Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Hải Dương – Ngày 23/11

1164

Cục thuế tỉnh Hải Dương đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 23/11 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

STT Nội dung câu hỏi Nội dung trả lời
1 Đơn vị thuê nhân công bán thời gian, trả tiền công theo ngày (ngày nào thiếu người làm thì gọi), một tháng gọi tầm 3, 4 lần, mỗi lần trả 800.000 đ. Vậy DN cần phải làm những thủ tục, hồ sơ gì để khoản chi phí tên được tính là CP hợp lý. Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/ TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì trường hợp Công ty ký hợp đồng mùa vụ với người lao động dưới 3 tháng, thanh toán lương theo từng ngày làm việc, mỗi lần chi trả dưới 2 triệu đồng/lần. Công ty tạm thời không khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho người lao động, đến cuối tháng Công ty tổng hợp thu nhập đã chi trả cho người lao động trong tháng, tính và kê khai  nộp thuế thu nhập cá nhân ( theo mức 10%) đối với cá nhân có tổng thu nhập trong tháng từ 2 triệu đồng trở lên.
Khoản chi phí nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì phải đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và có các chứng từ cụ thể:
+ Hợp đồng lao động;
+ Biên bản thanh lý hợp đồng;
+ Căn cước công dân của người lao động;
+ Biên bản nghiệm thu sản lượng hoặc biên bản xác nhận công việc hoàn thành;
+ Bảng chấm công;
+ Chứng từ chi tiền;
+ Chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
2 Việc kê khai thuế GTGT với hóa đơn đầu vào của công ty phục vụ sản xuất mặt hàng chịu thuế và không chịu thuế GTGT? Nếu đơn vị có hóa đơn đầu vào phục vụ cho sản xuất mặt hàng bán ra chịu thuế và không chiu thuế GTGT thì thực hiện kê khai thuế GTGT đàu vào theo quy định tại khoản 2 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính được sửa đổi bổ sung tại khoản 9 điều 1 thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”
3 Hoá đơn được khởi tạo từ máy tính tiền của hộ kinh doanh có bắt buộc phải dùng chữ ký số không? Căn cứ Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế
Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
1. Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
2. Không bắt buộc có chữ ký số;
3. Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.
Theo đó, hoá đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền của hộ kinh doanh không bắt buộc phải dùng chữ ký số.
Hoá đơn được khởi tạo từ máy tính tiền của hộ kinh doanh phải biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
4 Người phụ thuộc có phải làm thay đổi thông tin không khi kê khai thuế thu nhập cá nhân Hồ sơ chuyển đổi mã số thuế từ người phụ thuộc sang người nộp thuế để kê khai thuế thu nhập cá nhân gồm:
+ Mẫu 05- ĐK-TCT theo thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.
+ Bản sao căn cước công dân.
+ Đơn đề nghị chuyển mã số thuế người phụ thuộc sang người nộp thuế.
5 Thuê tài sản của cá nhân cần có các giấy tờ gì để được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp? Trường hợp đơn vị thuê tài sản của cá nhân để được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đơn vị phải có đầy đủ chứng từ theo quy định tại điểm 2.5  Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính như sau:
“2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”
6 Liên quan đến hàng hóa bán trả về thời gian gần đây chúng tôi thấy Tổng cục thuế có ra công văn mới nói về hàng bán trả về, trước đây hàng bán trả về bên mua thường xuất hóa đơn trả về cho bên bán còn hiện giờ bên bán ngoài phải xuất hóa đơn hàng đi thì đồng thời cũng phải xuất hóa đơn trả về nếu có phát sinh. Công ty chúng tôi ra công thép cuộn, có những khách hàng ngày nào cũng phát sinh hóa đơn và trên đó có rất nhiều size hàng hóa và thường khi khách hàng khi dùng đến sản phẩm đó mới phát hiện ra lỗi và hàng lỗi đó có thể phát sinh từ tháng trước hoặc năm trước. Vậy một tháng phát sinh 30 hóa đơn và hàng lỗi đều nằm trong 30 hóa đơn đó, công ty chúng tôi phải điều chỉnh giảm cho 30 hóa đơn đó, và điều chỉnh tờ khai liên tục. Chúng tôi thấy rất khó khăn và mất khá nhiều thời gian về công việc này, cùng ảnh hưởng đến việc nộp thuế của công ty tôi. Vậy mong cục thuế giải đáp và có phương án nào phù hợp cho những trường hợp như công ty tôi không Trường hợp người bán nhận lại hàng hóa trả lại một phần hoặc toàn bộ thì thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 1 điều 4 và điểm b khoản 2 điều 19 nghị định 123/2020/ND-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế chỉ điều chỉnh hoặc thay thế cho 1 hóa đơn gốc đã lập
7 Công ty chúng tôi có bán sản phẩm cho doanh nghiệp chế xuất 5/2022 đã xuất hóa đơn và làm tờ khai hải quan xuất hàng. Hiện nay, ngày 22 tháng 11 năm 2023 bên khách hàng đưa sản phẩm đó vào lắp máy và có một số sản phẩm bị lỗi. Khách hàng làm biên bản trả hàng và hai bên xác nhận sẽ làm thủ tục hải quan hoàn trả hàng. Hiện nay vướng mắc của doanh nghiệp là theo quy định mới thì bên bán phải xuất hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn trước đó. Nhưng hóa đơn trước đỏ tháng 5 năm 2022, doanh nghiệp đã làm tờ khai hải quan xuất liên quan do vậy doanh nghiệp làm hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế là không hợp lý. Hiện nay doanh nghiệp chúng tôi thấy bên mua sẽ làm hóa đơn trả hàng và hai bên khai báo hải quan trả hàng thì hai bên công ty mới có thể làm đúng theo tờ khai hải quan nhập và xuất được. Ngoài ra lượng hàng chả là của 5/2022 cả hai bên đã làm báo cáo tài chính năm 2022 rồi. Nếu bên bán làm hóa đơn điều chỉnh hay thay thế dẫn đến điều chỉnh tờ khai thuế giá trị gia tăng năm 2022 là không hợp lý. Kính mong cục thuế có hướng dẫn chi tiết doanh nghiệp trong trường hợp này Trường hợp công ty trả lại hàng cho Nhà cung cấp thì Nhà cung cấp là phải lập hóa đơn chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định Điều 4 và điều 19 nghị định 123/2022/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ
8 Em xin hỏi về vấn đề về khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ. Công ty em mua máy móc về làm tài sản, nhưng đưa sang bên nhận gia công để gia công hàng hóa cho Công ty em (hợp đồng ghi rõ bên Công ty em chịu trách nhiệm cung cấp máy móc phục vụ gia công). Thì em xử lý chiết khấu hào tài sản cố định, công cụ dụng cụ này như thế nào? Công ty mua máy móc làm tài sản phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty phải theo dõi và hạch toán khấu hao theo quy định tại thông tư 45/2023/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính.
9 Công ty là doanh nghiệp sản xuất, có đăng ký theo phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động phân phối hàng hóa tại Việt Nam. Đến thời điểm hiện tại công ty không còn thực hiện hợp đồng này, trường hợp số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết, không đủ điều kiện hoàn thuế thì công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty xin hỏi: thủ tục xử lý tờ khai thuế giá trị gia tăng sau khi kết thúc hoạt động phân phối hàng hóa tại Việt Nam là như nào? Nếu sau này công ty lại có hoạt động này thì có được đăng ký lại phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng hay không? Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất, Công ty có đăng ký phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động phân phối hàng hóa. Nếu Công ty ngừng hoạt động này thì Công ty nộp công văn xin dừng nghĩa vụ kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ gửi đến cơ quan thuế.
10 Theo quyết định số 40/QĐ-BTC ngày 13/01/2023 Về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thuế, hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ tài chính thì: người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc qua cơ quan chi trả thì tổ chức cá nhân trả thu nhập lưu giữ một bộ hồ sơ và nộp một bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Vậy trong trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận, giải quyết và trả kết quả thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế thì doanh nghiệp có bắt buộc phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký người phụ thuộc của người nộp thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý không? Căn cứ Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, trường hợp NNT đăng ký người phụ thuộc qua cơ quan chi trả bằng hình thức điện tử thì Cơ quan chi trả không phải nộp bộ hồ sơ trực tiếp cho cơ quan thuế quản lý.
11 Doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ với công ty nước ngoài. Công ty nước ngoài cử cá nhân ra sang Công ty Việt Nam làm việc. Chi phí tiền lương, tiền công của chuyên gia do công ty nước ngoài chi trả. Khi chuyên gia sang Việt Nam, công ty Việt Nam đã báo cáo danh sách với cơ quan quản lý lao động của nhà nước, thì công ty Việt Nam có cần làm danh sách báo cáo cục thuế quản lý hay không? Hay các cơ quan nhà nước về lao động chuyển dữ liệu danh sách chuyên gia cho cục thuế. Trường hợp công ty Việt Nam phải gửi danh sách cho cục thuế thì có kê thông tin theo biểu mẫu nào hay tự kê thông tin thì với các thông tin như thế nào ? Căn cứ Điều 27 Thông tư số 111/2013/ TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam.
Trường hợp Công ty có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu có ký hợp đồng Lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp thông tin về người lao động nước ngoài gồm : Quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 7 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
12 Doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ với công ty nước ngoài. Công ty nước ngoài cử cá nhân ra sang Công ty Việt Nam làm việc. Chi phí tiền lương của chuyên gia do Công ty ở nước ngoài chi trả. Chi  phí ăn ở, đi lại do Công ty  ở Việt Nam chi trả thì Công ty ở Việt Nam có nghĩa vụ kê khai thuế thu nhập cá nhân không? Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.
Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định nêu trên, Trường hợp Công ty chi trả tiền ăn ở, chi phí đi lại cho chuyên gia nước ngoài đến Công ty làm việc thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ và kê khai thuế thu nhập cá nhân , nộp vào NSNN theo quy định.
13 Công ty chúng tôi có trường hợp người lao động có 2 mã số thuế cá nhân: một là mã số thuế cá nhân theo thông tin chứng minh nhân dân cũ, 1 mã số thuế cá nhân theo thông tin căn cước công dân gắn chíp, trường hợp này người lao động có cần phải đi lên cơ quan thuế để đóng mã số thuế thứ hai không và nếu đi thì lên cơ quan thuế gần nhất hai cơ quan thuế quản lý người lao động? Căn cứ thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế, trường hợp người nộp thuế có 2 mã số thuế cá nhân thì người nộp thuế cần đến cơ quan thuế quản lý để làm thủ tục chấm dứt hiệu lực 1 mã số thuế cá nhân.
14 Trường hợp người lao động bị nhầm thông tin trên mã số thuế cá nhân: cụ thể là số chứng minh nhân dân của một người nhưng mã số thuế lại là thông tin của một người khác thì xử lý như thế nào? Trường hợp người nộp thuế bị chồng thông tin trên mã số thuế cá nhân, cụ thể là số chứng minh nhân dân của một người nhưng mã số thuế lại là thông tin của một người khác thì người nộp thuế cần đến cơ quan thuế quản lý để cơ quan thuế kiểm tra, xác minh các thông tin cần thiết và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện các thủ tục tiếp theo để cập nhật đúng các thông tin đăng ký thuế nếu có sai sót
15 Công ty chúng tôi có mua một xe ô tô 7 chỗ xe ô tô Lexus RX350L nguyên giá 4.469.000.000 đồng, nay công ty chúng tôi thanh lý với giá 2.000.000.000 đồng. Theo tiết e, điểm 2.2 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định khoản CP trích khấu hao được tính vào CP được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là 1.600.000.000 đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.
1. Thuế GTGT đầu vào của chúng tôi chỉ được khấu trừ là 160.000.000 đồng, vaayh nay công ty chúng tôi thanh lý xe với giá là 2,200,000,000 đồng, vậy thuế GTGT đầu ra phải nộp khi thanh lý là 200.000.000 đồng hay 160.000.000 đồng
Căn cứ khoản 3 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, Trường hợp Công ty thanh lý xe ô tô 7 chỗ Lexus RX350L với giá 2.000.000.000 đồng thì Công ty phải nộp thuế GTGT theo giá bán thanh lý thực tế.
16 2. Giá trị còn lại khi thanh lý của xe là 3.712.153.231 đồng. Vậy giá trị còn lại của xe có được đưa hết vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định, Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế TNDN,
Trường hợp Công ty bán thanh lý xe ô tô 7 chỗ Lexus RX350L có nguyên giá trên 1,6 tỷ đồng đã qua sử dụng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty thì giá trị còn lại của xe ô tô (là giá trị còn lại tính trên nguyên giá thực mua TSCĐ trừ (-) số khấu hao lũy kế của TSCĐ đã trích tương ứng với giá trị 1,6 tỷ đồng) tại thời điểm thanh lý xe có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định củapháp luật được hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
17 Doanh thu xuất khẩu được phản ánh tại ngày thông quan tờ khai hay ngày qua giám sát hải quan? Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.
Căn cứ quy định nêu trên thì khi hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan thì đơn vị ghi nhận doanh thu xuất khẩu.
18 Doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi, nhưng cho đơn vị khác thuê lại thì thuế giá trị gia tăng đầu vào có được kê khai không. Sau khi thực hiện xong dự án đầu tư về lĩnh vực chăn nuôi có được hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư không Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp cho thuê nhà xưởng thì doanh nghiệp được kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp  Doanh nghiệp có dự án đầu tư về lĩnh vực thức ăn chăn nuôi là hoạt động không chịu thuế giá trị gia tăng, nếu doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động thức ăn chăn nuôi thì hóa đơn đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi không được hoàn thuế GTGT.
19 Trong năm tài chính cá nhân có tài sản xe ô tô cho thuê bốn tháng, mỗi tháng 20.000.000 đồng, một năm thu nhập từ việc cho thuê là 80.000.000 đồng thì cá nhân đó có phải kê khai nộp thuế không Nếu cá nhân cho thuê tài sản mà trong năm dương lịch dưới 100.000.000 đồng/ năm thì không phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại  khoản 3, Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC  ngày 15/11/2021 của Bộ Tài chính.
20 Khi xuất khẩu, hàng đã giao và ra khỏi cảng. Tuy nhiên, tại ngày đó hệ thống phần mềm hải quan bị lỗi, hai ngày sau mới thông báo tờ khai được thông quan. Vậy xác định thời điểm xuất hóa đơn là khi nào? Tại ngày hàng đi hoặc tại ngày thông quan Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp công ty có hàng xuất khẩu thì sau khi làm xong thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, công ty lập hóa đơn GTGT cho hàng xuất khẩu.
21 Thời điểm xuất hóa đơn  GTGT đối với hàng xuất khẩu là ngày hoàn thành thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan hay ngày qua khu vực giám sát Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp công ty có hàng xuất khẩu thì sau khi làm xong thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, công ty lập hóa đơn GTGT cho hàng xuất khẩu.
22 Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thời điểm xuất hóa đơn hàng xuất khẩu là sau khi hoàn thành các thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu. Vậy chúng tôi cần xác định thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan như thế nào. Có thể căn cửa ngày hoàn thành tờ khai (ngày thông quan) trên tờ khai hải quan để làm thời điểm phát hành hóa đơn điện tử không Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp công ty có hàng xuất khẩu thì sau khi làm xong thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, công ty lập hóa đơn GTGT cho hàng xuất khẩu.
Công ty liên hệ với cơ quan Hải quan để xác định ngày làm xong thủ tục hải quan để thực hiện theo đúng quy định.
23 Doanh nghiệp là người bán đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho người mua là doanh nghiệp năm 2022. Sau đó, năm 2023 doanh nghiệp mua trả lại hàng do không đạt chất lượng của lô hàng đó. Vậy cục thuế cho tôi hỏi, sau khi doanh nghiệp bán kê khai điều chỉnh tờ khai thuế giá trị gia tăng phần doanh thu và thuế tại kỳ gốc thì có cần làm lại báo cáo tài chính năm 2022 coi đó là hàng tồn kho. Do doanh nghiệp mua đến thời điểm hiện tại chưa có nhu cầu mua lại số hàng hóa bị trả lại trên sau khi đã sửa chữa? Trường hợp doanh nghiệp đã lập hóa đơn và hạch toán khi bán hàng nhưng đến năm sau khách hàng mới trả lại hàng, doanh nghiệp đã lập báo cáo tài chính thì doanh nghiệp phải điều chỉnh lại báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán số 29.
24 Công ty em là doanh nghiệp EPE thì thời điểm xuất hóa đơn khi xuất hàng là thời điểm nào? Vì theo thông tư 39 của Hải Quan, Điều 16 sẽ sử dụng hóa đơn điện tử làm khai hải quan. Còn theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và thông tư 78/2021/TT-BTC đã bổ sung thêm về việc bắt buộc xuất hóa đơn điện tử, khi thực hiện xuất khẩu hàng hóa là tại thời điểm làm thủ tục hải quan. Về phía Doanh nghiệp, Doanh nghiệp sẽ xác định thời gian hoàn thành thủ tục hải quan để tiến hành lập và phát hành hóa đơn xuất khẩu theo quy định Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp công ty có hàng xuất khẩu thì sau khi làm xong thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, công ty lập hóa đơn GTGT cho hàng xuất khẩu.
25 Chúng tôi xin hỏi về thời điểm lập hóa đơn cho hàng xuất khẩu: theo quy định tại điểm C khoản 3 điều 13 nghị định 123/2020/NĐ-CP thì thời điểm lập hóa đơn điện tử là thời điểm làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu. Cơ sở để xác định hàng hóa xuất khẩu theo khoản 33 điều 1 thông tư 39/2018 Là thời điểm tờ khai xuất khẩu đã được thông quan và được xác nhận qua khu vực giám sát hải quan. Vậy thời điểm lập hóa đơn là ngày thông quan hai ngày hoàn thành giám sát hải quan Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp công ty có hàng xuất khẩu thì sau khi làm xong thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, công ty lập hóa đơn GTGT cho hàng xuất khẩu.
Công ty liên hệ với cơ quan Hải quan để xác định ngày làm xong thủ tục hải quan để thực hiện theo đúng quy định.
26 Nếu xuất hàng mẫu không thu tiền có cần xuất hóa đơn không? Căn cứ Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; …”.
Căn cứ  quy định nêu trên Công ty xuất hàng mẫu cho khách hàng phải lập hóa đơn theo quy định.
27 Doanh nghiệp chế xuất có thể vừa hoạt động theo hình thức vừa chế xuất vừa bán hàng trong nước có được không? Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định pháp luật về đầu tư thì phải đáp ứng quy định tại khoản 6 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ. Công ty phải thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế và thực hiện các nghĩa vụ về thuế đối với các hoạt động kinh doanh này.
28 Công ty chúng tôi có trường hợp xuất hóa đơn theo giá trị nghiệm thu sơ bộ của công trình vào năm 2020 (hóa đơn điện tử theo thông tư 32, nghị định 51). Đến thời điểm này mới quyết toán công trình thì giảm giá trị so với hóa đơn đã phát hành năm 2020. Vậy bây giờ chúng tôi muốn xuất hóa đơn giảm giá trị cho công trình quyết toán này thì như thế nào? Trường hợp Công ty có hoạt động xây dựng công trình và lập hóa đơn cho khách hàng từ năm 2020,  dến thời điểm năm 2023 Công ty mới  nghiệm thu và quyết toán công trình giảm giá so với hóa đơn đã lập năm 2020, thì Công ty lập hóa đơn điện tử  mới thay thế cho hóa đơn đã lập năm 2020 (hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP ) theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài  chính.
29 Những hóa đơn có giá trị nhỏ cty chúng tôi không muốn khai thuế muốn đưa thẳng vào chi phí có được ko? Số thuế GTGT của hóa đơn không khấu trừ thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
30 Khi nộp xong báo cáo, cty chúng tôi phát hiện ra kê khai thiếu hóa đơn đầu vào. Vậy chúng tôi cần về kê khai về kỳ phát sinh hóa đơn hay kê khai tại kỳ kê khai hiện tại? Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên trường hợp Công ty phát hiện hóa đơn đầu vào bỏ sót chưa kê khai thì Công ty được kê khai hóa đơn bỏ sót tại kỳ kê khai phát hiện hóa đơn bỏ sót nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
31 Doanh nghiệp kê khai theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn giá trị gia tăng hàng hóa dịch vụ mua vào tháng 8/2023 nhưng kế toán bỏ sót không kê khai vậy có được  kê khai vào kỳ kê khai thuế 10/2023 không? Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên trường hợp Công ty phát hiện hóa đơn đầu vào bỏ sót chưa kê khai thì Công ty được kê khai hóa đơn bỏ sót tại kỳ kê khai phát hiện hóa đơn bỏ sót nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
32 Công ty tôi đã chuyển sản xuất kinh doanh ra trụ sở mới theo chủ trương di dời các doanh nghiệp sản xuất ra ngoài thành phố của tỉnh đã được hơn 3 năm. Hiện tại trụ sở cũ tại 314 Điện Biên Phủ không sử dụng, chưa có quyết định thu hồi nên hằng năm vẫn phải nộp tiền thuế đất hằng năm với số tiền thuê tương đối lớn. Đề nghị lãnh đạo tỉnh, Cục thuế hỗ trợ, giải quyết giúp doanh nghiệp để giảm thiểu gánh nặng trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay Căn cứ quy định về đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Điều 2 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Công ty được Nhà nước cho thuê đất để làm trụ sở sản xuất kinh doanh và chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
Căn cứ quy định tại khoản 8a Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ:
“8a. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành quyết định thu hồi đất thì không phải nộp tiền thuê đất từ thời điểm có văn bản đề nghị trả lại đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Tổ chức, cá nhân phải nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất (bao gồm tiền chậm nộp nếu có) tính đến thời điểm có văn bản đề nghị tự nguyện trả lại đất theo quy định của pháp luật đất đai.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty không còn nhu cầu sử dụng đất, đề nghị liên hệ với cơ quan Tài nguyên và môi trường, UBND tỉnh để được hướng dẫn làm thủ tục đề nghị trả lại đất thuê. Công ty phải nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất tính đến thời điểm có văn bản đề nghị tự nuyện trả lại đất theo quy định pháp luật.
33 Điều kiện được xuất hóa đơn bán hàng hóa theo mức thuế xuất 0 % cho các doanh nghiệp trong khu phi thuế quant? Căn cứ  Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; …

2.  Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”
Căn cứ quy định nêu trên trường hợp Công ty có hàng hóa bán cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nếu có đủ hóa đơn, chứng từ đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được hưởng thuế suất thuế GTGT 0%
34 Công ty chúng tôi có ký hợp đồng sản xuất khuôn với khách hàng ở nước ngoài (Trung Quốc) nhưng chưa thực xuất khẩu khuôn ra nước ngoài mà để lại tại Công ty để tiếp tục sản xuất linh kiện để xuất khẩu cho khách hàng ở nước ngoài. Khi khách hàng thanh toán toàn bộ giá trị khuôn thì Công ty chúng tôi có thể xuất hóa đơn GTGT với sản phẩm khuôn này hay không? Và thuế suất là bao nhiêu?
Trường hợp sau khi kết thúc hoạt động sản xuất linh kiện, Công ty chúng tôi xuất trả khuôn đúc cho khách hàng thì có được áp dụng thuế suất 0% không?
Thời điểm ghi nhận doanh thu sẽ tính ở thời điểm xuất hóa đơn GTGT hay thời điểm xuất khẩu khuôn (có mở tờ khai hải quan)?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; quy định về thời điểm lập hóa đơn:
Căn cứ Điều 9, Điều 11 và khoản 4 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.
Trường hợp Công ty Hồng Trí ký hợp đồng để sản xuất khuôn đúc với đối tác ở nước ngoài nhưng chưa thực hiện hoạt động xuất khẩu, chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì không được áp dụng mức thuế suất 0%.
Trường hợp sau khi thực hiện thủ tục xuất khẩu và có đầy đủ hồ sơ đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, nếu có thay đổi về mức thuế suất thuế GTGT, Công ty thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/TT-BTC ngày 19/10/2020 của Bộ Tài chính. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan.
35 Công ty chúng tôi có người lao động nước ngoài đang làm việc, đã ký hợp đồng lao động và đã tham gia đóng các loại bảo hiểm theo quy định của luật bảo hiểm xã hội. Người lao động nước ngoài có nguyện vọng tiếp tục tham gia bảo hiểm hưu trí ở nước ngoài để không bị gián đoạn quá trình đóng bảo hiểm khi họ làm việc tại Việt Nam. Công ty sẽ trừ một khoản chi phí từ lương của người lao động nước ngoài để họ tiếp tục tham gia bảo hiểm hưu trí ở nước họ. Vậy khoản chi phí này có bị tính thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không? Căn cứ điểm c và điểm đ khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính; quy định giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện:
Trường hợp cá nhân là người nước ngoài thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc của quốc gia nơi cá nhân mang quốc tịch tương tự như các khoản bảo hiểm bắt buộc tại Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì các khoản bảo hiểm đó được trừ vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân. Cá nhân cần xuất trình các chứng từ chứng minh các khoản bảo hiểm đã đóng tại nước ngoài để có cơ sở khấu trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân.
36 Công ty chúng tôi có xây dựng ký túc xá và cung cấp miễn phí cho lao động nước ngoài ở (bao gồm miễn phí cả chi phí về điện, nước sinh hoạt) tại Công ty. Vậy chi phí ktx ở, điện, nước này chúng tôi có phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của lao động nước ngoài không? Tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế TNCN:
Trường hợp Công ty TNHH Kỹ thuật Chang Hong (Việt Nam) có xây dựng nhà ở để cung cấp miễn phí cho lao động nước ngoài ở (bao gồm cả chi phí điện, nước sinh hoạt) làm việc tại Công ty có địa chỉ đăng ký thuế là Khu Công nghiệp Tân Trường, xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương thì các khoản chi phí này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
37 Trong quá trình hoạt động Công ty chúng tôi có nhập khẩu một số máy móc thiết bị và vật liệu từ Trung Quốc. Trong đó có một trường hợp yêu cầu Công ty chúng tôi chuyển tiền thanh toán vào tài khoản của bên thứ ba. Vậy nếu chuyển tiền cho bên thứ ba thì Công ty chúng tôi có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không? Hồ sơ để việc thanh toán này đúng quy định là như thế nào? Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính; điểm c khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính:
Trường hợp Công ty Hong Hua mua nguyên vật liệu của Công ty Trung Quốc theo hợp đồng mua bán và ủy quyền cho bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng, để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào phải đáp ứng:
– Việc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản.
– Bên thứ ba phải là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
38 Chi nhánh KSP Hải Dương là chi nhánh hạch toán phụ thuộc, khác tính với công ty mẹ, có tài khoản ngân hàng trả lương riêng của chi nhánh. Chúng tôi muốn hỏi trường hợp những người lao động được điều chuyển từ công ty mẹ qua chi nhánh KSP Hải Dương có phát sinh thu nhập hai nơi (tại Công ty mẹ và Chi nhánh) và có nhu cầu được hoàn số thuế TNCN nộp thừa thì có được ủy quyền cho công ty KSP CN Hải Dương quyết toán thuế TNCN thay hay không? Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; quy định cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ công ty mẹ (Công ty TNHH KSP Việt Nam trụ sở tại Bình Dương) qua Chi nhánh KSP Hải Dương thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho Chi nhánh KSP Hải Dương. Chi nhánh KSP Hải Dương có trách nhiệm quyết toán thuế theo uỷ quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do Công ty mẹ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Công ty mẹ đã cấp cho người lao động (nếu có).
39 Khoản chi thưởng tập thể không chỉ đích danh cho cá nhân nào (khoản thưởng này sẽ do tập thể sử dụng chung và cá nhân nhận thưởng chi là người được cử đại diện nhận thay tập thể) thì khoản thu nhập này có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của:
–  Cá nhân nhận thay hay không?
– Khoản chi thưởng tập thể có bị tính thuế TNCN cho từng cá nhân trong tập thể hay không?
– Các khoản dùng chung cho tập thể được hiểu cụ thể là các khoản nào?
Căn cứ điểm đ.3 và điểm đ.7 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN); quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
Trường hợp Công ty HAID có chi thưởng cho tập thể mà không chỉ đích danh cá nhân nào (khoản thưởng này sẽ do tập thể sử dụng chung và cá nhân nhận thưởng chỉ là người được cử đại diện nhận thay tập thể) thì khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân nhận thay và không tính thu nhập chịu thuế TNCN của từng cá nhân trong tập thể.
Về các khoản dùng chung cho tập thể, căn cứ thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật để thực hiện.
40 Công ty TNHH Gỗ Việt Phát HD là Công ty 100% vốn nước ngoài thực hiện rtheo hình thức sản xuất, xuất khẩu. Công ty đã hoàn thành việc xây dựng xong 02 nhà xưởng theo giai đoạn 1 ghi trong giấy đăng ký kinh doanh và tiếp tục việc xây dựng đối với 02 nhà xưởng còn lại. Do ảnh hưởng của dịch Covid 19 dẫn đến việc xây dựng và đi vào hoạt động bị chậm trễ. Giai đoạn 1 công ty đã thực hiện việc xây dựng và hoàn thuế đầu tư xong. Tuy nhiên giai đoạn 2 trong quá trình thực hiện xây dựng có một số phát sinh vì vậy tiến độ thực hiện bị chậm trễ so với giấy chứng nhận đầu tư.
Hiện nay trên tờ khai GTGT mẫu 02 Công ty còn số một số tiền thuế còn được khấu trừ. Vậy chúng tôi có được kết chuyển toàn bộ số thuế GTGT của dự án đầu tư sang tờ khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh (mẫu 01/GTGT) để làm cơ sở xét hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu hay không?
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ:
Trường hợp Công ty TNHH Gỗ Việt Phát HD đăng ký tính thuế theo phương pháp khấu trừ có Dự án đầu tư mới đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về đầu tư thuộc diện được hoàn thuế. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh từ dự án đầu tư, Công ty thực hiện kê khai riêng theo mẫu 02/GTGT và phải bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trên tờ khai 01/GTGT.
Số thuế GTGT được bù trừ của dự án đầu tư bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh trên tờ khai 01/GTGT. Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
41 Sắp tới Công ty tôi tiến hành thu mua lợn của các hộ kinh doanh từ các trang trại tự chăn nuôi về sơ chế sau đó xuất khẩu ra nước ngoài. Vậy chúng tôi muốn hỏi như sau:
– Lợn mua của hộ có trang trại chăn nuôi chứng từ hợp lý để hạch toán chi phí như thế nào? Có cần hóa đơn mua hàng hay bảng kê, giấy biên nhận không?
– Trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh, Công ty có phát sinh các khoản chi phí dự kiến là chi phí điện nước, chi phí xăng dầu, chi phí bao bì… thì các khoản chi phí này có được kê khai khấu trừ thuế GTGT không?
– Thành phẩm qua sơ chế của công ty chúng tôi chưa chế biến thành sản phẩm khác xuất bán cho nước ngoài có được hoàn thuế GTGT do xuất khẩu hay không?
Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14 ngày 19/11/2018 của Quốc hội:
“3. Chăn nuôi nông hộ là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tại hộ gia đình.
4. Chăn nuôi trang trại là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt dành cho sản xuất, kinh doanh chăn nuôi.”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định về chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính; sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về việc hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
1. Về chứng từ hợp lý để hạch toán chi phí
Trường hợp Công ty mua lợn của hộ kinh doanh chăn nuôi trang trại có đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế với cơ quan Thuế thì hộ kinh doanh phải thực hiện chế độ kế toán và hóa đơn, chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Nếu Công ty thu mua lợn của người nông dân trực tiếp bán ra thì Công ty thực hiện lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN (hướng dẫn tại Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/4/2014 của Bộ Tài chính) kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng.
2. Về chi phí đầu vào được khấu trừ
Trường hợp Công ty có hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT thì khi xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%. Để được áp dụng thuế suất 0% phải đảm bảo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Nếu Công ty có phát sinh các khoản chi phí đầu vào là chi phí điện nước, chi phí xăng dầu, chi phí bao bì… dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp có một số khoản thuế GTGT đầu vào sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế không hạch toán riêng được thì Công ty phân bổ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
3. Về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu
Nếu Công ty trong tháng/quý có hàng hóa xuất khẩu (kể cả trường hợp hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT xuất khẩu) có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên, đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.
42 Công ty chúng tôi là đơn vị phân phối hàng tiêu dùng, hiện tại doanh nghiệp có phân phối mặt hàng gạo mua của Công ty cổ phần Lương Thực A An. Các mặt hàng gạo được đóng gói theo túi 5kg được công ty A An xuất hóa đơn GTGT là mặt hàng không kê khai nộp thuế.
Hiện nay có một công ty thương mại khác muốn mua sản phẩm gạo của Công ty chúng tôi để đơn vị này xuất bán cho các trường học. Vậy thuế suất thuế GTGT khi chúng tôi bán hàng cho công ty trên áp dụng theo mức nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
Căn cứ Điều 5, Điều 10, Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC
Trường hợp Công ty Hưng Thịnh bán sản phẩm gạo cho Công ty thương mại thì hoạt động này thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Nếu Công ty Hưng Thịnh bán gạo cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
43 Công ty chúng tôi sản suất và phân phối các sản phẩm sơn, bột trét tường cho các chi nhánh khách hàng và đồng thời cũng có chính sách đổi trả hàng hóa cho khách hàng do sản phẩm không tiêu thụ được do quá hạn sử dụng hoặc do sản phẩm bị lỗi, không đảm bảo chất lượng… Vậy khi khách hàng trả lại một phần hoặc hay toàn bộ hàng hóa đã mua của Công ty chúng tôi thì Công ty chúng tôi sẽ lập hóa đơn điều chỉnh giảm (nếu người mua trả lại một phần) hoặc hóa đơn thay thế (nếu người mua trả lại toàn bộ), hay người mua sẽ là người xuất hóa đơn trả hàng? Căn cứ khoản 1 Điều 4, khoản 1 điều 9, điểm b khoản 2 điều 19 nghị định 123/2020/NĐ-CP
Căn cứ khoản 1 điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
Trường hợp Chi nhánh Công ty đang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ, đã lập hóa đơn bán hàng cho người mua, nếu phát hiện hàng hóa bị lỗi, không đảm bảo chất lượng và người mua trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa đó. Bên bán và bên mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại, Chi nhánh Công ty lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập.
44 Công ty chúng tôi là doanh nghiệp thành lập theo giấy chứng nhận đầu tư cấp bởi Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương. Thời điểm từ khi thành lập tới ngày 28/3/2023 chúng tôi đăng ký phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Từ ngày 28/3/2023 chúng tôi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh lần thứ nhất với nội dung “Bổ sung mục tiêu xuất khẩu 100% sản phẩm hàng hóa, đăng ký được áp dụng quy định doanh nghiệp chế xuất”.
Chúng tôi có thuê nhà xưởng của Công ty Cổ phần KCN Kỹ thuật cao An Phát. Công ty An Phát đã xuất 02 hóa đơn liên quan tới hai giai đoạn áp dụng phương pháp tính thuế GTGT khác nhau. Vậy Công ty Cổ phần KCN Kỹ thuật cao An Phát có thể xuất hóa đơn điều chỉnh cho Công ty chúng tôi với số thuế GTGT tương ứng với từng thời kỳ hoạt động của Công ty chúng tôi hay không?
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất,
Căn cứ Điều 9, Điều 14 và Điều 18 (Điều 18 đã được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng,
Căn cứ Điều 9 và Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Trường hợp Công ty Cổ phần KCN Kỹ thuật cao An Phát cho Công ty TNHH UE Việt Nam thuê nhà xưởng, thì từ thời điểm Công ty TNHH UE Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh lần thứ nhất và được áp dụng quy định doanh nghiệp chế xuất thì dịch vụ cho thuê nhà xưởng (dịch vụ thực hiện trong phạm vi doanh nghiệp chế xuất) được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Nếu hai bên đã bàn giao nhà xưởng, thanh toán tiền và đã lập hóa đơn GTGT trước thời điểm Công ty TNHH UE Việt Nam được công nhận là doanh nghiệp chế xuất thì Công ty Cổ phần KCN Kỹ thuật cao An Phát điều chỉnh hóa đơn đã lập tương ứng thời gian thuê nhà xưởng kể từ thời điểm Công ty TNHH UE Việt Nam được áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
45 Công ty chúng tôi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư do Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương cấp chứng nhận lần đầu ngày 14/11/2023, tên dự án là “Nhà máy sản xuất tấm tế bào quang điện năng lượng mặt trời Boviet Hải Dương”, đăng ký và hoạt động theo quy định doanh nghiệp chế xuất.
Vậy Công ty chúng tôi có được áp dụng các chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất trong quá trình xây dựng nhà máy kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư hay không?
Căn cứ khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý Khu công nghiệp và Khu kinh tế;
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng:
Trường hợp Công ty BOVIET Hải Dương đăng ký mục tiêu đầu tư thành lập doanh nghiệp chế xuất, đã nộp bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì Công ty BOVIET Hải Dương được hưởng ưu đãi đầu tư và chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất kể từ thời điểm mục tiêu đầu tư thành lập doanh nghiệp chế xuất được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nếu các khoản chi xây dựng nhà máy đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Sau khi hoàn thành quá trình xây dựng, Công ty phải được cơ quan hải quan có thẩm quyền xác nhận việc đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định trước khi chính thức đi vào hoạt động.
46 Công ty chúng tôi có ký hợp đồng cung ứng khuôn bế hộp, bản in photolymer cho các doanh nghiệp thuộc khu chế xuất và xuất hóa đơn GTGT áp dụng mức thuế suất 0%.
Qua quá trình sử dụng khuôn bế hộp, bản in bị hư hỏng/hao mòn. Để tiếp tục sử dụng theo nhu cầu của khách hàng chúng tôi đã ký hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa các khuôn bế hộp đó tại công ty chúng tôi (không nằm trong khu chế xuất) sau đó giao lại cho khách hàng (là doanh nghiệp chế xuất).
Vậy trường hợp này dịch vụ sửa chữa của chúng tôi có được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% không?
Căn cứ Điều 2, Điều 9 và Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng
Trường hợp Chi nhánh Công ty TNHH Hồng Vận ký hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa khuôn bế hộp, bản in với doanh nghiệp chế xuất nhưng dịch vụ sửa chữa này thực hiện ngoài doanh nghiệp chế xuất thì thuộc trường hợp không được áp dụng thuế suất 0% theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Khi cung ứng dịch vụ, Công ty thực hiện lập hóa đơn theo thuế suất thuế GTGT 10%.
47 Công ty chúng tôi là doanh nghiệp chế xuất có nhận được đơn hàng của khách hàng sản xuất 1.000.000 sản phẩm. Ngay sau đó chúng tôi đã tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ Trung Quốc về đề đảm bảo sản xuất đủ 1.000.000 sản phẩm đó. Tuy nhiên ngày 01/11/2023 chúng tôi nhận được thông báo từ khách hàng chỉ lấy 700.000 sản phẩm và có đề nghị Công ty chúng tôi tiêu hủy (mời chi cục hải quan giám sát) toàn bộ số nguyên vật liệu đã nhập về mà chưa sử dụng hết.
Trường hợp này đơn vị chúng tôi chưa xác định được rằng chúng tôi có cần phải xuất hóa đơn khi tiêu hủy hàng hóa hay không?
Căn cứ Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính; quy định về thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế thải, phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 42 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính),
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
Trường hợp Công ty TNHH LEPUTAI Việt Nam nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa cho Công ty TNHH Panasonic System Networks, sau đó số nguyên vật liệu này không dùng hết và hai bên thống nhất xử lý bằng hình thức tiêu hủy thì Công ty TNHH LEPUTAI Việt Nam có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm, trong đó nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu hủy. Công ty chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đối với trường hợp xử lý nguyên vật liệu bằng hình thức tiêu hủy, không phải hình thức bán hàng tại thị trường Việt Nam thì Công ty không phải xuất hóa đơn theo quy định.
48 Công ty TNHH  Công nghệ Ducar là doanh nghiệp chế xuất, từ tháng 01/2023 Công ty có phát sinh thuế GTGT phải nộp và có đăng ký mở thêm tờ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho hoạt động phân phối hàng hóa tại Việt Nam. Tuy nhiên sau một thời gian kinh doanh lĩnh vực này Công ty thấy tình hình kinh doanh không hiệu quả nên chúng tôi đã thỏa thuận với đối tác để xuất trả lại lượng sản phẩm trên và không còn nhu cầu nhập hàng về tiêu thụ tại Việt Nam nữa. Căn cứ theo tờ khai thuế quý III/2023 thì số thuế GTGT còn được khấu trừ là 190.870.000 đồng. Công ty xin hỏi số thuế này chúng tôi có được hoàn hay không? Nếu chưa đủ điều kiện hoàn thì Công ty có được hạch toán vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp không? Căn cứ khoản 9 Điều 14  và Điều 18 (Điều 18 đã được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật thuế GTGT;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC:
Công ty TNHH Công nghệ Ducar là doanh nghiệp chế xuất, có đăng ký thêm phương pháp khấu trừ thuế GTGT đối với hoạt động phân phối hàng hóa tại Việt Nam. Đến thời điểm hiện tại Công ty không còn thực hiện hoạt động này, trường hợp số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, không đủ điều kiện hoàn thuế thì Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
49 Theo quy chế tính lương của Công ty, người lao động khi phát sinh đi trễ, về sớm sẽ bị trừ phần tiền lương tương ứng với số giờ đi trễ, về sớm. Vậy tổng thu nhập để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền trước khi trừ khoản đi trễ về sớm hay sau khi trừ khoản đi trễ về sớm? Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN); quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
Trường hợp Chi nhánh Công ty TNHH ASTEE HORIE VN Hải Dương trả thu nhập cho người lao động, theo quy chế tính lương của Công ty, người lao động khi phát sinh đi trễ, về sớm sẽ bị trừ phần tiền lương tương ứng thì thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm Chi nhánh Công ty trả thu nhập cho người lao động. Thu nhập chịu thuế TNCN trong trường hợp này là tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được.
50 Công ty nhập mua nguyên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nguồn gốc là hàng nhập khẩu từ nước ngoài thuộc danh mục sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo tập quán và nguyên liệu đơn được phép lưu hành tại Việt Nam như: ngô hạt, lúa mì, khô đậu tương, khô dầu các loại…(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/TT-BNNPTNT ngày 11/02/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Khi xuất bán những nguyên liệu này thì có thuộc đối tượng chịu thuế hay không? và trên hóa đơn sẽ thể hiện như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính; bổ sung khoản 3a vào Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng,
Căn cứ Thông tư số 21/2019/TT-BNNPTNT ngày 28/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về thức ăn chăn nuôi; tại mục 2.1, 2.2, 2.3 Phụ lục VI, Danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi,
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ,
Căn cứ Phụ lục V – Danh mục Thuế suất ban hành kèm Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan Thuế (đã được sửa đổi tại khoản 17 Phụ lục ban hành kèm theo Điều 1 Quyết định 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022, có hiệu lực từ ngày ký):
Trường hợp Công ty Cổ phần Hưng Gia An Phát mua nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh nguồn gốc là hàng nhập khẩu từ nước ngoài thuộc Danh mục sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo tập quán và nguyên liệu đơn được phép lưu hành tại Việt Nam như: ngô hạt, lúa mì, khô đậu tương, khô dầu các loại, sắn, hạt mạch,…để làm thức ăn chăn nuôi hoặc làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BNNPTNT ngày 28/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì các sản phẩm này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Công ty thực hiện lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử khi bán hàng, trên hóa đơn ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Tại chỉ tiêu “thuế suất”, ghi KCT (không chịu thuế GTGT) theo hướng dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
51 Công ty A ký hợp đồng với Công ty B, Công ty B là đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom xử lý rác thải, dịch vụ cho thuê nhân công cho Công ty A. Căn cứ vào hợp đồng biên bản chốt công nợ, biên bản bàn giao khối lượng từng lần phát sinh Công ty B xuất hóa đơn vào thời điểm cuối tháng cho công ty A là đã đúng với quy định về thời điểm lập hóa đơn chưa? Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ .Do dịch vụ thuê nhân công và dịch vụ thu gom vận chuyển xử lý rác thải  không thuộc các trường hợp đặc thù được quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP nên thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo quy định nêu trên.
52 Nếu phải sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử. Thì việc chuyển đổi, cách thức chuyển đổi và sử dụng chứng từ thuế TNCN điện tử như thế nào? Tại Mục 3 Công văn số 2455/TCT-NDNC ngày 12/7/2022 của Tổng cục Thuế hướng dẫn “ Từ ngày 01/7/2022, cơ quan thuế không tiếp tục bán chứng từ TNCN do cơ quan thuế đặt in, đối với trường hợp đang tồn chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế thì tiếp tục sử dụng” . Do vậy, trong thời gian chưa kịp triển khai chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử nếu doanh nghiệp còn tồn chứng từ khấu trừ thu TNCN thì tiếp tục sử dụng, trường hợp sử dụng hết thì chuyển sang chứng từ điện tử.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page