chống dịch COVID-19, khoản tiền này có chịu thuế TNCN không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

…”

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp đơn vị có phát sinh khoản chi hỗ trợ, bồi dưỡng cán bộ thì khoản chi này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Câu hỏi 17:  Đơn vị có thuê 1 giảng viên nước ngoài giảng dạy online (có ký hợp đồng giảng dạy) vậy đơn vị em có cần phải đăng ký mã số thuế cho giảng viên nước ngoài này không?

Trả lời:

Cơ quan chi trả thu nhập phải thực hiện đăng ký mã số thuế đối với giảng viên nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.

Câu hỏi 18: Trong trường hợp cá nhân thu nhập thấp, nhưng tháng 10 được nhận tiền làm thêm giờ 9 tháng đầu năm thì chịu thuế TNCN như thế nào? Nếu tính trung bình theo tháng thì không phải nộp, nếu tính thu nhập tháng đó thì phải nộp?

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

…”

Căn cứ quy định nêu trên, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế, cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế của người nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Câu hỏi 19: Kinh phí công đoàn có được trừ Thuế TNCN không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản giảm trừ thu nhập chịu thuế của cá nhân.

Khoản kinh phí công đoàn không được giảm trừ khi tính thuế TNCN.

Câu hỏi 20:  Công ty em muốn đăng ký thay đổi thông tin MST cá nhân từ CMND sang CCCD cho 1 loạt người lao động của Công ty. Trước kia do phát sinh số lượng ít nên đăng ký theo mẫu 08 cho từng cá nhân. Nhưng đợt này số lượng cần thay đổi thông tin rất nhiều thì có mẫu biểu nào để doanh nghiệp lập danh sách đăng ký thay đổi đồng loạt cho người lao động không?

Trả lời:

Đề nghị cơ quan chi trả tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập trên https://thuedientu.gdt.gov.vn/

Câu hỏi 21:  Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập cố định khác nhau nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thì cá nhân đó có phải làm quyết toán thuế TNCN không?

Trả lời:

Căn cứ điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

 “d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:

Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;…”

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thì không phải quyết toán thuế TNCN.

Câu hỏi 22:  Hiện có rất nhiều người lao động vừa làm thay đổi từ CCCD sang CCCD gắn chip, số CCCD không đổi, nhưng ngày cấp có thay đổi. Vậy có phải đăng ký thay đổi thông tin cá nhân không?

Trả lời:

Đề nghị cơ quan chi trả tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

Câu hỏi 23:  Đối với trường hợp giảm trừ gia cảnh, đang dịch Covid các em không thể về trường xác nhận vì có 1 số trường chỉ xác nhận 1 năm, hoặc có những em năm nay mới đỗ, chưa đi học, chưa có thẻ học sinh sinh viên, thì những trường hợp này xử lý như thế nào?

Trả lời:

– Căn cứ khoản 5 Điều 6 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính quy định thời hạn thực hiện đăng ký thuế:

 “5. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN hàng năm.”

– Căn cứ điểm c2 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

…”

– Căn cứ điểm h.2.1.2 khoàn 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“…

Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.

– Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).

Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì cơ quan chi trả có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc, đề nghị Công ty hoàn thiện hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo đúng thời hạn quy định.

Câu hỏi 24:  Công ty có người lao động trên 16 tuổi ký hợp đồng ngắn hạn, nhưng chưa có chứng minh thư và căn cước công dân để đăng ký MST. Vậy các trường hợp này Công ty phải đăng ký MST cho họ như thế nào để cuối năm quyết toán thuế TNCN?

Trả lời:

– Căn cứ Khoản 3 điều 33 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:

“3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế;…”

– Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Luật căn cước công dân 2014 quy định:

“1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.”

Căn cứ các quy định nêu trên thì tổ chức chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế.

Câu hỏi 25:  1. Trong năm đơn vị thực hiện dự án nhưng chưa thu được tiền. Đơn vị phải vay tiền của ông A (ông A là nhân viên của đơn vị) để chi tiền tạm ứng tiền công cho lao động thực hiện dự án. Cuối năm tiền dự án về thanh toán cả gốc + lãi cho khoản vay của ông A

Vậy xin hỏi: Tổng thu nhập từ tiền công, tiền lương của ông A là 80tr/ năm Lãi tiền vay là 20tr. Tổng thu nhập trong năm của ông A là 100tr < 108 tr.Vậy lãi tiền vay 20tr trên đơn vị có phải khấu trừ thuế TNCN 5% không?

2. Người lao động thay đổi từ chứng minh thư sang căn cước công dân, hoặc từ căn cước công dân sang căn cước công dân có gắn chíp thì đơn vị phải thay đổi thông tin của người nộp thuế như thế nào?

Trả lời:

– Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN:

+ Tại khoản 3 Điều 2 quy định thu nhập từ đầu tư vốn:

 “3. Thu nhập từ đầu tư vốn

 Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản TNCN nhận được dưới các hình thức:

 a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.”

 + Tại Điều 10 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

 “ Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.

 1. Thu nhập tính thuế

 Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3Điều 2 Thông tư này.

 2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

 …”

 Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.”

 – Căn cứ khoản 2,3 Điều 36 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội:

 “2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

 3. Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.

 – Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý Thuế:

 “2. Người nộp thuế thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Người nộp thuế là cá nhân khi thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì ngày phát sinh thông tin thay đổi là 20 ngày (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày) kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.”

 Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:

 – Đối với trường hợp cá nhân có khoản tiền lãi nhận được từ việc cho Công ty vay theo hợp đồng hoặc thỏa thuận vay thì đây là khoản thu nhập từ đầu tư vốn và Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

 – Đối với trường hợp NLĐ có thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân và NLĐ có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho NLĐ thì  tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế theo quy định.

Câu hỏi 26: Những hóa đơn điện tử có link tra cứu trên mạng, hoặc HĐĐT in ra giấy bên em yêu cầu in bản Thể hiện HĐĐT thì không cần lưu file XML có được không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 11 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 quy định:

“ …

Người bán, người mua là đơn vị kế toán và tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có trách nhiệm sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB); đĩa CD và DVD; đĩa cứng gắn ngoài; đĩa cứng gắn trong) hoặc thực hiện sao lưu trực tuyến để bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử.

2. Hóa đơn điện tử đã lập được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu và phải thoả mãn các điều kiện sau:

a) Nội dung của hoá đơn điện tử có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết;

b) Nội dung của hoá đơn điện tử được lưu trữ trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung hoá đơn điện tử đó;

c) Hoá đơn điện tử được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận hoá đơn điện tử.

…”

Căn cứ theo quy định nêu trên, hóa đơn điện tử lưu trữ phải đảm bảo theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 32/2011/TT-BTC, không cần phải lưu hóa đơn điện tử file XML.

Câu hỏi 27: HĐĐT có hóa đơn giả không và doanh nghiệp dùng cách nào để nhận biết?

Trả lời:

Hóa đơn giả là hóa đơn không có giá trị sử dụng. Hóa đơn điện tử cũng có trường hợp không có giá trị sử dụng.

Để nhận biết hóa đơn có giá trị sử dụng, đơn vị tra cứu trên website: http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn của Tổng cục Thuế.

Câu hỏi 28: Ngày lập hóa đơn điện tử và ngày ký hóa đơn có bắt buộc phải là một ngày không? Trường hợp khác thì kê khai theo ngày lập hóa đơn đúng không?

Trả lời:

– Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/32014 của Bộ Tài chính quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn.

– Căn cứ Công văn số 4707/TCT-CS ngày 18/11/2019 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử.

Hóa đơn điện tử phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung bắt buộc (bao gồm cả chữ ký điện tử của người bán) theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì được xác định là hóa đơn hợp pháp. Đơn vị căn cứ theo ngày lập hóa đơn để kê khai, nộp thuế.

Câu hỏi 29: Công ty mới thành lập từ tháng 12/2020 kê khai thuế quý 2/2021 có điền vào chỉ tiêu (30) đề nghị hoàn trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Do tình hình dịch bệnh tại Hải Hậu, Công ty chưa nộp đơn đề nghị xin hoàn. Đến quý 3 Công ty chưa phát sinh doanh thu, muốn kê khai thêm cho tờ khai GTGT dành cho dự án đầu tư và tăng số tiền xin hoàn như đã kê khai tại quí 2. Xin Cục thế hướng dẫn kê khai trường hợp này?

Trả lời:

Trường hợp dự án vẫn trong giai đoạn đầu tư, chưa phát sinh doanh thu, còn trong tiến độ, người nộp thuế có thể đề nghị hoàn thuế GTGT nhiều lần.

Câu hỏi 30: Theo điểm c khoản 3 Điều 13 nghị định 123/2020 qui định về hóa đơn chứng từ: c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn GTGT điện tử. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu.

Thời điểm nào được xác định là thời điểm “làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu”?

Trả lời:

– Căn cứ Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/32014 của Bộ Tài chính quy định lập hóa đơn.

– Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“7Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.”

Căn cứ theo quy định nêu trên, thời điểm “làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu” là thời điểm hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

Câu hỏi 31: Công ty có hợp đồng thuê đất 50 năm với nhà nước. Trước đây khi đền bù giải phóng mặt bằng đã chi trả tiền đền bù cho người dân nên được miễn tiền thuê đất tương ứng với số tiền đã chi trả, ước tính 29 năm, bắt đầu áp dụng từ năm 2019. Vậy công ty có được áp dụng giảm tiền thuê đất trong thời gian năm 2021 như Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 3 Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định đối tượng áp dụng:

1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2021 và tiền chậm nộp (nếu có).

2. Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp sau khi đã được giảm theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ quy định nêu trên, mưc giảm tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (sau khi đã được giảm (nếu có)). Trường hợp Công ty đang trong thời gian được miễn tiền thuê đất tức là không phát sinh số thuế phải nộp thì Công ty không áp dụng giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg.

Câu hỏi 32: Công ty có nộp tiền thuê đất theo thông báo của cục thuế hàng năm. Sau nhiều lần chuyển đổi chỉ có quyết định giao đất tại thời điểm thành lập từ năm 1971, không có hợp đồng thuê đất tại thời điểm tên công ty hiện tại thì có được miễn giảm không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định đối tượng áp dụng:

“1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.”

Trường hợp có Quyết định thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì thuộc đối tượng được giảm 30% tiền thuê đất phải nộp năm 2021 nhưng không được giảm tiền thuê đất đối với số tiền phạt và nợ trước năm 2021.

Trường hợp đơn vị đã đổi tên không đúng theo Quyết định cũ thì đơn vị ký lại hợp đồng theo đúng tên hiện tại để được xét giảm 30% tiền thuê đất.

Trường hợp này đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ và liên hệ với Phòng Quản lý hộ kinh doanh và thu khác để được hướng dẫn cụ thể.

Câu hỏi 33:

Theo quy định số thuế được hoàn bị khống chế 10% doanh thu xuất khẩu. Vậy số thuế đầu vào phân bổ cho hoạt động xuất khẩu kỳ thuế trước chưa được hoàn chuyển khấu trừ kỳ sau. Theo quy định thì sẽ được hoàn vào kỳ sau. Tuy nhiên khi đề nghị hoàn doanh nghiệp được hướng dẫn không đề nghị hoàn với số thuế này, Vậy Doanh nghiệp phải làm thế nào để được hoàn đối với số thuế GTGT đầu vào phân bổ cho hoạt động XK kỳ trước chuyển kỳ sau

Trả lời:

Trong quá trình thực hiện đang phát sinh nhiều vướng mắc, Cục Thuế ghi nhận và sẽ báo cáo Tổng cục Thuế để xem xét, thống nhất thực hiện.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass Email Address  

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass

Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091

Tham khảo dịch vụ tư vấn từng lần – giải quyết các nỗi lo rủi ro thuế

Mọi thông tin xin liên hệ:

Công ty TNHH Gonnapass

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Email: hotro@gonnapass.com

Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/

Group Facebook chia sẻ mẫu biểu: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan

Group Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xefwrd200

Website: https://gonnapass.com

Hotline/ Zalo : 0888 942 040g

avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page